Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

ĐỀ CƯƠNG KIỂM TOÁN CHẤT THẢI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.53 KB, 24 trang )

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KTCT
1. Khái niệm
a. Kiểm toán
- Theo Liên đoàn kiểm toán quốc tế: “KT là việc các kiểm toán viên độc lập
kiểm tra và trình bày ý kiến của mình về các bản báo cáo tài chính”.
b. Kiểm toán MT
- Theo tiêu chuẩn ISO 14010 (1996) phần 3.9: “KTMT là 1 quá trình thẩm
tra có hệ thống và được ghi thành văn bản, bao gồm việc thu thập và đánh giá một
cách khách quan các bằng chứng nhằm xác định những hoạt động, sự kiện, hệ
thống quản lý liên quan đến MT hay các thông tin về những kết quả của quá trình
này cho khách hàng”.
c. Kiểm toán chất thải
- Theo Trần thị thanh và Nguyễn thị Hà, 2000: KTCT là quá trình kiểm tra
sự tạo ra chất thải nhằm giảm nguồn, lượng chất thải phát sinh. KTCT là 1 loại
hình của KTMT. KTCT là 1 công cụ quản lý quan trọng có hiệu quả kinh tế đối với
nhiều cssx.
2. Phân biệt kiểm toán, sản xuất sạch hơn và đánh giá vòng đời sản phẩm.
 Giống nhau: mục tiêu để tìm ra nguyên nhân gây tổn thất nguyên vật liệu,
năng lượng và gia tăng chất thải trong quy trình sản xuất. Để từ đó đề xuất ra các
giải pháp thích hợp giảm thiểu chất thải, giảm khả năng gây ô nhiễm môi trường.
 Khác nhau:
Tiêu chí so
Kiểm toán chất thải
SXSH
LCA
sánh
Đối với các DN, nhà
Phạm vi
DN, nhà nước
1 sản phẩm, dịch vụ
nước, tổ chức


Sự áp dụng liên tục 1 Quá trình đánh giá
Là quá trình kiểm tra
chiến lược phòng
các tác động lên
Định nghĩa sự tạo ra chất thải tại
ngừa tổng hợp đối với MT liên quan đến 1
nhà máy, xí nghiệp
quá trình sx sản
vòng đời sản phẩm,
phẩm, dịch vụ
quá trình hoạt động
Có sản phẩm rồi
Được thực hiện sau khi
Tiếp cận chủ động
mới tiến hành
có chất thải ( bị động)
nghiên cứu.
Đề xuất nhiều biện
Áp dụng công nghệ,
Thiết kế lại để giảm
1


pháp để giảm thiểu về
lượng cũng như mức
độ ô nhiễm độc hại.

Quy trình
thực hiện


thay đổi thái độ, từng
bước cải tiến công
nghệ kiên cố.

6 giai đoạn:
- GD1: khởi động
- GD2: phân tích
3 giai đoạn:
- GD1: giai đoạn tiền các công đoạn
- GD3: đề xuất cơ
đánh giá
- GD2: xác định và
hội sản xuất sạch hơn
- GD4: phân tích
đánh giá các nguồn
tính khả thi của các
thải.
- GD3: xây dựng và giải pháp SXSH
đánh giá các phương án - GD5: thực hiện
giải pháp SXSH
giảm thiểu chất thải
- GD6: duy trì các
biện pháp SXSH

tác động xấu đến
môi trường, giảm
nguyên liệu đầu
vào.
4 giai đoạn:
- GD1: xác định

mục tiêu và phạm vi
của LCA.
- GD2: phân tích
liệt kê quá trình 1
vòng đời sản phẩm
và kiểm tra các khía
cạnh môi trường cần
thiết lập.
- GD3: phân tích
tác động.
- GD4: đánh giá
việc cải thiện.

3. Mục đích và phạm vi KTCT
a. Mục đích
- Cung cấp các thông tin về công nghệ sản xuất, các nguyên vật liệu sử dụng,
các sản phẩm và các dạng chất thải.
- Xác định các nguồn thải và các loại chất thải phát sinh.
- Xác định các bộ phận kém hiệu quả trong dây truyền sản xuất như: quản lý
kém, hiệu suất sử dụng nguyên liệu, năng lượng thấp, thải nhiều chất thải gây ô
nhiễm môi trường thông qua các tính toán cân bằng vật chất.
- Đề ra các chiến lược quản lý và giải pháp giảm thiểu chất thải.
b. Phạm vi của KTCT
- Áp dụng đối với các cssx, kinh doanh có các yếu tố nguyên liệu đầu vào
cùng các sp đầu ra có tiềm năng ảnh hưởng đến MT
- Có thể kiểm toán ở tất cả các công đoạn hoặc chỉ 1 giai đoạn hay 1 phần của
quá trình sản xuất được kiểm toán.
4. Lợi ích của KTCT
- BVMT
2



- Đảm bảo tuân thủ điều luật về MT
- Nâng cao nhận thức của nhân viên và thái độ quản lý
- Nhận dạng 1 số vấn đề hiện tại và dự báo số vấn đề trong tương lai
- Đánh giá chương trình đạo tạo và cung cấp dữ liệu hỗ trợ trao đổi thông tin
giữa các nhà máy, công ty con trong 1 tập đoàn.
- Thể hiện sự cam kết BVMT cho người lao động, công chúng và chính
quyền.
 Đối với doanh nghiệp:
- Giảm chi phí sản xuất
- Tăng hiệu quả sản xuất
- Giảm lượng và các loại chất thải
- Giảm rủi ro không tuân thủ pháp luật về môi trương
 Đối với nhà nước
- Tăng hiệu quả công tác quản lý môi trường ở việt nam
- Là cơ sở cấp nhãn sinh thái hoặc trao tặng bằng khen, giải thưởng khác.
5. Những thuận lợi và khó khăn khi áp dụng KTCT ở VN hiện nay
a. Thuận lợi:
- KTCT được nghiên cứu ở nhiều cơ quan trong lĩnh vực công nghiệp, quốc
phòng và được đưa vào giản dậy tại nhiều trường đại học và học viện trong nước.
- VD:
+
Năm 2003, Viện công nghệ mới- Bảo vệ môi trường thuộc bộ quốc
phòng đã triển khai thực hiện đề tài “nghiên cứu xây dựng quy trình kỹ thuật kiểm
toán chất thải cho nhà máy sản xuất thuốc phóng- thuốc nổ”.
+
Năm 2008, Tổng cục MT thực hiện đề tài “Nghiên cứu xây dựng các
phương pháp, quy trình kiểm toán chất thải đa ngành- giấy phục vụ quản lý môi
trường”.

+
Đại học khoa học tự nhiên- ĐHQG HN, Đại học bách khoa HN, Đại
học TNMT Thành phố HCM, Đại học kinh tế quốc dân HN cũng đưa nội dung
kiểm toán môi trường vào trong chương trình đào tạo cử nhân và kỹ sư, mang lại ý
nghĩa thiết thực cho sinh viên, học viên.
- Khi không bắt buộc nhà nước có cơ chế khuyến khích doanh nghiệp thực
hiện. Nếu doanh nghiệp tự nguyện thực hiện sẽ tạo nên nhiều lợi ích cho chính
doanh nghiệp và môi trường.
- Không có tính bắt buộc nên doanh nghiệp thực hiện tự nguyện không có tính
chống đối

3


- Doanh nghiệp nào muốn làm ISO đều phải làm kiểm toán chất thải trước khi
làm ISO để từ đó giúp doanh nghiệp được cấp chứng nhận ISO: 14000, thực hiện
chương trình 5S.
b. Khó khăn:
- Chưa áp dụng phổ biến, ít hoặc rất ít các doanh nghiệp thưc hiện kiểm toán,
- Chưa đưa vào văn bản pháp lý
- Chưa có chính sách rõ ràng đối với hoạt động KTCT
- Chi phí kiểm toán chất thải cao
- Chưa lấy công cụ này là cở sở để xúc tiến cấp nhãn sinh thái
- Giải pháp của kiểm toán có thể khả thi về mặt kĩ thuật, môi trường nhưng
chi phí cao, mà đa số doanh nghiệp việt nam thuộc quy mô vừa và nhỏ nên các
doanh nghiệp không sẵn lòng thực hiện KTCT
- Hầu hết, các doanh nghiệp việt nam và nhà quản lí môi trường mới chỉ quan
tâm đến kiểm toán tác động trong các dự án ĐTM.

4



CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH KTCT
 GĐ TIỀN ĐÁNH GIÁ
1. Chuẩn bị các điều kiện ban đầu cho công cuộc KTCT:
a. Sự chấp thuận của ban lãnh đạo cơ sở sản xuất:
- Việc tiến hành kiểm toán chất thải là do cơ sở sản xuất đứng ra tổ chức.
- Việc KTCT k phải là bắt buộc mà nó xuất phát từ nhận thức của cssx mà
đứng đầu là ban lãnh đạo về trách nhiệm và nghĩa vụ BVMT của cơ quan họ.
- KTCT k những làm giảm các tác động xấu của cơ sở sx đến MT góp phần
cải thiện điều kiện vệ sinh MT, nâng cao sức khỏe của công nhân và khu dân cư mà
còn giảm chi phí, nâng cao lợi nhuận cho cs sx, tăng uy tín của cơ sở với XH.
b. Chuẩn bị mục tiêu cụ thể cho KTCT:
- Khi xác định rõ mục tiêu kiểm toán thì mới có thể tiến hành lập kế hoạch
kiểm toán và xác định được trọng tâm của cuộc kiểm toán. Trọng tâm của cuộc
kiểm toán chất thải phụ thuộc hoàn toàn vào các mục tiêu mà cuộc kiểm toán đề ra.
c. Thành lập nhóm kiểm toán
- Số lượng thành viên của đội kiểm toán phụ thuộc vào quy mô của cssx và sự
phức tạp của quá trình sx.
- Thông thường 1 đội KTCT phải có ít nhất 3 thành viên: 1 cán bộ kỹ thuật, 1
nhân viên sản xuất và 1 chuyên gia về môi trường trong lĩnh vực kiểm toán..
- Đôi khi 1 cuộc KTCT còn cần đến những nguồn lực trợ giúp khác từ bên
ngoài như: Các thiết bị phân tích phòng thí nghiệm, các thiết bị lấy mẫu, đo dòng
chảy…
d. Chuẩn bị tất cả các tài liệu liên quan:
- Bản đồ vị trí địa lý của cơ sở sản xuất
- Sơ đồ mặt bằng nhà máy
- Sơ đồ dây truyền công nghệ sản xuất
- Sơ đồ hệ thống cấp thoát nước
- Danh mục các trang thiết bị của nhà máy

- Sổ ghi chép khối lượng, loại nguyên vật liệu sử dụng của nhà máy
- Sổ ghi chép khối lượng các loại sản phẩm chính, phụ của nhà máy
- Sổ ghi chép lượng, loại phế liệu, chất thải của nhà máy.
- Các kết quả quan trắc môi trường và những ý kiến đánh giá
- Hiện trạng sức khỏe của công nhân và dân cư vùng lân cận của nhà máy
- Các nguồn thải của cơ sở sản xuất bên cạnh
- Báo cáo ĐTM của nhà máy nếu đã thực hiện
2. Xem xét quy trình và đặc điểm công nghệ sản xuất

5


- Giai đoạn này nhóm kiểm toán phải thiết lập được sơ đồ quy trình sản xuất
của nhà máy nhằm xác định các loại chất thải tạo ra từ quá trình sản xuất có liên
quan tới vật chất đầu vào và đầu ra.
- Tham khảo các tài liệu về quy trình công nghệ của nhà máy kết hợp với
khảo sát thực tế.
- Trong khi xây dựng quy trình sản xuất cần đặc biệt chú ý tới các loại chất
thải, mức thải phát sinh để có thể giảm hoặc ngăn ngừa được một cách dễ dàng
trước khi chuyển sang xây dựng cân bằng vật chất.
3. Xác định nguyên nhiên liệu và các loại hóa chất sd (xđịnh đầu vào):
- Đây thực chất là quá trình xác định các yếu tố đầu vào của quá trình sx.
- Để tiến hành công việc này nhóm kiểm toán cần xác định:
+
Loại nguyên liệu, hóa chất được sử dụng ở đầu vào của 1 quá trình
hay 1 công đoạn sản xuất: Các nguyên liệu thô, hóa chất, nước, nhiên liệu.
+
Mục đích sử dụng, dùng cho công đoạn nào
+
Định lượng của các nguyên liệu, hóa chất


6


 GĐ XÁC ĐỊNH VÀ ĐÁNH GIÁ NGUỒN THẢI
1. Xác định các nguồn thải:
- Việc xác định các nguồn thải thực chất là quá trình xác định các yếu tố đầu
ra của quá trình sản xuất. Đầu ra của quá trình sản xuất bao gồm:
+
Các sản phẩm chính
+
Bán thành phẩm
+
Nước thải, khí thải, chất thải rắn.
- Việc xác định rõ các sản phẩm chính, phụ là 1 yếu tố quan trọng để đánh gia
hiệu quả của quy trình sản xuất hoặc 1 đơn vị sản xuất.
- Bên cạnh các sản phẩm chính, phụ thì việc quan trọng nhất trong giai đoạn
này là tất cả các chất thải ra môi trường (khí thải, nước thải, CTR) cần phải được
liệt kê cho mỗi quy trình hay mỗi đơn vị sản xuất.
a. Nước thải:
- Mục đích: Xác định lượng nước thải và các chất ô nhiễm có trong nước thải;
xem xét nước thải của nhà máy có thường được chia làm 2 nguồn riêng biệt hay
không.
- Tóm lại để kiểm toán chính xác được nước thải của 1 nhà máy cần thiết phải
áp dụng các phương pháp sau:
+
Xác định các nguồn thải, điểm thải và định hướng thải
+
Xác định rõ loại nước thải và lưu lượng thải tại các điểm.
+

Xác định tính chất nước thải của từng dòng thải.
+
Xác định các nguồn chứa nước thải.
b. Khí thải:
- Tiến hành kiểm toán các nguồn phát sinh khí thải của nhà máy bao gồm:
+
Xác định hình thức nguồn thải
+
Kích thước hình học của nguồn thải
+
Các tham số của nguồn thải như lượng thải chất ô nhiễm vào khí
quyển trong 1 đơn vị thời gian, lưu lượng khí thải, nhiệt độ khí thải.
- Để đám bảo tính chính xác cho việc tính toán cân bằng vật chất cần thiết
phải tính toán chính xác tổng lượng khí thải ra của nhà máy.

7


c. CTR:
- Tính chất, hàm lượng của CTR phụ thuộc vào loại hình sản xuất và quy mô
của cơ sở sản xuất.
- Khi tiến hành kiểm toán CTR cần phải chú ý các vấn đề sau:
+
Hàm lượng các chất ô nhiễm có trong các chất thải rắn
+
Nơi phân loại và xử lý CTR của nhà máy
+
Phương tiện chuyên chở, nơi tạ giữ CTR của nhà máy.
+
Các chất thải nguy hại có trong chất thải rắn

d. Các loại chất thải khác:
- Bên cạnh 3 loại chất thải phổ biến nói trên thì trong KTCT còn phải chú ý
tới 1 số chất thải khác như: Tiếng ồn, phóng xạ, nhiệt độ…
2. Đánh giá các nguồn thải:
- Đánh giá các nguồn thải thực chất là quá trình thiết lập cân bằng vật chất cho
toàn bộ quy trình sản xuất nhà máy.
- Điều quan trọng của KTCT là tìm cách hạn chế nguồn thải phát sinh và tăng
khả năng sử dụng lại các nguồn thải. Khi đánh giá các nguồn thải có thể tiến hành
đánh giá theo nguyên vật liệu, theo sản lượng hay đánh giá theo các tiêu chuẩn môi
trường.

8


 GĐ XÂY DỰNG VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC PHƯƠNG ÁN GIẢM THIỂU
CHẤT THẢI
1.
Nội dung của phương pháp giảm thiểu:
- Lựa chọn giải pháp thích hợp cho từng loại chất thải, tăng khả năng tái sử
dụng chất thải.
- Thay đổi quy trình công nghệ hoặc từng bộ phận của công nghệ nếu cần
- Đổi mới các trang thiết bị có tần suất sử dụng cao về năng lượng và nguyên
liệu.
- Thay đổi việc kiểm soát bằng quá trình tự động hóa
- Thay đổi điều kiện kthuật, thgian lưu, nhiệt độ, tốc độ, khuấy,xúc tác.
- Thay đổi nhiên liệu hoặc chủng loại nhiên liệu thô
- Xử lý chất thải bằng các biện pháp vật lý, hóa học, sinh học phối hợp
- Tuần hoàn tái sử dụng chất thải.
Dưới đây là 1 số biện pháp giảm thiểu chất thải cho các công đoạn sx có thể
áp dụng ngay mà k quá tốn kém chi phí:

e. Xác định và mua nguyên liệu:
- Không nên mua quá nhiều nguyên liệu đặc biệt là loại dễ hỏng và khó bảo
quản
- Cố gắng mua các loại nguyên liệu dễ gia công, bảo quản và chuyên chở.
f. Nhận nguyên liệu:
- Đòi hỏi nguyên liệu chất lượng cao từ người cung cấp: không nhận các
thùng bị rò rỉ, không nhãn hoặc bị hư hỏng.
- Kiểm tra kỹ lưỡng toàn bộ nguyên liệu khi tiếp nhận:
+ Kiểm tra trọng lượng và thể tích của nguyên liệu
+ Kiểm tra thành phần và chất lượng của nguyên liệu.
g. Bảo quản nguyên liệu:
- Tránh chảy tràn
- Dùng các thùng chứa tròn cạnh để rửa các nguyên liệu
- Dùng các thùng chuyên đựng 1 lọa nguyên liệu, tránh rửa thường xuyên
- Bảo đảm các thùng chứa được bảo quản nơi bằng phẳng tránh hư hỏng
- Kiểm tra thường xuyên tránh nhầm lẫn các thùng chứa.
- Giảm thất thoát do bay hơi bằng cách che phủ.

9


h. Vận chuyển, xử lý nước và nguyên liệu:
- Giảm bớt thời gian vận chuyển
- Kiểm tra chảy tràn và rò rỉ trên đường vận chuyển
- Giảm thiểu lượng nước dùng lãng phí
i. Kiểm tra quá trình sản xuất:
- Các cán bộ vận hành phải được giải thích rõ về các thay đổi trong quá trình
vận hành là để đạt được mục đích nâng cao hiệu quả sản xuát đồng thời giảm thiểu
chất thải.
- Lập chương trình kiểm soát chất thải và khí thải từ mỗi công đoạn sxuất

- Thường xuyên bảo dưỡng thiết bị
j.
Quy trình rửa:
- Giảm thiểu lượng nước dùng để rủa 1 cách tối đa.
- Nghiên cứu tái sử dụng nước rửa trước khi thải ra môi trường
- Tăng cường biện pháp quản lý tại nơi sx kịp thời chấn chỉnh, thay đổi các
hạn chế trong sản xuất nhầm nâng cao hiêu quả sản xuất và giảm thiểu chất thải.
2.
Đánh giá các phương án giảm thiểu chất thải
k.
Đánh giá về môi trường:
Khả năng gây ô nhiễm, đặc biệt là ô nhiễm thứ cấp do thay đổi tính độc, tính
phân hủy.
Ảnh hưởng tới các nguồn nguyên liệu không tái tạo
Ảnh hưởng tới năng lượng tiêu thụ.
l.
Đánh giá về kinh tế:
Đánh giá/ tính toán tiềm năng có thể tiết kiệm được trong việc sử dụng
nguồn nhân lực và trong các quá trình sản xuất để hạn chế tạo ra chất thải
Đánh giá/ tính toán chi phí đầu tư cần thiết và chi phí trong các biện pháp sử
dụng nguyên vật liệu, nước, năng lượng 1 cách bền vững.
Xác định chi phí cho việc giảm thiểu/ xử lý chất thải tại các quá trình hoạt
động khi xác định rõ các hoạt động tạo ra chất thải.
Bước cuối cùng là xem xét tính khả thi.

10


3. Xây dựng và thực hiện kế hoạch giảm thiểu chất thải
a. Xây dựng kế hoạch

-

Xây dựng kế hoạch hành động khả thi.
Sắp xếp các thứ tự ưu tiên thực hiện về thời gian.
Thực hiện các phương án biện pháp ưu tiên.
Lập chương trình giám sát hiệu quả của các phương án giảm thiểu chất thải
Bổ sung sử đổi quy trình khi cần thiết.

b. Thực hiện kế hoạch
Đây là giai đoạn quan trọng nhất, việc thực hiện kế hoạch giảm thiểu được tiến
hành theo trình tự sau:

11


CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP KTCT
 PP THU THẬP THÔNG TIN: quan sát hiện trường, phỏng vấn, phiếu điều
tra
- Phạm vi áp dụng: Được thực hiện thường xuyên suốt cả 1 cuộc kiểm toán và
tập trung nhiêu nhất ở giai đoạn chuẩn bị và giai đoạn kiểm toán tại cơ sở.
- Các thông tin thu thập được bao gồm:
+ Các thông tin nền có cở sở sản xuất hay những nghiên cứu ban đầu.
+ Hệ thống quản lý môi trường cơ sở, công nghệ sản xuất, đặc điểm
loại hình sản phẩm hàng hóa, thông tin lịch sử về sự cố trong sản xuất…
 Là cơ sở cho việc xác lập kế hoạch kiểm toán, phát hiện các bằng chứng
kiểm toán.
- 2 cách thu thập thông tin:
+ Thu thập trực tiếp: Quan sát- ghi chép tại hiện trường, phỏng vấn trực tiếp,
điều tra bảng hỏi trực tiếp. Đo đạc quan trắc hiện trường.
+ Thu thập gián tiếp: Thu thập thông tin từ các báo cáo có sẵn từ nhiều nguồn.

a. Ưu điểm:
- Nguồn thông tin, tài liệu thu được rất đa dạng.
- Thông tin thu được có tính chính xác cao.
- Là phương pháp linh hoạt và chủ động trong việc tìm kiếm, thu thập thông
tin tài liệu.
b. Nhược điểm:
- Chi phí thực hiện cao, thời gian thực hiện lâu dài.
- Phụ thuộc nhiều vào yếu tố chủ quan của người thu thập tài liệu và người
cung cấp thông tin.

12


1. Quan sát hiện trường:
- Là phương pháp thu thập thông tin của kiểm toán viên thông qua trực tiếp
quan sát. Đây là sự chứng kiến tận mắt các công việc, tiến hành trực tiếp các công
việc của đối tượng cần thu thập thông tin.
- VD: Kiểm toán viên đi thăm quan các công đoạn, dây chuyền sản xuất của
nhà máy, hay xem xét tình trạng vận hành của hệ thống xử lý chất thải, quan sát
đặc điểm của hệ thống dẫn nước trong cơ sở.
- Ưu điểm:
+ nền tảng, cơ sở cho các pp khác (pp phỏng vấn, bảng hỏi)
+ giúp tiết kiệm chi phí (nhân lực, thiết bị)
+ là 1 trong những pp giúp kiểm chứng lại thông tin của các pp trước.
- Nhược điểm:
+ Chỉ nhìn đc bằng mắt thường và chỉ ước lượng kiểm chứng thông tin
theo ý kiến chủ quan
2. Phỏng vấn:
- Là phương pháp thu thập thông tin của kiểm toán viên thông qua trao đổi,
phỏng vấn với những người trong cơ sở bị kiểm toán.

- 2 hình thức phỏng vấn cơ bản: Vấn đáp và phỏng vấn bằng bảng hỏi. Phỏng
vấn bằng bảng hỏi được sử dụng phổ biến hơn, đại diện hơn. Thông tin thu thấp
được đầy đủ hơn.
- Ưu điểm:
+ tiếp xúc trực tiếp ng hỏi -> thông tin có độ tin cậy cao
+ số lượng câu hỏi it, có sự lựa chọn đối tượng
- Nhược điểm:
+ Số lượng câu hỏi hạn chế
+ Phải lựa chọn đối tượng chính xác, nếu hỏi sâu, slg câu trả lời hạn chế.
3. Phiếu điều tra:
- Ưu điểm:
+ Lượng thông tin thu thập đc nhiều
+ Số lượng câu hỏi k hạn chế, số lượng câu trả lời nhiều
- Nhược điểm
+ không có sự lựa chọn đối tượng
+ tiếp xúc gián tiếp đối tượng đc hỏi -> thông tin có thể bị sai lệch

13


Thu thập thông tin nguyên- nhiên liệu, hóa chất trong quy trình sản xuất
nhà máy bia
Đối tượng: công nhân
I.Thông tin chung:
1.Họ và tên:
Năm sinh:
2.Chức vụ:
3.Số năm làm việc tại nhà máy:
4.Khu vực sản xuất:
5.Công đoạn tham gia sản xuất:

II.Nội dung:
1.Anh (chị) hãy cho biết 1 mẻ sx bia kéo dài bao nhiêu ngày?
2.Anh (chị) hãy cho biết 1 mẻ sx bia được bao nhiều sản phẩm?
3.Nguyên nhiên liệu đầu vào trong công đoạn sản xuất của anh (chị) bao gồm
những gì? Lượng là bao nhiêu? Nguồn gốc từ đâu?
Tên nguyên liệu thô
Khối lượng (kg/mẻ)
Nguồn gốc
4.Công đoạn của anh (chị) có sử dụng nước không? (có/không)
5.Nguồn nước sử dụng công đoạn là gì? (nước ngầm/ nước mặt/ nước máy?
6.Lượng nước sử dụng là bao nhiêu? (m3/mẻ): …..
7.Anh (chị) hãy cho biết thiết bị sử dụng trong công đoạn sản xuất là gì?
8.Anh (chị) hãy cho biết nhiên liệu sử dụng trong công đoạn sản xuất là gì?
(Điện/ than/ dầu DO/ dầu FO/ Củi/ Gas/ Khác)
9.Số lượng thiết bị sử dụng trong công đoạn của anh (chị) là bao nhiêu?
10.Anh (chị) có biết công suất của thiết bị sử dụng không?
11.Thời gian hoạt động trung bình của thiết bị? …./ngày
……/giờ
12.Công đoạn của anh (chị) có sử dụng hóa chất không?
13.Hóa chất sử dụng là gì? Khối lượng là bao nhiêu?
14.Anh (chị) có biết về mức độ độc hại của hóa chất đó ntn? (không biết/ ít độc/
độc/ rất độc?
15.Theo ý kiến của anh (chị) công đoạn sản xuất nào là quan trọng nhất tại nhà
máy?
Xin chân thành cảm ơn!

14


 PP CBVC

m. Phạm vi áp dụng: Giai đoạn đánh giá nguồn thải
n. Nội dung phương pháp:
Cân bằng tổng thể: dùng cho tất cả các dòng nguyên liệu vào dây chuyền sx.
Cân bằng được tiến hành qua từng giai đoạn với việc biến đổi của tất cả các thành
phần tham gia vào dây truyền sản xuất.
Cân bằng từng phần: Chỉ dùng cho 1 loại nguyên liệu hoặc từng phần có giá
trị. Theo dõi biến đổi của từng phần này trên mỗi công đoạn.
o. Nguyên tắc: Nguyên liệu đi vào dây truyền sẽ phải ra khỏi dây truyền sản
xuất ở 1 điểm nào đó, dưới 1 hinh thức nào đó.
Phương pháp cân bằng vật chất:
Tổng vật chất đầu vào = Tổng vật chất ra + Tổng tổn thất
Lý thuyết cân bằng vật chất dựa trên 2 định luật cơ bản của hóa học và nhiệt
động học:
Định luật bảo toàn khối lượng: Trong phản ứng hóa học, tổng khối lượng
các chất tham gia phản ứng= tổng khối lượng sản phẩm tạo thành
Định luật bảo toàn năng lượng: Năng lượng không sinh ra cũng không tự
mất đi mà chỉ chuyển từ dạng này sang dạng khác hay chuyển từ vật này sang vật
khác.
 Ưu điểm: - Có thể kiểm toán cho các loại chất thải khác nhau
Số liệu đáng tin cậy
Thu thập được nhiều thông tin hơn về quy trình sản xuất, đặc điểm nguyên
liệu, chất thải...

-

 Nhược điểm: - Là phương pháp phức tạp hơn các phương pháp khác
Yêu cầu tính chính xác cao của số liệu đầu vào tính toán.

15



 PP TÍNH HỆ SỐ PHÁT THẢI
p. Phạm vi áp dụng: Giai đoạn đánh giá nguồn thải
q. Nội dung phương pháp:
- Phương pháp đơn giản nhất để kiểm toán nguồn thải là sử dụng phương
pháp hệ só thải của WHO (tổ chức y tế thế giới)
+ Hệ số thải: Là tỷ lệ lượng thải chất ô nhiễm trên lượng nhiên liệu tiêu hao
hay trên đơn vị sản phẩm.
+ Hệ số ej phụ thuộc vào:
 Lượng tài nguyên sử dụng
 Quá trình và thiết kế đặc thù
 Công nghệ
 Vận hành thực tế và bảo dưỡng
 Loại và chất lượng nguyên liệu
 Hệ thống kiểm soát ô nhiễm
 Ưu điểm: - Đơn giản, dễ thực hiện
Dễ tính lượng khí thải phát sinh thuộc các loại nguyên nhiên liệu khác nhau
với độ chính xác tương đối cao.
 Nhược điểm:Phạm vi áp dụng hạn chế, chỉ áp dụng cho khí thải.

16


 PP PHÂN TÍCH CHI PHÍ LỢI ÍCH
a. Phạm vi áp dụng: Giai đoạn đánh giá các phương án giảm thiểu chất thải
b. Mục đích: Việc phân tích các chi phí nhằm xác định các lợi ích kinh tế có
thể thu được từ các quá trình giảm thiểu và xử lý chất thải, để từ đó lựa chọn
phương án tối ưu nhất.
c. Nội dung phương pháp:


Xác định các dạng chi phí:
- CP nhân công: đào tạo
- CP về năng lượng: điện, nc
- CP về công nghệ: Vận hành, bảo dưỡng, bổ sung, thay đổi tphan thiết bị
- CP tiêu hủy chất thải: vận chuyển, tiêu hủy
- CP tư vấn, giám sát
- CP khác

Tính toán các chi phí:
- Tính toán chi phí vận hành:
+ Tính đến chi phí vận hành để làm rõ nơi nào chi phí đã đc giảm bớt.
VD: Biện pháp giảm thất thoát nguyên vật liệu thô trong khi rửa, làm
giảm chi phí cho nguyên liệu thô.
+ Cần fải tính toán đầy đủ các lợi ích thu đc khi sd biện pháp giảm thiểu
VD: Đầu tư xử lý chất thải thì tốn kém các chi phí: Đầu tư thiết bị,
vận hành, bảo dưỡng, đào tạo… Trong khi việc giảm thiểu chất thải từ các
công đoạn sản xuất chi phí bổ sung thêm 1 số dạng chi phí.
- Tính toán chi phí đầu tư: Dựa trên cơ sở xem thời gian hoàn vốn
+ TH1: Thu thập đầu tư mang lại bằng nhau theo các năm:
Thời gian hòa vốn=
+ TH2: Thu thập do đầu tư mang lại không bằng nhau theo các năm và có
tính đến hệ số chiết khấu:
Thời gian hòa vốn =
Trong đó:
I: Chi phí đầu ra
C: Chi phí vận hành (năm)
R: Lãi suất vay đầu tư
S: Tiết kiệm của giải pháp

So sánh các dạng chi phí: Quá trình phân tích, so sánh chi phí được liệt kê

trong các phương án giảm thiểu sẽ giúp ta chọn lựa được 1 hoặc nhóm các phương
17


án hiệu quả nhất về kinh tế và môi trường. Có thể sử dụng kỹ thuật so sánh theo
từng cặp hoặc ma trận só sánh nhằm đưa ra các trực quan nhất.
d. Ưu điểm:
Tính đầy đủ các lợi ích kinh tế trước mắt và lâu dài của các phương án.
Xây dựng cơ sở làm căn cứ để lựa chọn tính khả thi về kinh tế của phương
án
Dễ tính toán, tính được dựa trên nhiều công thức tính toán khác nhau.
Cho biết chính xác quy mô khoản lợi ích dòng của phương án, thời gian
hoàn vốn.
Có thể sử dụng để lựa chọn các phương án đầu tư khác nhau tại cùng thời
gian hoạt động.
e. Nhược điểm:
Tính toán được trên lí thuyết nhưng không biết có được thị trường chấp nhận
hay không.
Yêu cầu số liệu đầu vào có tính chính xác cao, phải xác định các loại chi phí
cho từng phương án: giá vật liệu, giá thị trường khi tính chi phí.

18


CHƯƠNG 4
1.
Kiểm toán chất thải tại cơ sở chế biến gỗ Huyện Lê- Thái Nguyên
- Cơ sở chế biến gỗ Huyện Lê (xưởng mộc Huyện Lệ)
- Cơ sở sử dụng nguyên liệu sản xuất từ các loại gỗ: Lim, sáo, nghiên,… trong
đó sử dụng chủ yếu là gỗ lim. Các loại gỗ được nhập khẩu từ nước ngoài (Nam

Phi, Lào) qua cảng Hải Phòng.
a. Quy trình sản xuất đồ gỗ gia dụng

19


b. Thuyết minh quy trình sản xuất:
Khối gỗ sau khi được nhập khẩu ở bên nước ngoài

Giai đoạn phôi nguyên liệu.
- xẻ, bào rong: Gỗ được đưa về xưởng chế biến, sau khi kiểm tra phân loại,
gỗ tròn được đưa qua hệ thống cưa CD, cưa mâm, cưa xẻ để có được quy cách sản
phẩm theo yêu cầu. Gỗ phải được cưa nhanh, thời gian ngắn không để tồn ở bãi
quá lâu để tránh mốc, thâm đầu gỗ. Chi tiết sau khi được xẻ ra cho vào máy bào
thẩm, bào cuốn nhằm loại bỏ bề mặt ngoài của chi tiết còn xù xì.
- cắt: chi tiết sau khi được bào sẽ đem gá vào máy và dùng các dụng cụ tu bi,
cắt, gọt cho chi tiết có hình dáng với chi tiết thực tế cần sử dụng.
- bào 4 mặt: Gỗ đã được gia công sẽ được chuyển đến giai đoạn này để bào 4
mặt ra hình dạng mong muốn.

Giai đoạn chi tiết là hoàn thiện sản phẩm
- chà nhám: Giai đoạn này để làm nhẵn các mặt gỗ hoàn toàn bằng các máy
chà nhám. Công đoạn này được trà nhám cẩn thận để các mặt gỗ được bóng mịn.
- sơn lót: Trước khi tạo một lớp sơn nót ra nên đưa gỗ qua máy phủi bụi để
phủi hết lượng bụi trên bề mặt gỗ. Rồi một lớp sơn mỏng trên bề mặt các tấm gỗ để
tăng độ láng mịn và để tạo lên màu chuẩn cho gỗ.
- lắp ráp: chi tiết sau khi được phay, cắt, gọt có hình dạng như mong muốn sẽ
được đem đi khoan để lắp ráp sau này hoặc đem đi trạm trổ hoa văn tăng thêm tính
thẩm mỹ cho sản phẩm. Giai đoạn này được lại cho qua máy phủi bụi một lần nữa
để tăng độ mịn nhẵn cho mặt gỗ trước khi cho vào giai đoạn phun sơn sản phẩm.

- sơn sản phẩm: Phun sơn kỹ sản phẩm rồi sơn tiếp một lần sơn vecni lên để
tạo độ bóng và tăng khả năng chống nước, mối mọt và trầy xước, ngoài ra còn làm
nổi màu sắc và đường vân cho sản phẩm.
- phơi: Phơi để sơn khô không làm lem sơn của sản phẩm.
- đóng gói: Các chi tiết sau khi khoan, đục, chạm sẽ được lắp ráp, chà nhám,
làm mịn, phun sơn, phun dầu, hoàn thiện sản phẩm. Sản phẩm hoàn thiện sẽ được
kiểm tra lại. Nếu chưa đạt yêu cầu sẽ đưa lại khâu hoàn thiện sản phẩm. Nếu sản
phẩm đạt yêu cầu sẽ đóng gói và vận chuyển đến kho thành phẩm.

20


c. Chất thải rắn
Chất thải rắn thông thường
Trong cơ sở sản xuất gỗ chất thải rắn thông thường gồm: chất thải rắn phát
sinh từ hoạt động sinh hoạt của công nhân và chất thải rắn phát sinh từ hoạt động
sản xuất.
Chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn thông thường tại cơ sở chế biến gỗ phát sinh do hoạt động sinh
hoạt của công nhân ở lại xưởng ăn uống nghỉ ngơi buổi trưa tạo ra. Với số lượng
người làm việc tại cơ sở sản xuất là 17 người.
Trong đó thành phần của rác thải chủ yếu là chất hữu cơ dễ phân hủy như
rau và thức ăn thừa. Ngoài ra trong rác thải sinh hoạt của phân xưởng còn một số
thành phần như túi nilon, chai nhựa, lon bia và giấy.
=> Đối với chất thải rắn hữu cơ được thu gom hàng ngày và đổ cùng vào hố
chôn lấp chất thải hữu cơ phát sinh trong quá trình sản xuất. Hố chôn lấp được đào
trong khuôn viên xưởng, khi chất thải rắn hữu cơ đổ đầy thì sẽ được lấp kín và
trồng cây lên. Với chất thải rắn sinh hoạt là vô cơ, hàng ngày sẽ được phân loại và
thu gom đến khi số lượng lớn sẽ ký hợp đồng với đơn vị vệ sinh môi trường thu
gom và vận chuyển đến nơi xử lý.

Chất thải rắn hoạt động sản xuất
CTR phát sinh từ hoạt động sx của phân xưởng sản xuất bao gồm: đầu mảnh
gỗ, mạnh gỗ thừa và mùn cưa được loại ra trong quá trình sản xuất của phân
xưởng.
Qua quá trình phỏng vấn cán bộ và công nhân hoạt động trong phân xưởng
sản xuất đã thu thập được các số liệu về tỷ lệ hao hụt của nguyên liệu trong hoạt
động sản xuất qua các công đoạn như sau:
Để tính được lượng chất thải rắn phát sinh trong từng khâu của quy trình sản
xuất ta dựa vào tỷ lệ hao hụt và lượng hóa chất được thêm trong quá trình sản xuất
để tính cân bằng vật chất cho nguyên liệu

21


d. Chất thải nguy hại
Chất thải nguy hại của cơ sở bao gồm: giẻ lau có chưa dầu mỡ phát sinh trong
quá trình bảo trì máy móc, bóng đèn huỳnh quang hỏng và vỏ bao bì, thùng đựng
hóa chất.
Giẻ lau dính dầu mỡ
Tại cơ sở chế biến gỗ hoạt động bảo dưỡng máy móc được tiến hành định kỳ
2 lần /tháng. Hoạt động bảo dưỡng do 3 người làm trong 1 ngày.
Bóng đèn huỳnh quang hỏng
Qua khảo sát, thống kê lượng bóng đèn mà cơ sở đang sử dụng là bóng đèn
huỳnh quang 1,2m của Philips với các thông số kĩ thuật của bóng đèn in trên bao bì
được thống kê trong bảng:
Vỏ bao bì, thùng đựng hóa chất
Tại cơ sở chế biến gỗ, bao bì đựng hóa chất bao gồm vỏ thùng sơn, thùng
dung môi, vỏ hộp keo, vỏ hộp vec ni… Qua khảo sát thực tế và tiến hành thu thập
kiểm tra về lượng vỏ bao bì, thùng đựng hóa chất phát sinh tại cơ sở trong vòng 5
ngày thu đc kết quả như sau: trung bình cứ 1 lít hóa chất đươc sử dụng thì thải ra

0,2 kg chất thải nguy hại.

22


2.

Kiểm toán chất thải tại nhà máy dệt nhuộm
- Tên Công ty: Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Nam Hưng
- Ngành nghề chính của công ty là mắc - hồ sợi, tẩy và nhuộm vải. Sản phẩm
chính của Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Nam Hưng là sợi canh đã hồ và
một số loại sản phẩm vải coton làng nghề. Sản phẩm chủ yếu tiêu thụ nội địa các
tỉnh miền Trung, Hà nội và thành phố Hồ Chí Minh.
a. Quy trình công nghệ sx

23


b. Thuyết minh quy trình công nghệ
- Hoạt động sản xuất chính của Công ty sản xuất sợi canh đã hồ và các loại
vải làng nghề từ nguồn nguyên liệu cọc sợi.
- Búp sợi được đem mắc vào máy mắc cửi. Sau đó được mắc qua các mâm
lớn tạo thành từng trục lớn. Sau khi sợi được rải đều trên mâm mắc cuốn vào mâm
cửi gọi là mâm cửi bổi. Sau đó sợi được hồ tại máy hồ. Mục đích của quá trình hồ
là làm sợi cứng hơn để khi dệt không bị đứt. Sợi sau khi hồ gọi là canh và được
xuất đi các hộ sản xuất trong làng nghề để thuê dệt thành vải. Vải nhập về từ các
hộ sản xuất sẽ được giặt tẩy thành vải tẩy trắng hoặc nhuộm thành vải màu theo
yêu cầu tiêu thụ của thị trường. Sau đó vải được giặt hai lần bằng nước thường và
được sấy hoặc phơi khô và nhập kho thành phẩm.


24



×