Tải bản đầy đủ (.doc) (174 trang)

Rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản thơ cho học sinh tiểu học qua phân môn tập đọc lớp 4, 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 174 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

PHÍ THỊ THU TRANG

RÈN KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU VĂN BẢN THƠ
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC QUA PHÂN
MÔN TẬP ĐỌC LỚP 4, 5

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

PHÍ THỊ THU TRANG

RÈN KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU VĂN BẢN THƠ
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC QUA PHÂN
MÔN TẬP ĐỌC LỚP 4, 5

Chuyên ngành: Giáo dục học (tiểu học)
Mã số: 8 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Khuất Thị Lan

HÀ NỘI, 2018



LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cô giáo - Tiến sĩ
Khuất Thị Lan, người đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tơi trong suốt q trình
nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phịng Sau Đại học và
các thầy cơ giáo Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 - những người đã nhiệt
tình giảng dạy và truyền thụ kiến thức cho tơi trong suốt q trình học tập,
nghiên cứu tại trường.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu, các cô giáo chủ
nhiệm và các em học sinh trường Tiểu học Lê Hồng Phong - Hạ Long Quảng Ninh, trường Tiểu học Hạ Long - Hạ Long - Quảng Ninh , trường Tiểu
học Văn Lang - Hạ Long - Quảng Ninh, trường Tiểu học Đoàn Thị Điểm - Hạ
Long - Quảng Ninh đã tạo điều kiện cho tơi trong q trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình hai bên nội ngoại, bạn bè,
người thân và đồng nghiệp - những người đã động viên, giúp đỡ tơi trong suốt
q trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Hà Nội, ngày 5 tháng 10 năm 2018
Tác giả luận văn

Phí Thị Thu Trang


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được công bố ở bất kì cơng trình
khoa học nào khác. Nếu có sai sót, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Tác giả

Phí Thị Thu Trang



MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 3
4. Phƣơng pháp và thủ pháp nghiên cứu ...................................................... 3
5. Giả thiết khoa học ....................................................................................... 4
6. Cấu trúc của luận văn................................................................................. 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
RÈN KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU VĂN BẢN THƠ CHO HỌC SINH LỚP
4, 5 THÔNG QUA PHÂN MÔN TẬP ĐỌC ................................................. 5
1.1. Cơ sở lí luận .............................................................................................. 5
1.1.1. Những nghiên cứu về đọc hiểu và dạy đọc hiểu văn bản thơ.......... 5
1.1.2. Thơ và đặc điểm văn bản thơ............................................................. 8
1.1.3. Đặc điểm tâm lí, trí tuệ, năng lực đọc hiểu của học sinh lớp 4, 5 . 13
1.2. Cơ sở thực tiễn........................................................................................ 18
1.2.1. Vị trí, nhiệm vụ và vai trị của văn bản thơ trong phân môn Tập
đọc ở Tiểu học ............................................................................................ 18
1.2.2. Giới thiệu chương trình tập đọc lớp 4, 5......................................... 19
1.2.3. Việc dạy đọc hiểu văn bản thơ trong chương trình Tập đọc lớp 4, 5 ..
22
1.2.4. Hiệu quả của việc rèn kĩ năng đọc hiểu ......................................... 30
1.2.5. Khảo sát thực tiễn dạy học đọc hiểu cho học sinh lớp 4, 5 tại
một số trường Tiểu học .............................................................................. 33
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 42
CHƢƠNG 2. KĨ THUẬT ĐỌC HIỂU VĂN BẢN THƠ VÀ ĐỀ XUẤT
QUY TRÌNH ĐỌC HIỂU VĂN BẢN THƠ CHO HỌC SINH LỚP 4,
5 QUA PHÂN MÔN TẬP ĐỌC ................................................................... 43
2.1. Vận dụng một số kĩ thuật rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản thơ cho

học sinh lớp 4, 5 thông qua phân môn Tập đọc.......................................... 43


2.1.1. Kĩ thuật biết (nhớ lại) sự kiện, hiện tượng, thuật ngữ ................... 44
2.1.2. Kĩ thuật hiểu (lĩnh hội) ý nghĩa của thơng tin................................ 47
2.1.3. Kĩ thuật phân tích nội dung............................................................. 49
2.1.4. Kĩ thuật tổng hợp thông tin để tạo ra ý tưởng mới ......................... 51
2.1.5. Kĩ thuật đánh giá nhận định giá trị của văn bản ........................... 52
2.1.6. Kĩ thuật vận dụng điều vừa đọc vào những tình huống cụ thể ..... 55
2.2. Đề xuất quy trình đọc hiểu văn bản thơ trong chƣơng trình Tập
đọc lớp 4, 5 ..................................................................................................... 56
2.2.1. Bước 1: Hướng dẫn học sinh đọc văn bản (đọc thầm, đọc lướt) .. 56
2.2.2. Bước 2: Hướng dẫn học sinh xác định được nội dung chính
của bài......................................................................................................... 58
2.2.3. Bước 3: Hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi tìm hiểu bài............. 60
2.2.4. Bước 4: Hướng dẫn học sinh lập sơ đồ tổng hợp khái quát hóa nội
dung bài đọc và diễn đạt bằng lời hoặc viết cảm nghĩ của bản thân
về bài đọc ........................................................................................... 66
2.2.5. Bước 5: Hướng dẫn học sinh làm bài tập rèn kĩ năng đọc hiểu
và vận dụng ................................................................................................ 69
2.3. Vận dụng một số kĩ thuật dạy học mới vào việc rèn kĩ năng đọc
hiểu văn bản thơ trong chƣơng trình Tập đọc lớp 4, 5 ............................. 66
2.3.1. Các kĩ thuật dạy học mới ở Tiểu học .............................................. 74
2.3.2. Vận dụng một số kĩ thuật dạy học mới trong dạy học đọc hiểu
văn bản thơ lớp 4, 5 ................................................................................... 76
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 87
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM................................................ 88
3.1. Mục đích, ý nghĩa của thực nghiệm sƣ phạm...................................... 88
3.2. Nội dung thực nghiệm............................................................................ 88
3.3. Đối tƣợng thực nghiệm .......................................................................... 88

3.4. Tiến trình thực nghiệm .......................................................................... 89
3.4.1. Chuẩn bị thực nghiệm ..................................................................... 89


3.4.2. Tiến hành dạy thực nghiệm và dạy đối chứng ............................... 89
3.4.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm ........................................................ 89
3.5. Giáo án thực nghiệm .............................................................................. 89
3.6. Kết quả thực nghiệm............................................................................ 111
3.6.1. Kết quả trước thực nghiệm ............................................................ 111
3.6.2. Kết quả sau thực nghiệm ............................................................... 111
3.7. Nhận xét kết quả thực nghiệm ............................................................ 112
Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................ 113
KẾT LUẬN .................................................................................................. 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 116
PHỤ LỤC ...........................................................................................................


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Đ
c
T
n

Sách
gi
Sách
gi


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Năng lực Đọc hiểu của học sinh Tiểu học..................................... 17
Bảng 1.2. Kết quả điều tra về năng lực đọc hiểu văn bản thơ của học sinh .. 34
Bảng 1.3. Kết quả điều tra đối với học sinh.................................................... 37
Bảng 1.4. Kết quả khảo sát các hoạt động được giáo viên quan tâm (tập
trung nhiều) trong tiến trình dạy đọc hiểu. ..................................... 38
Bảng 1.5. Kết quả khảo sát câu hỏi 2.............................................................. 38
Bảng 3.1: Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm............................................. 111
Bảng 3.2: Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm ................................................ 111


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Theo chương trình đánh giá học sinh quốc tế “Programm for
International Student Assessment” (gọi tắt là PISA), đọc hiểu đã được chọn
là một trong ba lĩnh vực để đánh giá năng lực học tập của học sinh. Sở dĩ
chọn đọc hiểu là một trong ba lĩnh vực để đánh giá năng lực học tập của học
sinh là bởi vì đọc hiểu là một hoạt động giao tiếp mà người đọc sau khi lĩnh
hội lời nói có thể viết thành văn bản, với mục đích thay đổi những hiểu biết,
tình cảm hoặc hành động của người đọc. Đọc hiểu là đọc kết hợp với việc
hình thành năng lực giải thích, phân tích, tổng hợp, biện luận đúng - sai về
logic, đọc hiểu là sự kết hợp giữa năng lực tư duy và năng lực biểu đạt.
1.2. Đọc hiểu đối với học sinh Tiểu học trước hết là đọc hiểu văn bản.
Tuy nhiên, văn bản lại là một khái niệm rộng, gồm nhiều thể loại khác nhau.
Mỗi thể loại lại có những đặc trưng riêng về nội dung, hình thức cũng như
cách tiếp cận. Trong các thể loại văn bản, chúng tôi tập trung chú ý đến thể
loại thơ. Bởi, thơ là thể loại văn bản có sự thể hiện nội dung và tình cảm theo
cách rất riêng. Bên cạnh đó, thơ là thể loại đòi hỏi sự sáng tạo cao. Đọc hiểu
tác phẩm thơ là một trong những kĩ năng quan trọng giúp học sinh phát triển

năng lực giao tiếp.
1.3. Rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản thơ cho học sinh Tiểu học được thực
hiện chủ yếu qua phân môn Tập đọc. Tuy vậy, vì những lí do khách quan và
chủ quan, dạy đọc hiểu ở trường Tiểu học còn bộc lộ nhiều hạn chế, chưa phát
huy được hết năng lực của học sinh. Thực tế, học sinh chưa hứng thú với giờ
Tập đọc, chưa thể tìm ra nội dung bài một cách dễ dàng, học sinh còn lúng
túng khi đọc hiểu văn bản trong và ngồi chương trình, đặc biệt là các tác
phẩm thơ. Nên dù sử dụng phương pháp nào, thì vai trò tổ chức, hướng dẫn
của giáo viên trong việc rèn kĩ năng đọc hiểu là rất quan trọng. Giáo viên có


vai trò dẫn dắt các em tiếp cận nội dung văn bản qua hệ thống câu hỏi, sự liên
kết giữa các đoạn trong bài. Từ đó, các em có thể đọc hiểu một bài thơ dễ
dàng hơn.
1.4. Có thể nói rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản thơ là một việc làm quan
trọng và cần thiết đối với học sinh bậc Tiểu học nói chung và đặc biệt cần
thiết hơn đối với học sinh lớp 4, 5 - những lớp học cuối cấp Tiểu học nói
riêng. Bởi lẽ, đọc hiểu là tiền đề giúp các em có thể phân tích, chứng minh,
lập luận, giải thích,...để có thể hiểu một bài thơ ở chính cấp học này và các
cấp học cao hơn. Với mong muốn rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản thơ, từ đó góp
phần nâng cao chất lượng dạy học đọc hiểu văn bản thơ trong phân môn Tập
đọc đồng thời bồi đắp cho các em tình u, lịng say mê, sự hứng thú đối với
phân môn này, chúng tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: "Rèn kĩ năng đọc
hiểu văn bản thơ cho học sinh Tiểu học qua phân mơn Tập đọc lớp 4, 5".
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Tìm hiểu thực trạng và đưa ra cách thức để rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản
thơ cho học sinh lớp 4, 5 qua phân môn Tập đọc.
2.2. Nhiệm vụ
- Xác định cơ sở lí luận và thực tiễn của việc rèn kĩ năng đọc hiểu văn

bản thơ cho học sinh lớp 4, 5 trong phân mơn Tập đọc.
- Khảo sát tình hình đọc hiểu văn bản thơ của học sinh lóp 4, 5 tại một số
trường Tiểu học để làm cơ sở thực tiễn cho việc vận dụng một số kĩ thuật rèn
kĩ năng đọc hiểu văn bản thơ và đề xuất các bước thực hành đọc hiểu văn bản
thơ cho học sinh lớp 4, 5 qua phân môn Tập đọc
- Hướng dẫn học sinh đọc hiểu một số bài thơ trong chương trình tập đọc
lớp 4, 5.
- Tổ chức thực nghiệm khoa học bước đầu kiểm chứng tính khả thi của
các bước thực hành đọc hiểu văn bản thơ đã đề xuất.


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đọc hiểu và việc dạy đọc hiểu văn bản thơ cho học sinh lớp 4, 5.
- Một số kĩ thuật rèn kĩ năng đọc hiểu thơ và cách vận dụng.
- Các bước thực hành đọc hiểu văn bản thơ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Rèn kĩ năng đọc hiểu của học sinh lớp 4, 5 thông qua ngữ liệu dạy
học trong sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 4, 5 hiện hành.
- Phạm vi địa bàn khảo sát và thực nghiệm: Học sinh lớp 4, 5 trường
Tiểu học Lê Hồng Phong, trường Đoàn Thị Điểm Hạ Long, trường Tiểu học
Văn Lang, trường Tiểu học Hạ Long, Thành phố Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh.
4. Phƣơng pháp và thủ pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận và thực tiễn: Tìm hiểu các tài liệu liên
quan đến đề tài, phân tích ngữ liệu, từ đó đưa ra cơ sở lí luận cho đề tài.
- Phương pháp điều tra, khảo sát: Phương pháp này nhằm tìm hiểu thực
trạng hiện nay của việc dạy đọc hiểu cho học sinh lớp 4, 5 làm cơ sở cho vấn
đề nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê, phân loại: Phương pháp này được sử dụng

nhằm liệt kê một cách có hệ thống các văn bản thơ trong chương trình Tập
đọc lớp 4, 5. Đây là những ngữ liệu thiết thực đối với việc nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng để
phân tích tài liệu và tổng hợp các luận điểm cho đề tài.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Phương pháp này được dùng khi
đã có kết quả điều tra, quan sát, nghiên cứu, nhằm khẳng định lại chắc chắn
các kết luận đã được rút ra.


4.2. Thủ pháp nghiên cứu
- Thủ pháp so sánh, đối chiếu
5. Giả thuyết khoa học
Nếu rèn một cách hợp lí kĩ năng đọc hiểu văn bản thơ trong dạy tập đọc
cho học sinh lớp 4, 5 thì sẽ phát huy được sự tích cực, chủ động phát hiện,
tiếp thu, ghi nhớ kiến thức của học sinh, qua đó góp phần nâng cao chất lượng
dạy - học phân môn này.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc rèn kĩ năng đọc hiểu
văn bản thơ cho học sinh lớp 4, 5 thông qua phân môn Tập đọc
Chương 2: Kĩ thuật đọc hiểu văn bản thơ và đề xuất quy trình đọc hiểu
văn bản thơ cho học sinh lớp 4, 5 qua phân môn Tập đọc
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC RÈN KĨ NĂNG
ĐỌC HIỂU VĂN BẢN THƠ CHO HỌC SINH LỚP 4, 5
THÔNG QUA PHÂN MÔN TẬP ĐỌC
1.1. Cơ sở lí luận

1.1.1. Những nghiên cứu về đọc hiểu và dạy đọc hiểu văn bản thơ
Có thể nói hoạt động đọc là hoạt động cơ bản nhất trong phân môn Tập
đọc, gồm các kĩ năng: đọc đúng, đọc nhanh, đọc hiểu và đọc diễn cảm. Trong
đó, đọc hiểu có vai trị quan trọng nhất. Có nhiều quan niệm về đọc hiểu được
đưa ra.
Theo tác giả Nguyễn Thanh Hùng: “Đọc hiểu là một khái niệm khoa học
chỉ mức độ cao nhất của hoạt động đọc; đọc hiểu đồng thời cũng chỉ năng lực
văn của người đọc”. Hay: “Đọc hiểu là hoạt động truy tìm và giải mã ý nghĩa
văn bản”. [13, tr.18]
Theo tác giả Trần Đình Sử:“Đọc hiểu văn bản như một khâu đột phá
trong việc đổi mới dạy học và thi môn Ngữ văn, là yêu cầu bức thiết đối với
việc đào tạo nguồn nhân lực mới cho đất nước tiến theo các nước tiên tiến”
[17]
Theo tác giả Nguyễn Thị Hạnh, dựa trên cơ sở ngôn ngữ học, khẳng
định: “Đọc hiểu là một hoạt động giao tiếp ở đó người đọc lĩnh hội lời nói đã
được viết thành văn bản nhằm làm thay đổi những hiểu biết, tình cảm hoặc
hành vi của chính mình, đọc hiểu là hoạt động đọc cho mình" [9, tr.26]
Tuy nhiên, chúng tơi thấy, hầu hết các cơng trình nghiên cứu về đọc hiểu
đều thống nhất cho rằng: Đọc hiểu là đọc kết hợp với việc hình thành năng lực
giải thích, phân tích, khái qt, biện luận đúng - sai về logic, đọc hiểu là sự kết
hợp giữa năng lực, tư duy và biểu đạt. Nó là kĩ năng được hinh thành ở mơn
Tiếng Việt, phát triển thành kĩ năng học tập và được vận dụng, củng cố trong
các môn học khác.


Theo ý kiến của chúng tôi: Đọc hiểu là hoạt động cơ bản của con người
để lĩnh hội tri thức và bồi dưỡng tâm hồn.
Các thể loại văn học đưa vào SGK Tiểu học phong phú và đa dạng:
Truyện, kịch, tùy bút, thơ, kí,... Trong đó, thơ chiếm một vị trí rất quan trọng.
Đọc văn là cơ sở để học văn và đọc hiểu thơ là vấn đề cơ bản trong việc dạy học văn, nhưng lại vô cùng phức tạp. Các nghiên cứu về đọc hiểu và dạy đọc

hiểu khơng chỉ để xác định chính xác thời gian xuất hiện của thuật ngữ đọc
hiểu. Bởi thuật ngữ kép đọc hiểu (reading comprehension) có thể xuất hiện từ
rất sớm, nhưng lí thuyết đọc hiểu lại xuất hiện muộn hơn.
Trên thế giới, lí thuyết đọc hiểu rất được quan tâm tới nên từ nhiều thập
kỉ trước đã có các nghiên cứu và rất nhiều cơng trình khoa học, bài báo viết về
vấn đề đọc hiểu và dạy học đọc hiểu. Khoảng từ năm 1970 trở lại đây, nhiều
bài báo, cơng trình viết về vấn đề đọc và liên quan đến đọc hiểu trong phạm
trù đọc văn bản, tiêu biểu như: K.Goodman (1970), A.Pugh (1978), P.Arson
(1984), L.Baker A.Brown (1984), U.Frith (1985), M.Adams (1990), A.Blake.
K với "Các kĩ năng đọc ở trường trung học phổ thông", R.Vemezki với "Yêu
cầu kĩ năng của việc đọc", Sorenbenalt với "Phản ứng tâm lí của q trình
đọc"....
Ở nước ta, khoảng từ đầu thập kỉ chín mươi của thế kỉ XX, việc dạy
đọc hiểu mới được đặt ra như một vấn đề độc lập cần được nghiên cứu. Khi
thuật ngữ “đọc hiểu” và “đọc hiểu văn bản” được sử dụng thay thế cho tên
gọi “giảng văn” thì vấn đề đọc hiểu văn bản càng được quan tâm nghiên
cứu, chủ thể hoạt động là học sinh và hoạt động chủ đạo là đọc hiểu văn bản.
Những người quan tâm đến vấn đề này phải kể đến các tác giả Trần Đình
Sử, Nguyễn Thị Hạnh, Nguyễn Thanh Hùng, Đỗ Ngọc Thống, Lê Phương
Nga, Nguyễn Thái Hoà, Phạm Thị Thu Hương, cùng đội ngũ các nhà nghiên
cứu trẻ, đội ngũ giáo viên đang trực tiếp dạy học. Xung quanh vấn đề dạy


học Tập đọc ở Tiểu học có rất nhiều tác giả đề cập đến. Tiêu biều phải kể
đến các tác giả sau đây:
Tác giả Lê Phương Nga khẳng định: "Đọc hiểu là một hoạt động có tính
chất q trình rất rõ vì nó gồm nhiều hành động được trải ra theo tuyến tính
thời gian: hành động nhận diện ngơn ngữ, hành động làm rõ nghĩa của các
chuỗi tín hiệu ngơn ngữ và hành động hồi đáp lại ý kiến của người viết nêu
trong văn bản". [16, tr.24]

Trong cuốn “Đọc hiểu và chiến thuật đọc hiểu văn bản trong nhà trường
phổ thông” [14] tác giả Phạm Thị Thu Hương đã đưa ra một số chiến thuật
khá mới mẻ như: đánh dấu và ghi chú bên lề, câu hỏi kết nối tổng hợp, mối
quan hệ hỏi đáp, đọc suy luận, cuốn phim trí óc,... hỗ trợ tích cực cho q
trình đọc hiểu văn bản.
Tác giả Nguyễn Thị Hạnh đã đề cập đến việc tổ chức dạy đọc hiểu và
xây dựng hệ thống bài tập đọc hiểu ở lớp 4 và lớp 5 trong luận án “Rèn luyện
kĩ năng đọc hiểu cho học sinh lớp 4 và lớp 5” [10] Tác giả còn tiếp tục trình
bày khá thuyết phục về cơ sở thực tiễn cũng như khoa học cơ sở của việc dạy
học đọc hiểu ở Tiểu học trong chuyên luận Dạy học đọc hiểu ở Tiểu học [9].
Tác giả Nguyễn Trí khẳng định trong cuốn “Một số vấn đề về dạy học
Tiếng Việt theo quan điểm giao tiếp ở Tiểu học” [24] đọc là kĩ năng học sinh
sử dụng nhiều nhất, trong đó đọc thầm được sử dụng nhiều hơn cả mà nhắc
tới đọc thầm tức là nói đến đọc hiểu bởi đọc hiểu là đích của hoạt động đọc.
Tác giả cũng nhận xét nếu quan niệm đọc tức là hiểu thì kinh nghiệm rèn kĩ
năng thơng hiểu bài đọc cịn rất yếu.
Những vấn đề quan trọng của việc đọc hiểu văn bản văn học trong nhà
trường phổ thông đã được tác giả Nguyễn Thanh Hùng trình bày tương đối
đầy đủ và hệ thống: “Đọc hiểu là một phạm trù khoa học trong nghiên cứu và
giảng dạy văn học. Bản thân nó là khái niệm có quan hệ với năng lực đọc,


hành động đọc, kĩ năng đọc để nắm vững ý nghĩa của văn bản nghệ thuật
ngôn từ...” [12, tr.34]
Ở Việt Nam, một nhóm chuyên gia đã Việt hóa EGRA quốc tế và xây
dựng bộ công cụ đánh giá kĩ năng đọc trên một quy mô khá lớn từ năm 2013,
với các mục tiêu: Học để biết đọc và đọc để phục vụ việc học. Theo đó, học
sinh lớp 4, 5 cấp Tiểu học bắt đầu bước vào thời kì đọc để phục vụ việc học.
Với việc đi sâu tìm hiểu những biện pháp tối ưu để dạy học đọc hiểu ở
một mơn học, một lớp học cụ thể, cơng trình này đã giúp giáo viên và học

sinh Tiểu học dạy tốt và học tốt môn Tiếng Việt.
Số lượng các công trình nghiên cứu về đọc hiểu và dạy học đọc hiểu
trên thế giới và trong nước rất đồ sộ, nhiều ý kiến đưa ra rất sâu sắc song
có thể thấy, các cơng trình hầu hết mang tính vĩ mơ, khai thơng lí thuyết,
hướng sự quan tâm tới việc khẳng định đọc hiểu là hoạt động quan trọng
của con người, giúp con người tiếp thu tri thức, để phát triển về cả tâm hồn
và thể chất.
1.1.2. Thơ và đặc điểm văn bản thơ
1.1.2.1. Khái niệm văn bản thơ
Cho tới nay, đã có khơng ít định nghĩa, quan niệm khác nhau về thơ. Bởi
lẽ do nội hàm khái niệm thơ vô cùng phong phú. Mỗi thời đại, tùy theo xu
hướng, tùy từng nhà thơ mà hiểu thơ khác nhau, nhiều khi trái ngược nhau.
Các nhà thơ phương Tây thời kỳ hiện đại có xu hướng xem thơ là
nghệ thuật ngơn từ. Làm thơ tức là làm cho ngôn ngữ trở thành tác phẩm
nghệ thuật.
Theo các nhà cấu trúc luận Pháp, thơ là một hệ thống ký hiệu. Ý nghĩa
của tác phẩm thơ tùy thuộc vào các quan hệ bên trong văn bản. Phê bình mới
Mỹ xem thơ là một hình thức ngơn ngữ có tính chất tự quy chiếu và tự đầy đủ
cho nó.


Nếu A.Musser cho rằng thơ là cảm xúc với luận điểm nổi tiếng: "Hãy
đập vào trái tim, thiên tài là ở đó" thì P.Valéry cho thơ là ngày hội tưng bừng
của trí tuệ.
Cịn theo quan niệm của nhóm tác giả Nguyễn Như Ý (chủ biên),
Nguyễn Văn Khang, Vũ Quang Hào:"Thơ là hình thức nghệ thuật dùng ngơn
ngữ giàu hình ảnh, có nhịp điệu, vần điệu để thể hiện ý tưởng và cảm xúc nào
đó của tác giả một cách hàm súc". [27, tr.27]
Ở một góc độ khác, Phan Ngọc cho rằng: "Thơ là một cách tổ chức ngôn
ngữ hết sức quái đản để bắt người tiếp nhận phải nhớ, phải cảm xúc và phải

suy nghĩ do chính hình thức tổ chức ngôn ngữ này". [18, tr.18]
Theo ý kiến của chúng tơi: Thơ là loại hình nghệ thuật ngơn từ, sáng tạo.
Trong thơ có tính nhạc và sử dụng triệt để các thủ pháp nghệ thuật, nhằm mục
đích mang tới cho người đọc những thơng điệp trữ tình mới mẻ trong một giá
trị thẩm mĩ độc đáo.
1.1.2.2. Đặc trưng văn bản thơ
Thơ là thể loại văn bản có nhiều đặc trưng riêng. Nhận diện được những
đặc điểm cơ bản của thể loại văn bản này sẽ góp phần tạo cơ sở khoa học cho
việc đọc hiểu văn bản theo thể loại đạt hiệu quả cao hơn. Sau đây là một số
điểm đặc trưng của thể loại này:
Thứ nhất, văn bản thơ có tính hàm súc (tính đa nghĩa)
Tính đa nghĩa của ngơn ngữ nghệ thuật chính là khả năng gợi nhiều
tầng nghĩa trong văn bản nghệ thuật. Nó đem lại sự tri giác về lớp nghĩa
ngoài lời ở người đọc, người nghe (ý tại ngôn ngoại).
Đặc điểm chung của ngôn ngữ trong tác phẩm văn chương tính hàm súc
là. Tuy nhiên, do đặc trưng của thể loại nên tính hàm súc biểu hiện một cách
tập trung với yêu cầu cao nhất trong ngơn ngữ thơ. Có thể nói tính hàm súc
trong thơ là khả năng mà ngơn ngữ có thể miêu tả mọi hiện tượng của cuộc
sống một cách cô đọng, ít lời nhưng diễn đạt được nhiều ý.


Hàm súc cịn có nghĩa là chính xác, giàu hình tượng, giàu cảm xúc, có
tính truyền cảm và thể hiện cá tính của người nghệ sĩ. Nếu như ngơn ngữ văn
xuôi tự sự là ngôn ngữ của cuộc sống đời thường, mọi lớp từ, mọi trạng thái,
thậm chí cả những lời lẽ thuộc lớp từ thô tục cũng được chấp nhận để tái hiện
bộ mặt thực của cuộc sống, tâm lí con người trong sự đa chiều, sâu rộng vốn
có của nó thì ngơn ngữ thơ lại mang nặng tính "tuyển chọn". Do số tiếng
trong câu thơ có sự hạn định tùy thế loại, nên người nghệ sĩ phải phát huy sự
tư duy ngôn ngữ để chọn từ ngữ "đắt" cho tác phẩm.
Để có thể biểu hiện được cái vơ hạn của cuộc sống qua những cái hữu

hạn của các đơn vị ngơn ngữ, lại vừa đạt được tính hàm súc cao nhất trong
thơ, thơ ca phải tính đến những kiểu tổ chức đặc biệt mà Phan Ngọc gọi là
"quái đản". Nói như Ơgiêrốp: "Bài thơ là một lượng thơng tin lớn nhất trong
một diện tích ngơn ngữ nhỏ nhất". Bởi vậy, Maiacôpxki gọi lao động nghệ
thuật ngôn từ của nhà thơ là "trả chữ với giá cắt cổ":
" Nhà thơ trả chữ
Với giá cắt cổ
Như khai thác
Chất hiếm “rađiom”
Lấy một gam
Phải mất hàng năm lao lực
Lấy một chữ
Phải mất hàng tấn quặng ngơn từ."
Thứ hai, văn bản thơ có tính hình tượng - biểu cảm
Tính hình tượng là thuộc tính của lời nói nghệ thuật (lời nói thơ) truyền
đạt không chỉ thông tin logic mà cả thông tin được tri giác một cách cảm tính
nhờ hệ thống những hình tượng ngơn từ có mối tương quan với cấu trúc của
văn bản nghệ thuật và ngơn ngữ văn hóa.


Thơ là một thể loại văn học thuộc phương thức biểu hiện trữ tình.
Nó là sự thổ lộ tình cảm mãnh liệt đã được ý thức. Nhà thơ Pháp Alfret
de Mussé từng nói: "Hãy biết rằng chính quả tim ta đang nói và thở than
lúc bàn tay đang viết", "nhà thơ khơng viết một chữ nào nếu cả tồn
thân khơng rung động".
M. Gorki cũng cho rằng: “Thơ trước hết phải mang tính chất tình cảm.
Tình cảm trong thơ gắn trực tiếp với chủ thể sáng tạo nhưng không phải là
một yếu tố đơn độc, tự nó nảy sinh và phát triển. Thực ra đó chính là q
trình tích tụ những cảm xúc, những suy nghĩ của nhà thơ do cuộc sống tác
động và tạo nên. Khơng có cuộc sống, khơng có thơ”.

Lê Q Đơn từng khẳng định: “Thơ phát khởi từ lòng người ta”. Còn
nhà thơ Tố Hữu lại cho rằng: “Thơ chỉ tràn ra khi trong tim ta cuộc sống đã
thật đầy”. Đặt trong tương quan so sánh với văn xuôi, tác giả Hữu Đạt lại cho
rằng: "Khác với văn xuôi, thơ ca chỉ dùng một lượng hữu hạn các đơn vị
ngôn ngữ để biểu hiện cái vô hạn của cuộc sống bao gồm các sự kiện tự nhiên
và xã hội cũng như những điều thầm kín trong tâm linh con người" ...
Có thể nói, thơ là tiếng nói của tâm tư, là những rung động của trái
tim trước cuộc đời. Nhưng tình cảm trong thơ khơng tự nhiên mà có. Nhiều
khi, cảm xúc vượt ra ngồi cái vỏ chật hẹp của ngơn từ, cho nên thơ thường
lời ít, ý nhiều. Vì thế, thơ tạo điều kiện cho người đọc được “đồng sáng
tạo” để phát hiện đời sống, khiến người đọc phải suy nghĩ, trăn trở để phát
hiện, tìm kiếm ý đồ nghệ thuật của tác giả cũng như những đặc sắc trong tư
duy nghệ thuật của mỗi nhà thơ.
Thơ khơng chỉ là cảm xúc mà là cả lí trí. Đó là chiều sâu của nhận thức.
Bài thơ sẽ thiếu chất trí tuệ, nếu thơ chỉ thiên về cảm xúc mà thiếu đi sự suy
tưởng triết lí mang tính khái quát về cuộc sống. Vì thế mà thơ cũng có thế
giới ngơn ngữ riêng. Ngơn ngữ thơ có 3 đặc trưng cơ bản là tính chính xác,


tính hình tượng và tính biểu cảm. Thơ cịn có màu sắc, đường nét của hội hoạ,
thanh âm của âm nhạc và hình khối của chạm khắc (điêu khắc). Nhà thơ là
người có phong cách nghệ thuật độc đáo. Mỗi nhà thơ sẽ có cách tiếp cận, áp
dụng riêng vốn ngơn ngữ tồn dân, ngơn ngữ bác học, ngơn ngữ nghệ thuật để
đưa vào bài thơ, giúp phát huy sự phong phú của tiếng Việt, góp phần làm cho
tiếng Việt ngày càng giàu có, trong sáng.
Thứ ba, văn bản thơ có tính thẩm mĩ
Tính thẩm mĩ của văn bản nghệ thuật chính là khả năng biểu hiện cái
đẹp và khơi gợi những cảm xúc về cái đẹp nơi người đọc, người nghe.
Văn chương là nghệ thuật ngôn từ, là sự thể hiện giá trị thẩm mĩ của
ngôn từ. Trong văn bản nghệ thuật, ngôn ngữ với tư cách là chất liệu xây

dựng hình tượng, có sự tổng hồ của các yếu tố như: ngữ âm, từ vựng và ngữ
nghĩa…được phối hợp để tạo nên hiệu quả thẩm mĩ nhất định.
Những tác phẩm thơ chân chính thường bắt nguồn từ thực tại và mang ý
nghĩa khái quát về con người, về cuộc đời, về nhân loại, qua đó đó là cầu nối
để người với người có sự đồng cảm với nhau. Thơ thường không trực tiếp kể
về sự kiện, nhưng luôn có ít nhất một sự kiện làm nảy sinh rung động thẩm mĩ
mãnh liệt trong tâm hồn nhà thơ mà văn bản thơ là sự thể hiện của niềm rung
động ấy. Mỗi bài thơ là một cấu trúc ngôn ngữ đặc biệt. Các dòng thơ, câu
thơ, khổ thơ, đoạn thơ được sắp xếp để làm nên một hình thức có tính tạo
hình. Bên cạnh đó, sự hiệp vần, xen phối bằng trắc, cách ngắt nhịp vừa thống
nhất vừa biến hóa tạo nên tính nhạc điệu. Hình thức ấy làm nên vẻ nhịp
nhàng, trầm bổng, luyến láy của văn bản thơ.
Đọc hiểu một tác phẩm không chỉ là gợi ra và hiểu được sự diễn đạt của
ngôn ngữ mà phải phân tích khám phá chiều sâu của các yếu tố ngơn ngữ
được sử dụng mới thấy được hình thức nghệ thuật độc đáo mang tính thẩm mĩ
của tác phẩm và nỗi niềm của tác giả gửi gắm trong đó.


Từ những đặc trưng của thơ, thi sĩ Sóng Hồng có viết: “Thơ là một hình
thái nghệ thuật cao q, tinh vi. Người làm thơ phải có tình cảm mãnh liệt thể
hiện sự nồng cháy trong lòng. Nhưng thơ là có tình cảm, lí trí kết hợp một
cách nhuần nhuyễn và có nghệ thuật. Tình cảm và lí trí ấy được diễn đạt bằng
những hình tượng đẹp đẽ qua những lời thơ trong sáng vang lên nhạc điệu
khác thường".
1.1.2.3. Vai trò của văn bản thơ với cuộc sống
Rasul Gamzatov (nhà thơ Nga, nhà "thông thái phương Đông trong văn
học") từng nói: "Nếu như các nhà thơ khơng tham gia vào việc tạo dựng thế
giới này thì thế giới khơng trở nên tươi đẹp như thế này... Thiếu thơ ca khơng
gì có thể trở thành chính nó". Nói như nhà thơ Sóng Hồng "Thơ biểu hiện
cuộc sống một cách cao đẹp". Hay theo Hoàng Đức Lương: "Thơ là sắc đẹp ở

ngoài sắc, vị ngọt ở ngồi vị, khơng thể trơng bằng mắt thường, nếm bằng
miệng thường, chỉ có thi nhân thì trông mới thấy đẹp, nếm mới thấy ngon".
Thơ là vậy đó, các nhà thơ "tạo dựng nên thế giới" qua những khám phá mới
của họ. Cuộc sống thường ngày vẫn diễn ra với những gì vốn có của nó. Tuy
nhiên, chỉ đến với thơ ca, con người mới khám phá được những cái đẹp thuần
túy mà trước đó khơng phải ai cũng phát hiện ra.
Thơ trân trọng cái đẹp của cuộc đời mà con người đấu tranh, bảo vệ mới
có được. Thơ giúp tâm hồn người dân lao động trở nên phong phú. Cuộc sống
hàng ngày của họ không tẻ nhạt mà có những ý niệm về tình u đơi lứa. Thế
giới trong thơ ca hiện đại tươi đẹp hơn biết bao, nó hướng con người ta tới cái
chân - thiện - mĩ. Khi đọc những vần thơ, tâm hồn ta như rộng mở trước thế
giới vừa thực, vừa mộng. Cái thế giới ấy mới thực sự là điều để ta vươn tới.
1.1.3. Đặc điểm tâm lí, trí tuệ, năng lực đọc hiểu của học sinh lớp 4, 5
1.1.3.1. Đặc điểm tâm lí của học sinh lớp 4, 5
Khi trẻ đủ 6 tuổi, sẽ chuyển từ cấp học Mầm non sang Tiểu học. Đó là
một bước ngoặt có ý nghĩa quan trọng trong cuộc đời các em. Từ 6 - 11 tuổi là


lứa tuổi của học sinh Tiểu học. Các em trở thành học sinh, đến trường với
nhiều điều mới lạ, với những mối quan hệ mới và phức tạp hơn. Học sinh
Tiểu học là thực thể đang hình thành và phát triển cả về mặt sinh lý, tâm lý,
xã hội. Các em hồn nhiên, ham hiểu biết, có lịng vị tha, dễ thích nghi và tiếp
nhận cái mới. Tuy vậy, ở lứa tuổi này, trẻ còn thiếu sự tập trung, chú ý cao độ.
Trẻ chưa có chủ định và khả năng ghi nhớ chưa được phát triển mạnh, tính
hiếu động và dễ xúc động còn bộc lộ rõ. Trẻ nhanh nhớ và nhanh quên.
Đa số học sinh Tiểu học đều chuẩn bị sẵn sàng tâm lí khi đi học. Chúng
muốn đến trường để xem ở trường có gì khác với ở nhà. Tuy vậy, sự hứng thú
của trẻ chỉ là hứng thú với đặc điểm bên ngồi của q trình học tập nên hứng
thú đó dễ mất đi. Bởi vậy, cần làm sao cho trẻ hứng thú với chính q trình
học tập, hứng thú với sự hấp dẫn, mới lạ của nội dung tri thức.

Khi trẻ bắt đầu vào học bậc Tiểu học, hoạt động chủ đạo diễn ra sẽ thay
đổi, các em sẽ chuyển từ hoạt động vui chơi là chủ đạo sang học tập là chủ
đạo. Chính vì vậy, các em sẽ có những biến đổi tâm lí của lứa tuổi. Đó là sự
thay đổi cơ bản hành vi của trẻ và mở ra những nguồn mới của sức mạnh
nhận thức, đạo đức. Hành động học lúc này là đối tượng được lĩnh hội. Sau đó
hoạt động học lại trở thành phương tiện để tiếp thu tri thức, khái niệm khoa
học. Ngay từ khi học lớp 1 và 2 hoạt động học đã bắt đầu nảy sinh, tuy nhiên
tới lớp 3 và lớp 4 nó mới được hình thành và dần ổn định ở lớp 5.
Ở lớp 4, 5, học sinh dần hình thành kĩ năng tổ chức, điều chỉnh chú ý
của mình. Lúc này, chú ý có chủ định phát triển dần và chiếm ưu thế. Khi đó
trẻ đã có sự nỗ lực về ý chí trong hoạt động học tập như học thuộc một bài hát
dài, một bài thơ hay một cơng thức tốn,... Giai đoạn này, trẻ có thể hồn tồn
khơng thích thú nhưng vẫn buộc phải theo dõi các đối tượng, phải nắm lấy
những điều cần hiểu biết. Dần dần trẻ biết rằng mặc dù đó khơng phải là
những đối tượng có sự hấp dẫn bên ngồi nhưng vẫn phải duy trì chú ý một


cách bền vững, vì đó là những đối tượng cần thiết. Trong sự chú ý của trẻ sẽ
xuất hiện thêm giới hạn của yếu tố thời gian, trẻ đã bắt đầu định lượng được
khoảng thời gian cho phép để thực hiện một việc nào đó và cố gắng hồn tất
cơng việc trong khoảng thời gian quy định.
1.1.3.2. Đặc điểm nhận thức của học sinh lớp 4, 5
Tri giác của học sinh lớp 4, 5 cịn mang tính tổng thể, ít đi sâu vào cụ
thể. Tuy nhiên, trẻ đã bắt đầu có khả năng nhận dạng, phân tích dấu hiệu, chi
tiết nhỏ của một đối tượng nào đó. Với những sự vật, hiện tượng, trẻ được
cầm nắm, chạm vào thì tri giác sẽ tốt hơn. Bởi tri giác của học sinh Tiểu học
vẫn gắn nhiều với hành động và hoạt động thực tiễn. Bên cạnh đó, trẻ vẫn
chưa thể tri giác một cách chính xác về khơng gian thời gian cũng như độ lớn
của những vật quá lớn hoặc quá nhỏ.
Khác với tư duy mang tính cụ thể, hình thức, dựa vào đặc điểm bên

ngoài của trẻ mới đến trường, học sinh lớp 4, 5 đã có tư duy mang những nét
khái quát nhờ hoạt động học tập. Tuy nhiên, hoạt động phân tích, tổng hợp
của trẻ cịn sơ đẳng. Trẻ cịn gặp khó khăn trong việc thiết lập các mối quan
hệ nhân - quả. Vì vậy, việc học tiếng Việt và học tốn sẽ giúp các em biết
phân tích tổng hợp.
Vì tưởng tượng của các em cịn tản mạn, rời rạc, ít có tổ chức, hình ảnh
tưởng tượng thì đơn giản, dễ thay đổi. Ngồi ra “nói dối” là một hiện tượng
gắn liền với sự tưởng tượng của trẻ. Do đó, tưởng tượng tái tạo từng bước
hồn thiện.
Chú ý có chủ định còn yếu và thiếu bền vững, chú ý không chủ định
vẫn phát triển. Sự phát triển chú ý gắn liền với sự phát triển của hoạt động
học tập. Trí nhớ từ ngữ logic khơng phát triển bằng trí nhớ trực quan hình
tượng. Học sinh lớp 4, 5 cịn nhiều em chưa biết tổ chức việc ghi nhớ có ý
nghĩa mà có khuynh hướng phát triển trí nhớ máy móc. Khi giảng dạy, giáo


viên hướng học sinh ghi nhớ gắn với mục đích, như vậy sẽ giúp các em nhớ
nhanh hơn, chính xác hơn và lâu hơn.
1.1.3.3. Năng lực đọc hiểu văn bản thơ của học sinh lớp 4, 5
Đọc hiểu văn bản thơ là một trong những năng lực đặc thù cần hướng tới
trong mục tiêu dạy học phân môn Tập đọc, đáp ứng yêu cầu dạy học theo
định hướng phát triển năng lực của học sinh. Từ những năm đầu của bậc Tiểu
học, học sinh đã biết và làm quen với việc đọc hiểu. Tuy nhiên, khi lên lớp 4,
5, các em mới dần bộc lộ rõ năng lực đọc hiểu văn bản của mình, bởi năng lực
khơng chỉ là biết và hiểu mà còn là khả năng thực hiện, là phải biết làm. Năng
lực đọc hiểu bao gồm 4 thành tố là: Xác định các thông tin từ văn bản; Phân
tích, kết nối các thơng tin; Phản hồi và đánh giá văn bản; Vận dụng thông tin
từ văn bản vào thực tiễn.
Nói tới năng lực đọc hiểu văn bản thơ của học sinh lớp 4, 5, đa phần học
sinh nắm rõ tên bài thơ, tên tác giả, thời gian và hồn cảnh sáng tác, đó là cơ

sở ban đầu để tiếp cận tác phẩm. Các em bước đầu biết đọc và quan sát để
nắm chắc bài thơ. Qua việc đọc, phần đông các em đã xác định được chủ đề,
chủ thể trữ tình (chủ thể trữ tình thường xuất hiện ở hai dạng: cái tơi trữ tình
và chủ thể trữ tình ẩn), đối tượng trữ tình, hình tượng trữ tình và giọng điệu
chủ đạo của bài thơ. Tuy nhiên, tới khi cảm nhận nội dung, ý nghĩa bài thơ
qua câu chữ, hình ảnh, nhịp điệu, kết cấu, các biện pháp tu từ,… thì mới chỉ ít
em đáp ứng được việc đó. Đối với những học sinh giỏi văn và những học sinh
có năng khiếu cảm thụ văn thơ, các em sẽ biết lí giải, đánh giá tồn bộ bài thơ
cả về hai phương diện nội dung và nghệ thuật. Đặc biệt là có thể chỉ ra được
những đóng góp của tác giả (thể hiện qua tác phẩm) cho thơ và cho cuộc sống
con người.


×