Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

Khóa luận tốt nghiệp Phân tích thiết kế chức năng quản lý đăng ký sử dụng phòng họp, đăng ký sử dụng xe trên phần mềm BRAVOMAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6 MB, 74 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA HTTT KINH TẾ & TMĐT
------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH THIẾT KẾ CHỨC NĂNG QUẢN LÝ ĐĂNG KÝ SỬ
DỤNG PHÒNG HỌP, ĐĂNG KÝ SỬ DỤNG XE TRÊN PHẦN
MỀM BRAVOMAN

HÀ NỘI - 2019


LỜI CẢM ƠN
Bốn năm học tập tại Trường Đại học Thương Mại, nhờ sự giảng dạy tận tình của
các thầy cô đã trang bị cho em một vốn kiến thức quý báu làm hành trang tự tin bước vào
thực hành nghề nghiệp của mình. Trong quá trình học tập, Khoa và Nhà trường đã tạo mọi
điều kiện tốt nhất để sinh viên có môi trường học tập, phát triển bản thân. Với sinh viên
năm cuối, Khoa và Nhà trường tạo điều kiện để sinh viên đi thực tập thực tế, điều tra tại
các doanh nghiệp, đây là một định hướng rất tích cực và vô cùng cần thiết nhằm giúp sinh
viên hiểu rõ hơn về các kiến thức đã được học tập trên trường, tiếp cận vận dụng vào thực
tế, rút ngắn khoảng cách giữa lý thuyết và thực hành.
Sau thời gian hai tháng thực tập thực tế tại phòng Kiểm thử sản phẩm – Công ty
Cổ phần Phần mềm BRAVO, em đã được thử sức với vị trí nhân viên thử việc và trở
thành nhân viên chính thức. Trong quá trình làm việc tại công ty, em nhận thấy mọi hoạt
động quản lý công việc đều được thực hiện trên phần mềm quản lý nội bộ BRAVOMAN,
tuân thủ nghiêm ngặt theo quy trình quản lý chất lượng ISO 9001:2000 nhằm đánh giá
hiệu quả làm việc của từng nhân viên và nâng cao chất lượng sản phẩm tới tay khách
hàng. Tuy nhiên, có một số chức năng nếu được triển khai sẽ mang lại sự thuận tiện hơn
cho nhân viên, hiệu quả hơn cho công tác quản lý vẫn chưa được chú trọng như: quản lý
tài liệu hợp đồng, quản lý đăng ký sử dụng phòng họp, quản lý đăng ký sử dụng xe, quản
lý nhân sự - tiền lương.


Xuất phát từ thực trạng trên, em xin lựa chọn đề tài: “Phân tích thiết kế chức
năng quản lý đăng ký sử dụng phòng họp, đăng ký sử dụng xe trên phần mềm
BRAVOMAN” làm đề tài khóa luận.
Để hoàn thành bài khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn các anh chị em đồng
nghiệp trong công ty đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình tìm hiểu về công ty, dành
thời gian trả lời các câu hỏi trên phiếu khảo sát. Đặc biệt, em xin được gửi lời cảm ơn
chân thành và sâu sắc nhất tới ThS. Nguyễn Quang Trung đã đưa ra những nhận xét, định
hướng và luôn tạo cho em những điều kiện tốt nhất để em có thể dành thời gian hoàn
thành công việc ở công ty, vừa dành thời gian làm khóa luận.
Do năng lực của bản thân còn hạn chế và thời gian là có hạn, em đã cố gắng hoàn
thành với tất cả nỗ lực và sự tìm hiểu, tuy nhiên không thể tránh khỏi những sai lầm và
thiếu sót. Vì vậy, em kính mong các thầy cô giáo trong khoa Hệ thống thông tin kinh tế và
Thương mại điện tử thông cảm, tận tình chỉ bảo để bài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU...............................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH VẼ...................................................................................................iii
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
1. TẦM QUAN TRỌNG, Ý NGHĨA CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................1
1.1. Tầm quan trọng đối với doanh nghiệp..................................................................1
1.2. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu đối với doanh nghiệp..........................................3
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.........................................................3
2.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................3
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................................................3
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.........................................................4
3.1. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................................4
3.2. Phạm vi nghiên cứu..............................................................................................4

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................................4
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu..............................................................................4
4.2. Phương pháp xử lý dữ liệu...................................................................................5
5. KẾT CẤU KHÓA LUẬN.........................................................................................5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ...........6
1.1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN...........................................................................6
1.2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................................7
1.2.1. Các thành phần của hệ thống thông tin.............................................................7
1.2.2. Quy trình xây dựng hệ thống thông tin.............................................................8
1.2.3. Các phương pháp phân tích thiết kế hệ thống thông tin....................................9
1.3. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU......................................................11
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước....................................................................11
1.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước....................................................................12
CHƯƠNG 2. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG
PHẦN MỀM BRAVOMAN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHẦN MỀM BRAVO........14
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHẦN MỀM BRAVO.....................14
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty...................................................14
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2015 – 2018.................15


2.1.3. Các sản phẩm, dịch vụ và lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty...........17
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của công ty.............................................................................18
2.1.5. Tình hình ứng dụng CNTT, HTTT, TMĐT của công ty (Trụ sở Hà Nội)........19
2.2. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG HTTT VÀ PHẦN MỀM BRAVOMAN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN PHẦN MỀM BRAVO...........................................................21
2.2.1. Thực trạng hệ thống thông tin tại Công ty Cổ phần Phần mềm BRAVO........21
2.2.2. Thực trạng ứng dụng phần mềm BRAVOMAN tại Công ty Cổ phần Phần mềm
BRAVO..................................................................................................................... 26
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG HTTT VÀ PHẦN MỀM
BRAVOMAN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHẦN MỀM BRAVO...........................30

CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÂN
TÍCH THIẾT KẾ CHỨC NĂNG ĐĂNG KÝ PHÒNG HỌP, ĐĂNG KÝ XE TRÊN
PHẦN MỀM BRAVOMAN............................................................................................32
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN...........................................................................32
3.2. GIẢI PHÁP PHÂN TÍCH THIẾT KẾ CHỨC NĂNG ĐĂNG KÝ PHÒNG
HỌP ĐĂNG KÝ XE TRÊN PHẦN MỀM BRAVOMAN.........................................32
3.2.1. Mô tả chức năng đăng ký sử dụng phòng họp và đăng ký sử dụng xe............32
3.2.2. Một số yêu cầu khi xây dựng chức năng đăng ký sử dụng phòng họp đăng ký
sử dụng xe.................................................................................................................33
3.2.3. Thiết kế cơ sở dữ liệu......................................................................................34
3.2.4. Biểu đồ use case..............................................................................................37
3.2.5. Biều đồ lớp (Class Diagram)...........................................................................38
3.2.6. Biểu đồ hoạt động (Activity Diagram)............................................................39
3.2.7. Biểu đồ tuần tự (Sequence Diagram)..............................................................42
3.2.8. Biểu đồ thành phần (Component Diagram).....................................................45
3.2.9. Biểu đồ triển khai (Deployment Diagram)......................................................45
3.2.10. Giao diện người dùng....................................................................................46
3.3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ......................................................................51
KẾT LUẬN...................................................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................54
PHỤ LỤC........................................................................................................................ 55


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Ý nghĩa

CNTT


Công nghệ thông tin

HTTT

Hệ thống thông tin

VPĐD

Văn phòng đại diện

HĐQT

Hội đồng quản trị

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

CBNV

Cán bộ nhân viên

HCNS

Hành chính nhân sự

1


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Tên bảng biểu

Bảng 2.4

Nội dung
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn
2014 – 2017
Kết quả điều tra về hệ điều hành máy tính được sử dụng
tại công ty
Kết quả điều tra về các phần mềm được sử dụng tại
công ty
Kết quả điều tra về đánh giá hệ thống máy tính

Bảng 2.5

Kết quả điều tra về đánh giá hệ thống mạng

Bảng 2.6

Bảng 3.1

Kết quả điều tra về đánh giá trang thiết bị phần cứng
Kết quả điều tra về số lượng nhân viên hiểu biết CNTT,
HTTT
Kết quả điều tra đánh giá về tốc độ xử lý của phần mềm
BRAVOMAN
Kết quả điều tra đánh giá về giao diện của phần mềm
BRAVOMAN
Kết quả điều tra về chức năng cần phát triển thêm trên
phần mềm BRAVOMAN

Cơ sở dữ liệu bảng Employees

Bảng 3.2

Cơ sở dữ liệu bảng MeetingRoomList

Bảng 3.3

Cơ sở dữ liệu bảng VehicleList

Bảng 3.4

Cơ sở dữ liệu bảng MeetingRoomBooking

Bảng 3.5

Cơ sở dữ liệu bảng VehicleBooking

Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3

Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10

2



DANH MỤC HÌNH VẼ
Tên hình vẽ

Nội dung

Hình 1.1

Mô hình hệ thống thông tin

Hình 2.1

Cơ cấu tổ chức của công ty

Hình 2.2

Giao diện website công ty

Hình 2.3

Tỷ lệ về các loại hệ điều hành được sử dụng tại công ty

Hình 2.4

Thống kê về các phần mềm được sử dụng tại công ty

Hình 2.5

Tỷ lệ đánh giá chất lượng hệ thống mạng tại công ty

Hình 2.6


Tỷ lệ đánh giá về trang thiết bị phần cứng tại công ty

Hình 2.7
Hình 2.8
Hình 2.9

Tỷ lệ đánh giá về tốc độ xử lý của phần mềm
BRAVOMAN
Tỷ lệ đánh giá mức độ hài lòng về giao diện phần mềm
BRAVOMAN
Thống kê điều tra về các chức năng cần phát triển thêm
trên phần mềm BRAVOMAN

Hình 3.1

Biều đồ use case

Hình 3.2

Biều đồ lớp (Class Diagram)

Hình 3.3

Biều đồ hoạt động đăng ký sử dụng phòng họp

Hình 3.4

Biều đồ hoạt động đăng ký sử dụng xe


Hình 3.5

Biều đồ hoạt động thay đổi thông tin đăng ký

Hình 3.6

Biều đồ tuần tự đăng ký sử dụng phòng họp

Hình 3.7

Biều đồ tuần tự đăng ký sử dụng xe

Hình 3.8

Biều đồ tuần tự thay đổi thông tin đăng ký

Hình 3.9

Biều đồ thành phần

Hình 3.10

Biều đồ triển khai

Hình 3.11

Giao diện màn hình chính

Hình 3.12


Giao diện màn hình explorer danh sách phòng họp

Hình 3.13

Giao diện màn hình editor danh sách phòng họp
3


Hình 3.14

Giao diện màn hình explorer đăng ký phòng họp

Hình 3.15

Giao diện màn hình editor đăng ký phòng họp

Hình 3.16

Giao diện màn hình explorer danh sách xe

Hình 3.17

Giao diện màn hình editor danh sách xe

Hình 3.18

Giao diện màn hình explorer đăng ký xe

Hình 3.19


Giao diện màn hình editor đăng ký xe

4


PHẦN MỞ ĐẦU
1. TẦM QUAN TRỌNG, Ý NGHĨA CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Tầm quan trọng đối với doanh nghiệp
Vai trò của HTTT: Các HTTT ngày nay đã ảnh hưởng trực tiếp tới cách thức các
nhà quản lý ra quyết định, các nhà lãnh đạo lập kế hoạch và thậm chí cả việc quyết định
sản phẩm, dịch vụ nào được đưa vào sản xuất. Tóm lại, HTTT đã thực sự đóng vai trò
chiến lược trong đời sống của tổ chức. Ba vai trò chính yếu của HTTT đối với tổ chức là:
hỗ trợ các hoạt động tác nghiệp, hỗ trợ hoạt động quản lý, hỗ trợ tạo ra các lợi thế cạnh
tranh.
Vai trò gia tăng giá trị của hệ thống thông tin: Các hệ thống thông tin có thể gia
tăng giá trị cho tổ chức bằng nhiều cách như cải tiến sản phẩm và cải tiến các quá trình
nghiệp vụ liên quan đến việc sản xuất ra các sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm và
hỗ trợ các nhà quản lý trong quá trình ra quyết định.
Vai trò chiến lược của hệ thống thông tin trong môi trường cạnh tranh: trong môi
trường kinh doanh đầy biến động, các HTTT quản lý nói chung và HTTT chiến lược nói
riêng đã và đang đóng vai trò quyết định đối với hiệu quả kinh doanh và tính sống còn của
tổ chức. Những HTTT như vậy là những công cụ then chốt, đảm bảo cho tổ chức đạt được
những ưu thế cạnh tranh.
Vai trò của phần mềm quản lý doanh nghiệp:
- Đối với doanh nghiệp: Chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ; Cung cấp và sử dụng
thông tin kịp thời, chính xác, tạo tiền đề và nâng cao khả năng cung cấp các dịch vụ giá trị
gia tăng; Tăng khả năng thích nghi với thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm tới tay
khách hàng; Nâng cao hình ảnh doanh nghiệp trong mắt đối tác, các nhà đầu tư.
- Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp: Tăng cường khả năng quản lý, giám sát,

điều hành doanh nghiệp, sử dụng các công cụ hiện đại, mở rộng khả năng truy cập thông
tin cho các nhà quản lý thực hiện công việc của mình một cách nhanh chóng, thuận tiện
và dễ dàng; Nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, giảm giá thành sản phẩm; Sử dụng
tối ưu nguồn nhân lực – vật lực – tài lực trong sản xuất kinh doanh,…
- Đối với người lao động: Thực hiện các tác nghiệp theo quy trình thống nhất và
chuẩn hóa; Giảm thiểu khối lượng công việc giấy tờ, tăng năng suất lao động…

1


Là một công ty chuyên cung cấp giải pháp Quản trị doanh nghiệp tổng thể với sản
phẩm mới nhất là phần mềm BRAVO 8 ERP – VN, hơn ai hết, mỗi thành viên trong công
ty đều nhận thức được rõ tầm quan trọng của việc đưa phần mềm vào quản lý doanh
nghiệp.
Hiện nay, số lượng khách hàng ở xa trung tâm Hà Nội và ở các tỉnh ngày càng
nhiều, do đối tượng khách hàng chính là các doanh nghiệp vừa và lớn, thường tập trung ở
các khu công nghiệp. Chính vì vậy, nhu cầu về việc sử dụng xe công ty của cán bộ, kỹ
thuật nhân viên triển khai ngày càng cao. Tuy nhiên, để đăng ký sử dụng xe, các cá nhân
phải điền vào một form giấy có sẵn ở công ty, rất mất thời gian và có đôi khi không đăng
ký được xe (do đi khảo sát tại khách hàng ở gần và không kịp về công ty để đăng ký).
Bên cạnh đó, số lượng nhân viên trong những năm gần đây tăng khá nhanh, nên
việc mở ra các lớp đào tạo hướng dẫn sử dụng chương trình mới chỉ giải quyết được một
phần vấn đề trong việc giúp nhân viên mới hiểu rõ về sản phẩm của công ty. Chính vì vậy,
Ban Lãnh đạo công ty có đưa ra quyết định về việc tổ chức các buổi Seminar nội bộ để
nhân viên các phòng cùng tìm hiểu chương trình, sản phẩm. Tuy nhiên, khi có nhu cầu
đăng ký sử dụng phòng họp cho việc Seminar, họp phòng, hay những lý do khác, nhân
viên đăng ký sẽ phải điền vào một form giấy sẵn ở cửa phòng họp, rất bất tiện và mất thời
gian vì không thể theo dõi tình trạng phòng họp đã được sử dụng hay chưa trên phần
mềm.
Do phần mềm quản lý nội bộ BRAVOMAN là phần mềm tự công ty xây dựng, cụ

thể được phòng Phát triển sản phẩm xây dựng lên dựa trên framework do phòng Công
nghệ lập trình nên việc thiết kế thêm một hoặc một vài chức năng là không hề khó. Tuy
nhiên, công việc chính của phòng Phát triển sản phẩm là nghiên cứu và phát triển sản
phẩm mới, nên những công việc phát triển phần mềm nội bộ thường không được đặt lên
ưu tiên hàng đầu. Năm 2019, công ty đã có kế hoạch xây dựng thêm chức năng quản lý
đăng ký sử dụng phòng họp, quản lý đăng ký sử dụng xe và dự kiến hoàn thành vào quý
III.
Từ những phân tích trên, em thấy rằng việc phân tích, thiết kế chức năng quản lý
đăng ký sử dụng phòng họp, đăng ký sử dụng xe sẽ là cơ hội để em được thực hành, ứng
dụng những kiến thức được học trong bốn năm Đại học vào doanh nghiệp mình đang làm,
góp phần tạo sự thuận lợi trong quá trình đăng ký sử dụng phòng họp, đăng ký sử dụng xe
cho bản thân và cho các anh chị em đồng nghiệp, tăng hiệu quả quản lý cho Ban Lãnh đạo
công ty.
2


1.2. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu đối với doanh nghiệp
- Tạo sự linh hoạt, thuận tiện cho cán bộ, nhân viên công ty trong việc đăng ký sử
dụng phòng họp, đăng ký sử dụng xe. Cán bộ, nhân viên có thể đăng ký sử dụng phòng
họp, sử dụng xe mà không cần phải có mặt ở công ty, chỉ cần đăng ký ngay trên phần
mềm quản lý nội bộ, thông tin về tình trạng phòng, tình trạng xe đều được thông báo ngay
trên phần mềm.
- Giảm chi phí cho việc lưu trữ giấy tờ không cần thiết.
- Nâng cao hiệu quả quản lý cho các nhà quản trị.
- Thể hiện sự chuyên nghiệp trong quy trình làm việc.
Với những lý do trên, em quyết định lựa chọn đề tài: “Phân tích thiết kế chức
năng quản lý đăng ký sử dụng phòng họp, đăng ký sử dụng xe trên phần mềm
BRAVOMAN” làm đề tài khóa luận.
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU


2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đối với đề tài khóa luận tốt nghiệp này, trên cơ sở hệ thống hóa các cơ sở lý luận,
lý thuyết về hệ thống thông tin, phân tích thiết kế HTTT em sẽ thực hiện các mục tiêu:
- Tập trung phân tích, đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT, HTTT tại Công ty Cổ
phần Phần mềm BRAVO trong hoạt động kinh doanh.
- Chỉ ra những thuận lợi, thách thức cũng như những thành công và hạn chế trong
ứng dụng CNTT, HTTT.
- Đề xuất một số giải pháp và khuyến nghị hỗ trợ công ty trong việc tiếp tục ứng
dụng CNTT, HTTT trong quá trình quản lý, sản xuất kinh doanh phù hợp với điều kiện
hiện tại của công ty.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, khóa luận phải thực hiện các nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hệ thống, HTTT, phân tích thiết kế HTTT thông
qua việc tìm hiểu, nghiên cứu, đọc các tài liệu, sách, tạp chí…
- Tiến hành điều tra thông qua phiếu điều tra, thu thập các thông tin về tình hình tài
chính, hạ tầng CNTT, HTTT, quy trình quản trị HTTT tại công ty.
3


- Đánh giá ưu, nhược điểm của HTTT mà công ty đang sử dụng, đồng thời chỉ ra
nguyên nhân tồn tại. Từ đó đề xuất giải pháp phân tích thiết kế chức năng đăng ký sử
dụng phòng họp, đăng ký sử dụng xe trên phần mềm BRAVOMAN.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Phân tích thiết kế chức năng quản lý đăng ký sử dụng
phòng họp, đăng ký sử dụng xe.
- Khách thể nghiên cứu:
+ Cơ sở lý luận về hệ thống, HTTT, phân tích thiết kế HTTT.

+ Phần mềm quản lý nội bộ BRAVOMAN của công ty.
+ Hạ tầng CNTT, HTTT của Công ty Cổ phần Phần mềm BRAVO.
+ Các nhân viên của Công ty Cổ phần Phần mềm BRAVO.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Công ty Cổ phần Phần mềm BRAVO.
- Phạm vi thời gian: Số liệu dùng cho việc phân tích, đánh giá thực trạng thuộc giai
đoạn 2015 - 2018. Các giải pháp phát triển chức năng bổ sung cho phần mềm
BRAVOMAN.
- Nội dung: phân tích, đánh giá, đưa ra giải pháp và kiến nghị bổ sung chức năng
đăng ký sử dụng phòng họp, đăng ký sử dụng xe trên phần mềm BRAVOMAN tại Công
ty Cổ phần Phần mềm BRAVO phù hợp với tình hình hoạt động, lộ trình phát triển. Sử
dụng kiến thức về phân tích thiết kế HTTT, sử dụng bộ công cụ Bravo Tools, Framework
Layout do phòng Công nghệ của công ty phát triển trên nền tảng .NET và SQL Server
2017. Một số công cụ hỗ trợ phân tích thiết kế và lập trình: Enterprise Architect, SQL
Server, Visual Studio 2017.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp được dùng trong đề tài khóa luận được
em thu nhập từ các nguồn uy tín, bao gồm:
- Các giáo trình và sách về HTTT, phân tích thiết kế HTTT của các PSG.TS nổi
tiếng ở các trường đại học trong nước.
4


- Các công trình khoa học, các đề tài nghiên cứu khoa học các cấp, các tài liệu và
bài báo khoa học về phân tích thiết kế hệ thống thông tin trong những năm qua.
- Các tài liệu điện tử có liên quan được tìm kiếm thông qua mạng Internet.
Thu thập dữ liệu sơ cấp: Đối với các dữ liệu phục vụ cho tiến trình phân tích thực

trạng CNTT, HTTT tại Công ty Cổ phần Phần mềm BRAVO, em đã thực hiện phát phiếu
điều tra ở toàn bộ phòng ban trong công ty để có thêm những dữ liệu, số liệu xác thực với
thực tế doanh nghiệp.

4.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
Phương pháp xử lý dữ liệu được em sử dụng trong đề tài khóa luận này là phương
pháp định tính kết hợp với phương pháp xử lý dữ liệu định lượng, lượng hóa các kết quả
bằng phần mềm SPSS để đưa ra các số liệu phục vụ cho nhu cầu phân tích thực trạng
cũng như là cơ sở xây dựng một số biểu đồ trong khóa luận.
5. KẾT CẤU KHÓA LUẬN

Kết cấu đề tài khóa luận của em bao gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan cơ sở lý luận về phân tích thiết kế
Chương 2: Kết quả phân tích, đánh giá thực trạng ứng dụng phần mềm
BRAVOMAN tại Công ty Cổ phần Phần mềm BRAVO.
Chương 3: Định hướng phát triển và đề xuất giải pháp phân tích thiết kế chức năng
đăng ký phòng họp, đăng ký xe trên phần mềm BRAVOMAN.

5


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ
1.1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN
- Thông tin là một dữ liệu được tổ chức, doanh nghiệp sử dụng một phương thức
nhất định sao cho chúng mang lại một giá trị gia tăng so với giá trị vốn có của bản thân dữ
liệu. Thông tin chính là dữ liệu đã qua xử lý (phân tích, tổng hợp, thống kê) có ý nghĩa
thiết thực, phù hợp với mục đích cụ thể của người sử dụng. Thông tin có thể gồm nhiều
giá trị dữ liệu có liên quan nhằm mang lại ý nghĩa trọn vẹn cho một sự vật, hiện tượng cụ
thể trong một ngữ cảnh. (PGS.TS Đàm Gia Mạnh (2017), Giáo trình Hệ thống thông tin
quản lý, Nhà xuất bản Thống Kê, trang 22).

- Hệ thống là một tập hợp có tổ chức gồm nhiều phần tử có mối quan hệ tương tác,
ràng buộc lẫn nhau, cùng phối hợp hoạt động để đạt được một mục tiêu chung. Các phần
tử trong một hệ thống có thể là vật chất hoặc phi vật chất như con người, máy móc, thông
tin, dữ liệu, phương pháp xử lý, qui tắc hoạt động, quy trình xử lý… (PGS.TS Đàm Gia
Mạnh (2017), Giáo trình Hệ thống thông tin quản lý, Nhà xuất bản Thống Kê, trang 27).
- Hệ thống thông tin là một tập hợp phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu, mạng
viễn thông, con người và các quy trình thủ tục khác nhằm thu thập, xử lý, lưu trữ và
truyền thông tin trong một tổ chức, doanh nghiệp. (PGS.TS Đàm Gia Mạnh (2017), Giáo
trình Hệ thống thông tin quản lý, Nhà xuất bản Thống Kê, trang 37).
Hệ thống quản lý là một hệ thống có một mục đích mang lại lợi nhuận hoặc lợi ích
nào đó. Đặc điểm của hệ thống là có sự tham gia của con người và trao đổi thông tin. Hệ
thống quản lý chia thành hai hệ thống con:
Hệ tác nghiệp: Gồm con người, phương tiện, phương pháp trực tiếp thực hiện mục
tiêu đã đề ra.
Hệ quản lý: Gồm con người, phương tiện, phương pháp cho phép điều khiển hoạt
động của hệ thống.
Hệ thống thông tin quản lý là hệ thống cung cấp thông tin cho công tác quản lý. Hệ
thống bao gồm con người, thiết bị và quy trình thu thập, phân tích, đánh giá và phân phối
những thông tin cần thiết, kịp thời chính xác cho những người soạn thảo các quyết định
trong tổ chức.

6


1.2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.2.1. Các thành phần của hệ thống thông tin
- Hệ thống thông tin bao gồm 5 thành phần:

Hình 1.1. Mô hình hệ thống thông tin
(Nguồn: Giáo trình Hệ thống thông tin quản lý)

+ Nguồn lực phần cứng: Trang thiết bị phần cứng của một hệ thống thông tin gồm
các thiết bị vật lý được sử dụng trong quá trình xử lý thông tin như nhập dữ liệu vào, xử
lý và truyền phát thông tin ra. Phần cứng là các thiết bị hữu hình có thể nhìn thấy, cầm
nắm được.
+ Nguồn lực phần mềm: Phần mềm là các chương trình được cài đặt trong hệ
thống, thực hiện công việc quản lý hoặc các quy trình xử lý trong hệ thống thông tin.
Phần mềm được sử dụng để kiểm soát và điều phối phần cứng, thực hiện xử lý và cung
cấp thông tin theo yêu cầu của người sử dụng.
+ Nguồn lực dữ liệu: Cơ sở dữ liệu là tập hợp dữ liệu có tổ chức và có liên quan
đến nhau được lưu trữ trên các thiết bị lưu trữ thứ cấp để phục vụ yêu cầu khai thác thông
tin đồng thời của nhiều người sử dụng hay nhiều chương trình ứng dụng với nhiều mục
đích tại nhiều thời điểm khác nhau.

7


+ Nguồn lực mạng: Mạng máy tính gồm tập hợp máy tính và các thiết bị vật lý
được kết nối với nhau nhờ đường truyền vật lý theo một kiến trúc nhất định dựa trên các
giao thức nhằm chia sẻ các tài nguyên trong mạng của tổ chức, doanh nghiệp. Dựa trên
mạng máy tính các nhân viên trong tổ chức, doanh nghiệp có thể dễ dàng trao đổi thông
tin cho nhau, chia sẻ tài nguyên trong hệ thống cho nhau, làm việc cùng nhau không phụ
thuộc vào vị trí địa lý...
+ Nguồn lực con người: Trong hệ thống thông tin hiện đại, yếu tố con người bao
gồm tất cả những đối tượng tham gia quản lý, xây dựng, mô tả, lập trình, sử dụng, nâng
cấp và bảo trì hệ thống. Con người được coi là thành phần quan trọng nhất, đóng vai trò
chủ động để tích hợp các thành phần trong hệ thống để đạt được hiệu quả cao nhất trong
hoạt động.
1.2.2. Quy trình xây dựng hệ thống thông tin
Giai đoạn 1: Khảo sát hiện trạng và xác lập dự án: Là giai đoạn đầu tiên của
quá trình phân tích thiết kế hệ thống. Việc khảo sát thường được tiến hành qua 2 giai

đoạn:
- Khảo sát sơ bộ nhằm xác định tính khả thi của dự án.
- Khảo sát chi tiết nhằm xác định tính chính xác những gì sẽ thực hiện và khẳng
định những lợi ích kèm theo. Yêu cầu của giai đoạn khảo sát hệ thống:
+ Khảo sát đánh giá sự hoạt động của hệ thống cũ.
+ Đề xuất mục tiêu, ưu tiên cho hệ thống mới.
+ Đề xuất ý tưởng cho giải pháp mới.
+ Đề ra kế hoạch cho dự án.
+ Lập báo cáo về khảo sát và xác định tính khả thi.
- Các hình thức khảo sát:
+ Quan sát theo dõi: Bao gồm quan sát chính thức và không chính thức. Quá trình
theo dõi có ghi chép và sử dụng các phương pháp để rút ra các kết luận có tính
thuyết phục và khoa học.
+ Phỏng vấn điều tra: Phương pháp trao đổi trực tiếp với người sử dụng hệ thống.
Thông thường người phân tích sử dụng các bảng hỏi, mẫu điều tra nhanh.
Giai đoạn 2: Phân tích hệ thống: Là công đoạn đi sau giai đoạn khảo sát hiện
trạng và xác lập dự án và là giai đoạn đi sâu vào các thành phần cơ bản của hệ thống. Các
công việc cần thực hiện của giai đoạn này bao gồm:
- Phân tích hệ thống về xử lý: xây dựng được các biểu đồ mô tả logic chức năng xử
lý của hệ thống.
8


- Phân tích hệ thống về dữ liệu: Xây dựng được lược đồ cơ sở dữ liệu mức logic
của hệ thống giúp lưu trữ lâu dài các dữ liệu được sử dụng trong hệ thống.
- Phân tích khả thi về kỹ thuật: Xem xét khả năng kỹ thuật hiện đại, đề xuất giải
pháp kỹ thuật áp dụng hệ thống thông tin mới.
- Phân tích khả năng kinh tế: Xem xét khả năng tài chính có thể chi trả cho việc
xây dựng hệ thống thông tin mới, cũng như chỉ ra những lợi ích mà hệ thống có thể đem
lại.

- Phân tích khả thi hoạt động: Khả năng vận hành của hệ thống trong điều kiện
bình thường, điều kiện tổ chức và quản lý cho phép của tổ chức.
Giai đoạn 3: Thiết kế hệ thống: Là công đoạn cuối của quá trình khảo sát, phân
tích, thiết kế. Nhiệm vụ của giai đoạn này là chuyển các biểu đồ, lược đồ mức logic sang
vật lý. Các công việc cần thực hiện của giai đoạn này là:
- Thiết kế tổng thể.
- Thiết kế giao diện.
- Thiết kế cơ sở dữ liệu.
- Thiết kế các kiểm soát.
- Thiết kế phần mềm.
Giai đoạn 4: Cài đặt hệ thống: Trong giai đoạn này xây dựng hệ thống bao gồm
xây dựng các file cơ bản. Viết các chương trình thực hiện các chức năng của hệ thống mới
tương ứng với các kiểu khai thác đã đặt ra. Thực chất của giai đoạn này là thực hiện mã
hóa dữ liệu và giải thuật nên còn được gọi là giai đoạn mã hóa. Một trong những nhiệm
vụ quan trọng của giai đoạn này là làm tài liệu sử dụng để cho hướng dẫn cho người sử
dụng và làm tài liệu kỹ thuật cho các chuyên gia tin học phát triển hệ thống sau này.
Giai đoạn 5: Chuyển giao hệ thống: Giai đoạn này là giai đoạn cuối cùng để
người phân tích hiệu chỉnh hệ thống thông tin và đưa hệ thống vào khai thác, vận hành
thử bằng số liệu giả để phát hiện sai sót. Sau đó người phân tích phải đào tạo người sử
dụng tại mỗi vị trí trong hệ thống.
Giai đoạn 6: Bảo trì: Là quá trình sửa đổi, khắc phục những thiếu sót của hệ
thống thông tin để làm cho hệ thống thích nghi hơn, thuận tiện hơn trong sử dụng.
1.2.3. Các phương pháp phân tích thiết kế hệ thống thông tin
1.2.3.1. Phương pháp phân tích thiết kế hướng chức năng
Đặc điểm của phương pháp này là phân chia chương trình thành nhiều chương
trình con, mỗi chương trình con thực hiện một công việc xác định. Phương pháp này tiến
9


hành phân rã thành các bài toán nhỏ, rồi tiếp tục phân rã chúng thành các bài toán con, chi

tiết tới khi bài toán có thể dễ dàng được xử lý.
1.2.3.2. Phương pháp phân tích thiết kế hướng đối tượng
Cách tiếp cận hướng đối tượng là một cách tư duy theo hướng ánh xạ các thành
phần trong bài toán vào các đối tượng ngoài đời thực. Một hệ thống được chia thành các
phần nhỏ gọi là các đối tượng, mỗi đối tượng bao gồm đầy đủ cả hành động và các dữ liệu
liên quan đến đối tượng đó. Các đối tượng trong một hệ thống tương đối độc lập với nhau
và hệ thống sẽ được xây dựng bằng cách kết hợp các đối tượng đó lại với nhau thông qua
mối quan hệ tương tác giữa chúng.
a. Các loại biểu đồ khi phân tích thiết kế hướng đối tượng
- Biểu đồ Use case (Use case diagram): biểu diễn chức năng của hệ thống. Một
biểu đồ Usecase sẽ chỉ ra một số lượng các tác nhân ngoại cảnh và mối liên kết của chúng
đối với Usecase mà hệ thống cung cấp. Đi kèm với các Usecase là các kịch bản. Các biểu
đồ Use case có thể phân rã theo nhiều mức khác nhau.
- Biểu đồ lớp (Class diagram): biểu diễn cái nhìn tĩnh về hệ thống dựa trên các khái
niệm lớp, thuộc tính và phương thức. Các lớp ở đây có mối liên hệ liên kết với nhau theo
nhiều cách: Quan hệ kết hợp, cộng hợp, quan hệ thực thi, quan hệ gộp.
- Biểu đồ trạng thái (State Diagram): tương ứng với mỗi lớp sẽ chỉ ra các trạng thái
mà đối tượng của lớp đó có thể có và sự chuyển trạng thái của các lớp.
- Biểu đồ tuần tự (Sequence Diagram): biểu diễn mối quan hệ giữa các đối tượng
và các tác nhân theo thứ tự thời gian, nhấn mạnh đến thứ tự thực hiện các tương tác. Biểu
đồ tuần tự được phân chia thành các cột, mỗi cột ứng với đối tượng hoặc lớp đối tượng.
Dòng thông điệp sẽ hướng từ cột trước tới cột sau, có thể có thông điệp hồi quy.
- Biểu đồ hoạt động (Activity Diagram): biểu diễn các hoạt động và sự đồng bộ,
chuyển tiếp các hoạt động của hệ thống trong một lớp hoặc kết hợp giữa các lớp với nhau
trong một chức năng cụ thể.
- Biểu đồ thành phần (Component Diagram): mô tả một thành phần của biểu đồ,
mỗi thành phần có thể chứa nhiều lớp hoặc nhiều chương trình con. Biểu đồ thành phần
được sử dụng để biểu diễn các thành phần phần mềm cấu thành nên hệ thống.
- Biểu đồ triển khai (Deployment Diagram): biểu diễn kiến trúc cài đặt và triển
khai hệ thống dưới dạng các nodes và các mối quan hệ giữa các node đó. Thông thường,

các nodes được kết nối với nhau thông qua các liên kết truyền thông như kết nối mạng.
10


b. Các quy tắc của UML
Các thành phần của UML không thể ngẫu nhiên đặt cạnh nhau. Như bất cứ ngôn
ngữ nào, UML có những quy tắc chỉ ra rằng một mô hình tốt sẽ như thế nào. Một mô hình
tốt là một mô hình mang tính nhất quán và có sự kết hợp hài hòa giữa các mô hình có liên
quan của nó.
- Đặt tên: để có thể truy xuất các phần tử của mô hình thì phải đặt tên cho chúng
như tên của các quan hệ, biểu đồ…
- Xác định phạm vi: ngữ cảnh mang lại một ý nghĩa cụ thể cho một cái tên.
- Tính nhìn thấy được: để có được sự đơn giản, dễ kiểm soát thì ở những ngữ cảnh
khác nhau cần chỉ ra rằng một cái tên là hiện hữu và được sử dụng bởi những đối tượng
khác như thế nào.
- Tính toàn vẹn: mọi thứ quan hệ đúng đắn và nhất quán với nhau như thế nào.
1.3. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Trên thực tế đã có nhiều sách và tài liệu nói về phân tích thiết kế hệ thống thông
tin, để phục vụ cho đề tài khóa luận của mình em có tìm hiểu về một số tài liệu sau:
PSG.TS Đàm Gia Mạnh (2017), Giáo trình Hệ thống thông tin quản lý, NXB
Thống Kê. Nội dung của giáo trình không đi quá sâu vào khía cạnh kỹ thuật, công nghệ
nên cung cấp thông tin hữu ích cho những ai muốn tìm hiểu và vận dụng kỹ năng xây
dựng và triển khai hệ thống thông tin trong hoạt động sản xuất, kinh doanh….Giáo trình
đưa ra các khái niệm, phân tích các nền tảng công nghệ trong hệ thống thông tin quản lý,
cung cấp các lý thuyết, phương pháp, công cụ xây dựng và quản lý hệ thống thông tin.
Đồng thời, chỉ ra các loại hệ thống thông tin hiện nay. Tài liệu này được em sử dụng để
trích dẫn các khái niệm về thông tin, hệ thống thông tin trong phần cơ sở lý luận của
mình.
PGS.TS Nguyễn Văn Ba (2008), Phát triển hệ thống hướng đối tượng UML 2.0 và

C++, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. Đây là cuốn sách viết khá chi tiết về UML, khái
quát các cơ sở của lập trình hướng đối tượng UML 2.0 và C++ như: mô hình hóa hướng
đối tượng, môi trường và nhu cầu, cấu trúc, hành vi, thiết kế hệ thống, các cơ sở của C++,
cài đặt các lớp, cài đặt các mối liên quan. Năm chương đầu tiên của cuốn sách tập trung
làm rõ 2 vế của phân tích hệ thống, trình bày rõ các khái niệm và các biểu đồ diễn tả cấu

11


trúc tĩnh trong UML. Riêng chương thứ 6, đây là chương dài nhất đồng thời cũng là
chương phức tạp nhất nói về việc phát triển hệ thống nhằm mục đích thiết kế hệ thống.
Bùi Thị Huế (2014), Khóa luận tốt nghiệp “Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin
quản lý bán hàng tại Công ty Cổ phần Thương mại Cát Linh”, Khoa Hệ thống thông tin
kinh tế, Đại học Thương Mại. Đây là một trong những đề tài xây dựng HTTT quản lý theo
hướng đối tượng: việc phân tích và thiết kế gần gũi với thế giới thực; tái sử dụng dễ dàng;
đóng gói, che giấu thông tin làm tăng tính an toàn cho hệ thống và đặc biết là tính kế thừa
cao, làm giảm chi phí, hệ thống có tính mở. Tuy nhiên, để xây dựng được HTTT theo
hướng đối tượng đòi hỏi thời gian và chi phí lớn, chỉ phù hợp với hệ thống lớn và phức
tạp.
Mai Thị Hường (2018), Khóa luận tốt nghiệp “Phân tích và thiết kế hệ thống
thông tin quản lý nhân công cho công trình xây dựng tại công ty cổ phần LIDECO 2”,
Khoa Hệ thống thông tin kinh tế và Thương mại điện tử, Đại học Thương Mại. Đây là
một trong những đề tài phân tích thiết kế theo hướng đối tượng có phần cơ sở lý luận chi
tiết, đầy đủ. Tuy nhiên, có đôi chỗ mâu thuẫn giữa việc phân tích và thiết kế.
Nguyễn Minh Tâm (2011), Luận văn “Xây dựng phần mềm quản lý nhân sự và
bán máy tính tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Phố Hiến”, Khoa Hệ thống thông
tin, Đại học Công nghệ - Đại học Quốc gia Hà Nội. Đây là một trong những đề tài xây
dựng phần mềm quản lý theo hướng đối tượng hoàn chỉnh, khắc phục được những nhược
điểm cơ bản của phương pháp phân tích thiết kế theo hướng chức năng như: việc phân
tích và thiết kế gần gũi với thực tế, tái sử dụng dễ dàng, đóng gói, che giấu thông tin làm

tang tính an toàn cho hệ thống và đặc biệt là tính kế thừa cao, làm giảm chi phí, hệ thống
có tính mở.
1.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều tài liệu phân tích và công cụ về UML, em xin
liệt kê một số tài liệu, công cụ mình đã tìm hiểu được:
The Unified Modeling Language Reference Manual, 2nd Edition, J. Rumbaugh, I.
Jacobson, and G. Booch. Đây là một tài liệu đầy đủ và chính xác nhất về UML, tất cả các
đặc tả về ngôn ngữ mô hình hóa UML đều được đề cập trong tài liệu này. Tài liệu được sử
dụng ở dạng tra cứu những khái niệm khi cần thiết hoặc các bạn muốn học đầy đủ và sâu
về UML.
12


Learning UML 2.0, Kim Hamilton, Russell Miles. Tài liệu viết tương đối đầy đủ về
những nội dung chính của UML mà chúng ta thường sẽ sử dụng trong giai đoạn phân tích
thiết kế. Ưu điểm của tài liệu là nó được viết ở dạng thực hành step by step - bám sát
những tình huồng cụ thể, trước và sau mỗi một nôi dung đều có những phần dẫn nhập giải
thích tính cần thiết của nội dung, đầu vào và đầu ra của mỗi giai đoạn. Cuốn sách được
viết bám theo sát những ví dụ rất thực tế vì vậy rất dễ đọc và dễ hiểu. Phù hợp với việc
học nhanh và thực hành nhanh.
Kenneth C.Laudon Jane P.Laudo, “Management Information System: Managing
Digital Systerm”. Cuốn sách bao gồm bốn phần đề cập đến hệ thống thông tin trong thời
đại kinh doanh toàn cầu hiện nay, cơ sở hạ tầng của công nghệ thông tin, ứng dụng hệ
thống thông tin trong kỷ nguyên số, và phương pháp xây dựng hệ thống thông tin quản lý.
Bên cạnh đó cuốn sách cũng nhắc đến cơ sở dữ liệu và quản lý thông tin, và bảo mật hệ
thống thông tin.
Karina Cuadro, Article “The Pros of Using System Analysis & Design for Your
Business”, Fox Shool of Bussines. Bài viết này nhấn mạnh đến lợi ích của hệ thống thông
tin giúp cải thiện chất lượng tổng thể của một doanh nghiệp làm tăng khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp, giúp xác định các thị trường và cơ hội mới dẫn đến các thủ tục mới và

tăng chất lượng, giúp duy trì kiểm soát chất lượng và giảm chi phí sản xuất.
Enterprise Architect (EA) là một phần mềm phân tích và thiết kế UML một cách
toàn diện, bao gồm việc phát triển phần mềm từ thu thập các yêu cầu, phân tích, thiết kế
mô hình, kiểm tra, kiểm soát thay đổi và bảo trì để thực hiện, truy xuất nguồn gốc đầy đủ.
Trong chương 3 của bài khóa luận, em có sử dụng phần mềm để phục vụ cho việc đưa ra
giải pháp phân tích, thiết kế cho đề tài của mình.

13


CHƯƠNG 2. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG
PHẦN MỀM BRAVOMAN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHẦN MỀM BRAVO
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHẦN MỀM BRAVO
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
- Tên công ty: Công ty Cổ phần Phần mềm BRAVO
- Tên tiếng anh: BRAVO Software Joint Stock Company
- Giấy phép thành lập: Số 4667/GP-UB ngày 07/10/1999 của UBND Hà Nội
- Lĩnh vực hoạt động: Sản xuất phần mềm máy tính (chủ yếu là phần mềm “Quản
trị tài chính kế toán” và “Quản trị tổng thể doanh nghiệp ERP”)
- Mã số thuế: Số 0100947771 tại Cục thuế Hà Nội
- Website: www.bravo.com.vn
- Trụ sở chính: Trụ sở chính của Công ty tại thành phố Hà Nội
+ Giám đốc công ty: Ông Đào Mạnh Hùng
+ Địa chỉ: Số 101 Láng Hạ, Phường Láng Hạ, Quận Đống Đa, Hà Nội
+ Điện thoại: 024.3776 2472 (7 lines)

Fax: 024.3776 2470

+ Email:
- Chi nhánh Công ty: VPĐD của Công ty tại thành phố Đà Nẵng

+ Giám đốc công ty: Ông Nguyễn Đức Sơn
+ Địa chỉ: Số 466 Nguyễn Hữu Thọ, Quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng
+ Điện thoại: 0236.363 3733 (4 lines)

Fax: 0236.363 3734

+ Email:
- Chi nhánh Công ty: VPĐD của Công ty tại thành phố Hồ Chí Minh
+ Đại diện: Ông Tôn Minh Thiên
+ Địa chỉ: Tòa nhà 116-118 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 6, Quận 3, Thành phố
Hồ Chí Minh
+ Điện thoại: 028.3930 3352 (6 lines)

Fax: 028.3930 3441

+ Email:
Công ty Cổ phần Phần mềm BRAVO được thành lập ngày 18 tháng 10 năm 1999
với mong muốn mang đến cho khách hàng các sản phẩm, dịch vụ hoàn hảo trong việc ứng
14


dụng các thành tựu công nghệ máy tính vào công tác kế toán, quản lý và quản trị doanh
nghiệp. Trong thực tế, những năm qua tập thể BRAVO đã cùng nhau vượt qua các khó
khăn, trở ngại để xây dựng công ty trở thành một trong những nhà cung cấp phần mềm
“Quản trị doanh nghiệp – Tài chính kế toán” có quy mô và uy tín của Việt Nam, với sản
phẩm phần mềm quản trị doanh nghiệp BRAVO.
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2015 – 2018
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần phần mềm BRAVO giai đoạn
từ năm 2015 – 2018 được thể hiện qua bảng số liệu sau đây:
Đơn vị tính: Việt Nam Đồng

Chỉ tiêu

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

1. Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ

68.238.979.092

89.045.476.396

116.778.803.345

148.099.782.968

2.Các khoản giảm trừ
doanh thu
3. Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp
dịch vụ

660.000.000

68.238.979.092


89.045.476.396

4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung cấp
dịch vụ

116.778.803.345

147.439.782.968

98.453.308.542

142.204.935.241

68.238.979.092

89.045.476.396

18.325.494.803

5.234.847.727

261.627.114

669.135.187

748.318.072


1.020.436.467

8. Chi phí bán hàng

19.097.294.269

22.044.239.798

6.185.185.418

2.733.984.092

9. Chi phí quản lý
doanh nghiệp

48.254.745.475

66.185.891.275

11.063.763.282

1.026.282.064

10. Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh

1.148.566.462

1.484.480.510


1.824.864.175

2.495.018.038

6. Doanh thu hoạt
động tài chính
7. Chi phí tài chính
- Trong đó: Chi phí lãi
vay

11. Thu nhập khác

50.000.000

90.909.091

12. Chi phí khác

87.710.474

81.184.364

(37.710.474)

9.724.727

13. Lợi nhuận khác
14. Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế
15.


Chi

phí

thuế

1.148.566.462

1.446.770.036

1.824.864.175

252.684.622

289.354.007

364.972.835

15

2.504.742.765
500.948.553


TNDN hiện hành
16. Chi phí
TNDN hoãn lại

thuế


17. Lợi nhuận sau thuế
TNDN

895.881.840

1.157.416.029

1.459.891.340

2.003.794.212

Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2015 – 2018
(Nguồn Phòng Quản lý Tổng hợp)
Nhận xét: Công ty luôn giữ được mức tăng trưởng ổn định qua từng năm, cụ thể:
- Về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
+ Năm 2016: Tốc độ tăng trưởng 130,49% so với năm 2015.
+ Năm 2017: Tốc độ tăng trưởng 131,15% so với năm 2016.
+ Năm 2018: Tốc độ tăng trưởng 126,82% so với năm 2017.
- Về lợi nhuận sau thuế TNDN:
+ Năm 2016: Tốc độ tăng trưởng 129,19% so với năm 2015.
+ Năm 2017: Tốc độ tăng trưởng 126,13% so với năm 2016.
+ Năm 2018: Tốc độ tăng trưởng 137,26% so với năm 2017.
Qua đó, có thể thấy năm 2018 có tốc độ tăng trưởng Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ dương thấp nhất trong 3 năm 2016, 2017, 2018 nhưng lại có tốc độ tăng
trưởng cao nhất về Lợi nhuận sau thuế TNDN, đạt 137,26% so với năm 2017. Nguyên
nhân là do năm 2018 công ty cho ra mắt sản phẩm mới BRAVO 8 (ERP – VN) với những
cải tiến mạnh mẽ về mặt công nghệ và bài toán xử lý, nhiều đối tác tự tìm đến doanh
nghiệp để mua phần mềm do đó giảm được đáng kể Chi phí bán hàng (giảm
3.451.201.326 đồng). Ngoài ra, với chính sách quản lý chặt chẽ của Ban Lãnh đạo đã giúp

cắt giảm được bớt Chi phí quản lý doanh nghiệp một cách đáng kể, cụ thể giảm
10.037.481.218 đồng so với năm 2017.
2.1.3. Các sản phẩm, dịch vụ và lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty
- Phần mềm quản trị doanh nghiệp BRAVO 8 (ERP – VN): Kế thừa và phát triển từ
kinh nghiệm tích lũy của những phiên bản trước, Giải pháp phần mềm quản trị doanh
nghiệp BRAVO 8 (ERP-VN) được xây dựng theo góc độ quản trị tổng thể doanh nghiệp,
giải quyết bài toán quản trị đa ngành nghề. Nhằm trợ giúp giải quyết vấn đề quản lý cho
16


các doanh nghiệp, đơn vị hoạt động quản lý và điều hành nhằm cải thiện và nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Phần mềm BRAVO được thiết kế theo từng phân hệ với mục
đích dễ dàng trong quản lý, phân quyền và thực hiện thao tác của người sử dụng.
- Phần mềm BRAVO cho ngành nghề đặc thù: Phần mềm quản lý khách sạn/resort
BRAVO PMS, phần mềm BRAVO ứng dụng tại các đơn vị sản xuất ống thép, phần mềm
BRAVO ứng dụng tại các đơn vị sản xuất thép xây dựng, phần mềm BRAVO cho đơn vị
đầu tư kinh doanh bất động sản và xây dựng, phần mềm BRAVO ứng dụng trong doanh
nghiệp Dệt may, phần mềm BRAVO ứng dụng tại các đơn vị Chứng khoán, phần mềm
BRAVO ứng dụng tại đơn vị sản xuất Bao bì, phần mềm BRAVO ứng dụng tại các đơn vị
Xổ số Kiến thiết, phần mềm BRAVO ứng dụng tại đơn vị sản xuất và kinh doanh ô tô,
phần mềm BRAVO ứng dụng tại đơn vị sản xuất bia, rượu, nước giải khát,…
- Phần mềm BRAVO dành cho các đơn vị hành chính sự nghiệp, các dự án của
chính phủ.

17


×