Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Thực trạng và giải pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn huyện vĩnh linh theo hướng công nghiệp hóa hiện dại hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (817.98 KB, 110 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
.....  .....

uế

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

in

h

tế

H

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG
THÔN HUYỆN VĨNH LINH THEO HƯỚNG CÔNG
NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA

Đ
ại

họ

cK

NGUYỄN THỊ THU


KHÓA HỌC 2007 - 2011


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
.....  .....

uế

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế

H

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG
THÔN HUYỆN VĨNH LINH THEO HƯỚNG CÔNG

NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thu
Lớp: K41A-KTNN
Niên khóa: 2007 - 2011

Giáo viên hướng dẫn:
Th.s Phạm Xuân Hùng

Huế, tháng 05 năm 2011


LỜI CẢM ƠN

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế

H

uế


Khoá luận tốt nghiệp này được hoàn thành là sự tổng
hợp kết quả học tập và nghiên cứu của tôi trong suốt 4
năm học.
Trong thời gian thực tập, nghiên cứu và viết luận văn
tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của nhiều
tập thể, cá nhân, các thầy cô giáo trong trường Đại học
kinh tế. Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các quý thấy
cô giáo đã giảng dạy tôi trong những năm đại học.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn Thạc sĩ Phạm Xuân
Hùng - Thầy giáo trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời
gian nghiên cứu và viết luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn tập thể cán bộ phòng NN &
PTNT, phòng địa chính, phòng thống kê huyện Vĩnh Linh,
Uỷ ban nhân dân huyện, các xã đã cung cấp những thông
tin, số liệu có giá trị phục vụ cho đề tài nghiên cứu và viết
luận văn của tôi.
Xin cảm ơn bạn bè trong và ngoài lớp đã đóng góp cho
tôi những ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn
thiện khoá luận này
Huế, tháng 05 năm 2011
Nguyễn Thị Thu


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNH - HĐH

: Công nghiệp hóa - hiện đại hóa


WTO

: Tổ chức thương mại thế giới
(World Trade Organization)
: Xã hội chủ nghĩa

VAC

: Vườn - Ao - Chuồng

VACR

: Vườn - Ao - Chuông - Rừng

VACB

: Vườn - Ao - Chuồng - Bioga

VACRB

: Vườn - Ao - Chuồng - Rừng - Bioga

NTTS

: Nuôi trồng thủy sản

DS - KHHGĐ

: Dân số - Kế hoạch hóa gia đình


THPT

: Trung học phổ thông

TD - TT

: Thể dục - Thể thao

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

HTX

: Hợp tác xã

H

tế

h

in

cK

LTTP

uế


XHCN

: Lương thực thực phẩm

LMLM

: Công nghiệp - Xây dựng - Dịch vụ

họ

CN - XD - DV

: Lở mồm lông móng

CN - TTCN - XDCB : Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp - Xây dựng cơ bản

Đ
ại

TM - DV

: Thương mại - Dịch vụ

GO

: Tổng giá trị sản xuất

DT

: Diện tích


GT

: Giá trị

TH

: Thực hiện

ĐVT

: Đơn vị tính

Trđ

: Triệu đồng


MỤC LỤC
Trang
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................3
3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................3

uế

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU........................................................................4
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ


H

CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN THEO HƯỚNG CNH - HĐH ..4
I - CƠ SỞ LÝ LUẬN...................................................................................................4

tế

1.1- Các khái niệm cơ bản ...........................................................................................4
1.1.1- Khái niệm cơ cấu kinh tế ..............................................................................4

h

1.1.2- Khái niệm cơ cấu kinh tế nông nghiệp ..........................................................5

in

1.1.3- Khái niệm cơ cấu kinh tế nông thôn ..............................................................5

cK

1.2- Đặc trưng chủ yếu của cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn .........................6
1.2.1- Cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn mang tính khách quan và được hình
thành trên cơ sở phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội chi

họ

phối. ..........................................................................................................................6
1.2.2- Cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn không ngừng vận động và phát


Đ
ại

triển theo hướng ngày càng hoàn thiện hợp lý và có hiệu quả hơn .........................7
1.2.3- Cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn không bó hẹp trong một không
gian lãnh thổ nhất định mà gắn liền với quá trình phân công lao động và hợp tác
quốc tế ......................................................................................................................7

1.3- Những nhân tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch kinh tế nông nghiệp - nông thôn ..8
1.4- Quan điểm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn ........................9
1.4.1- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn...............................10
1.4.2- Tính quy luật của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn.....10
1.5- Nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn.........................12
II- CƠ SỞ THỰC TIỄN.............................................................................................15


2.1- Khái quát thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta và ở Quảng
Trị trong những năm vừa qua. ...................................................................................15
2- Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn theo hướng công
nghiệp hóa - hiện đại hóa...........................................................................................20
III- MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ - HIỆU QUẢ CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP - NÔNG THÔN ............................................23
3.1- Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu và đánh giá kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế

uế

nông nghiệp - nông thôn ............................................................................................23
CHƯƠNG II. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA HUYỆN VĨNH LINH ........................25

H


I- NHỮNG ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG ĐẾN
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHỆP- NÔNG THÔN ..................25

tế

1.1- Điều kiện tự nhiên ..............................................................................................25
1.1.1- Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ................................................................25

h

1.1.2- Thời tiết và khí hậu ......................................................................................26

in

1.1.3- Thổ nhưỡng..................................................................................................27

cK

1.1.4- Tài nguyên nước ..........................................................................................29
1.1.5- Tài nguyên khoáng sản ................................................................................29
1.1.6- Tài nguyên rừng...........................................................................................30

họ

1.1.7- Tài nguyên biển ...........................................................................................30
1.2- Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................................31

Đ
ại


1.2.1- Tình hình về đất đai .....................................................................................31
1.2.2- Tình hình dân số và lao động.......................................................................33
1.2.3- Giáo dục - văn hoá - y tế xã hội...................................................................35
1.2.4- Hệ thống cơ sở hạ tầng và trang bị vật chất - kỹ thuật nông nghiệp, nông
thôn.........................................................................................................................35
1.2.4.1- Cơ sở hạ tầng.........................................................................................35
1.2.4.2- Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ nông nghiệp:......................................37
2.2.5- Thương mại dịch vụ du lịch, tài chính tín dụng...........................................38
2.2- Những khó khăn .................................................................................................40


CHƯƠNG III. THỰC TRẠNG CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP, NÔNG
THÔN HUYỆN VĨNH LINH .....................................................................................42
I. CƠ CẤU VÙNG LÃNH THỔ ...............................................................................42
1.1. Đặc điểm các vùng kinh tế..................................................................................42
II. CƠ CẤU THEO NGÀNH KINH TẾ....................................................................47
2.1. Cơ cấu theo ngành kinh tế ..................................................................................47
2.2. Ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản .........................................................49

uế

2.3. Ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và xây dựng nông thôn ...................52
2.3. Ngành thương mại - dịch vụ nông nghiệp nông thôn .........................................55

H

III. CƠ CẤU THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ.......................................................57
IV. CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU GIÁ TRỊ SẢN XUẤT TRONG NỘI BỘ NHÓM


tế

NGÀNH NÔNG LÂM THUỶ SẢN .........................................................................60
4.1. Sự chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt .............................................................60

h

4.2. Sự chuyển dịch cơ cấu ngành chăn nuôi.............................................................63

in

4.3. Ngành lâm nghiệp ...............................................................................................65

cK

4.4. Ngành thuỷ sản ...................................................................................................67
V. CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRONG CÁC NGÀNH KINH TẾ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ........................................................................................69

họ

CHƯƠNG V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP - NÔNG THÔN HUYỆN VĨNH LINH ............75

Đ
ại

I- XU HƯỚNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP - NÔNG THÔN75
II- NHỮNG NHÂN TỐ VÀ TIỀM NĂNG TÁC ĐỘNG ĐẾN CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ....................................................................................................78

2.1. Những nhân tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ...................................78
2.2. Những tiềm năng.................................................................................................79
III- CHỦ TRƯƠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA HUYỆN TRONG THỜI
GIAN TỚI..................................................................................................................81
IV- NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP - NÔNG THÔN HUYỆN VĨNH LINH........................87
4.1. Giải pháp về đào tạo và phát triển nguồn lực .....................................................87


4.2. Giải pháp huy động vốn và quản lý vốn đầu tư ..................................................88
4.3. Giải pháp về thị trường .......................................................................................89
4.4. Giải pháp về đất đai ............................................................................................90
4.5. Tăng cường xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn..................................................91
4.6. Khuyến khích các thành phần kinh tế khác phát triển ........................................92
4.7. Mở rộng công tác khuyến nông và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật tới
người nông dân. Đồng thời cần nghiên cứu tìm ra các hình thức tổ chức sản xuất


uế

kinh doanh phù hợp trong nông nghiệp nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch

cấu kinh tế nông nghiệp .............................................................................................93

H

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................95
I. KẾT LUẬN ............................................................................................................95

tế


II. KIẾN NGHỊ ..........................................................................................................96

Đ
ại

họ

cK

in

h

TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1: Tình hình sử dụng đất nông nghiệp huyện qua 3 năm 2008 - 2010 ................32
Bảng 2: Tình hình biến đổi dân số và lao động của huyện qua 3 năm 2008 - 2010 .....34
Bảng 3: Trang bị cở sở vật chất phục vụ sản xuất sản xuất của huyện Vĩnh Linh qua
3 năm (2008 - 2010) .......................................................................................38
Bảng 4: Cơ cấu vùng .....................................................................................................42

uế

Bảng 5: Cơ cấu giá trị sản xuất theo vùng kinh tế của huyện qua 3 năm
(2008 - 2010)..................................................................................................45


H

Bảng 6: Cơ cấu giá trị sản xuất theo ngành kinh tế của huyện qua 3 năm
(2008 - 2010)..................................................................................................48

tế

Bảng 7: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông - lâm - thuỷ sản của huyện qua 3 năm
(2008 - 2010)..................................................................................................51

h

Bảng 8: Cơ cấu giá trị sản xuất CN - TTCN - XDCB của huyện qua 3 năm

in

(2008 - 2010)..................................................................................................53

cK

Bảng 9: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành TM - DV nông nghiệp nông thôn của huyện
qua 3 năm (2008 - 2010) ................................................................................56
Bảng 10: Cơ cấu giá trị sản xuất theo thành phần kinh tế của huyện qua 3 năm

họ

(2008 - 2010)..................................................................................................59
Bảng 11: Cơ cấu sản lượng ngành trồng trọt của huyện qua 3 năm (2008 - 2010) ......62

Đ

ại

Bảng 12: Tình hình chăn nuôi của huyện qua 3 năm (2008 - 2010) .............................64
Bảng 13: Cơ cấu giá trị sản xuất và diện tích ngành lâm nghiệp của huyện qua 3 năm
(2008 - 2010)..................................................................................................66

Bảng 14: Cơ cấu giá trị sản xuất và sản lượng ngành thuỷ sản của huyện qua 3 năm
(2008 - 2010)..................................................................................................68
Bảng 15: Cơ cấu lao động của huyện qua 3 năm (2008 - 2010) ...................................70
Bảng 16: Dự báo một số chỉ tiêu phát triển kinh tế.......................................................83
Bảng 17: Dự báo một số chỉ tiêu phát triển ngành nông - lâm - ngư nghiệp ................84


TÓM TẮT NGHIÊN CỨU

Vĩnh Linh là một huyện nghèo nằm ở phía Bắc của tỉnh Quảng Trị. Là huyện
thuần nông nên cơ cấu GDP các ngành nông - lâm - ngư nghiệp chiếm tỷ trọng lớn so
với mặt bằng chung cả nước. Mặc dù trong những năm qua, kinh tế của huyện đã có sự
chuyển biến tích cực theo hướng tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp - xây dựng và
thương mại - dịch vụ, giảm tỷ trọng các ngành nông - lâm - ngư nghiệp. Song nhìn

uế

chung nhìn sự phát triển kinh tế xã hội của huyện còn chưa cao, chưa theo kịp với xu
thế phát triển chung của cả nước. Vì thế cùng với xu thế chung của toàn xã hội vấn đề

H

đặt ra cho huyện Vĩnh Linh cần chuyển nền nông nghiệp lạc hậu, tự cung tự cấp sang
nền nông nghiệp hàng hóa, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông


tế

thôn theo hướng hàng hóa phù hợp với tiềm năng và thế mạnh của huyện.
Vì vậy, trong thời gian thực tế và nghiên cứu số liệu tại địa phương tôi đã chọn

h

đề tài: “Thực trạng và giải pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và

in

nông thôn huyện Vĩnh Linh theo hướng công nghiệp hóa - hiện dại hóa”.

cK

Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung chủ yếu của cơ cấu kinh tế nông
nghiệp và nông thôn huyện Vĩnh Linh tỉnh Quảng Trị và xu hướng chuyển dịch của
các nội dung trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của cả nước theo hướng CNH

họ

- HĐH. Qua đó, có thể đánh giá được thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nông thôn của huyện, đồng thời rút ra những mặt đã đạt được, những mặt chưa

Đ
ại

đạt được, những vấn đề cần giải quyết. Trên cơ sở đó, đưa ra những quan điểm,
phương pháp, mục tiêu và các giải pháp quan trọng nhằm thúc đẩy quá trình chuyển

dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn của huyện theo hướng tích cực.
Trong những năm qua, thực hiện chủ trương của Đảng, huyện Vĩnh Linh đã có

nhiều cố gắng để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH nông nghiệp và
nông thôn. Cơ cấu kinh tế đã chuyển dịch theo hướng phát huy tiềm năng và lợi thế
của huyện biểu hiện:
Tổng sản phẩm xã hội (GDP) tăng bình quân 16,3% giá trị sản xuất nông
nghiệp tăng 10,4% công nghiệp - xây dựng tăng 17,7%, thương mại - dịch vụ tăng
23,3%. Cơ cấu kinh tế huyện đang có sự chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng ngành


nông - lâm - ngư nghiệp trong tổng giá trị sản xuất giảm dần, tỷ trọng ngành công
nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch vụ có xu hướng tăng lên.
Nông nghiệp phát triển khá toàn diện, cơ cấu cây trồng chuyển dịch theo hướng
tích cực, ổn định diện tích lương thực, tăng nhanh diện tích cây công nghiệp ngắn
ngày, dài ngày. Chuyển đổi cây trồng phù hợp với từng vùng mang lại hiệu quả kinh tế
cao cho toàn huyện. Chăn nuôi phát triển theo chiều hướng ổn định đàn trâu bò, tăng
nhanh đàn lợn và gia cầm.

uế

Ngư nghiệp đã và đang được chú trọng đầu tư để mua sắm các tàu thuyền, ngư
cụ để tiến hành chiến lược đánh bắt xa bờ. NTTS, cá nước ngọt, nước lợ đã có hướng

H

phát triển nhanh chóng. Nhiều diện tích trồng lúa kém năng suất và chất lượng được
thay bằng những hồ nuôi tôm, nuôi tôm trên cát như Vĩnh Thái đưa lại hiệu quả kinh tế

tế


cao. Năm 2010 tổng sản lượng thủy sản đạt 3.532 tấn tăng 1,2% so với năm 2009,
trong đó sản lượng nuôi trồng đạt 1.538 tấn, tăng 1,9% so với năm 2009.

h

Lâm nghiệp đã trông mới thêm 1.900 ha rừng tập trung, 90.000 cây phân tán,

in

chăm sóc 3.340 ha, thu sản phẩm từ các dự án như Việt Đức. Công tác quản lý bảo vệ

cK

rừng và quản lý lâm sản luôn được huyện chú trọng quan tâm.
Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và thương mại - dịch vụ đã có bước phát
triển tích cực. Các ngành nghề CN - TTCN và dịch vụ ở nông thôn ngày càng mở rộng

họ

góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, khai thác và sử dụng các tiềm năng,
vừa thu hút lao động tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân nông thôn…

Đ
ại

Bên cạnh những thành tựu đạt được thì nền kinh tế huyện còn tồn tại nhiều hạn
chế và bộc lộ những thiếu sót. Xu hướng chuyển dịch kinh tế nông nghiệp, nông thôn
diễn ra còn chậm, tỷ trọng các ngành nông - lâm - ngư nghiệp còn cao, trong khi đó tỷ
trọng các ngành CN - TTCN, thương mại - dịch vụ thấp, chưa tương xứng với tiềm

năng của huyện. Đồng thời cơ chế quản lý chưa đồng bộ nên hoạt động kinh tế còn
nhiều vấn đề bất cập. Tuy vậy, Đảng bộ và nhân dân huyện Vĩnh Linh đang nổ lực hết
mình để khắc phục những tồn tại, thiếu sót và khai thác tốt tiềm năng sẵn có của huyện
nhằm xây dựng nền kinh tế huyện ngày một phát triển, quê hương ngày càng giàu đẹp
và cuộc sống người dân ấm no, hạnh phúc.


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế
PHẦN I:
ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài
Ở Việt Nam nông nghiệp nông thôn chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng cả về
kinh tế chính trị và xã hội, là nơi sinh sống và làm việc gần 80% dân số, 70% lực
lượng lao động của cả nước. Nông thôn là thị trường rộng lớn tiêu thụ sản phẩm hàng

uế

hoá xã hội, là nơi cung cấp nguyên liệu, lao động cho công nghiệp và các ngành nghề
khác. Mặt khác nông nghiệp nông thôn còn là nơi quyết định sự phát triển bền vững,

H

tính cân bằng sinh thái, đảm bảo tính ổn định của tự nhiên.

Trong tiến trình đổi mới toàn diện nền kinh tế, Đảng và Nhà nước ta đã hướng

tế


sự quan tâm đặc biệt của mình vào sự phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân một khâu quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Chính vì

h

vậy, trong những năm gần đây đất nước ta đã và đang đạt được rất nhiều thành công

in

trong công cuộc CNH - HĐH, những thành công đó đã nâng dần vị trí của nước ta so

cK

với các nước trong khu vực và trên thế giới. Thành công nổi bật nhất được đánh dấu
bằng việc nước ta chính thức là thành viên thứ 150 của WTO vào tháng 11/2007.
Tham gia vào WTO là tham gia vào một sân chơi công bằng và bình đẳng, ở đó hứa

họ

hẹn rất nhiều cơ hội đồng thời cũng gặp rất nhiều khó khăn và thách thức cần phải
vượt qua. Để tận dụng được các cơ hội thì cần phải đổi mới nền kinh tế theo xu hướng

Đ
ại

hợp lý hơn, hiệu quả hơn, đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước.
Như chúng ta đã biết nước ta trải qua một thời kỳ dài ảnh hưởng của chế độ

phong kiến, của nền kinh tế quan liêu bao cấp đã thiếu đi tính tự chủ, độc lập sáng tạo
trong mỗi cơ cấu kinh tế. Nếp sống đó vẫn còn tiềm ẩn, lẩn khuất trong tâm trí của đại

đa số suy nghĩ của con người Việt Nam. Đó là vật ngăn cản sự phát triển, làm tụt hậu
nền kinh tế nước ta với các nước trong khu vực và trên thế giới. Đồng thời đẩy nền
kinh tế nông nghiệp nông thôn nước ta đứng trước những thách thức lớn. Tình trạng
lao động thiếu việc làm đang là vấn đề nhức nhối trong khi đất nông nghiệp ngày càng
thu hẹp. Nền nông nghiệp ngày càng lạc hậu, năng suất thấp, chất lượng sản phẩm
chưa cao. Công nghệ sau thu hoạch còn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển nền
Nguyễn Thị Thu

Trang 1


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế

nông nghiệp hàng hoá. Cơ cấu kinh tế nông thôn chuyển dịch chậm, công nghiệp và
dịch vụ chưa đủ sức thu hút lao động dư thừa trong nông nghiệp, cơ sở hạ tầng còn yếu
kém đặc biệt là giao thông rất khó khăn trong mùa mưa bão…. Muốn giải quyết vấn đề
đó thì ngay từ lúc này chúng ta phải thay đổi cách nghĩ, cách làm, thông qua cơ chế,
chính sách thích hợp của nhà nước, đó là chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và
nông thôn theo hướng CNH - HĐH.
Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói

uế

riêng đang là vấn đề được quan tâm hiện nay của nhiều nước trên thế giới nhất là các
nước đang phát triển như Việt Nam chúng ta. Đảng và nhà nước ta đã đưa ra những

H


hành động cụ thể, thiết thực để thay đổi tỷ lệ lượng, chất trong cơ cấu kinh tế nhằm
khắc phục những hạn chế, bất cập, đồng thời hướng nền kinh tế theo hướng thị trường

tế

có sự định hướng của nhà nước. Trong phát triển nông nghiệp thì chuyển dịch cơ cấu
là một nội dung không thể thiếu vì nước ta có trên 70% dân số sống bằng nghề sản

h

xuất nông nghiệp. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm đưa ra cơ cấu kinh tế phù hợp với

in

từng vùng, từng lĩnh vực và từng địa phương là một vấn đề cấp bách trong chiến lược

cK

phát triển nông nghiệp nước ta trong thời gian tới. Đây là con đường tất yếu để thoát
khỏi nghèo nàn và chậm phát triển, tránh khỏi nguy cơ tụt hậu ngày càng xa so với các
nước trên thế giới.

họ

Vĩnh Linh là huyện nghèo của tỉnh Quảng Trị, cơ cấu GDP các ngành nông,
lâm, ngư nghiệp chiếm tỷ trọng lớn so với mặt bằng chung của cả nước. Trong những

Đ
ại


năm qua mặc dù đã có những diễn biến tích cực trong việc phát triển các ngành kinh tế
mũi nhọn, tăng giá trị sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng
các ngành công nghiệp - dịch vụ, giảm tỷ trọng các ngành nông, lâm, ngư nghiệp.
Song nhìn chung sự phát triển kinh tế xã hội của huyện còn chưa cao, chưa theo kịp xu
thế phát triển chung của cả nước. Tốc độ phát triển kinh tế còn thấp, cơ cấu kinh tế
nông nghiệp nông thôn còn lạc hậu. Vì thế, cùng với xu hướng phát triển chung của
toàn xã hội vấn đề đặt ra cho huyện Vĩnh Linh tỉnh Quảng Trị là cần chuyển nền nông
nghiệp lạc hậu, tự cung tự cấp, sang nền nông nghiệp hàng hoá, từng bước chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá phù hợp với tiềm
năng và thế mạnh của vùng. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ tạo tiền đề cho tăng
Nguyễn Thị Thu

Trang 2


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế

trưởng và phát triển kinh tế của huyện trong thời gian tới. Vì thế trong thời gian thực
tập tốt nghiệp tôi đã chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp và nông thôn huyện Vĩnh Linh theo hướng công nghiệp hóa - hiện
đại hóa”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn
của huyện đồng thời rút ra những mặt đã đạt được, những mặt chưa đạt được, những

uế

vấn đề đặt ra cần giải quyết. Trên cơ sở đó, đưa ra những quan điểm, phương hướng,

mục tiêu và các giải pháp quan trọng nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

H

của huyện theo hướng tích cực, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân.
3. Phạm vi nghiên cứu

tế

Tập trung nghiên cứu các nội dung chủ yếu của cơ cấu kinh tế nông nghiệp và
nông thôn huyện Vĩnh Linh tỉnh Quảng Trị và xu hướng chuyển dịch của các nội dung

h

này trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nghiên cứu các yếu tố cấu thành nên

cK

4. Phương pháp nghiên cứu

in

cơ cấu kinh tế để làm rõ những tác động qua lại giữa các yếu tố

Để có bức tranh toàn cảnh trong cơ cấu kinh tế huyện Vĩnh Linh đề tài đã sử
dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp điều tra tổng hợp, phương pháp

họ

phân tích thống kê để thu nhập và phân tích số liệu, tài liệu, phương pháp chuyên gia

chuyên khảo. Phương pháp phân tích kinh tế để đánh giá thực trạng phát triển và

Đ
ại

chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Đây là một đề tài có nội dung lớn, liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều vấn đề

phức tạp. Mặc dù đã có nhiều cố gắng và tìm tòi, song do sự hạn chế của năng lực tiếp
cận phân tích thực tế, cũng như kiến thức, sự hiểu biết về vấn đề nghiên cứu và thời
gian thực tập có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót và sai lầm trong cuốn
luận văn này. Vì vậy, rất mong sự đóng góp chân thành của quý thầy cô và các bạn để
cuốn luận văn này hoàn chỉnh hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Nguyễn Thị Thu

Trang 3


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế
PHẦN II:
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN THEO HƯỚNG CNH - HĐH


I- CƠ SỞ LÝ LUẬN

uế

1.1- Các khái niệm cơ bản
1.1.1- Khái niệm cơ cấu kinh tế

H

Đối với mỗi quốc gia, yêu cầu của sự phát triển kinh tế vững mạnh đòi hỏi
phải xác định cho được một cơ cấu kinh tế hợp lý. Xác định rõ mối quan hệ giữa

tế

các ngành kinh tế quốc dân, các khu vực, vùng lãnh thổ và các thành phần kinh tế
là điều rất cần thiết.

h

Theo PGS.TS Lê Đình Thắng, cơ cấu kinh tế là một tổng thể các bộ phận hợp

in

thành nền kinh tế của mỗi đất nước. Các bộ phận đó gắn bó chặt chẽ với nhau, tác

cK

động qua lại lẫn nhau biểu hiện ở các quan hệ tỷ lệ về số lượng, tương quan về chất
lượng trong những không gian và thời gian nhất định, phù hợp với những điều kiện
kinh tế xã hội nhất định, nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao.


họ

Cơ cấu kinh tế là mối quan hệ giữa các ngành nó thay đổi phù hợp với yêu cầu
phát triển của nề kinh tế trong từng thời kỳ. Nó là một phạm trù kinh tế thể hiện mối
quan hệ của các bộ phận cấu thành một nền kinh tế quốc dân để tạo ra hiệu quả kinh tế

Đ
ại

xã hội tổng hợp. Nghiên cứu cơ cấu kinh tế xã hội phải được đặt trong mối quan hệ
của toàn hệ thống. Đó là mối quan hệ của các lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất,
tương ứng với chúng là kiến thức thượng tầng. Nói chung là phản ánh hiện trạng sản
xuất kinh doanh, biểu hiện từ hộ gia đình, một đơn vị sản xuất cơ sở, một liên doanh
sản xuất, một địa phương hay một vùng kinh tế, một nước, một thời kỳ phát triển của
một đơn vị được ghi nhận bởi một cơ cấu nhất định.
Xác định cơ cấu kinh tế của một đất nước, một địa phương, xác định tổng thể
các bộ phận hợp thành nền kinh tế với tỷ lệ tương ứng của mỗi bộ phận và mối quan
hệ biện chứng giữa các bộ phận ấy. Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội sao cho
phù hợp với điều kiện của mỗi nước, trong từng giai đoạn và thời gian nhất định.
Nguyễn Thị Thu

Trang 4


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế

Một cơ cấu kinh tế hợp lý là cơ cấu thích ứng với điều kiện cụ thể và đem lại

hiệu quả kinh tế cao nhất, nó phải khai thác tối đa những lợi thế so sánh và thuận lợi
về mọi mặt, nó phải đảm bảo và tạo diều kiện thúc đẩy sự phát triển của mỗi ngành,
mỗi địa phương và mỗi vùng, thành phần kinh tế tạo được nguồn tích luỹ cao nhất cho
nền kinh tế quốc dân đó là biểu hiện của nền kinh tế tăng trưởng và phát triển.
1.1.2- Khái niệm cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Theo TS Lại Xuân Thuỷ, cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một tổ hợp các ngành

uế

kinh tế sinh học cụ thể trong lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp. Chúng được hình thành
trên cơ sở phân công lao động xã hội trong quá trình phát triển sản xuất và công

H

nghiệp hoá. Các ngành và tiểu ngành sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp với quy mô
phát triển của mình kết hợp hữu cơ với nhau hình thành nên cơ cấu kinh tế các ngành

tế

nông nghiệp. Đó là cấu trúc ngành thể hiện dáng vẽ và trình độ phát triển của ngành
nông nghiệp, qua đó để thấy được trình độ phân công lao động trong nông nghiệp, sự

h

đóng góp của ngành đối với nền kinh tế quốc dân và sự phát triển của xã hội, mức độ

in

sử dụng tài nguyên sinh vật, sinh thái, đất đai và lao động - những nguồn vốn quý giá


cK

và tiềm năng trong nông nghiệp, sự phối hợp cân đối giữa các ngành và thứ ngành
trong sự phát triển ổn định bền vững của toàn ngành nông nghiệp.
Xây dựng cơ cấu kinh tế nông nghiệp tức là xây dựng một nền nông nghiệp sản

họ

xuất hàng hoá, phong phú, đa dạng, phát triển bền vững, từng bước hiện đại hoá trên
cơ sở áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới, công nghệ

Đ
ại

cao và có khẳ năng cạnh tranh quốc tế, nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao.
1.1.3- Khái niệm cơ cấu kinh tế nông thôn
Trước khi nói đến kinh tế nông thôn chúng ta hiểu khái niệm nông thôn. Theo

tác giả Vũ Đình Thắng và Hoàng Văn Định (2002): Nông thôn là vùng đất đai rộng
lớn với một cộng đồng dân cư chủ yếu là nông nghiệp, có mật độ dân cư thấp, cơ sở hạ
tầng kém phát triển, có trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật, trình độ sản xuất hàng hoá
thấp, và thu nhập của dân cư thấp hơn thành thị. Quan niệm kinh tế nông thôn cũng
thay đổi theo thời gian, theo sự biến chuyển của nền kinh tế. Trước đây, khi nói đến
kinh tế nông thôn chúng ta quan niệm ở khu vực nông thôn hoạt động bao trùm là sản
xuất nông nghệp. Hầu hết người dân nông thôn chủ yếu sông dựa vào sản xuất nông
Nguyễn Thị Thu

Trang 5



Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế

nghiệp. Nông nghiệp đồng nghĩa với kinh tế nông nghiệp nông thôn. Ngày nay, trên
địa bàn nông thôn hoạt động kinh tế rất đa dạng và phong phú nó không chỉ bao trùm
trong lĩnh vực nông nghiệp mà còn lan toả sang lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Lúc
này lực lượng sản xuất phát triển, phân công lao động sâu sắc, tỉ mỉ nên hoạt động
kinh tế diễn ra ở nông thôn ngày càng đa dạng và phong phú hơn. Kinh tế nông thôn
tồn tại và ngày càng phát triển gắn liền với những quan hệ kinh tế nhất định. Những
quan hệ kinh tế chứa đựng trong nông thôn được gọi là cơ cấu kinh tế nông thôn.

uế

Như vậy, cơ cấu kinh tế nông thôn là tổng thể các bộ phận kinh tế hợp thành
kinh tế nông thôn. Các bộ phận đó có mối quan hệ mật thiết với nhau tác động qua lại

H

lẫn nhau theo tỷ lệ nhất định về số lượng, gắn bó với nhau về mặt chất lượng. Trong
những không gian và thời gian nhất định phù hợp với những điều kiện kinh tế - xã hội

tế

nhất định tạo thành một hệ thống kinh tế nông thôn nhằm đạt được hiệu quả kinh tế xã hội cao.

h

Cơ cấu kinh tế nông thôn là nhân tố quan trọng để tăng trưởng và phát triển


in

nông thôn một cách toàn diện và bền vững. Nó quyết định việc khai thác và sử dụng có

cK

hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai, vốn, cơ sở, vật chất kỹ thuật, sức lao động… Nó
quyết định chiều hướng phát triển nông thôn từ trạng thái cung cấp sang sản xuất hàng
hoá và xuất khẩu. Nó góp phần tăng tích luỹ tái sản xuất mở rộng và nâng cao đời sống

họ

vật chất, tinh thần ở nông thôn.

1.2- Đặc trưng chủ yếu của cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn

Đ
ại

1.2.1- Cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn mang tính khách quan và được hình thành
trên cơ sở phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội chi phối.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn tồn tại và phát triển phụ thuộc vào trình

độ phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội. Mỗi trình độ nhất
định của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội tương ứng với một cơ cấu
kinh tế nông thôn cụ thể.
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã và đang phát triển không ngừng,
những thành quả của nó đã đem lại những biến đổi sâu sắc trong mọi mặt của đời sống
kinh tế - xã hội. Trong điều kiện đó nông nghiệp và kinh tế nông thôn chịu ảnh hưởng
rất lớn bởi những tiến bộ khoa học - công nghệ do cuộc cách mạng đó đem lại. Việc

Nguyễn Thị Thu

Trang 6


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế

ứng dụng thành tựu của khoa học - công nghệ, nhất là cách mạng sinh học để lai tạo ra
những giống cây trồng, vật nuôi mới có năng suất, chất lượng cao, mức độ thích nghi
rộng hơn và đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Điều này đã và đang tạo ra những yếu tố
vật chất góp phần làm biến đổi mạnh mẽ cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
Nhờ vậy đã tạo ra cơ cấu mới có độ thích ứng rộng hơn và hiệu quả hơn.
Đối mặt với cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn cụ thể xu hướng chuyển
dịch của chúng ra sao là tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội cũng như điều kiện tự

uế

nhiên nhất định. Các quy luật kinh tế được vận dụng thông qua hoạt động của con
người. Do đó, con người trước hết phải nhận thức đầy đủ các quy luật kinh tế cũng

H

như các quy luật tự nhiên để từ đó góp phần vào việc hình thành, biến đổi và phát triển
cơ cấu đó sao cho ngày càng phù hợp và mang lại hiệu quả tốt hơn. Vì vậy, việc hình

tế

thành và vận động của cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn đòi hỏi phải tôn trọng

tính khách quan và không áp đặt chủ quan, duy ý chí.

h

1.2.2- Cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn không ngừng vận động và phát triển

in

theo hướng ngày càng hoàn thiện hợp lý và có hiệu quả hơn

cK

Sự vận động, biển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn luôn gắn liền với
điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội và tiến bộ khoa học kỹ thuật và công
nghệ mới. Sự tác động của các điều kiện đó làm cho các bộ phận trong hệ thống kinh

họ

tế nông nghiệp - nông thôn luôn biến đổi, tác động và chuyển hoá lẩn nhau, tạo ra một
cơ cấu kinh tế nông thôn mới. Cơ cấu vận động và phát triển đến một lúc nào đó nó
phải nhường chỗ cho một cơ cấu khác ra đời.

Đ
ại

Để đảm bảo cho quá trình hình thành, vận động và phát triển của cơ cấu kinh tế

nông nghiệp - nông thôn một cách khách quan yêu cầu đặt ra là cơ cấu kinh tế đó phải
đảm bảo tính tương đối ổn định. Nếu cơ cấu kinh tế thường xuyên thay đổi, xáo trộn sẽ
làm cho quá trình sản xuất kinh doanh không ổn định, quá trình đầu tư lúng túng, lưu

thông hàng hoá trở ngại, làm cho nền kinh tế nông thôn bất ổn, tụt hậu, gây ra lãng phí,
tổn thất cho nền kinh tế và đặc biệt cuộc sống người dân gặp nhiều khó khăn.
1.2.3- Cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn không bó hẹp trong một không gian
lãnh thổ nhất định mà gắn liền với quá trình phân công lao động và hợp tác quốc tế
Các yếu tố nội sinh của nền kinh tế nông nghiệp - nông thôn trong một không
gian nhất định có vai trò hết sức quan trọng trong việc lựa chọn một cơ cấu kinh tế
Nguyễn Thị Thu

Trang 7


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế

nông nghiệp - nông thôn hợp lý, đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao. Vì vậy khi xác lập
một cơ cấu kinh tế cần phải xem xét đầy đủ các yếu tố này.
Trong thời đại ngày nay, việc chuyển sang nền kinh tế thị trường hiện đại với sự
hình thành thị trường thế giới phản ánh xã hội hoá sản xuất trên phạm vi quốc tế là xu
hướng có tính thời đại. Mặt khác những thành tựu về khoa học công nghệ không chỉ là
riêng một quốc gia mà là thành tựu chung của nhân loài. Điều quan trọng ở đây là sự lựa
chọn và áp dụng của từng quốc gia, từng vùng, tuỳ theo từng thời kỳ hình thành và biến

uế

đổi cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH và môi trường kinh tế - chính trị - xã hội là
riêng biệt. Vì vậy lựa chọn một cơ cấu kinh tế nông thôn hợp lý, hiệu quả hơn phải xem

H


xét đầy đủ các yếu tố bên trong với bên ngoài. Sự gắn bó đó được thể hiện trong quá
trình xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trong quá trình quy hoạch, bố trí quy

tế

hoạch và bố trí sản xuất trong việc ứng dụng các tiến bộ khoa hoc - kỹ thuật và công
nghệ. Hợp tác quốc tế cũng là một trong những nhân tố thúc đẩy nền kinh tế nông

h

nghiệp - nông thôn phát triển. Hợp tác cũng đồng nghĩa với sự chuyển giao khoa học kỹ

in

thuật, chuyển giao công nghệ mới từ quốc gia này đến quốc gia khác.

cK

1.3- Những nhân tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch kinh tế nông nghiệp - nông thôn
Ngành nông nghiệp là hệ thống kinh tế kỹ thuật và sản xuất mà đối tượng của
nó là những thực thể sinh vật sống. Chúng tồn tại và phát triển theo quy luật sinh học,

họ

kết hợp với điều kiện tự nhiên. Do đó sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao. Có
chu kỳ sản xuất dài, phần lớn được tiến hành ngoài trời với khoảng không gian rộng

Đ
ại


lớn, vì vậy ở những nơi có điều kiện tự nhiên khác nhau sẽ hình thành những cơ cấu
kinh tế khác nhau.

- Điều kiện tự nhiên bao gồm: Vị trí địa lý, điều kiện thời tiết, địa hình thổ

nhưỡng, tài nguyên rừng, tài nguyên khoáng sản.
- Điều kiện kinh tế - xã hội: Đây là nhân tố quan trọng, quyết định do con người
tạo ra trong quá trình hoạt động sản xuất, sinh hoạt. Ảnh hưởng của nhân tố này đến cơ
cấu kinh tế thông qua nhu cầu xã hội và trình độ kinh tế của vùng. Nhu cầu xã hội với
tư cách là động lực thúc đẩy bên trong của sản xuất, là những tiền đề của một cơ cấu
kinh tế. Trình độ kinh tế của lãnh thổ cũng góp phần xác định một cơ cấu kinh tế có
hiệu quả trong vùng.
Nguyễn Thị Thu

Trang 8


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế

- Trình độ khoa học - công nghệ: Trong thời kỳ đầu của sự phát triển, người ta
cho rằng tăng trưởng phụ thuộc vào tài nguyên và lao động. Song thực tế đã chứng
minh, ngoài nhân tố tài nguyên và lao động thì khoa học - công nghệ giữ một vị trí
quan trọng. Thực tế ở Việt Nam qua hơn 20 năm đổi mới nền kinh tế đã có những
chuyển biến tích cực, tỷ trọng GDP ngành nông nghiệp giảm từ 38,7% năm 1990
xuống 17% năm 2010. Tuy nhiên, hiện nay công nghệ của nông nghiệp Việt Nam còn
lạc hậu, chưa tương xứng với ngành. Vì vậy để cạnh tranh với thị trường khu vực cũng

uế


như thị trường thế giới đòi hỏi Đảng ta và Nhà nước cần có những chính sách phát
triển khoa học kỹ thuật cho nông nghiệp - nông thôn nói riêng và nền kinh tế nước ta

H

nói chung.

- Nhân tố con người: Con người là nhân tố quyết định sự hình thành cơ cấu

tế

kinh tế với chủ thể sáng tạo. Con người nhận thức các quy luật khách quan và vận
dụng, tác động lên các quy luật đó. Bởi vậy, quá trình hình thành cơ cấu kinh tế nhanh

h

hay chậm là do tác động chủ quan của con người. Một chính sách chuyển dịch cơ cấu

cK

bao giờ thực hiện được.

in

kinh tế đưa ra nếu như không có sự tham gia của con người thì chính sách đó sẽ không

1.4- Quan điểm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn
Nông nghiệp và nông thôn giữ một vai trò hết sức quan trọng cả trực tiếp và


họ

gián tiếp trong nền kinh tế của một quốc gia. Nông nghiệp và kinh tế nông thôn đã trực
tiếp giải quyết vấn đề an ninh lương thực, nó đảm bảo an toàn cho sự ổn định chính trị

Đ
ại

- kinh tế - xã hội, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho công nghiệp chế biến, xuất khẩu
nông sản thu ngoại tệ cho đất nước. Về gián tiếp, phát triển nông nghiệp và kinh tế
nông thôn sẽ tăng sức mua tạo thêm thị trường cho hàng tiêu dùng và dịch vụ, giảm sự
cách biệt cho nông thôn và thành thị, hạn chế xu hướng dân cư nông thôn đổ về thành
thị gây nên các vấn đề tiêu cực về kinh tế - xã hội và tác động đến môi trường sinh
thái. Chính vì thế, nông nghiệp và nông thôn đã trở thành một nơi, mà nơi đó, xã hội
và khoa học, văn hoá và kinh tế, chính trị và quá trình sản xuất được tạo lập và gắn bó
chặt chẽ với nhau để thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

Nguyễn Thị Thu

Trang 9


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế

1.4.1- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn hợp lý là nhân tố quan trọng hàng đầu
để tăng trưởng và phát triển nông thôn một cách bền vững, nó quyết định việc khai
thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai, vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật, sức

lao động, nó quyết định chiều hướng và tốc độ phát triển nông thôn từ trạng thái tự
cung, tự cấp, tự túc chuyển sang sản xuất hàng hoá và xuất khẩu tăng thêm thu nhập,
tăng tích luỹ và tài sản, đồng thời tái sản xuất mở rộng và nâng cao đời sống vật chất

uế

tinh thần nông thôn.
Phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn là giảm dần

H

tính chất thuần nông, giảm tỷ trọng nông nghiệp và nâng cao dần tỷ trọng công nghiệp
và dịch vụ trong nông thôn. Ngày nay, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế góp phần tạo

tế

nên sự phân công lao động mới ở nông thôn, giảm dần tỷ trọng lao động trong nông
nghiệp và tăng tỷ trọng phi nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Điều này được Hội

h

nghị lần thứ IV Ban chấp hành Trung ương khoá VIII khẳng định: Thực hiện chính

in

sách ruộng đất phù hợp với sự phát triển nông nghiệp hàng hoá và sự chuyển dịch cơ

cK

cấu nông thôn, tạo việc làm và tăng thêm thu nhập cho người nông dân nghèo.

1.4.2- Tính quy luật của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn theo hướng CNH

họ

- HĐH là tiền đề, là bước chuyển có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển nền kinh
tế xã hội. Một nền kinh tế phát triển với tốc độ cao và ổn định, tất yếu đòi hỏi phải có

Đ
ại

một cơ cấu kinh tế hợp lý. Cơ cấu đó phải phản ánh được các yêu cầu của quy luật
khách quan: quy luật tự nhiên, kinh tế - xã hội. Theo nghiên cứu của một số nhà khoa
học, cần chú ý những quy luật sau.
- Cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn được xác lập và chuyển dịch từ một

nền nông nghiệp độc canh sang nền nông nghiệp đa canh, phát triển sản xuất hàng hóa
với ngành nghề đa dạng. Theo xu hướng chung, quá trình đó diễn ra từ nông nghiệp,
công nghiệp và dịch vụ. Tuy nhiên, do có sự phát triển không đồng đều giữa các vùng
trong nước nên quá trình đó diễn ra ở các vùng là không giống nhau. Đối với các vùng
kinh tế phát triển thì quá trình đó diễn ra theo trình tự trên. Còn những vùng kinh tế
kém phát triển thì quá trình đó có thể bắt đầu bằng phá thế độc canh cây lúa sang đa
Nguyễn Thị Thu

Trang 10


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế


canh cây lúa, rau màu, phát triển chăn nuôi và sau đó phát triển ngành nghề thủ công
nghiệp và dịch vụ. Xu hướng chung trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
nông thôn là: tỷ trọng GDP và lao động trong nông nghiệp ngày càng giảm, tỷ trọng
GDP và lao động trong công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng.
Kinh tế nông nghiệp nông thôn chỉ có thể phát triển mạnh khi có sự tác động
trực tiếp của công nghiệp. Bản thân nông nghiệp không thể tự đi lên nếu không có
công nghiệp phát triển. Chỉ có CNH - HĐH mới tạo ra được cơ sở vật chất kỹ thuật

uế

và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa
lớn, gắn nông nghiệp với công nghiệp và dịch vụ trong nông thôn. Do vậy CNH -

H

HĐH là điều tất yếu trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn ở
nước ta.

tế

- Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn tất yếu dẫn đến sự
chuyển dịch cơ cấu lao động và phân công lại lao động từ nông nghiệp sang các ngành

h

nghề dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp. Khi công nghiệp phát triển các trung tâm kinh tế

in


và đô thị lần lượt xuất hiện, từ đó sẽ tạo ra làn sóng di dân từ nông thôn ra thành thị

cK

gây mất ổn định an ninh xã hội. Do đó phải chủ động tìm mọi biện pháp để hạn chế
tình trạng di dân: như mở mang ngành nghề dịch vụ mới trong nông thôn, tạo công ăn
việc làm cho người dân, thực hiện đô thị hóa và “ly nông bất ly hương”. Sự phân công

họ

lao động theo hướng lao động nông nghiệp giảm dần, lao động công nghiệp, thương
mại dịch vụ ngày càng tăng. Đó là một tất yếu khách quan thể hiện sự tiến bộ trong

Đ
ại

kinh tế nông thôn nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung.
Trong thời đại ngày nay, giữa các quốc gia có xu hướng xích lại gần nhau và

việc thành lập ra các hiệp hội, liên minh kinh tế có ngày càng tăng. Việc phát triển
kinh tế của một quốc gia chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố bên ngoài. Nền kinh tế giữa
các quốc gia có sự đan xen lẫn nhau. Một quốc gia có nền kinh tế phát triển sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến các quốc gia khác trong khu vực và thế giới. Vì vậy sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế của một quốc gia cũng không thể tách rời khỏi sự phát triển của cộng
đồng quốc tế và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn cũng không thể
tách rời sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nền kinh tế quốc dân.

Nguyễn Thị Thu

Trang 11



Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế

- Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn tất yếu dẫn đến tích tụ
và tập trung ruộng đất, từ đó hình thành nên các vùng kinh tế chuyên canh thúc đẩy
sản xuất hàng hoá. Tuy nhiên nó cũng không tránh khỏi những khuyết tật về mặt xã
hội như phân hoá giàu nghèo, phá sản, ô nhiễm môi trường…Những khuyết tật này đòi
hỏi có sự can thiệp ở tầm vĩ mô của nhà nước nhằm đảm bảo công bằng và tiến bộ xã hội.
- Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở một vùng nào đó diễn ra nhanh hay chậm,
thuận lợi hay không thuận lợi còn phụ thuộc vào trình độ dân trí của vùng đó. Nếu

uế

trình độ dân trí cao thì nắm bắt và vận dụng các quy luật cũng như khẳ năng dự báo
các diễn biến tình hình trong nước và quốc tế chính xác, việc xác lập và chuyển dịch

H

cơ cấu kinh tế ở vùng đó càng thuận lợi. Ngược lại việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ
gặp nhiều khó khăn và lâu dài.

tế

1.5- Nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn
Định hướng cơ bản của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn ở

h


nước ta theo hướng CNH - HĐH là tăng tỷ trọng giá trị trong GDP của các ngành công

in

nghiệp, thương mại và dịch vụ, đồng thời giảm dần tương đối tỷ trọng giá trị trong
GDP của các ngành nông - lâm - ngư nghiệp. Cùng với quá trình chuyển dịch của cơ

cK

cấu kinh tế tất yếu sẽ dẫn đến những biến đổi kinh tế và xã hội theo hướng CNH HĐH của cơ cấu các vùng kinh tế, các thành phần kinh tế, các lực lượng lao động xã

họ

hội, cơ cấu kinh tế đối nội, cơ cấu kinh tế đối ngoại…
Thực hiện định hướng của Đảng và Nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng CNH - HĐH, sau hơn 20 năm đổi mới đất nước chúng ta đã đạt đươc

Đ
ại

những kết quả nỗi bật sau:
- Về cơ cấu ngành kinh tế: Cùng với tốc độ tăng cao liên tục và khá ổn định

của GDP, cơ cấu ngành kinh tế đã có sự thay đổi đáng kể theo hướng tích cực. Đó là tỷ
trọng trong GDP của ngành nông nghiệp (nông - lâm - ngư nghiệp) đã giảm nhanh từ
38,7% năm 1990 xuống 27,2% năm 1995; 24,5% năm 2000; 20,9% năm 2005 và đến
năm 2010 là 17%. Tỷ trọng công nghiệp và xây dựng trong GDP đã tăng nhanh, năm
1990 là 22,7%, năm 1995 tăng lên 28,76%; năm 2000 là 36,73%; năm 2005 là 41,0%
và đến năm 2010 là 40%. Tỷ trọng dịch vụ trong GDP năm1990 là 38,6%; năm 1995:

44,06%; năm 2000: 38,73%; năm 2005 là 38,1% và năm 2010 tăng đến 43%. Điều này
chứng tỏ ngành dịch vụ ngày càng phát triển.
Nguyễn Thị Thu

Trang 12


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn theo hướng CNH - HĐH
đã làm thay đổi cơ cấu lao động nước ta theo xu hướng: Số lao động trong các ngành
công nghiệp - dịch vụ ngày càng tăng lên, trong khi số lao động ngành nông nghiệp
ngày càng giảm đi.
Trong nội bộ cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn cũng đã có sự chuyển dịch
ngày càng tích cực hơn theo hướng CNH - HĐH. Tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp
khu vực nông thôn đã tăng từ 17,3% năm 2001 lên 19,3% năm 2007 và đến năm 2010

uế

gần 22%. Trên cơ sở đó đã tác động tích cực, nó đã tác động tích cực đến chuyển dịch
cơ cấu lao động xã hội nông thôn mà biểu hiện rõ nhất là thúc đẩy nhanh chuyển dịch

H

cơ cấu nông thôn heo hướng ngày càng thêm hộ gia đình làm công nghiệp, thương mại
và dịch vụ, trong khi số hộ làm nông nghiệp thuần tuý giảm dần.

tế


- Về cơ cấu vùng lãnh thổ kinh tế: Trong những năm vừa qua cơ cấu vùng
lãnh thổ cũng đạt được nhiều thành tựu quan trọng, đóng góp vào quá trình phát triển

h

kinh tế. Trên bình diện quốc gia, đã hình thành 6 vùng kinh tế trọng điểm: vùng trung

in

du miền núi phía Bắc, vùng đồng bằng sông Hồng, vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải
miền Trung, vùng Tây Nguyên, vùng đông Nam Bộ, và vùng đồng bằng sông Cửu

cK

Long. Trong đó 3 vùng kinh tế trọng điểm nhất là động lực cho tăng trưởng kinh tế của
cả nước. Các vùng kinh tế trọng điểm khác đang đóng góp ngày càng lớn cho tăng

họ

trưởng chung của nền kinh tế. Các địa phương cũng đẩy mạnh việc phát triển sản xuất
trên cơ sở xây dựng các khu công nghiệp tập trung, hình thành các vùng chuyên canh
cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, chế biến, nuôi trồng thuỷ sản, hình thành các

Đ
ại

vùng sản xuất hàng hoá trên cơ sở điều kiện tự nhiên - xã hội của từng vùng. Đồng
thời, cùng với chuyển dịch cơ cấu ngành, thành phần kinh tế, hàng triệu lao động dịch
chuyển từ nông nghiệp, lâm nghiệp sang nuôi trồng, chế biến thủy sản, công nghiệp,

xây dựng và dịch vụ; đã tìm được công ăn việc làm tốt hơn với thu nhập cao hơn. Nhờ
đó, cuộc sống của bản thân và gia đình họ đã được cải thiện hơn trước. Điều này tạo
thuận lợi cho phát triển công nghiệp chế biến, góp phần đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp - nông thôn theo hướng CNH - HĐH.
- Về cơ cấu các thành phần kinh tế: Cơ cấu thành phần kinh tế đạt được
những thay đổi đáng kể phù hợp với cơ chế thị trường định hướng XHCN. Tuy vẫn
giữ vai trò chi phối trong một số ngành, nghề chủ yếu, nhưng qui mô kinh tế nhà nước
Nguyễn Thị Thu

Trang 13


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế

nói chung và doanh nghiệp nhà nước nói riêng đã giảm tương đối trên hầu hết các mặt
(GDP, giá trị sản xuất công nghiệp, lao động, giá trị tài sản và vốn kinh doanh, vốn
đầu tư,.v.v…). Khu vực ngoài nhà nước, nhất là các doanh nghiệp tư nhân trong nước,
đã có bước tăng trưởng mạnh, đóng góp ngày càng lớn và quan trọng vào nền kinh tế,
đặc biệt là giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài đã phát triển một cách vượt bậc trong thời gian qua, đã hiện diện trên hầu
khắp các ngành kinh tế và các địa phương trên cả nước; thực sự đã trở thành bộ phận

uế

không thể thiếu được của nền kinh tế. Kinh tế tư nhân được phát triển không hạn chế
về quy mô và địa bàn hoạt động trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm. Từ

H


những định hướng đó, khung pháp lý ngày càng được đổi mới, tạo thuận lợi cho việc
chuyển dần từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế

tế

thị trường, nhằm giải phóng sức sản xuất, huy động, sử dụng các nguồn lực có hiệu
quả, tạo đà cho tăng trưởng và phát triển kinh tế.

h

Bên cạnh những thành tựu mà Đảng và Nhà nước ta đạt được trong quá trình

in

chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn vẫn còn những hạn chế, bất cập của
chuyển dịch cơ cấu kinh tế đó là: Tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm và chất

cK

lượng chưa cao. Tỷ trọng ngành nông - lâm - ngư nghiệp còn chiếm cao trong GDP của
đất nước. Đây là ngành mà sản xuất phải phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, bị giới

họ

hạn bởi năng suất,diện tích, giá cả sản phẩm lại chịu nhiều tác động của sự biến động lên
xuống trên thị trường thế giới…. Do đó giá trị kim ngạch xuất khẩu của hàng hoá nông
sản sẽ không cao và không ổn định. Chưa kể tỷ trọng của ngành chăn nuôi trong nông

Đ

ại

nghiệp cũng thấp và chưa có dấu hiệu phát triển trong những năm tới. Đồng thời tỷ
trọng của ngành công nghiệp chưa cao, đặc biệt là ngành công nghiệp chế tạo, tỷ trọng
công nghiệp chế biến nước ta còn nhỏ nên kéo theo tỷ trọng hàng xuất khẩu chế biến
thấp. Tỷ trọng dịch vụ trong GDP giảm liên tục trong những năm gần đây. Những ngành
dịch vụ có hàm lượng chất xám và giá trị gia tăng như dịch vụ tài chính - tín dụng, dịch
vụ tư vấn chậm phát triển. Tình trạng độc quyền dẫn tới giá cả leo thang, chất lượng
dịch vụ chưa đảm bảo như điện lực, đường sắt, thông tin....
Vì thế đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn theo
hướng CNH - HĐH vẫn được coi là một trong những giải pháp quan trọng hàng đầu để
phát triển nền kinh tế bền vững.
Nguyễn Thị Thu

Trang 14


×