Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

(Khóa luận tốt nghiệp) Thực trạng và giải pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu cây trồng trên địa bàn xã Hua Nà huyện Than Uyên tỉnh Lai Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (689.13 KB, 71 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ THÂN
Tên đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU CÂY
TRỒNG TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HUA NÀ,HUYỆN THAN UYÊN,
TỈNH LAI CHÂU

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành : Phát triển nông thôn
Khoa:

Kinh tế và PTNT

Khóa học:

2014 – 2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ THÂN


Tên đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU CÂY
TRỒNG TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HUA NÀ, HUYỆN THAN UYÊN,
TỈNH LAI CHÂU

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành : Phát triển nông thôn
Định hƣớng đề tài : hƣớng nghiên cứu
Lớp:

K46 – PTNT - N01

Khoa:

Kinh tế và PTNT

Khóa học:

2014 – 2018

Giảng viên HD: TS. Nguyễn Văn Tâm

Thái Nguyên, năm 2018



i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp vừa qua, để hoàn thành đƣợc khóa
luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự
quan tâm giúp đỡ của các tập thể, các cá nhân trong và ngoài trƣờng.
Trƣớc hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo
Khoa Kinh tế& PTNT – Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo mọi
điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn
Văn Tâm đã tận tình hƣớng dẫn tôi trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp.
Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các đồng chí cán bộ UBND xã Hua
Nà, cùng nhân dân trong xã đã giúp đỡ tôi nhiệt tình trong thời gian tôi thực
tập tại địa phƣơng.
Trong quá trình thực tập mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng nhƣng do
thời gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế và bƣớc đầu làm quen với
công tác nghiên cứu nên bản khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót.
Tôi rất mong nhận đƣợc sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và
bạn bè để bài khóa luận của tôi đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 03 năm 2018
Sinh viên

Hoàng Thị Thân


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất đai của xã Hua Nà năm 2016 ..................... 28
Bảng 4.2: Tình hình chăn nuôi của xã trong giai đoạn 2013 – 2016 .............. 30

Bảng 4.3: Tình hình dân số của xã qua 4 năm 2013 – 2016 ........................... 31
Bảng 4.4: Cơ cấu diện tích các loại cây trồng chủ yếu tại địa phƣơngqua 4
năm 2013 - 2016.............................................................................................. 36
Bảng 4.5: Năng suất một số cây trồng chủ yếu tại địa phƣơng qua 4 năm 2013
– 2016 .............................................................................................................. 38
Bảng 4.6:Cơ cấu giá trị sản xuất một số cây trồng chính của địa phƣơng qua 4
năm 2013 – 2016 ............................................................................................. 40
Bảng 4.7: Cơ cấu diện tích gieo trồng theo mùa vụ tại địa phƣơng qua 4 năm
2013 – 2016 ..................................................................................................... 43
Bảng 4.8: Cơ cấu diện tích giống lúa của địa phƣơng qua 4 năm 2013 - 2016 .... 45
Bảng 4.9: Cơ cấu giống của một số cây trồng hàng năm của địa phƣơng...... 45
năm 2013-2016................................................................................................ 45
Bảng 4.10: Một số công thức luân canh trên đất lúa của địa phƣơng qua 4 năm
2013 - 2014...................................................................................................... 48
Bảng 4.11: Hiệu quả kinh tế của một số công thức luân canh ........................ 50


iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT CHỮ VIẾT TẮT

NGHĨA

1 CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

2 NN&PTNT


Nông nghiệp và phát triển nông thôn

3 GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

4 HĐND

Hội đồng nhân dân

5 KT&PTNT

Kinh tế và phát triển nông thôn

6 ANTT

An ninh trận tự

7 DS-KHHGD

Dân số - kế hoạch hóa gia đình

8 CSSKSS

Chăm sóc sức khỏe sinh sản

9 UBND

Ủy ban nhân dân


10 CHQS

Chỉ huy quân sự

11 BCHQS

Ban chỉ huy quân sự

12 CAX

Công an xã

13 CAV

Công an viên

14 KHKT

Khoa học kỹ thuật

15 SXNN

Sản xuất nông nghiệp

16 HTX

Hợp tác xã


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của để tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 3
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa học tập ....................................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 4
Phần 2TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 5
2.1. Cơ sở lý luận về đề tài ................................................................................ 5
2.1.1. Các khái niệm cơ bản .............................................................................. 5
2.1.2. Các quan điểm về chuyển dịch cơ cấu cây trồng .................................... 7
2.1.3. Vai trò của cơ cấu cây trồng ................................................................. 10
2.1.4. Đặc trƣng của cơ cấu cây trồng............................................................. 10
2.1.5. Ý nghĩa của việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng.................................... 11
2.1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng tới cơ cấu cây trồng và chuyển dịch cơ cấu cây trồng. 12
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 13
2.2.1. Quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng trên thế giới ........................... 13
2.2.2. Quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng tại Việt Nam .......................... 14
2.2.3. Quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng của tỉnh Lai Châu .................. 19
Phần 3ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 22
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 22


v

3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 22
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 22
3.2 Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 22
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 22
3.3.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................ 22
3.3.2. Phƣơng pháp điều tra chọn mẫu ............................................................ 23
3.3.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................... 24
Phần 4KẾT QUẢ THỰC TẬP........................................................................ 25
4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ............................................ 25
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 25
4.1.2. Điều kiện kinh tế - văn hóa – xã hội ..................................................... 29
4.1.3. Điều kiện văn hóa - xã hội ................................................................... 31
4.2. Thực trạng cơ cấu cây trồng và quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng
của xã............................................................................................................... 35
4.2.1. Năng suất một số cây trồng chủ yếu tại địa phƣơng qua 4 năm
2013 – 2016 ..................................................................................................... 38
4.2.2. Giá trị sản xuất của một số cây trồng chính ở địa phƣơng qua 4 năm
2013 – 2016 .................................................................................................... 39
4.2.3. Cơ cấu diện tích gieo trồng theo mùa vụ tại địa phƣơng ...................... 42
4.2.4. Cơ cấu giống một số cây trồng chính của địa phƣơng qua 4 năm
2013 - 2016...................................................................................................... 44
4.2.5. Một số công thức luân canh trên đất lúa ............................................... 46
4.2.6. So sánh hiệu quả kinh tế của 1 số công thức luân canh ........................ 49
4.3. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình chuyển dịch cơ cấu cây
trồng tại xã Hua Nà ......................................................................................... 51
4.4.Một số giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng tại
xã Hua Nà......................................................................................................... 52
4.4.1. Giải pháp về khoa học - kỹ thuật .......................................................... 52



vi
4.4.2. Phát triển nguồn nhân lực ..................................................................... 53
4.4.3. Giải pháp về đất đai............................................................................... 53
4.4.4. Giải pháp về thị trƣờng ......................................................................... 54
4.4.5. Giải pháp về vốn ................................................................................... 55
Phần 5KẾT LUẬN .......................................................................................... 56
5.1. Kết luận .................................................................................................... 56
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 58


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của để tài
Việt Nam là một nƣớc nông nghiệp với điểm xuất phát thấp,hiện nay
vẫn còn trên 70% dân số sống ở nông thôn và 56% lao động xã hội làm việc
trong lĩnh vực nông nghiệp, năng suất khai thác ruộng đất và năng suất lao
động còn thấp, sản xuất còn manh múnnhỏ lẻ, chƣa khai thác hết tiềm năng
sẵn có của đất nƣớc. Nông nghiệp chƣa đáp ứng nhu cầu cải thiện đời sống
nhân dân, chƣa cung cấp đủ nguyên liệu cho công nghiệp hàng hoá và xuất
khẩu, chƣa tạo đƣợc động lực thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp nông thôn. Để giải quyết những vấn đề này thì thực hiện chuyển dịch
cơ cấu nông nghiệp nói chung và cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp nói
riêng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với nƣớc ta trong sự nghiệp xây dựng
và phát triển đất nƣớc.
Chuyển dịch cơ cấu cây trồng nhằm phát huy mọi tiềm năng sản xuất
của mỗi vùng hƣớng tới sản xuất chuyên môn hóa phát triển nền nông nghiệp
sản xuất hàng hoá lớn, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập và cải thiện
mức sống cho ngƣời nông dân. Do đó, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu

cây trồng trong nông nghiệp trên phạm vi cả nƣớc cũng nhƣ với từng địa phƣơng
là rất cần thiết.
Lai Châu là một tỉnh biên giới thuộc vùng Tây Bắc Việt Nam có nhiều
thuận lợi để phát triển nông nghiệp. Với số dân là 404.600 ngƣời (năm 2014)
[16]. Đây là vùng có địa hình, khí hậu, vị trí địa lý thuận lợi cho sự phát triển
kinh tế,đặc biệt là sự phát triển nông nghiệp. Tỉnh đã đƣa ra một số mô hình
chuyển đổi đem lại hiệu quả kinh tế cao. Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng
trên toàn tỉnh đã đạt đƣợc nhiều thành tựu và chuyển biến tích cực.
Than Uyên là một huyện thuộc tỉnh Lai Châu với tổng diện tích là
796,876 km2, dân số là 57,970 ngƣời (2014), huyện bao gồm thị trấn than


2
uyên và 11 xã, trong đó xã Hua Nà nằm ở phía đông cách trung tâm huyện
Than Uyên 3km. Tổng diện tích đất tự nhiên 2.555,40 ha, trải dài từ phía
Đông đến phía Tây là cánh đồng Hua Nà và những khu vực đất bãi màu,
ruộng lúa dọc theo 2 bên dòng suối Nậm Bốn. xã Hua Nà có 09 bản, 623 hộ,
3.191 nhân khẩu, chủ yếu là dân tộc Thái chiếm trên 99% [9]. Trên 95% số hộ
dân thu nhập chính từ sản xuất nông nghiệp, đời sống nhân dân luôn ổn định
và phát triển,văn hóa xã hội luôn phát triển và gìn giữ, phát huy đƣợc nhiều
bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc. Tình hình an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội luôn đƣợc giữ vững đảm bảo. Hua Nà là một trong
những xã của huyện Than Uyên có nhiều tiềm năng thuận lợi cho quá trình
chuyển dịch cơ cấu cây trồng, phát triển nông nghiệp. Tuy nhiên cơ cấu sản
xuất nông nghiệp còn chuyển đổi chậm trong khi nhiều tiềm năng của vùng
chƣa đƣợc khai thác hết. Nhận thức thâm canh cây trồng của ngƣời dân còn
thấp, chƣa mạnh dạn đầu tƣ phát triển nông nghiệp, tiềm lực lao động chƣa
đƣợc khai thác, việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng hợp lý nhằm phát triểm nền
nông nghiệp trên địa bàn xã là rất cần thiết.
Trƣớc tình hình đó,việc tìm hiểu thực trạng chuyển dịch cơ cấu cây trồng

để tìm các giải pháp và định hƣớng chuyển dịch cơ cấu cây trồng nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng đất, tăng sản lƣợng và hiệu quả kinh tế trên một đơn vị
diện tích canh tác cao nhất phù hợp với lợi thế kinh tế của tiểu vùng, điều kiện
kinh tế xã hội, nhằm hạn chế những bất lợi, tăng sản phẩm cho xã hội,cải
thiện đời sống cho ngƣời sản xuất. Từ thực tiễn của xã Hua Nà trong thời gian
thực tập tại địa phƣơng tôi đã chọn nghiên cứu đề tài "Thực trạng và giải
pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu cây trồng trên địa bàn xã Hua Nà, huyện
Than Uyên, tỉnh Lai Châu”.


3
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu cây trồng trên địa bàn xã, phân
tích những thuận lợi và khó khăn của vùng từ đó đƣa ra phƣơng hƣớng và giải
pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu cây trồng trên địa bàn xã Hua Nà.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
-Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội liên quan đến sự chuyển
dịch cơ cấu cây trồng.
-Đánh giá thực trạng cơ cấu cây trồng và sự chuyển dịch cơ cấu cây
trồng trên xã.
- Những thuận lợi và khó khăn trong chuyển dịch cơ cấu cây trồng trên
địa bàn xã Hua Nà.
- Định hƣớng và giải phát nhằm đẩy mạnh cơ cấu cây trồng theo hƣớng
sản xuất hàng hóa trên địa bàn xã Hua Nà.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa học tập
-Nghiên cứu đề tài giúp cho sinh viên tổng hợp và củng cố những kiến
thức đã đƣợc học.
- Có đƣợc tƣ duy một cách lôgic và biết cách vận dụng những kiến thức

đã học vào thực tiễn, đồng thời học hỏi đƣợc nhiều kinh nghiệm trong thực tế
và cũng là cơ hội gặp gỡ, học tập trao đổi kiến thức với những ngƣời có kinh
nghiệm và ngƣời dân địa phƣơng.
- Quá trình thực hiện đề tài thực tập sẽ nâng cao năng lực cũng nhƣ rèn
luyện kỹ năng, phƣơng pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân mỗi sinh viên.
- Đề tài cũng đƣợc coi là một tài liệu tham khảo cho Trƣờng, Khoa, các
cơ quan trong ngành và sinh viên các khóa tiếp theo.


4
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở để các nhà quản lý, các cấp lãnh đạo địa
phƣơng đƣa ra những giải pháp phù hợp nhằm chuyển dịch cơ cấu cây trồng
hợp lý, hiệu quả để nâng cao thu nhập và chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân
tại xã Hua Nà nói riêng và ngƣời dân nông thôn nói chung.


5
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận về đề tài
2.1.1. Các khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Khái niệm về cơ cấu cây trồng
Cơ cấu cây trồng là thành phần các giống và các loại cây đƣợc bố trí
theo không gian và thời gian trƣớc một hệ sinh thái nông nghiệp nhằm tận
dụng hợp lý nhất các nguồn lực về tự nhiên kinh tế xã hội sẵn có của vùng.
Cơ cấu cây trồng là một biện pháp kinh tế và kỹ thuật tổng hợp nhằm
đẩy mạnh sự phát triển của sản xuất nông nghiệp, thể hiện cụ thể của phƣơng
hƣớng sản xuất về mặt trồng trọt. Cơ cấu cây trồng cũng quyết định sự phát
triển của ngành chăn nuôi và các ngành phụ khác của nông nghiệp. Sự chuyên

môn hoá, tập trung sản xuất phải đƣợc phản ánh cụ thể trong cơ cấu cây trồng.
Cơ cấu cây trồng cũng là kết quả của quy hoạch sử dụng ruộng đất và quan
trọng nhất là sử dụng ruộng đất nào để trồng cây gì thì có hiệu quả kinh tế cao
nhất. Ngoài ra cơ cấu cây trồng còn có quan hệ chặt chẽ với việc đầu tƣ vốn
và sử dụng lao động, tuỳ cơ cấu cây trồng mà mức độ đầu tƣ vốn và lao động
vào ruộng đất sẽ thay đổi. Cũng nhƣ cơ cấu cây trồng có quyết định độ màu
mỡ của đất đai, bảo vệ môi trƣờng sinh thái có khả năng làm giảm sự phát
triển của sâu bệnh hại cây trồng. Đặc biệt cơ cấu cây trồng làm giảm tính thời
vụ trong sản xuất nông nghiệp, tăng thu nhập trên một đơn vị diện tích gieo
trồng[3].
2.1.1.2. Khái niệm về cơ cấu cây trồng hợp lý
Cơ cấu cây trồng hợp lý là cơ cấu cây trồng phù hợp với phƣơng thức
sản xuất của từng vùng hay đơn vị sản xuất nông nghiệp. Đáp ứng đƣợc yêu
cầu của đơn vị sản xuất của ngƣời lao động, khai thác hết tiềm năng về tự
nhiên kinh tế xã hội và lợi thế sẵn có của vùng. Để nâng cao năng suất lao
động, năng suất cây trồng, tăng thu nhập trên một đơn vị diện tích. Nâng cao


6
hiệu quả sử dụng đất đai cho thu nhập lớn, góp phần nâng cao đời sống vật
chất cũng nhƣ tinh thần của ngƣời dân.
Cơ cấu cây trồng hợp lý còn là sự thể hiện tính hiệu quả của mỗi quan
hệ giữa các cây trồng đƣợc bố trí trên đồng ruộng. Thể hiện mỗi quan hệ
tƣơng hỗ trợ nhau cùng nhau phát triển, sinh trƣởng bằng cách tạo ra môi
trƣờng thuận lợi về sinh dƣỡng ánh sáng cho nhau. Làm cơ sở cho nông nghiệp
phát triển một cách mạnh mẽ toàn diện vững chắc theo hƣớng thâm canh không
ngừng nâng cao hiệu suất lao động và bảo vệ môi trƣờng sinh thá[2]
2.1.1.3. Khái niệm về chuyển dịch cơ cấu cây trồng
Chuyển dịch cơ cấu cây trồng là sự thay đổi về tỷ lệ phần trăm diện tích
gieo trồng, giá trị sản lƣợng của nhóm cây trồng trong tổng thể ngành trồng

trọt về từng loại cây trồng trong nhóm cây trồng chịu sự thay đổi của các yếu
tố tự nhiên, kinh tế xã hội và thị trƣờng. Nó là một quá trình thực hiện bƣớc
chuyển dịch từ hiện trạng của một cơ cấu cây trồng cũ sang một cơ cấu cây
trồng mới, nhằm đáp ứng những yêu cầu chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nông thôn[4].
Chuyển dịch cơ cấu cây trồng là sự thay đổi tỷ lệ từng loại cây trồng
trên một đơn vị diện tích đất canh tác. Là việc đƣa vào ngành sản xuất trồng
trọt những loại cây có năng suất, chất lƣợng, giá trị cao để thay thế cho những
cây trồng, giống cây trồng cũ có năng suất, chất lƣợng, giá trị thấp hơn để đạt
đƣợc hiệu quả kinh tế cao hơn trong sản suất nông nghiệp, thúc đẩy sản xuất
nông nghiệp phát triển theo hƣớng phù hợp với nhu cầu thị trƣờng [3] .
Chuyển dịch cơ cấu cây trồng thực chất là phá thế độc canh trong nông
thôn để hình thành một cơ cấu cây trồng mới phù hợp với điều kiện tự nhiên
kinh tế xã hội, khí hậu, sinh thái của vùng đồng thời đạt hiệu quả kinh tế cao
dựa vào những đặc tính sinh học của từng loại cây trồng. Đây chính là quá
trình tổng hợp lại các công thức luân canh các thành phần giống cây trồng và
các cây trồng, đảm bảo các thành phần trong cơ cấu có mỗi quan hệ tƣơng tác


7
với nhau, thúc đẩy lẫn nhau nhằm khai thác tốt nhất các nguồn lực sẵn có về
điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của địa phƣơng để nâng cao hiệu quả sản
xuất nông nghiệp bảo vệ môi trƣờng sinh thái [2].
2.1.2. Các quan điểm về chuyển dịch cơ cấu cây trồng
2.1.2.1. Quan điểm hàng hóa và phát triển sản xuất hàng hóa
a. Hàng hóa
Hàng hóa là một trong những phạm trù cơ bản của kinh tế chính trị.
Theo nghĩa hẹp, hàng hóa là vật chất tồn tại có hình dạng xác định trong
không gian và có thể trao đổi, mua bán đƣợc. Theo nghĩa rộng, hàng hóa là
những gì có thể trao đổi, mua bán đƣợc. Sự thay đổi và phát triển nhận thức

đối với đời sống kinh tế dẫn đến cách hiểu hàng hóa không nhƣ các nhà kinh
tế cổ điển xác định. Phạm trù hàng hóa mất đi ranh giới của sự hiển hiện vật
lý của vật thể và tiến sát đến gần phạm trù giá trị. Tiền, cổ phiếu, quyền sở
hữu nói chung, quyền sở hữu trí tuệ nói riêng, sức lao động ... đều đƣợc xem
là hàng hóa [8].
b. Sản xuất hàng hóa
Sản xuất nông sản hàng hoá là một yếu tố khách quan của nền kinh tế
thị trƣờng. Nó là sự thể hiện của lực lƣợng sản xuất tiến bộ. Sản xuất hàng
hoá phát sinh là do lực lƣợng sản xuất phát triển và có liên quan đến sở hữu tƣ
nhân về tƣ liệu sản xuất. Sản xuất hàng hoá gắn liền với thị trƣờng và có sự
điều tiết vĩ mô của nhà nƣớc, vì thị trƣờng là nơi tiêu thụ của hàng hoá, trao
đổi và giao lƣu hàng hoá chỉ có thị trƣờng mới phản ánh đƣợc giá trị hàng
hoá. Nhà nƣớc sẽ điều chỉnh cung cầu của thị trƣờng thông qua các chính
sách thuế khoán, tài chính, tiền tệ. Trong quá trình tái sản xuất bao gồm bốn
khâu: Sản xuất, phân phối, lƣu thông, tiêu thụ (theo Paul A. Samelson, kinh tế
học 1989, dịch ra tiếng việt). Mọi nền sản xuất đều sản xuất đều giải quyết ba
vấn đề cơ bản là: Sản xuất cái gì với tổng lƣợng bao nhiêu? Sản xuất nhƣ thế
nào bằng những công nghệ và tài nguyên nào? Hàng hoá đƣợc sản xuất cho


8
ai? Tất cả đều phải gắn chặt với thị trƣờng. Nông nghiệp nói chung và cơ cấu
cây trồng nói riêng cũng là ngành sản xuất vật chất và nó cũng không thể
dừng lại ở một khâu nào trong bốn khâu trên, mà nó là một chuỗi liên tục chi
phối trong mỗi quan hệ tƣơng tác lẫn nhau theo hƣớng hoàn thiện trong từng
hoàn cảnh cụ thể, theo sự thay đổi của thị trƣờng. Quá trình chuyển dịch cơ
cấu cây trồng từ tự cung tự cấp theo hƣớng sản xuất hàng hoá cũng là một yếu
tố khách quan đối với sự phát triển của nền kinh tế nông nghiệp hiện đại.
Trong điều kiện nƣớc ta hiện nay thì thị trƣờng có tác động mạnh mẽ vào sản
xuất nông nghiệp. Đòi hỏi sản xuất nông nghiệp phải đa dạng hoá sản xuất,

nâng cao năng suất, chất lƣợng sản phẩm đáp ứng đƣợc nhu cầu thị trƣờng ở
mọi lúc, mọi nơi. Do vậy, vấn đề hiệu quả kinh tế của cơ cấu cây trồng phải
gắn liền với việc nghiên cứu thị trƣờng và chỉ có thông qua thị trƣờng mới
đánh giá đƣợc hiệu quả của nó. Vì vậy cần phải nhận thức đầy đủ về quan hệ
cung cầu để hành động phù hợp với các quy luật của nó [7].
2.1.2.2. Quan điểm phát triển hàng hóa xuất khẩu
Muốn phát triển nền kinh tế toàn diện và vững chắc thì cần phải có sự
giao lƣu trao đổi hàng hoá trên thị trƣờng trong và ngoài nƣớc. Bởi vì việc
giao lƣu mở rộng mối quan hệ với các nƣớc trên thế giới là rất cần thiết và
quan trọng trong việc tăng cƣờng vốn, khoa học kỹ thuật trang thiết bị máy
móc hiện đại vào sản xuất để khai thác những tiềm năng của mỗi vùng mỗi
quốc gia. Mỗi vùng mỗi quốc gia chuyên môn hoá cần chú trọng tăng cƣờng
một hay một số hàng hoá nông sản có giá trị kinh tế cao phù hợp với điều
kiện tự nhiên khí hậu, đất đai của vùng.
Thực tế trong những năm vừa qua, cùng với quá trình công nghiệp hoá
đô thị hoá, thị trƣờng hoá, sản xuất trong các ngành ở các nƣớc đều có sự phát
triển, thoả mãn ngày càng đầy đủ hơn nhu cầu của con ngƣời. Song mục đích
cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất đều là tối đa hoá lợi nhuận. Trong hoạt
động sản xuất nông nghiệp thì vấn đề chuyển dịch cơ cấu cây trồng cũng


9
không nằm ngoài mục đích đó. Do chạy theo lợi nhuận trƣớc mắt mà các hộ
nông dân, các chủ thể sử dụng đất nông nghiệp có những hoạt động sản xuất
đã vắt kiệt sức sản xuất của đất đai, khai thác cạn kiệt các nguồn tài nguyên
đất nƣớc. Tối thiểu chi phí và tối đa hoá lợi nhuận dẫn đến hiện tƣợng thoái
hoá đất, bạc màu đất, tính chất vật lý, hoá học của đất cũng thay đổi. Vấn đề
đặt ra ở đây là chuyển dịch cơ cấu cây trồng muốn đạt đƣợc hiểu quả kinh tế
cao và bề vững thì đòi hỏi các hộ nông dân, các nhà sản suất phải nắm đƣợc
các đặc tính sinh học, khả năng chống chịu với điệu kiện ngoại cảnh của cây

trồng. Để có những biện pháp tác động đúng và thích hợp nhằm cải tạo đất và
làm sạch môi trƣờng sinh thái [4].
2.1.2.3. Quan điểm chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng nông nghiệp
bền vững
Nhƣ chúng ta đã biết nông nghiệp có vai trò quan trọng trong nền kinh
tế nƣớc ta và có ý nghĩa quyết định ở giai đoạn đầu của sự phát triển kinh tế.
Một nền nông nghiệp phát triển mới tạo tiền đề vững chắc cho sự nghiệp
CNH-HĐH đất nƣớc. Do vậy để chƣơng trình xoá đói giảm nghèo có hiệu
quả thì cần phải quan tâm tới sản xuất nông nghiệp nhất là vẫn đề an toàn
lƣơng thực, không chỉ đơn thuần là về mặt số lƣợng mà nó còn bao gồm cả
chất lƣợng. Chính điều này đã thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng
trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn đƣợc chú ý và phát triển, tạo cho nông
nghiệp phát triển bền vững [6].
2.1.2.4. Quan điểm bảo vệ môi trường sinh thái
Thực tế trong những năm vừa qua, cùng với quá trình công nghiệp hoá
đô thị hoá, thị trƣờng hoá, sản xuất trong các ngành ở các nƣớc đều có sự phát
triển, thoả mãn ngày càng đầy đủ hơn nhu cầu của con ngƣời. Song mục đích
cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất đều là tối đa hoá lợi nhuận. Trong hoạt
động sản xuất nông nghiệp thì vấn đề chuyển dịch cơ cấu cây trồng cũng
không nằm ngoài mục đích đó. Do chạy theo lợi nhuận trƣớc mắt mà các hộ


10
nông dân, các chủ thể sử dụng đất nông nghiệp có những hoạt động sản xuất
đã vắt kiệt sức sản xuất của đất đai, khai thác cạn kiệt các nguồn tài nguyên
đất nƣớc. Tối thiểu chi phí và tối đa hoá lợi nhuận dẫn đến hiện tƣợng thoái
hoá đất, bạc màu đất, tính chất vật lý, hoá học của đất cũng thay đổi. Vấn đề
đặt ra ở đây là chuyển dịch cơ cấu cây trồng muốn đạt đƣợc hiểu quả kinh tế
cao và bền vững thì đòi hỏi các hộ nông dân, các nhà sản suất phải nắm đƣợc
các đặc tính sinh học, khả năng chống chịu với điệu kiện ngoại cảnh của cây

trồng. Để có những biện pháp tác động đúng và thích hợp nhằm cải tạo đất và
làm sạch môi trƣờng sinh thái [6].
2.1.3. Vai trò của cơ cấu cây trồng
Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp là một nhiệm vụ hết sức quan trọng
trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội. Có đƣợc cơ cấu cây trồng lợp lý
sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao ngành nông nghiệp. Cho nên cơ cấu cây
trồng sẽ giữ một vai trò lớn trong việc phát triển nông thôn.
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII và Nghị quyết TW5 của Bộ
Chính Trị đã xác định rất rõ vấn đề về phát triển ngành nông nghiệp đặc biệt
cơ cấu cây trồng, Đại hội đã cho rằng “Nông nghiệp là mặt trận hàng đầu...”
và tại Hội nghị ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khoá IX đã có Nghị quyết
về: “Đẩy nhanh Công nghiệp hoá - nông nghiệp nông thôn”[4].
2.1.4. Đặc trưng của cơ cấu cây trồng
a. Cơ cấu cây trồng phản ánh đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
Ngành sản xuất lƣơng thực là ngành sản xuất chủ yếu cung cấp lƣơng
thực, thực phẩm đáp ứng nhu cầu của con ngƣời và xã hội, nó gắn liền với
điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội nhƣ đất đai khí hậu, thời tiết...Mỗi loại
cây trồng khác nhau phù hợp với điều kiện tự nhiên và địa bàn khác nhau, do
vậy việc xác định cơ cấu cây trồng cần xuất phát từ các yếu tố địa lý tự nhiên
của từng vùng từ đó bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý lấy hiệu quả kinh tế làm
thƣớc đo, phải nắm vững các điều kiện đồng thời phải căn cứ vào đặc điểm


11
sinh thái, khả năng chống chịu của từng loại cây trồng để bố trí công thức
luân canh cho phù hợp.
b. Cơ cấu cây trồng phản ánh đặc điểm yêu cầu thị trường
Trong quá trình sản xuất nông nghiệp nói chung và ngành trồng trọt nói
riêng cũng phải tuân theo quy luật sản xuất cái gì, sản xuất nhƣ thế nào và sản
xuất cho ai, đây là yêu cầu khách quan của thị trƣờng để đảm bảo thu hồi vốn

nhanh và tiếp tục tái sản xuất mở rộng. Ngƣời nông dân chỉ có thể sản xuất
cái mà thị trƣờng cần chứ không phải là cái mà họ có sẵn. Khi mà một loại
nông sản nào đó không đƣợc thị trƣờng chấp nhận sẽ ứ đọng và dƣ thừa,
không tiêu thụ đƣợc hoặc bán với giá rẻ không bù đắp đƣợc chi phí bỏ ra dẫn
đến thiệt hại lớn cho nền kinh tế. Do vậy trong lĩnh vực trồng trọt việc xác
định cơ cấu cây trồng trƣớc hết phải tìm hiểu nhu cầu của thị trƣờng cả nƣớc
và ngoài nƣớc về số lƣợng, chất lƣợng, chủng loại, giá cả...Trên cơ sở đó mà
có sự bố trí hợp lý để đáp ứng nhu cầu thị trƣờng thúc đẩy nhanh quá trình tái
sản xuất mở rộng.
Nhƣ vậy, thị trƣờng nông sản có ảnh hƣởng quan trọng đến việc chuyển
dịch cơ cấu cây trồng, nó làm căn cứ đầu tiên để hộ nông dân lựa chọn cây
trồng và cơ cấu cây trồng nhƣ thế nào cho có hiệu quả cao nhất[5].
2.1.5. Ý nghĩa của việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng
Ở bất cứ nƣớc nào dù giàu hay nghèo, nông nghiệp đều chiếm vị trí quan
trọng. Nông nghiệp là ngành sản xuất chủ yếu của nền kinh tế cung cấp những
sản phẩm cần thiết phục vụ cho đời sống con ngƣời tồn tại và phát triển.
Trong sản xuất nông nghiệp nƣớc ta trồng trọt là ngành sản xuất chủ
yếu, sản xuất ra lƣơng thực, thực phẩm. Sản xuất lƣơng thực tăng nhanh bình
quân mỗi năm tăng lên trên 1,3 triệu tấn. Nó không những cung cấp lƣơng
thực, thực phẩm phục vụ cho đời sống con ngƣời, làm thức ăn cho gia súc,
cung cấp nhiên liệu cho sản xuất công nghiệp, giữ gìn và bảo vệ môi trƣờng
sinh thái, mà còn là nguồn hàng xuất khẩu đem lại hiệu quả kinh tế cao tạo ra


12
nguồn thu nhập ngoại tệ lớn cho đất nƣớc thông qua xuất khẩu các sản phẩm
nông nghiệp tạo tiền đề vững chắc cho công cuộc CNH-HĐH đất nƣớc.
Cơ cấu cây trồng hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong việc chuyển nền
sản xuất nông nghiệp từ chỗ độc canh cây lƣơng thực sang nền nông nghiệp
đa dạng hoá cây trồng. Tạo ra các loại cây trồng, những nông sản phẩm có

chất lƣợng giá trị cao, có hiệu quản kinh tế cao phù hợp với điều kiện thời
tiết, khí hậu, phƣơng hƣớng sản xuất của vùng, cũng nhƣ đáp ứng đƣợc nhu
cầu của thị trƣờng trong và ngoài nƣớc, nhu cầu của con ngƣời và xã hội.
Cơ cấu cây trồng hợp lý dẫn đến việc sử dụng các yếu tố đầu vào đầy
đủ và hợp lý hơn. Nó còn là căn cứ để xây dựng kế hoạch đầu tƣ vốn, sử dụng
lao động, đất đai, các tƣ liệu sản xuất và các yếu tố đầu vào khác trong sản
xuất nông nghiệp một cách có hiệu quả; giảm bớt tính thời vụ trong sản xuất
nông nghiệp và hạn chế đƣợc lao động nông nghiệp có tính chất thời vụ trong
sản xuất nông nghiệp.
Cơ cấu cây trồng còn có vai trò quan trọng trong việc cải tạo và bồi
dƣỡng đất, hạn chế sự phát triển của sâu bệnh, tăng năng suất cây trồng và
tăng giá trị hàng hoá. Đặc biệt cơ cấu cây trồng còn thúc đẩy sự chuyển dịch
cơ cấu sản xuất nông nghiệp trên một đơn vị diện tích. Từ đó làm tăng thu
nhập cho ngƣời nông dân làm cho đời sống của họ đƣợc nâng cao.
Cơ cấu cây trồng hợp lý còn là cơ sở làm cho nông nghiệp phát triển
một cách mạnh mẽ, toàn diện vững chắc. Lợi dụng một cách tốt nhất các điều
kiện tự nhiên khí hậu, đất đai, nguồn nƣớc với đặc tính sinh học của cây trồng
để có năng suất, sản lƣợng cao nhất trên một đơn vị diện tích. Tránh đƣợc tác
hại của sâu bệnh, bồi dƣỡng và cải tạo đất tốt.
2.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới cơ cấu cây trồng và chuyển dịch cơ cấu cây trồng.
a. Yếu tố tự nhiên
Nhân tố tự nhiên tác động rất lớn đến việc sản xuất nông nghiệp, có thể
làm tăng năng suất cây trồng và cũng có thể gây ra rủi ro rất lớn cho cây


13
trồng. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ nên chịu tác
động rất lớn của tự nhiên, việc lựa chọn cơ cấu cây trồng đòi hỏi ngƣời nông
dân luôn phải hiểu biết hơn nữa về tình hình thời tiết cấp quốc gia, tỉnh huyện
phải có các biệp pháp dự tính, dự báo về thiên tai đặc biệt của từng vùng để

có cách bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý sẽ làm giảm bớt đƣợc những rủi ro
trong mùa vụ góp phần nâng cao năng suất cây trồng mang lại hiệu quả kinh
tế cao cho ngành trồng trọt.
b. Yếu tố kinh tế - xã hội
Cơ cấu cây trồng và chuyển dịch cơ cấu cây trồng luôn phụ vào các yếu
tố vật chất - kỹ thuật con ngƣời, lao động, nguồn vốn, thị trƣờng, chính sách
của nhà nƣớc, luật canh tác...Các yếu tố này đều tác động mạnh mẽ đến cơ
cấu cây trồng, phải biết tận dụng và phát huy một cách tích cực sẽ mang lại
cho ta một kết quả có tính khả thi cao.
c. Các nhân tổ tổ chức sản xuất kinh doanh
Từ khi thực hiện nghị quyết X của Bộ Chính Trị, hộ nông dân đã trở
thành đơn vị kinh tế tự chủ độc lập với các tổ chức các đơn vị kinh tế khác về
mặt sản xuất kinh doanh, nhƣng các tổ chức này vẫn tác động đến hộ nông
dân qua các khâu tổ chức dịch vụ tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ kỹ thuật, phổ
biến các tiến bộ mới vào sản xuất. Những tác động này thức đẩy việc đổi mới
cây trồng, vật nuôi và cách thức canh tác của từng vùng cũng nhƣ của từng
địa phƣơng và của từng hộ thập chí có những tiến bộ khoa học kỹ thuật vƣợt
bậc đã làm thay đổi cơ cấu cây trồng của một tiểu vùng.
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1. Quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng trên thế giới
2.2.1.1. Nhóm các nước phát triển
Đặc điểm nổi bật của các nƣớc này là chuyên môn hoá, tập trung cao
độ hình thành các vùng chuyên canh lớn, các trang trại lớn.Việc ứng dụng
khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp ở mức tiên tiến. Sản phẩm sản


14
xuất theo nhu cầu của thị trƣờng với khối lƣợng lớn, chất lƣợng giá trị cao,
sản phẩm làm ra đƣợc ngành công nghiệp chế biến tiêu thụ và phục vụ xuất
khẩu. Cơ cấu cây trồng không đơn thuần vì mục đích thu sản phẩm mà còn vì

mục đích cải tạo môi trƣờng sinh thái, để phát triển nền nông nghiệp bền
vững. Tuy nhiên cơ cấu cây trồng thƣờng bị biến đổi, lệ thuộc vào nền kinh tế
thị trƣờng mang tính chất sản xuất hàng hoá cao độ [3].
2.2.1.2. Nhóm các nước đang phát triển
Đặc điểm của những nƣớc này là mới đi vào chuyên môn hoá và tập
trung. Việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp còn nhiều
hạn chế, trình độ quản lý chƣa cao, thiếu vốn trong sản xuất, năng suất cây
trồng vẫn thấp. Sản xuất mang tính truyền thống tự nhiên chƣa mang tính sản
xuất hàng hoá, thị trƣờng. Một phần các nƣớc này còn gặp khó khăn về giải
quyết lƣơng thực, cơ cấu cây trồng chƣa vì mục đích bảo vệ môi trƣờng [4]
2.2.1.3. Nhóm các nước nghèo
Phần lớn các nƣớc này nằm ở Châu Phi và một số nƣớc ở Châu Á. Đặc
điểm nổi bật đáng chú ý ở các nƣớc này là sản xuất nông nghiệp mang nặng
tính tự nhiên, tự cung tự cấp, kỹ thuật canh tác thủ công lạc hậu. Chủ yếu là
quảng canh, phụ thuộc nhiều vào tự nhiên, bóc lột đất đai và môi trƣờng một
cách vô thức. Ở các vùng này đời sống nhân dân nói chung, đặc biệt các hộ
nông dân còn gặp nhiều khó khăn. Tình trạng đói nghèo vẫn tồn tại nhiều,
thiếu vốn, khoa học kỹ thuật. Áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông
nghiệp còn rất hạn chế [2]
2.2.2. Quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng tại Việt Nam
2.2.2.1. Giai đoạn trước đổi mới (trước năm 1986)
Ở nƣớc ta các nhà khoa học cũng đi từ những nghiên cứu riêng rẽ từng
cây, tách rời môi trƣờng tự nhiên, môi trƣờng xã hội đến nghiên cứu hệ thống
cây trồng trong một môi trƣờng cụ thể. Truyền thống xây dựng đê điều, thuỷ
lợi, kỹ thuật làm đất bằng trâu, bò, tập quán đầu tƣ nhiều lao động sống, tận


15
dụng phân chuồng, phân xanh đi liền với việc thâm canh đã làm nên nền văn
minh lúa nƣớc của dân tộc Việt Nam. Ngay từ những năm 1960 viện sĩ Đào

Thế Tuấn đã cùng các nhà nghiên cứu khoa học của viên khoa học kỹ thuật
nông nghiệp Việt Nam nghiên cứu đƣa cây lúa vụ xuân với các giống lúa gắn
ngày có tiềm năng năng suất cao và tập đoàn cây vụ đông vào chân đất hai vụ
lúa, đƣa cây màu vụ xuân vào chân đất một vụ mùa, đã tạo nên bƣớc chuyển
biến rõ nét về sản lƣợng lƣơng thực, thực phẩm trong vùng đồng bằng sông
Hồng. Năm 1970 nhờ chuyển vụ mạnh, năng suất lúa chiêm xuân toàn miền
Bắc đƣợc nâng lên 19,73 tạ/ ha so với năng suất lúa chiêm xuân từ 1960 1969 đến 18,94 tạ/ha. Năm 1974 sản lƣợng lúa miền Bắc chỉ đạt 5,48 triệu
tấn, năng suất lúa đạt 34,2 tạ/ha, lƣơng thực đầu ngƣời chỉ đạt 276 kg, lƣơng
thực nhập khẩu lên tới 1,5 triệu tấn. Từ 1975 đến năm 1980 lƣơng thực cả
nƣớc dậm chân tại chỗ (năm 1975 là 13,4 triệu tấn, năm 1980 là 14,4 triệu
tấn). Lƣơng thực bình quân đầu ngƣời giảm dần từ 274 kg năm 1975 xuống
257 kg năm 1980, đặc biệt năng suất lúa bình quân cả nƣớc rất thấp lại còn
giảm năm 1975 là 22,3 tạ/ha, năm 1980 là 21,1 tạ/ha. Năm 1985 năng suất
chung miền Bắc đạt 31,9 tạ/ha. Điển hình các tỉnh Thái Bình bình quân tăng
năng suất 42 tạ/ha, Hải Hƣng 38 tạ/ha. Có những xã đạt năng suất cao nhƣ:
HTX Vũ Thắng 70 tạ/ha,Trực Đông - Hải Hậu 72 tạ ha [12]. Sản xuất nông
nghiệp nƣớc ta nói chung và trồng trọt nói riêng, giai đoạn này rất còn lạc
hậu, mang tính tự nhiên, tự cung tự cấp. Cây trồng chủ yếu là cây lúa nƣớc
nên năng suất và giá trị kinh tế thấp, lúa thƣờng xuyên bị sâu bệnh và thiên
nhiên tàn phá, nhiều nơi còn bị mất trắng. Ngoài cây lúa, một số cây trồng
khác nhƣ: Ngô, khoai, sắn cũng đƣợc gieo trồng nhƣng chỉ là sản xuất nhỏ,
manh mún và không có sự đầu tƣ, chỉ đạo đúng đắn. Cơ cấu cây trồng ở thời
kỳ này đơn giản, chủ yếu vẫn là độc canh cây lƣơng thực. Hơn nữa, sản xuất
lại chịu ảnh hƣởng của cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp, trình độ
dân trí thấp, thiếu hiểu biết về khoa học kỹ thuật... dẫn đến không hình thành


16
vùng chuyên canh. Sản lƣợng thấp không phát huy đƣợc tiềm năng sẵn có, lợi
thế so sách của mỗi địa phƣơng. Đời sống của nhân dân nhất là nông dân còn

gặp nhiều khó khăn, diện đói nghèo tăng. Nhà nƣớc phải nhập khẩu mỗi năm
trên dƣới một triệu tấn lƣơng thực, nhập khẩu 5,6 tấn lƣơng thực trong những
năm 1976 - 1980. Qua đó ta có thể nói những năm cuối thập kỷ 70 tình hình
kinh tế nƣớc ta gặp nhiều khó khăn và lâm vào tình trạng thiếu lƣơng thực,
thực phẩm một cách trầm trọng [7].
2.2.2.2. Giai đoạn sau đổi mới đến nay (sau năm 1986)
Cùng với sự đổi mới kinh tế nói chung, nền nông nghiệp nƣớc ta đang
trong quá trình chuyển đổi sang nền nông nghiệp theo định hƣớng xã hội chủ
nghĩa. Nền nông nghiệp nƣớc ta đƣợc hình thành và phát triển từ lâu đời
nhƣng chuyển biến sâu sắc và mạnh mẽ nhất từ khi Việt Nam thực hiện thành
công cuộc cách mạng giải phóng dân tộc và tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã
hội. Từ những năm cuối thập kỷ 80, dƣới ánh sáng của chính sách đổi mới
của Đảng và Chính phủ nền nông nghiệp Việt Nam đã có nhiều biến đổi sâu
sắc. Đẩy mạnh đầu tƣ, ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất, đa dạng hoá sản phẩm gắn liền nông nghiệp với thị trƣờng. Điển hình là
hàng loạt các chính sách về nông nghiệp nông thôn đã đƣợc ban hành nhƣ:
Chỉ thị 100 của ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng tháng 01 năm 1981, Nghị quyết
10 của Bộ Chính trị tháng 4 năm 1988. Chính sách giao quyền sử dụng đất lâu
dài cho hộ nông dân theo điều 20 luật đất đai năm 1993. Chính sách thuế
nông nghiệp, khuyến nông, trợ giá nông sản. Xây dựng các công trình phòng
chống thiên tai, đê điều, hệ thống kênh máng tƣới tiêu, đƣờng giao thông...
Việc nghiên cứu cơ cấu cây trồng nhằm từng bƣớc phá chế độ độc canh cây
lúa đã đƣợc triển khai bằng việc cải thiện hệ thống cây trồng theo hƣớng đa
dạng hoá phát triển theo một số hƣớng sau: Nhập nội và đƣa vào sản xuất
những loại cây trồng mới có năng suất chất lƣợng cao không phải là cây bản
địa nhƣ khoai tây, cà chua, hành tây, ngô... đã mang lại những hiệu quả kinh


17
tế cao hơn. Đặc biệt ta đã tạo chọn và nhập nội nhiều giống cây trồng tốt đƣa

vào sản xuất đại trà khá nhanh, có tác dụng hiệu quả cao hơn. Trƣớc hết phải
kể đến việc lai tạo và nhập giống lúa thuần và lúa lai từ Trung Quốc vào miền
Bắc. Ngoài lúa ta cũng nhập khá nhiều giống cây lƣơng thực có nhiều ƣu thế
và chất lƣợng cho năng suất cao, thay thế các giống đã dùng lâu trong sản
xuất nhƣ: Ngô lai Bioseed, khoai tây KT03, dƣa thái... trong nƣớc giữa các
vùng đã có sự chuyển dịch thâm canh cây trồng từ vùng này sang vùng khác
đã thu đƣợc nhiều thắng lợi.
Theo Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT)
Nguyễn Xuân Cƣờng, năm 2016, sản xuất nông, lâm và thủy sản phải đối mặt
với nhiều khó khăn, thách thức. Tuy nhiên, ngành NN&PTNT đã luôn nhận
đƣợc sự quan tâm chỉ đạo sâu sát và hỗ trợ kịp thời của Đảng, Nhà nƣớc; sự
phối hợp chặt chẽ của các bộ, ban, ngành và địa phƣơng; sự chung sức, đồng
hành và sáng tạo của cộng đồng doanh nghiệp và bà con nông dân trên cả
nƣớc và thông tin, tuyên truyền kịp thời của các cơ quan truyền thông. Đồng
thời, ngành đã nỗ lực bám sát thực tiễn, chỉ đạo quyết liệt, tiếp tục đẩy mạnh
thực hiện tái cơ cấu gắn với xây dựng nông thôn mới.
Báo cáo của ngành NN&PTNT cũng chỉ rõ, năm 2016, ngành nông
nghiệp đã góp phần ổn định đời sống, đảm bảo an sinh xã hội cho nhân dân và
phát triển đất nƣớc. Cơ cấu sản xuất tiếp tục đƣợc điều chỉnh phù hợp với
định hƣớng tái cơ cấu và thích ứng với biến đổi khí hậu; sản xuất đƣợc duy trì
trong điều kiện thiên tai khắc nghiệt; xuất khẩu tăng cao, tăng trƣởng ngành
đƣợc phục hồi. GDP toàn ngành đã tăng 1,2% so với năm 2015; giá trị sản
xuất (theo giá so sánh 2010) tăng 1,44%, trong đó: Trồng trọt giảm 0,9%,
chăn nuôi tăng 5,4%; lâm nghiệp tăng 6,17%; thuỷ sản tăng 2,91%. Kim
ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản ƣớc đạt khoảng 32,1 tỷ USD, tăng 5,4%
so với năm 2015; tiếp tục duy trì đƣợc 10 mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu
từ 1 tỷ USD trở lên. Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới



×