Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

ĐỀ CƯƠNG QUẢN lý Môi TRƯỜNG đô THỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.45 KB, 28 trang )

Mục lục
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

NỘI DUNG
Khái niệm đô thị
Phân loại đô thị
Hiện trạng môi trường không khí đô thị
Hiện trạng môi trường nước đô thị
Hiện trạng môi trường đất đô thị
Hiện trạng chất thải rắn đô thị
Vấn đề xã hội đô thị
Nguyên nhân của các vấn đề môi trường đô thị

TRANG


ĐỀ CƯƠNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ, CÔNG NGHIỆP, LÀNG NGHỀ
I.


QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ
1.
Khái niệm
Theo Nghị định 42/2009/NĐ-CP: Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh s ống có m ật
độ cao, hoạt động chủ yếu là phi nông nghiệp và là trung tâm chính trị, hành chính,
kinh tế, văn hóa hoặc chuyên ngành có vai trò thúc đẩy sự phát tri ển kinh tế - xã h ội
của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương.
2.
Phân loại

Đặc
biệt
I
II
III
IV

Quy mô dân số
(người)
Khu
Toàn đô
vực nội
thị
thành
3.000.0
5.000.000
00 trở
trở lên
lên
500.00

1.000.000
0 trở
trở lên
lên
100.00
200.000
0 trở
trở lên
lên
100.000
50.000
trở lên
trở lên
50.000 trở 20.000

Mật độ dân số
(người/km2)
Khu vực nội thành
Toàn đô
tính trên diện tích
thị
đất xây dựng

Tỷ lệ lao động phi
nông nghiệp
Khu vực
Toàn
nội
đô thị
thành


3.000 trở
lên

12.000 trở lên

70%
trở lên

90% trở
lên

2.000 trở
lên

10.000 trở lên

65%
trở lên

85% trở
lên

1.800 trở
lên

8.000 trở lên

65%
trở lên


80% trở
lên

60%
trở lên
55%

75% trở
lên
70% trở

1.400 trở
lên
1.200 trở

7.000 trở lên
6.000 trở lên


lên

trở lên
(nếu
có)

lên

trở lên


lên (nếu
có)

4.000 trở
1.000 trở
55%
5.000 trở lên
lên
lên
trở lên
3. Hiện trạng môi trường đô thị
a. MT không khí
- Nguồn gây ô nhiễm: chủ yếu do hoạt động giao thông vận tải, xây dựng, từ các cơ
sở sản xuất công nghiệp nội đô, hoạt động đun nấu, sinh hoạt của dân cư, quá
trình xử lý rác thải và các nguồn ô nhiễm từ ngoại thành chuy ển vào.
- Hầu hết các đô thị lớn của nước ta đang phải đối mặt với tình trạng ô nhi ễm
không khí ngày càng gia tăng. Mức độ ô nhiễm giữa các đô thị rất khác bi ệt ph ụ
thuộc vào quy mô đô thị, mật độ dân số, đặc biệt là mật độ giao thông và tốc độ
xây dựng. Các đô thị nhỏ, các đô thị ở khu vực miền núi có môi trường không khí
còn khá trong lành.
- Ô nhiễm không khí do bụi vẫn là vấn đề nổi cộm nhất ở các đô thị. Nồng độ bụi
trong không khí ở đô thị thay đổi qua các tháng trong năm, theo di ễn bi ến mùa,
thể hiện rõ ở khu vực miền Bắc; khu vực miền Nam có sự khác bi ệt đáng k ể gi ữa
mùa khô và mùa mưa. Nồng độ bụi thay đổi theo quy luật trong ngày, đặc bi ệt là
các khu vực gần trục giao thông.
- Các chất khí SO2, CO về cơ bản vẫn có giá trị đạt quy chuẩn cho phép, riêng khí
O3, NO2 đã có dấu hiệu ô nhiễm trong một số năm gần đây. Ghi nhận cục bộ tại
một số thời điểm, ô nhiễm NO2 xuất hiện tại khu vực giao thông trong một số đô
thị lớn như Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, Hạ Long và có xu hướng tăng.
V


b. MT nước
- Hiện trạng cấp nước:
+ Trong những năm qua, hoạt động cấp nước tại các đô thị đã có chuyển bi ến tích
cực, hệ thống cấp nước ngày càng được cải thiện, hầu hết các thành phố, thị xã đã
có hệ thống cấp nước.
+ Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch là 81%, mức sử dụng nước sinh
hoạt bình quân đạt 105 lít/người/ngày đêm.
- Hiện trạng thất thoát nước: Tỷ lệ thất thoát nước trong hệ thống cấp nước đô thị
của nước ta còn cao, trung bình khoảng 26-29%.
- Ô nhiễm môi trường nước: Môi trường nước tại các sông, hồ khu vực đô thị đang
chịu sức ép rất lớn từ các nguồn thải từ các hoạt động sinh hoạt của người dân và
các hoạt động phát triển kinh tế.
+ Tại các sông chảy qua khu vực đô thị, chất lượng nước một số đoạn sông đã bị
suy giảm. Đối với những sông có lưu lượng nước lớn, như sông Hồng, sông Thái
Bình, sông Đồng Nai có khả năng tự làm sạch tốt, chất lượng nước sông vẫn còn
khá ổn định. Đối với những sông có lưu lượng nước nhỏ hơn, khả năng phục hồi


hạn chế, chất lượng nước bị suy giảm đáng kể ở các khu vực chảy qua nội thành,
nội thị, điển hình như sông Nhuệ, sông Cầu, sông Sài Gòn...
c. MT đất
- Trong qúa trình đô thị hóa do HĐ XD đã gây xói mòn phá hoại đất do HĐ Cnghiệp,
nông nghiệp, GT, SH đã đưa vào đất một lượng phế thải, rác thải, nước thải, phân
bón… gây ÔN đất.
- Rác thải, phế thải Cnghiệp, CTR từ SH, BV, thương nghiệp, dịch vụ không qua phân
loại đã chuyển thẳng đến bãi chôn lấp rác ko đảm bảo điều kiện vệ sinh của TP là
nguồn độc hại gây ÔN nước, đất.
- Do bản chất của quá trình ĐTH-CNH là sự mở rộng các vùng đô thị và công nghi ệp
để đáp ứng các nhu cầu về phát triển kinh tế – xã hội, kết quả là những di ện tích

đất nông nghiệp màu mỡ và cả đất lâm nghiệp dần được biến thành những đô thị
và những khu công nghiệp hoặc chuyển sang mục đích sử dụng khác.
- Việc giảm diện tích đất nông, lâm nghiệp làm mất diện tích lớp phủ thực vật, kết
quả làm cho các tác động tiêu cực của các quá trình tự nhiên như mưa, gió, lũ, l ụt,…
gia tăng. Ngoài ra, nước thải từ các khu dân cư tập trung không qua x ử lý xả vào MT
theo kênh mương ngấm vào đất, gây ô nhiễm đất và làm thay đổi hàm lượng các
chất hóa học trong đất.
d. Chất thải rắn
- Theo báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia về CTR (2011), Chất thải do dân đô
thị thải ra cao gấp 2-3 lần người dân nông thôn nhưng chưa được thu gom triệt để.
+ Tỷ lệ CTR đô thị thu gom đạt 75%.
+ Tỷ lệ chất thải y tế được thu gom là 75%.
+ Tỷ lệ chất thải nguy hại thu gom là 65%.
- Nhìn chung, lượng chất thải rắn đô thị phụ thuộc vào 2 yếu tố chính: sự phát tri ển
của nền kinh tế và dân số. Theo thống kê mức chất thải rắn ở các nước đang phát
triển trung bình là 0,3kg/người/ngày.
- Tại các đô thị ở nước ta, trung bình mỗi ngày mỗi người thải ra khoảng 0,5kg –
0,8kg rác. Tuy thành phần CTR ở các đô thị là khác nhau nhưng đều có chung 2 đ ặc
điểm:
+ Thành phần rác thải hữu cơ khó phân hủy, thực phẩm hư hỏng, lá cây, cỏ trung
bình chiếm khoảng 30-60%, đây là điều kiện để chôn, ủ hay chế biến CTR thành
phân hữu cơ;
+ Thành phần đất, cát, vật liệu xây dựng và các chất vô cơ khác trung bình chi ếm
khoảng 20-40%.
- Bên cạnh đó, thành phần và khối lượng CTR thay đổi theo các yếu tố như điều ki ện
kinh tế xã hội, thời tiết trong năm, thói quen và thái độ của xã hội, quản lý ch ế bi ến
trong sản xuất, chính sách của nhà nước về cthải. Cũng theo báo cáo HTMTQG v ề


chất thải rắn, tỷ lệ CTR được chôn lấp hiện chiếm khoảng 76-82% lượng CTR thu

gom được, trong đó 50% CTR được chôn lấp
e. Vấn đề xã hội
Di dân tự do từ nông thôn ra thành thị cùng với sự thay đổi về lối s ống và tiêu dùng
của người dân đô thị cũng tạo nên sức ép lớn đối với hạ tầng cơ sở hiện có của các đô
thị (hệ thống cấp thoát nước, dịch vụ thu gom và xử lý CTR, hạ tầng cơ s ở phục vụ
giao thông chưa đáp ứng được yêu cầu,…). ĐTH làm tăng dòng người di cư chính thức
và không chính thức từ nông thôn ra thành thị, làm tăng sức ép về nhà ở, VSMT đô th ị
và nhiều vấn đề XH khác.
4.
Nguyên nhân của các vấn đề môi trường đô thị
a) Dân số tăng nhanh:
- Dân số Việt Nam tính đến năm 2013 khoảng 90 triệu trong đó dân ở khu vực
thành thị chiếm 29,6% tổng số dân cả nước, nông thôn chiếm 70,4% trong tổng
số dân.
- Sự gia tăng dân số đô thị làm cho MT khu vực đô th ị có nguy cơ bị suy giảm
nghiêm trọng.
- Nguồn cung cấp nước sạch, nhà ở, cây xanh không đáp ứng kịp cho sự phát tri ển
dân cư. ÔNMT không khí, nước tăng lên, các tệ nạn XH và vấn đề quản lý XH trong
đô thị ngày càng khó khăn.
b) Quy hoạch BVMT đô thị chưa lồng ghép yếu tố BVMT:
- Rất nhiều vấn đề tồn tại, bức xúc về MT đô thị và công nghi ệp hiện nay đều có
nguyên nhân bắt nguồn từ các giải pháp quy hoạch không phù hợp về mặt MT.
- Tình hình ÔNMT nước, không khí, ô nhiễm CTR và tình trạng úng ngập tr ầm tr ọng
khi mưa lớn ở nhiều đô thị nước ta hiện nay đều có nguyên nhân trực tiếp từ công
tác thiết kế quy hoạch, công tác quản lý xây dựng, quản lý đô thị yếu kém của n ước
ta.
c) Hạ tầng kỹ thuật không theo kịp tốc độ gia tăng dân số và đô th ị hóa:
- Ở rất nhiều đô thị nước ta tốc độ phát triển hệ thống hạ tầng giao thông chậm
hơn rất nhiều so với tốc độ đô thị hóa và tốc độ gia tăng phương ti ện giao thông, vì
thế mà ở đây các chỉ tiêu về hạ tầng giao thông rất thấp.

- Theo số liệu thống kê, đất xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của nhiều đô th ị ở
nước ta mới chỉ đạt khoảng 10-15% đất đô thị, trong khi yêu cầu tối thi ểu cần từ
30-35%.
- Tình trạng thiếu nhà ở cho dân cư đô thị đang diễn ra trầm trọng ở hầu hết các đô
thị. Tình trạng nhà ở chật chội, nhà tạm còn chiếm tỉ lệ cao, nhất là ở TP. Hà N ội và
TP. HCM.
d) Ý thức BVMT của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp thấp:
- Ở các nước tiên tiến, vấn đề giữ gìn vệ sinh nơi công cộng, bảo vệ môi trường
sạch đẹp được quan tâm hàng đầu. Còn ở nước ta, chuyện vứt rác, xả nước bẩn
làm ô nhiễm nơi công cộng, ném xác súc vật ra đường hay sông hồ,…thì khá ph ổ
biến.


- Các doanh nghiệp thường chỉ quan tâm đến lợi nhuận mà ít quan tâm đến các vấn
đề về môi trường. Việc đầu tư vào các giải pháp BVMT không sinh lời trước mắt,
chỉ thấy tăng thêm chi phí cho doanh nghiệp.
e) Yếu kém về năng lực quản lý:
- Cơ chế phân công và phối hợp giữa các cơ quan, các ngành và địa phương chưa
đồng bộ, còn chồng chéo, chưa quy định trách nhiệm rõ ràng.
- Theo Luật BVMT 2014, những doanh nghiệp vi phạm có thế phải đối mặt với
nhiều hình thức xử lý nghiêm khắc như phạt tiền nặng, đóng cửa,…Thế nhưng, hệ
thống các văn bản hướng dẫn thi hành Luật BVMT và các luật có liên quan đến lĩnh
vực BVMT còn thiếu và chưa rõ ràng, cụ thể, những yếu kém về năng lực quản lý,
sự thiếu hụt cán bộ chuyên môn vẫn tạo kẽ hở để nhiều doanh nghiệp tiếp tục vi
phạm môi trường.
5. Thực trạng công tác quản lý và đề xuất giải pháp cho một vấn đề ở một đô
thị cụ thể (TP.Hà Nội)
a. Thực trạng công tác quản lý
- Thành phố Hà Nội chất thải rắn sinh hoạt phát sinh 6420 tấn/ngày (2014), hiệu
suất thu gom đạt 98%.

- Hiện nay, Hà Nội có 5 bãi chôn lấp nhưng chỉ có bãi rác Nam Sơn và bãi rác Lâm Du
đang hoạt động. Bãi rác Nam Sơn, cách tp. Hà Nội 65km, mặc dù được quản lý tương
đối tốt nhưng việc xử lý nước thải vẫn đang là vấn đề bức xúc cần được gi ải quy ết.
Bên cạnh đó, sự gia tăng đáng kể khối lượng rác thải hàng năm dẫn đến tình trạng
quá tải tại các bãi chôn lấp.
- Một phần chất thải hữu cơ đã được tận dụng để chế biến thành phân compost tại
nhà máy sản xuất phân compost tại Cầu Diễn. Lượng rác thải được dùng để ủ phân
được thu gom tại các chợ chưa được phân loại tại nguồn nên nhà máy gặp nhi ều khó
khăn trong quá trình phân loại, dẫn đến chi phí cao (150.000 đồng/tấn) và chất
lượng phân chưa cao.
- Khó khăn trong việc tìm điểm thu gom hợp lý: các hộ dân đều phản đối việc tập
trung rác ở gần nhà họ nên việc thu gom rác được thực hi ện ở bất kỳ đâu được cho là
thuận tiện, từ các bãi đất rộng, vườn hoa, dọc đường phố cho đến những đi ểm nhạy
cảm với môi trường.
- Công cụ thông tin chưa được đầu tư, chú trọng đúng mức; xã hội hóa, tư nhân hóa và
huy động cộng đồng tham gia công tác quản lý môi trường còn hạn chế.
b. Đề xuất giải pháp
- Hà Nội đã xây dựng kế hoạch 3R dựa trên chương trình phân loại rác tại ngu ồn,
khuyến khích người dân phân loại rác ngay tại nhà. Dù kế hoạch này đã b ị th ất b ại vì


nguyên nhân khác nhau, tuy nhiên, xét trên tổng thể 3R đã đặt ti ền đề cho các dự án,
chương trình liên quan đến tái chế sau này.
- Xây dựng hệ thống tái chế thân thiện với môi trường (ERS). Đây là công nghệ hiện
đại nhất có thể xử lý chất thải thành phân bón và các loại sản phẩm khác nh ư th ức
ăn gia súc một cách hiệu quả và thân thiện với môi trường.
- Tăng cường bộ máy quản lý, xóa bỏ chồng chéo trong phân công. - Phân công nhiệm
vụ cụ thể và quyền hạn của các cơ quan hành chính trong công tác quản lý ch ất th ải
rắn.
- Yêu cầu chủ nguồn thải phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn thành hai loại

hữu cơ và vô cơ.
- Quy định về việc đổ rác và thu gom đúng giờ, đúng nơi quy định.
- Quy định mức xử phạt đối với hành vi vi phạm pháp luật về chất thải rắn sinh hoạt:
mức xử phạt vi phạm hành chính, thời gian lao động công ích.
- Nâng cao ý thức cộng đồng trong việc sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng, tăng
cường phân loại và tái chế chất thải rắn sinh hoạt, tuyên truyền thực hi ện và nhân
rộng mô hình “phân loại rác thải tại hộ gia đình”.
II. QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP
1.

Khái niệm
Khu công nghiệp là khu tập trung các doanh nghiệp chuyên sản xuất các mặt hàng
công nghiệp và thực hiện các dịch vụ sản xuất công nghiệp, có ranh gi ới, địa gi ới xác
định không có dân cư sinh sống, do chính phủ quyết định thành lập. Trong khu công
nghiệp có thể có doanh nghiệp chế xuất. Khu công nghiệp bao gồm cả khu chế xuất
và khu công nghệ cao.
2. Phân loại
- Phân loại theo đặc điểm quản lý: Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công ngh ệ kỹ
thuật cao.
- Phân loại theo loại hình công nghiệp: KCN khai thác và chế bi ến dầu khí, KCN th ực
phẩm,…Tuy nhiên các KCN hiện nay phần lớn là KCN đa ngành phù hợp theo cơ cấu
phát triển kinh tế và công nghiệp của khu vực.
- Phân loại theo mức độ độc hại: Đây là hình thức phân loại hay được đề cập tới bởi
nó quyết định việc bố trí của KCN so với khu dân cư cũng như các bi ện pháp để đảm
bảo điều kiện về môi trường. Mức độ vệ sinh công nghiệp của KCN phụ thuộc chủ
yếu vào loại hình công nghiệp bố trí trong KCN.
- Phân loại theo quy mô:
+ KCN có quy mô nhỏ: thường có diện tích đến 100ha;
+ KCN có quy mô trung bình: 100-300ha;



-

-

-

-

-

-

-

+ KCN có quy mô lớn hơn 300ha.
3. Hiện trạng môi trường khu công nghiệp
a. MT không khí
Theo số liệu báo cáo của các địa phương và khảo sát thực tế thì hi ện nay nhi ều c ơ
sở sản xuất trong các KCN đã lắp đặt hệ thống xử lý ô nhiễm khí trước khi xả thải
ra môi trường, mặt khác do diện tích xây dựng nhà xưởng tương đối rộng, nằm
trong KCN, phần nhiều tách biệt với khu dân cư nên tình trạng khiếu ki ện về gây ô
nhiễm môi trường do khí thải tại các KCN chưa bức xúc như đối với vấn đề nước
thải và chất thải rắn.
Các khí thải ô nhiễm phát sinh từ các nhà mày, xí nghiệp chủ yếu do 2 ngu ồn: quá
trình đốt nhiên liệu tạo năng lượng cho hoạt động sản xuất (nguồn điểm) và sự rò
rỉ chất ô nhiễm từ quá trình sản xuất (nguồn diện). Tuy nhiên, hiện nay, các cơ s ở
sản xuất chủ yếu mới chỉ khống chế được các khí thải từ nguồn đi ểm. Ô nhi ễm
không khí do nguồn diện và tác động gián tiếp từ khí thải, hầu như vẫn không
được kiểm soát, lan truyền ra ngoài khu vực sản xuất, có th ể gây tác động đến s ức

khỏe người dân sống gần khu vực bị ảnh hưởng.
Chất lượng môi trường không khí tại các KCN, đặc biệt các KCN cũ, tập trung các
nhà máy có công nghệ sản xuất lạc hậu hoặc chưa được đầu tư hệ thống xử lý khí
thải, đã và đang bị suy giảm. Ô nhiễm không khí tại các KCN chủ y ếu bởi bụi, m ột
số KCN có biểu hiện ô nhiễm CO, SO2 và tiếng ồn. Các KCN mới với các cơ sở có
đầu tư công nghệ hiện đại và hệ thống quản lý tốt thường có hệ thống xử lý khí
thải trước khi xả ra môi trường nên thường ít gặp các vấn đề ô nhiễm không khí
hơn.
Tình trạng ô nhiễm bụi ở các KCN diễn ra khá phổ biến, đặc bi ệt vào mùa khô và
đối với cá KCN đang trong quá trình xây dựng. Hàm lượng bụi l ơ l ửng trong không
khí xung quanh của các KCN qua các năm đều vượt QCVN.
Tại các KCN, bên cạnh những ô nhiễm thông thường như bụi, SO2, NO2, CO còn cần
quan tâm đến một số khí ô nhiễm đặc thù do loại hình sản xuất sinh ra như: h ơi
axit, hơi kiềm, NH3, H2S, VOC,…Nhìn chung những khí này vẫn nằm trong ngưỡng
cho phép. Mặc dù vậy cũng cần phải lưu ý đến việc kiểm soát các hơi khí độc trong
khu vực
b. MT nước
Ô nhiễm nước mặt do nước thải: nước thải từ KCN có thành phần đa dạng, chủ
yếu là các chất lơ lửng, chất hữu cơ, dầu mỡ và một số kim loại nặng.
Sự gia tăng nước thải từ KCN trong những năm gần đây là lớn nhất. Tốc độ gia
tăng này cao hơn nhiều so với sự gia tăng tổng lượng nước thải từ các lĩnh v ực
trong toàn quốc.
Lượng nước thải từ các KCN phát sinh lớn nhất ở khu vực Đông Nam Bộ, chiếm
49% tổng lượng nước thải các KCN và thấp nhất ở khu vực Tây Nguyên – 2%


-

-


-

-

-

-

-

-

-

Thành phần nước thải các KCN phụ thuộc vào ngành nghề của các cơ s ở sản xuất
trong KCN.Thành phần nước thải của các KCN chủ yếu bao gồm các chất lơ lửng
(SS), chất hữu cơ (thể hiện qua hàm lượng BOD, COD), các chất dinh dưỡng ( bi ểu
hiện bằng hàm lượng tổng nito và tổng phốt pho) và kim loại nặng.
Chất lượng nước thải đầu ra của các KCN phụ thuộc rất nhiều vào việc n ước thải
có được xử lý hay không. Hiện nay, tỷ lệ các KCN đã đi vào các hoạt động có trạm
xử lý nước thải tập trung chỉ chiếm khoảng 43%, rất nhiều KCN đã đi vào hoạt
động mà hoàn toàn chưa triển khai xây dựng trạm xử lý.
Nhiều nơi doanh nghiệp xây dựng hệ thống xử lý xử lý nc thải nhưng không vận
hành hoặc vận hành không hiệu quả. Thực trạng trên đã dẫn đến phần l ớn nc
thải k đc xử lý xả thẳng vào nguồn tiếp nhận đã gây ÔNMT nc mặt, đặc biệt tại
các lưu vực sông: Đồng Nai, S.Cầu và Nhuệ - Đáy
Cùng với nước thải sinh hoạt, nước thải từ các KCN đã góp phần làm cho tình
trạng ô nhiễm tại các sông, hồ, kênh, rạch trở nên trầm trọng hơn. những n ơi
tiếp nhận nước thải của các KCN đã bị ÔN nặng nề, nhiều nơi nguồn nước không
thể sử dụng được cho bất kỳ mục đích nào.

Tình trạng ÔN không chỉ dừng lại ở hạ lưu các con sông mà lan lên tới cả ph ần
thượng lưu theo sự phát triển của các KCN. Kết quả quan trắc chất lượng nc cả 3
lưu vực sông Đồng Nai, Nhuệ - Đáy và Cầu đều cho thấy bên cạnh nguyên nhân do
tiếp nhận nc thải sinh hoạt tự các đô thị trong lưu vực, những khu vực chịu tác
động của nc thải KCN có chất lượng nc sông bị suy giảm mạnh, nhi ều chỉ tiêu nh ư
BOD5, COD, NH4+, tổng N, tổng P đều cao hơn QCVN nhiều lần.
c. Chất thải rắn
Hoạt động sản xuất tại các KCN đã phát sinh một lượng không nhỏ chất thải rắn
và chất thải nguy hại. Thành phần, khối lượng chất thải rắn phát sinh tại mỗi KCN
tùy thuộc vào loại hình công nghiệp đầu tư, quy mô đầu tư và công suất của các cơ
sở công nghiệp trong KCN.
Thành phần chất thải rắn ở các KCN phụ thuộc rất nhiều vào loại hình của các c ơ
sở công nghiệp trong KCN và thay đổi theo giai đoạn phát tri ển của KCN.
+ Trong giai đoạn xây dựng KCN, chất thải rắn chủ yếu là phế thải xây dựng. Thành
phần chính là đất, đá, gạch, xi măng, sắt thép hư hỏng, bao bì và phế thải xây dựng.
+ Trong giai đoạn KCN đã đi vào hoạt động, phế thải xây dựng, mặc dù phát sinh
không nhiều vẫn được thu gom lẫn với chất thải công nghiệp.
Hiện nay, CTNH tại các KCN chưa được quản lý chặt chẽ do các quy định liên quan
chưa cụ thể. Nhiều cơ sở chưa tiến hành phân loại, không có kho lưu giữ tạm th ời
theo quy định và chỉ một phần CTNH được các đơn vị có chức năng xử lý. Nhi ều
CTNH được chôn lẫn với rác thải sinh hoạt, thậm chí để ngay tại nhà máy, gây ô
nhiễm
Theo quy hoạch phát triển các KCN ở Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến
năm 2020, tổng diện tích các KCN sẽ ngày càng gia tăng. Theo đà phát tri ển c ủa các
KCN, tổng lượng nước thải phát sinh từ các KCN sẽ tăng tương ứng.


- Trong những năm tới, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam vẫn là khu vực có mật đ ộ
phân bố KCN tập trung cao nhất trong nước, do đó, tổng lượng nước thải từ các
KCN cũng chiếm tỷ lệ cao nhất. nếu việc xử lý nước thải tại các KCN không được

chú trọng thì các chất ô nhiễm được thải ra môi trường sẽ rất cao.
4. Nguyên nhân của các vấn đề môi trường công nghiệp
a. Nguyên nhân chủ quan
- Công tác quản lý chưa chặt chẽ:
- Cơ chế quản lý, giám sát chưa minh bạch, rõ ràng: Hiện nay chưa có cơ chế nào cho
sự tham gia của cộng đồng trong các dự án đầu tư vào các khu, cụm công nghi ệp,
đồng thời việc thực hiện tham vấn cộng đồng trong đánh giá tác động môi trường là
chưa bắt buộc.
- Quy hoạch phát triển khu công nghiệp còn thiếu th ống nhất và khoa học: các khu
công nghiệp (ở Hà Nội) vẫn còn trong khu dân cư làm khó cho công tác quản lý ch ất ô
nhiễm.
- Phân cấp quản lý chưa phù hợp.
- Triển khai, áp dụng chính sách môi trường cho hiệu quả: Mặc dù công cụ đánh giá
tác động môi trường đã được ban hành nhằm sàng lọc những dự án có nguy cơ gây ô
nhiễm môi trường nhưng trên thực tế, sau quá trình thẩm định Đánh giá tác động môi
trường, một số dự án đầu tư trong các khu, cụm công nghiệp sử dụng công nghệ lạc
hậu vẫn được chấp thuận đưa vào sản xuất, gây ô nhiễm kéo dài và khó giải quyết.
- Thiếu nguồn nhân lực hay nguồn nhân lực còn yếu kém: Người lao động có trình độ
đáp ứng được yêu cầu của các doanh nghiệp trong điều kiệu hội nhập quốc tế là
không nhiều. Số lao động có trình độ đại học, trên đại học, cao đẳng… thấp, phần l ớn
là lao động phổ thông.
2. Nguyên nhân chủ quan
- Thiếu kinh phí cho công tác BVMT: Vì thiếu kinh phí nên phần lớn các KCN đều
không có hệ thống thu gom và thoát nước thải riêng với nước mưa, không có hệ
thống xử lý nước thải tập trung mà chỉ xử lý cục bộ tại nhà máy.
- Quy trình sản xuất, khoa học công nghệ còn lạc hậu: Không có kinh phí đầu tư cho
công nghệ và phải nhập khẩu máy móc từ nước khác thải.
- Nhận thức của doanh nghiệp hay người đứng đầu doanh nghiệp còn hạn chế.
5. Vai trò trách nhiệm của ban quản lý khu công nghiệp



Điều 14. Trách nhiệm của Ban quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp (Thông
tư 35/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 về bv MT khu Ktế, KCN, khu
chế xuất, khu công nghệ cao)
- Bố trí bộ phận chuyên trách về bảo vệ môi trường.
- Xây dựng quy chế phối hợp bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp giữa
Ban quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp với Sở Tài nguyên và Môi tr ường, Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
phê duyệt.
- Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng
- Định kỳ báo cáo công tác bảo vệ môi trường của khu kinh tế, khu công nghiệp
- Công khai thông tin về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp;
- Phối hợp với cơ quan chức năng giải quyết các tranh chấp về môi trường giữa
các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong khu kinh tế, khu công nghi ệp ho ặc
với các tổ chức, cá nhân ngoài phạm vi khu kinh tế, khu công nghi ệp.
- Phối hợp kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường đối với các
hoạt động của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp và
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu kinh tế, khu công nghi ệp.
- Thực hiện các nội dung quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công
nghiệp khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao hoặc được ủy quyền.
6.

Các bước xin cấp phép các thủ tục về môi trường

a.

Giấy phép xả thải

Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước là quá trình phân tích, đánh giá, ảnh

hưởng nước thải đến môi trường nước (ở đây chính là nguồn tiếp nhận). Từ đó, có
thể đề ra các phương pháp quản lý, giải pháp công nghệ nhằm đảm bảo nước thải
trước khi xả vào nguồn tiếp nhận phải đạt quy chuẩn của bộ Tài nguyên Môi trường.
* Cơ sở pháp lý
- Luật tài nguyên nước số 17/2012/QH13 có hiệu lực từ 01/01/2013.
- Nghị định 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của luật Tài nguyên nước.
- Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ Quy định
việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước.
- Nghị định số 142/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt quy định hành
chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản có hiệu lực 15/12/2013.


* Quy trình thực hiện đối với doanh nghiệp
- Khảo sát thực địa về công trình, thu thập dữ liệu cần thi ết cho vi ệc lập đề án/báo
cáo.
- Tiến hành đo đạc, lấy mẫu, xác vị trí các điểm (trước và sau hệ thống xử lý nước
thải, nước mặt xả vào sông, vào suối của nguồn thải)
- Phân tích, đánh giá, nghiên cứu tính chất nguồn nước tại cơ sở.
- Mô tả hệ thống công trình xử lý xả nước thải vào nguồn nước.
- Phân tích, đánh giá tác động của hiện trạng xả nước và đề xuất các phương pháp
giảm thiểu, khắc phục ô nhiễm nguồn tiếp nhận do xả nước thải.
- Lập các sơ đồ khảo sát, lấy mẫu.
- Tổng hợp số liệu, hoàn thành báo cáo, đề án.
- Nộp báo cáo/đề án cho cơ quan nhà nước theo quy định.
* Quy trình thực hiện đối với cơ quan quản lý
- Trong thời hạn năm (5) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan ti ếp nhận
hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ
quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân xin phép đ ể hoàn thi ện h ồ s ơ

theo quy định;
- Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo
quy định tại khoản 1 của Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thẩm
định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện rường khi cần thiết, nếu đủ căn cứ cấp phép thì
trình cấp có thẩm quyền cấp giấy phép; trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện để
cấp phép thì cơ quan tiếp nhận, thẩm định hồ sơ trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân
xin phép và thông báo lý do không cấp phép.
* Thành phần hồ sơ
- Đơn đề nghị cấp giấy phép;
- Đề án xả nước thải vào nguồn nước kèm theo quy trình vận hành hệ th ống xử lý
nước thải đối với trường hợp chưa xả nước thải; báo cáo hiện trạng xả nước thải
kèm theo quy trình vận hành hệ thống xử lý nước thải đối với trường hợp đang xả
nước thải vào nguồn nước;
- Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước tiếp nhận tại vị trí xả nước thải vào
nguồn nước; kết quả phân tích chất lượng nước thải trước và sau khi xử lý đối với
trường hợp đang xả nước thải. Thời điểm lấy mẫu phân tích chất lượng nước không
quá ba (03) tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ;
- Sơ đồ vị trí khu vực xả nước thải ( Trường hợp chưa có công trình xả nước thải
vào nguồn nước, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép phải nộp trong giai đoạn chuẩn bị đầu
tư ).


- Đối với những trường hợp xin cấp lại hoặc gia hạn giấy phép xả nước thải vào
nguồn tiếp nhận phải có bản gốc giấy phép xả nước thải đã đăng ký trước đó.

b. Giấy phép khai thác nước ngầm
Giấy phép khai thác nước ngầm là hồ sơ cần thiết cho doanh nghiệp khi đã đi vào
khai thác nước ngầm, tạo điều kiện cho nhà Nước có thể theo dõi, quản lý để đưa ra
phương án điều chỉnh, bảo vệ nguồn nước.


 Cơ sở pháp lý
- Luật tài nguyên nước số 17/2012/QH13
- Nghị định Số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 quy định chi tiết thi hành một số
điều luật của Luật Tài nguyên nước.
- Nghị định 142/2013/NĐ-CP ngày 24/10/2013 của chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng s ản
- Thông tư 27/2014/BTNMT của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường ban hành ngày
30/5/2014 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11
năm 2013 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước.



Quy trình thực hiện đối với doanh nghiệp

- Xác định địa điểm, Công Suất khu vực cần khai thác
- Khảo sát, thu thập số liệu, địa hình, địa mạo, điều ki ện địa lý, khí h ậu th ủy văn
- Xác định điều kiện kinh tế xã hội môi trường, tại khu vực khai thác.
- Xác định thông số về các đặc điểm địa chất, thủy văn gây ảnh hưởng đến khai thác
nước ngầm.
- Thu mẫu nước phân tích tại phòng thí nghiệm.
- Xác định cấu trúc giếng và trữ lượng nước.
- Lập bản đồ khu vực và vị trí công trình theo tỉ lệ 1/50.000 đến 1/25.000 theo t ọa đ ộ
VN 2000.
- Tính toán dự báo mức nước hạ thấp.
- Tính toán giá thành vận hành và hiệu quả kinh tế.
- Lập thiết đồ giếng khoan khai thác nước.
- Hoàn thành lập hồ sơ xin khai thác nước ngầm.
- Trình nộp cơ quan chức năng. (Sở Tài Nguyên Môi Trường)
 Quy trình thực hiện đối với cơ quan quản lý



-

Bước 1: Tổ chức, cá nhân nộp tờ khai tại Trung tâm Hành chính công cấp huy ện
hoặc tại Bộ phận một cửa của UBND huyện, thị xã, thành phố (đối với những địa
phương chưa có Trung tâm Hành chính công).

-

Bước 2: Trung tâm Hành chính cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa của UBND
huyện, thị xã, thành phố kiểm tra tờ khai:
+ Nếu tờ khai chưa đầy đủ, không hợp lệ, đơn vị tiếp nhận trả lại và hướng dẫn
cá nhân, tổ chức làm đúng theo Mẫu 38 quy định tại Phụ lục Thông tư s ố
27/2014/TT-BTNMT.
+ Nếu tờ khai đầy đủ, hợp lệ, Trung tâm Hành chính cấp huyện hoặc văn phòng
UBND huyện, thị xã, thành phố tiếp nhận, viết giấy biên nhận và trả kết quả cho
cá nhân, tổ chức.
+ Thu phí thẩm định, lệ phí cấp giấy phép (nếu có), chuyển hồ sơ đến Phòng Tài
nguyên và Môi trường tiến hành thẩm định theo quy định của pháp luật về tài
nguyên nước.

-

Bước 3: Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra nội dung thông
tin, xác nhận vào tờ khai đối với trường hợp đủ điều kiện đăng ký. Trường hợp
không đủ điều kiện đăng ký thì thông báo lý do bằng văn bản đến tổ chức, cá
nhân đề nghị đăng ký.

-


Bước 4: Tổ chức, cá nhân căn cứ vào giấy biên nhận, đến Trung tâm Hành chính
cấp huyện hoặc văn phòng UBND huyện, thị xã, thành phố nhận kết quả.

 Thành phần hồ sơ
- Đơn đề nghị cấp giấy phép (Bản chính);
- Sơ đồ khu vực và vị trí công trình khai thác nước ngầm (Bản chính)
- Báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước ngầm kèm theo phương án khai
thác đối với công trình có quy mô từ 200 m3/ngày đêm trở lên hoặc báo cáo kết qu ả
thi công giếng khai thác đối với công trình có quy mô nhỏ hơn 200 m3/ngày đêm
trong trường hợp chưa có công trình khai thác;


- Báo cáo hiện trạng khai thác đối với trường hợp công trình khai thác nước ngầm
đang hoạt động (Bản chính)
- Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước không quá sáu (06) tháng tính đến th ời
điểm nộp hồ sơ (Bản chính)
Trường hợp chưa có công trình khai thác nước ngầm, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
phải nộp trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
c. Thủ tục khai thác nước mặt

 Cơ sở pháp lý
- Luật tài nguyên nước số 17/2012/QH13 ngày 21/6/2012 có hiệu lực ngày
01/01/2013;
- Nghị định số 201/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật tài nguyên nước.

- Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30/05/2014 quy định việc đăng ký giấy phép khai
thác nước ngầm, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước.

 Quy trình thực hiện đối với doanh nghiệp

- Thu thập số liệu cần thiết cho việc lập hồ sơ và khảo sát thực địa khu vực dự án.
- Thu thập và tổng hợp tài liệu về đặc điểm nguồn nước khu vực khai thác.
- Tiến hành đo đạc, lấy mẫu và xác định tọa độ các điểm (khai thác, vị trí phân phối sử dụng
nước tại dự án).
- Nghiên cứu, tính toán, thống kê lưu lượng nước cần khai thác để sử dụng tại dự án.
- Nghiên cứu, tổng hợp dữ liệu để xác định phương thức khai thác, sử dụng nước.
- Nghiên cứu, đánh giá ảnh hưởng của việc khai thác, sử dụng nước tới nguồn nước, môi
trường và các đối tượng sử dụng nước khác.
- Hoàn thành các bản vẽ cần thiết.
- Tổng hợp số liệu và hoàn thành hồ sơ khai thác sử dụng nước mặt.
- Nộp hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định xem xét phê duyệt theo quy
định.


 Quy trình thực hiện đối với cơ quan quản lý

- Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan ti ếp nhận
hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ, trường hợp hồ sơ không hợp l ệ, cơ
quan tiếp nhận thông báo cho tổ chức, cá nhân xin phép để hoàn thi ện h ồ s ơ theo
quy định.
- Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp l ệ, cơ
quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện
trường khi cần thiết, nếu đủ căn cứ cấp phép thì trình cơ quan có thẩm quyền cấp
phép, trường hợp không đủ điều kiện để cấp phép, cơ quan tiếp nhận, thẩm định
trả hồ sơ lại cho tổ chức, cá nhân xin phép và thông báo lý do không cấp phép .
- Trong thời gian ba (03) tháng trước khi giấy phép khai thác nước mặt hết hạn, tổ
chức, cá nhân phải tiến hành làm thủ tục gia hạn giấy phép. Trong trường hợp lưu
lượng khai thác hay công trình giếng khoan có thay đổi so v ới gi ấy phép đã c ấp thì
tổ chức, cá nhân phải tiến hành xin cấp phép mới


 Thành phần hồ sơ
-

d.

Đơn đề nghị xin cấp giấy phép khai thác sử dụng nước mặt.
Đề án khai thác nước mặt kèm theo quy trình vận hành (đối với dự án chưa có
công trình kthác).
Báo cáo hiện trạng khai thác (Đối với công trình đang hoạt động) .
Bản đồ khu vực và vị trí công trình khai thác nước mặt tỷ l ệ 1/50.000 đến
1/25.000.
Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước cho mục đích sử dụng tại th ời đi ểm xin
cấp phép.
Giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất.

Sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại

Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm, dễ cháy, dễ
nổ, dễ ăn mòn, gây ngộ độc hoặc có đặc tính nguy hại khác. (Theo Đi ều 3 Luật B ảo v ệ
Môi trường 2014)
Sổ chủ nguồn thải chất thải nguy hại là hồ sơ môi trường mà các cá nhân, tổ chức sở
hữu hoặc điều hành các tổ chức kinh doanh, dịch vụ có phát sinh chất th ải nguy h ại
phải đăng ký để được cấp phép kinh doanh, thực hiện vận chuyện và xử lý chất th ải
nguy hại theo quy định của thông tư số 36/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.


Cơ sở pháp lý




- Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13.
- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/04/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải
và phế liệu.
- Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT quy định về quản lý chất thải nguy hại.

Quy trình thực hiện đối với doanh nghiệp



Bước 1: Khảo sát tình hình hoạt động, quy mô sản xuất, hiện trạng môi trường
tại cơ sở.
Xác định thành phần, khối lượng nguyên liệu sản xuất.
Xác đinh nguồn và khối lượng chất thải phát sinh, chất thải khác trong quá
trình sản xuất.
- Bước 2: Phân loại các chất thải nguy hại. Xác định mã đăng ký của các loại chất
thải nguy hại theo danh mục.
- Bước 3:
Đề xuất cac biện pháp phòng ngừa, giảm thiếu phát sinh chất thải nguy hại.
Xây dựng các biện pháp, quy trình phòng ngừa ứng phó khẩn cấp sự cố do chất
thải nguy hại gây ra.
- Bước 4: Lập thủ tục, hồ sơ đăng ký chủ nguồn thải cho doanh nghiệp.
- Bước 5: Trình nộp lên Sở tài nguyên và Môi trường phê duyệt.
 Quy trình thực hiện đối với cơ quan quản lý
- Bước 1: Chủ nguồn thải chất thải nguy hại chuẩn bị hồ sơ đăng ký chủ nguồn
thải CTNH theo quy định và nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện đến Bộ phận
TN&TKQ-Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - Sở TN&MT tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính
đầy đủ và tính phù hợp của hồ sơ lập phiếu tiếp nhận hồ sơ, chuyển đến Chi
cục BVMT để tham mưu giải quyết.

- Bước 2. Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ
hợp lệ Chi cục Bảo vệ môi trường tham mưu lãnh đạo Sở xem xét, xác nhận đăng
ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại (Trường hợp đăng ký chủ nguồn thải chất
thải nguy hại thuộc đối tượng tự tái sử dụng, sơ chế, tái chế, xử lý, đồng xử lý,
thu hồi năng lượng từ chất thải nguy hại trong khuôn viên cơ sở phát sinh CTNH
thì thời hạn xem xét, cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại là 20
ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ). Trường hợp hồ sơ chưa
đủ điều kiện xác nhận phải thông báo rõ lý do cho tổ chức, cá nhân bằng văn
bản trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc.
-


Bước 3: Sở TN&MT gửi Sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại đã được
xác nhận cho tổ chức, cá nhân (thông qua bộ phận tiếp nhận và trả kết qu ả của
Sở TN&MT).
- Bước 4: Tổ chức, cá nhân đến trực tiếp Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở
Tài nguyên và Môi trường để nhận kết quả giải quyết theo quy định.
 Thành phần hồ sơ
-

(Theo Điều 13 Thông tư 36/2015/TT-BTNMT)
Hồ sơ đăng ký để được cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH:
- Đơn đăng ký theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 (A) ban hành kèm theo Thông tư
này;
- 01 (một) bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương
đương;
- Hồ sơ, giấy tờ đối với trường hợp đăng ký tự tái sử dụng, tái chế, sơ chế, xử lý,
đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ CTNH theo hướng dẫn tại điểm 5.2 Đơn đăng
ký theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 (A) ban hành kèm theo Thông tư này.
e. Giấy xác nhận hoàn thành công trình BVMT

 Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ môi trường 2014.
Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về quy
hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
- Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.

 Quy trình thực hiện đối với cơ quan quản lý
Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Bước 2: Chủ dự án nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận hoàn thành công trình
bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án tại Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả tại Sở Tài nguyên và Môi trường
- Công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đúng, đủ, tính hợp lệ của hồ s ơ.
+ Trường hợp hồ sơ đúng, đủ, hợp lệ thì viết giấy biên nhận.
+ Trường hợp hồ sơ thiếu và không hợp lệ thì công chức tiếp nhận hồ sơ hướng
dẫn để người nộp hồ sơ làm lại.
Bước 3: Thẩm định hồ sơ
- Việc kiểm tra các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của
dự án được tiến hành thông qua đoàn kiểm tra (UBND tỉnh ủy quyền cho Sở TN&MT
thành lập đoàn kiểm tra).


- Đoàn kiểm tra nghiên cứu hồ sơ và ki ểm tra thực tế các công trình b ảo vệ môi
trường của dự án. Kết quả kiểm tra các công trình bảo vệ môi trường của dự án phải
được thể hiện dưới hình thức biên bản kiểm tra.
Bước 4: Xác nhận hồ sơ
- Trên cơ sở kết quả kiểm tra, trường hợp công trình bảo vệ môi trường phục vụ
giai đoạn vận hành của dự án đã được xây dựng phù hợp với báo cáo đánh giá tác

động môi trường được phê duyệt và văn bản chấp thuận cho phép điều chỉnh, thay
đổi của cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường (nếu có), Sở Tài
nguyên và Môi trường cấp giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo v ệ môi trường
phục vụ giai đoạn vận hành của dự án.
- Trường hợp công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự
án chưa đáp ứng các yêu cầu, Sở Tài nguyên và Môi trường có thông báo bằng văn bản
đến chủ dự án.
Chủ dự án có trách nhiệm khắc phục các vấn đề còn tồn tại đối với công trình
bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án và báo cáo Sở Tài nguyên và
Môi trường để được xem xét, xác nhận.
Bước 5: Đến ngày hẹn trong giấy biên nhận, đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả tại Sở Tài nguyên và Môi trường để nhận kết quả theo các bước sau:
- Nộp giấy biên nhận;
- Nhận kết quả



Thành phần hồ sơ

Một (01) văn bản đề nghị kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi
trường thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 3.1 Thông tư 27/2015 TT-BTNMT.
Một (01) bản sao quyết định phê duyệt kèm theo bản sao báo cáo đánh giá tác
động môi trường của dự án đã được phê duyệt.
Bảy (07) bản báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường phục
vụ giai đoạn vận hành của dự án thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 3.2 Thông
tư 27/2015 TT-BTNMT . Trường hợp dự án nằm trên địa bàn từ hai (02) tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương trở lên, chủ dự án phải gửi thêm số lượng báo cáo bằng
số lượng các tỉnh tăng thêm để phục vụ công tác kiểm tra.
e. Lập báo cáo giám sát môi trường định kỳ
Báo cáo giám sát môi trường định kỳ là một hình thức để đánh giá chất lượng môi

trường ngắn hạn tại các Cơ sở sản xuất kinh doanh và báo cáo về các c ơ quan có
thẩm quyền (Cụ thể là các Phòng Tài nguyên và Môi trường, các chi cục Bảo vệ môi
trường), với mục tiêu là đánh giá lại toàn bộ hiện trạng môi trường của các c ơ sở
trong thời gian qua, thêm vào đó là cộng tác để thực hiện việc bảo vệ môi trường của
cơ sở.



Cơ sở pháp lý


- Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/06/2014;
- Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về đánh giá
môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
- Thông tư 27/2015/TT-BTNMT ban hành ngày 29/05/2015 quy định về Đánh giá môi
trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.



Trình tự thực hiện

- Đánh giá hiện trạng môi trường xung quanh, thu thập số liệu về hoạt động của C ơ
sở, điều kiện tự nhiên, khí hậu, địa chất, kinh tế - xã hội liên quan đ ến Dự án.
- Xác định nguồn gây ô nhiễm như khí thải, chất thải rắn, nước thải, các chất th ải
phát sinh từ hoạt động sản xuất của Cơ sở.
- Thực hiện việc lấy mẫu các chất thải, nước thải, mẫu không khí xung quanh tại các
ống khói, hoặc khí thải tại nguồn nếu doanh nghiệp có sử dụng máy phát điện, các
mẫu đất, mẫu nước ngầm sau đó đánh giá tác động môi trường. Đây là bước lâu nhất
của việc lập Báo cáo giám sát môi trường định kỳ.
- Xây dựng các biện pháp phòng ngừa, giảm thi ểu ô nhiễm và dự phòng sự cố.

- Đề xuất các phương án quản lý, dự phòng , xử lý khí thải, nước thải, phương án thu
gom và xử lý các chất thải rắn.
- Cam kết khắc phục các nội dung chưa đạt, biện pháp và thời gian khắc phục; cam
kết vận hành và thực hiện thường xuyên các biện pháp xử lý , gi ảm thi ểu chất th ải
đảm bảo đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành của môi trường; cam kết bảo vệ môi
trường theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Trình nộp báo cáo lên cơ quan chức năng có thẩm quyền để xem xét và gi ải quy ết về
Báo cáo giám sát môi trường định kỳ(Sở Tài nguyên và Môi trường, các phòng Môi
trường ở quận, huyện).

III. QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ
1. Khái niệm
Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư ấp, thôn, ấp, bản làng, buôn, phun sóc,
hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn có các hoạt động ngành
nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau .
Tiêu chí để được công nhận làng nghề như sau:
- Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt đ ộng ngành ngh ề
nông thôn.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến th ời điểm đề
nghị công nhận.


- Chấp hành tốt chính sách pháp luật của nhà nước
2. phân loại
Theo loại hình sản xuất và tiềm năng gây ô nhiễm môi trường thành ba (03)
nhóm: Nhóm A, Nhóm B và Nhóm C tại Phụ lục 01 của Thông tư 46/2011/TTBTNMT.
-

Nhóm A: là các cơ sở thuộc loại hình sản xuất có tiềm năng gây ô nhiễm môi
trường thấp, được phép hoạt động trong khu vực dân cư.


-

Nhóm B: là các cơ sở thuộc loại hình sản xuất có một (01) hoặc một s ố công
đoạn sản xuất có tiềm năng gây ô nhiễm môi trường cao, không được phép
thành lập mới những công đoạn này trong khu dân cư; nếu đang hoạt động thì
phải xử lý theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này.

-

Nhóm C: là các cơ sở thuộc loại hình sản xuất có tiềm năng gây ô nhiễm môi
trường cao, không được phép thành lập mới trong khu dân cư; nếu đang hoạt
động thì phải xử lý theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này

3. Hiện trạng môi trường làng nghề - Làng nghề tái chế nhôm xã Văn Môn huyện
Yên Phong tỉnh Bắc Ninh
a. Môi trường nước
 Nước thải
-

Nước thải từ sinh hoạt: Sử dụng hệ số phát thải nước 0,1m3/ngày.đêm theo
Thông tư số 46/2011/TT-TNMT thì tổng lượng nước thải sinh hoạt của 2654
người dân ở thôn Mẫn Xá là 265,4m3/ngày.đêm. Toàn bộ lượng nước thải sinh
hoạt được đổ thẳng ra cống chung của làng và đổ ra các ao, hồ, kênh rạch.

-

Nước thải từ hoạt động tái chế nhôm:
+ Nước thải phát sinh trong công đoạn nung, làm nguội, và đánh bóng sản
phẩm. Khối lượng phát sinh không nhiều, khoảng 7m3/1000kg nguyên liệu, tuy

nhiên lại chứa nhiều dầu mỡ, hóa chất (axit citric) và cặn kim loại.
+ Kết quả phân tích cho thấy nước thải tại làng nghề Mẫn Xá chứa nhiều chất

độc hại đặc biệt là kim loại nặng. Một số thông số môi trường vượt quá giới hạn cho
phép (QCVN 40:2011/BTNMT) nhiều lần: COD cao hơn GHCP từ 1 đến 3,5 lần; SS cao
hơn GHCP từ 1,5 đến 2 lần; Fe cao hơn GHCP từ 1,2 đến 1,5 lần; Pb cao hơn GHCP từ 1
đến 1,5 lần…
 Nước mặt
- Hoạt động sản xuất cũng như sinh hoạt của người dân đã ảnh hưởng nhiều tới
chất lượng môi trường nước mặt tại làng nghề Mẫn Xá. Ngoài ra, một lượng lớn xỉ
than và xỉ kim loại đổ bừa bãi ra ven đường, các kênh mương, ao hồ đã gây ô nhi ễm


nghiêm trọng nguồn nước mặt.
- Kết quả phân tích cho thấy nước mặt tại xã Văn Môn có một s ố thông s ố môi
trường cao hơn GHCP nhiều lần (QCVN 08:2008/BTNMT): BOD5 cao hơn GHCP 3
lần; COD cao hơn GHCP 3 lần; SS cao hơn GHCP 3 lần; Cu cao hơn GHCP 2 l ần; Pb
cao hơn GHCP 7 lần;...
b. Môi trường không khí
- Khí thải phát sinh trong công đoạn phân loại, gia công sơ bộ, nung, rót khuôn và
làm nguội sản phẩm. Chủ yếu là khói than và hơi kim loại.
- Theo kết quả phân tích môi trường không khí tại làng nghề cho thấy, nhi ều thông
số môi trường vượt quá giới hạn cho phép nhiều lần (QCVN 05:2013/BTNMT):
nồng độ bụi vượt TCCP từ 1,2 đến 1,8 lần; SO2 vượt TCCP từ 1,5 đến 2 lần; NO2
vượt TCCP từ 1,2 đến 2,5 lần;…
- Tuy nồng độ CO vẫn nằm trong GHCP nhưng nếu tiếp xúc với thời gian dài sẽ gây
ra những hậu quả nghiêm trọng đối với sức khỏe con người: làm giảm khả năng
vận chuyển oxy trong máu, phá hủy các hồng cầu, dẫn đến tiếu oxy trong máu và
trong các tổ chức…
- Môi trường không khí tại khu vực làm việc cũng bị ô nhiễm nghiêm trọng do không

có các thiết bị xử lý khí thải.
c. Môi trường đất
- Môi trường đất chịu tác động bởi các nguồn:
+ Nước thải sản xuất: thải trực tiếp ra môi trường ngấm vào đất
+ Xỉ thải: Xỉ than và xỉ nhôm đổ trực tiếp ra các bãi đất trống hoặc đưa ra cánh
đồng
- Theo thống kê của UBND xã Văn Môn: Xã có 270 ha đất canh tác NN. Trong đó:
+ 40% đất canh tác lúa
+ 60% không canh tác được vì ô nhiễm xỉ nhôm
- Nguyên nhân: Thiếu công nghệ xử lý chất thải tại chỗ. Diện tích chứa chất thải
không đủ, mọi phế thải của làng nghề không còn cách nào khác là đưa ra cánh đ ồng
mặc dù việc làm này là trái quy định về sử dụng đất Nông Nghiệp.
d. Chất thải rắn
Theo TT 46/2011 TT-BTNMT, chất thải rắn tại làng nghề gồm: chất thải rắn
sinh hoạt và chất thải rắn sản xuất.


 Chất thải rắn sinh hoạt
- Những nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt gồm có: Nguồn rác thải sinh hoạt
phát sinh từ các hộ gia đình trong xã; từ các hoạt đ ộng dịch v ụ, ch ợ và các n ơi bán
hàng; từ trạm xá, trường học, đường phố, cơ quan hành chính xã.
- Thành phần rác thải này bao gồm rau quả hỏng, giấy bìa cacton, nhựa, gỗ, thu ỷ
tinh, kim loại, tro, cành cây, lá cây, xác động vật.
- Việc thu gom rác do tổ vệ sinh môi trường trong thôn đảm nhiệm. Thu gom với tần
suất 3 lần/tuần.
 Chất thải rắn sản xuất
-

Chất thải rắn phát sinh trong công đoạn phân loại, gia công sơ bộ, nung, làm
nguội chủ yếu là xỉ kim loại, chiếm 25% nguyên liệu đầu vào. Ngoài ra còn có xỉ

than, chiếm 25% khối lượng than sử dụng.

Lượng xỉ than và xỉ nhôm được dùng một phần vào việc tân lấp nền, bón cho gốc cây
còn lại đa số là đổ ra ven đường, ao hồ, mương máng gây ô nhiễm nguồn nước
nghiêm trọng.
4. Nguyên nhân của các vấn đề môi trường
- Quy mô SX nhỏ, phần lớn ở quy mô hộ gia đình (chiếm tới 72% cơ sở sản xuất) :
xen kẽ với khu vực sinh hoạt. SX càng phát tri ển thì nguy cơ l ấn chi ếm khu vực sinh
hoạt, phát thải ô nhiễm tới khu dân cư càng lớn, dẫn đến chất lượng MT khu v ực
càng xấu đi
- Nếp sống của người chủ sản xuất nhỏ có nguồn gốc nông dân ảnh hưởng mạnh
tới SX làng nghề, làm tăng mức độ ÔNMT. Người sản xuất chỉ quan tâm đến l ợi
nhuận trước mắt, các cơ sở sx tại làng nghề thường lựa chọn quy trình SX thô s ơ
tận dụng nhiều sức lao động trình độ thấp. Hơn nữa, nhằm hạ giá thành sản
phẩm, tăng tính cạnh tranh, nhiều cơ sở còn sử dụng các nhiên liệu rẻ ti ền, hóa
chất độc hại (kể cả cấm sử dụng), không đầu tư phương tiện, dụng cụ bảo hộ lao
động nên đã làm tăng mức độ ÔN tại đây
- Công nghệ sản xuất và thiết bị phần lớn ở trình độ lạc hậu chắp vá. Trình độ kỹ
thuật ở các làng nghề là thủ công, bán cơ khí. Hoàn toàn chưa có làng ngh ề nào có
áp dụng tự động hóa
- Vốn đầu tư của các cơ sở sản xuất tại các làng nghề quá thấp, khó có đi ều ki ện
phát triển hoặc đổi mới công nghệ theo hướng thân thiện với môi trường. Sản
xuất mang tính tự phát, không có kế hoạch lâu dài nên khó huy động tài chính và
vốn đầu tư lớn từ các nguồn khác. Do đó, khó chủ động trong đổi mới kỹ thuật và
công nghệ, lại càng không thể đầu tư cho xử lý môi trường.
- Trình độ người lao động, chủ yếu là lao động thủ công, học nghề, văn hóa thấp, nên
hạn chế nhận thức đối với công tác BVMT. Lao động ở làng nghề chủ yếu là lao độn
phổ thông, số lao động cấp I,II chiếm trên 60%. Mặt khác, đa số người lao động có
-



nguồn gốc nông dân nên chưa có ý thức về môi trường lao động, không quan tâm
tới BVMT
- Cơ sở hạ tầng về bảo vệ môi trường làng nghề chưa được quan tâm xây dựng : Hầu
hết các cơ sở sản xuất trong làng nghề đều không có các hệ thống thu gom và xử lý
chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi thải ra môi trường, không có bãi
chon lấp chất thải rắn hợp vệ sinh,…
- Công tác quản lý, BVMT làng nghề chưa được quan tâm đúng mức. Hầu hết các xã
không có cán bộ có chuyên môn về MT, chỉ làm kiêm nhiệm. Nguồn lực tài chính
đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường tại các làng nghề hạn chế. Nguồn kinh phí
dành cho công tác này hàng năm hầu như không có, trong khi đó do chưa có ch ế tài
bắt buộc của các cơ quan quản lý nhà nước, nên các cơ sở s ản xuất hầu như không
quan tâm cho công tác này.
5. Cơ sở pháp lý quản lý môi trường làng nghề
Điều 16. Trách nhiệm bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất tại làng nghề
1. Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường nêu trong báo cáo đánh giá tác động
môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết, đề
án bảo vệ môi trường đơn giản hoặc báo cáo về các biện pháp bảo vệ môi trường.
Trường hợp các cơ sở sản xuất thuộc ngành nghề được khuyến khích phát tri ển
tại làng nghề chưa có báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản cam kết bảo v ệ
môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường đơn giản
phải lập báo cáo về các biện pháp bảo vệ môi trường, mô tả hoạt động của cơ sở,
các loại chất thải phát sinh, các biện pháp giảm thi ểu, kiểm soát bụi, nhi ệt, ti ếng
ồn, độ rung, thu gom và xử lý nước thải, khí thải tại chỗ; phân loại, lưu giữ, tự xử lý
hoặc chuyển giao đối với chất thải rắn, gửi cơ quan quản lý môi trường tại địa
phương để thực hiện kiểm tra, theo dõi.
2. Đóng góp đầy đủ các loại phí bảo vệ môi trường và nghĩa vụ tài chính theo quy
định của pháp luật cho hoạt động bảo vệ môi trường của làng nghề.
3. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong làng nghề không thuộc đối tượng
quy định Khoản 3 Điều 15 Nghị định này phải tuân thủ quy định tại Khoản 3 Điều

70 Luật Bảo vệ môi trường và các quy định về bảo vệ môi trường đối với cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Điều 17. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Lập, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bảo vệ môi trường
làng nghề trên địa bàn để tổ chức thực hiện.
2. Đôn đốc việc xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong hương ước, quy ước
của làng nghề.
3. Bố trí cán bộ có kiến thức về pháp luật, quản lý môi tr ường theo dõi việc thực
hiện công tác bảo vệ môi trường làng nghề; hướng dẫn hoạt động của tổ chức tự
quản về bảo vệ môi trường làng nghề.


4. Ưu tiên bố trí kinh phí sự nghiệp môi trường và các nguồn kinh phí khác cho công
tác quản lý môi trường, đầu tư, sửa chữa, cải tạo các công trình hạ tầng kỹ thuật
bảo vệ môi trường tại các làng nghề được khuyến khích phát triển trên địa bàn.
5. Quản lý, vận hành và duy tu, bảo dưỡng theo đúng quy đ ịnh khi được bàn giao,
tiếp nhận các dự án, công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường làng nghề.
6. Thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện và xử lý vi phạm pháp luật về
bảo vệ môi trường của các cơ sở trên địa bàn.
7. Tuyên truyền, phổ biến thông tin, nâng cao nhận thức cho người dân về trách
nhiệm bảo vệ môi trường; hướng dẫn các cơ sở tận thu, tái chế, tái sử dụng và xử
lý tại chỗ các loại chất thải.
8. Công bố thông tin về hiện trạng môi trường, công tác bảo vệ môi trường làng
nghề trên các phương tiện thông tin của địa phương, thông qua các đoàn thể, tổ
chức chính trị - xã hội tại địa phương và trong các cuộc họp Ủy ban nhân dân, Hội
đồng nhân dân cấp xã.
9. Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác bảo vệ môi trường, tình hình
phát sinh và xử lý chất thải của làng nghề trên địa bàn định kỳ một năm m ột l ần
trước ngày 30 tháng 10 hằng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu.
Điều 18. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Thực hiện điều tra, thống kê, lập danh sách làng nghề, làng nghề được khuyến
khích phát triển, cơ sở sản xuất thuộc ngành nghề được khuyến khích phát tri ển
tại làng nghề trên địa bàn; chỉ đạo cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện xem xét
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với các cơ sở sản xuất trong
làng nghề không thuộc ngành nghề được khuyến khích phát triển gây ô nhi ễm môi
trường nghiêm trọng, không bảo đảm khoảng cách đối với khu dân cư.
2. Đôn đốc, phê duyệt, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện và kiểm tra
việc thực hiện phương án bảo vệ môi trường làng nghề.
3. Chỉ đạo xây dựng và kiểm tra, theo dõi việc thực hiện nội dung bảo vệ môi
trường trong hương ước, quy ước của làng nghề.
4. Rà soát, đề xuất quy hoạch các cụm công nghiệp tập trung hoặc bố trí khu chăn
nuôi, khu sản xuất tập trung bên ngoài khu dân cư đáp ứng các quy định về bảo vệ
môi trường để lập kế hoạch, tổ chức thực hiện việc di dời cơ sở sản xuất không
thuộc ngành nghề được khuyến khích phát triển gây ô nhiễm môi trường ra khỏi
khu dân cư.
5. Ưu tiên phân bổ kinh phí sự nghiệp môi trường cho công tác quản lý môi trường,
kinh phí từ các nguồn khác để đầu tư, xây dựng, nâng cấp, cải tạo các công trình hạ
tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường cho các làng nghề được khuyến khích phát triển.
6. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường
của các cơ sở sản xuất trên địa bàn.
7. Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; tổ chức
các hoạt động khuyến khích cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ áp dụng các gi ải


×