Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Tiểu luận chuyên viên QLNN giải quyết vướng mắc trong tiêu thụ nông sản sau thu hoạch của nông dân huyện yên phong tỉnh bắc ninh vụ đông năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.72 KB, 22 trang )

PHẦN THỨ NHẤT: MỞ ĐẦU
1. Nhận thức chung
Khóa học bồi dưỡng ngạch chuyên viên nhằm cung cấp cho người học
những kiến thức cơ bản về quản lý nhà nước, giúp người học nâng cao ý thức,
trách nhiệm trong công vụ, góp phần triển khai các văn bản quản lý nhà nước
một cách hiệu quả, đồng thời giúp học viên nâng cao năng lực kỹ năng, phong
cách làm việc chuyên nghiệp trong quản lý, điều hành và hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao. Phát triển năng lực thực thi công vụ cho cán bộ, công chức, viên
chức ngạch chuyên viên phù hợp với tiêu chuẩn theo quy định và đáp ứng yêu
cầu cải cách hành chính nhà nước.
Nội dung khóa học bồi dưỡng ngạch chuyên viên khóa 1 năm 2018 gồm
3 phần với 16 chuyên đề:
Phần I: Kiến thức chung
- Chuyên đề 1: Nhà nước trong hệ thống chính trị
- Chuyên đề 2: Tổ chức bộ máy hành chính hà nước
- Chuyên đề 3: Công vụ, công chức
- Chuyên đề 4: Đạo đức công vụ
- Chuyên đề 5: Thủ tục hành chính nhà nước
- Chuyên đề 6: Quản lý tài chính trong cơ quan hành chính nhà nước
- Chuyên đề 7: Hệ trống thông tin trong quản lý hành chính nhà nước
- Chuyên đề 8: Cải cách hành chính nhà nước
Phần II: Kiến thức quản lý nhà nước theo ngành và lãnh thổ
- Chuyên đề 9: Tổng quan quản lý nhà nước theo ngành và lãnh thổ
Phần III: Kỹ năng
- Chuyên đề 10: Quản lý thời gian

1


- Chuyên đề 11: Kỹ năng giao tiếp
- Chuyên đề 12: Quản lý hồ sơ


- Chuyên đề 13: Kỹ năng làm việc nhóm
- Chuyên đề 14: Kỹ năng soạn thảo văn bản
- Chuyên đề 15: Kỹ năng viết báo cáo
- Chuyên đề 16: Kỹ năng thu thập và xử lý thông tin.
Trong các chuyên đề được học tập trên, tôi thấy tâm đắc nhất với nội
dung chuyên đề 4: Đạo đức công vụ. Trong Hội nghị Trung ương 4 khóa XI
đánh giá, bên cạnh đa số cán bộ, đảng viên, công chức có ý thức rèn luyện,
nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, có ý thức phục vụ nhân dân,
được nhân dân tin tưởng, thì vẫn còn “một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng
viên, trong đó có những đảng viên giữ vị trí lãnh đạo, quản lý, kể cả một số
cán bộ cao cấp, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống với những
biểu hiện khác nhau về sự phai nhạt lý tưởng, sa vào chủ nghĩa cá nhân ích kỷ,
cơ hội, thực dụng, chạy theo danh lợi, tiền tài, kèn cựa địa vị, cục bộ, tham
nhũng, lãng phí, tùy tiện, vô nguyên tắc”. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói:
“những người trong các công sở đều có nhiều hoặc ít quyền hành. Nếu không
giữ đúng cần, kiệm, liêm, chính thì dễ trở nên hủ bại, biến thành sâu mọt của
dân”. Vì vậy, nâng cao đạo đức công vụ không chỉ là công việc thường xuyên
của bản thân đội ngũ công chức mà còn là trách nhiệm của các chủ thể quản lý
công chức. Về bản chất, đạo đức công vụ là đạo đức thực thi công vụ của công
chức, bao gồm hệ thống nguyên tắc, chuẩn mực dùng để điều chỉnh mối quan
hệ giữa đội ngũ công chức với tổ chức, công dân, thể hiện ở lương tâm và
trách nhiệm vì lợi ích chung, ý thức việc cần phải làm và mong muốn được
làm vì lợi ích chung đó.

2


2. Lý do chọn tình huống
Nền nông nghiệp Việt Nam có lợi thế cạnh tranh do điều kiện tự nhiên
thuận lợi và chi phí nhân công thấp nhưng những lợi thế này ngày càng giảm

trong điều kiện cạnh tranh thương mại toàn cầu hiện nay. Những hạn chế như
sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được, tình trạng được mùa mất giá, chính
vụ thừa hàng làm ảnh hưởng rất lớn đến giá trị sản xuất nông nghiệp và đời
sống nhân dân. Nguyên nhân do quy hoạch sản xuất gắn với chế biến tiêu thụ
nông sản còn nhiều hạn chế, bảo quản nông sản sau thu hoạch chưa được quan
tâm đúng mức, sản xuất còn manh mún chưa hình thành thói quen sản xuất theo
cơ chế thị trường.
Để khắc phục những tồn tại trên tỉnh Bắc Ninh nói chung và huyện Yên
Phong nói riêng có nhiều chính sách hỗ trợ cho sản xuất, chế biến, tiêu thụ
nông sản và nghiên cứu áp dụng các tiến bộ kỹ thuật đã thúc đẩy phát triển sản
xuất nông nghiệp, nâng cao giá trị nông sản góp phần vào tăng trưởng kinh tế
của tỉnh. Tuy nhiên, nhìn nhận, đánh giá về lĩnh vực nông nghiệp trong những
năm qua vẫn còn những hạn chế, đó là tình trạng sản xuất nông nghiệp manh
mún, hiệu quả thấp, tiêu thụ nông sản còn thụ động và phụ thuộc nhiều vào thị
trường, hiện tượng dư thừa cục bộ nông sản chính vụ gây ảnh hưởng đến đời
sống người sản xuất, tạo dư luận không tốt trong nhân dân về các cơ quan
quản lý Nhà nước.
Xuất phát từ nhận thức và tình huống cụ thể diễn ra trên địa bàn huyện,
trong phạm vi tiểu luận cuối khóa, tôi xin chọn tình huống: “Giải quyết
vướng mắc trong tiêu thụ nông sản sau thu hoạch của nông dân huyện Yên
Phong tỉnh Bắc Ninh vụ đông năm 2015”.

3


3. Mục đích nghiên cứu:
Giải quyêt tình huống nêu trên giúp cho lãnh đạo cơ quan có thêm sự
lựa chọn trong việc xây dựng kế hoạch và giải quyết những khó khăn trong
việc tìm đầu ra cho nông sản sau thu hoạch.
Đề xuất giải pháp tiêu thụ nông sản cho nông dân sau thu hoạch đạt hiệu

quả, theo hợp đồng kinh tế và theo cơ chế thị trường.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng: Đây là tình huống xảy ra khi thực hiện hợp đồng cung cấp
nông sản cho nhà máy A vụ đông năm 2014 do không thống nhất được chất
lượng và số lượng nông sản giữa 2 bên dẫn đến ứ động nông sản sau khi thu
hoạch.
- Phạm vi: Trên địa bàn huyện Yên Phong.
5. Kết cấu của tiểu luận:
Tiểu luận gồm có 3 phần chính:
- Phần thứ nhất: Mở đầu
1. Nhận thức chung
2. Lý do chọn tình huống
3. Mục đích nghiên cứu
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5. Kết cấu của tiểu luận
- Phần thứ hai: Giải quyết vấn đề
1. Mô tả tình huống
2. Phân tích tình huống
3. Xử lý tình huống
- Phần thứ ba: Kết luận

4


PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Mô tả tình huống
1.1. Hoàn cảnh xảy ra tình huống
Từ năm 2010, hàng năm Phòng Nông nghiệp & PTNT huyện Yên Phong
có làm trọng tài ký hợp đồng sản xuất nông sản làm nguyên liệu chế biến giữa
nông dân của một số xã trên địa bàn huyện có thói quen sản xuất tốt với nhà

máy A. Năm 2015 đến vụ thu hoạch sản phẩm do không thống nhất được về
chất lượng và số lượng nông sản nên nhà máy A đã không nhập nông sản cho
nông dân gây bức xúc, hiểu lầm trong nhân dân. Nhân dân cử đại diện báo cáo
Phòng Nông nghiệp & PTNT huyện nếu trong 3 ngày không tiêu thụ được sản
phẩm sẽ trở sản phẩm vây nhà máy A và ủy ban nhân dân huyện Yên Phong.
Trước tình hình đó để giải quyết được nông sản cho nông dân và giữ uy tín với
nhà máy A, Phòng Nông nghệp & PTNT huyện đã báo cáo UBND huyện và tập
trung toàn lực cùng nhà máy, nông dân giải quyết, tháo gỡ khó khăn.
1. 2. Diễn biến của tình huống
Như hàng năm tháng 8 năm 2015 Phòng Nông nghiệp & PTNT huyện
Yên Phong có làm trọng tài ký hợp đồng sản xuất nông sản làm nguyên liệu
chế biến giữa nông dân của một số xã trên địa bàn huyện có thói quen sản xuất
tốt với nhà máy A điều khoản hợp đồng được hai bên thỏa thuận ký như sau:
Bên nhà máy A:
Cung cấp giống sản xuất cho nông dân đảm bảo chất lượng, cung cấp
quy trình kỹ thuật cho nông dân trước khi trồng, cử cán bộ chỉ đạo về kỹ thuật.
Thu mua sản phẩm đạt tiêu chuẩn của nông dân trên diện tích nhà máy
A cung ứng giống theo lượng quy định tối đa là 10 tấn thương phẩm trên 1 tấn
giống. Giá sàn thu mua là: 6.100 đ/kg. Nếu giá thị trường tại thời điểm thu

5


mua thấp hơn giá sàn thì thu mua theo giá sàn. Nếu giá thị trường tại thời điểm
thu mua cao hơn giá sàn thì sẽ cùng nhau bàn bạc thống nhất lại và điều chỉnh
giá cả thu mua.
Chịu trách nhiệm vận chuyển, bốc vác sản phẩm tại nơi tập kết sản
phẩm của nông dân và trả tiền mua sản phẩm chậm nhất sau 10 ngày kể từ
ngày thu mua sản phẩm.
Tiêu chuẩn chất lượng khoai tây thương phẩm thu mua như sau:

Đường kính củ từ 4,8 - 9cm;
Củ không bị nứt, không rỗng ruột, không mọc mầm;
Vỏ củ không bị xanh, bị sẹo; không sâu bệnh; không thối hỏng.
Bên nông dân (Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp đại diện ký hợp đồng):
Chuẩn bị đất, phân bón, công lao động,
Thực hiện nghiêm chỉnh theo quy trình kỹ thuật trồng do nhà máy A
hướng dẫn,
Hoàn lại cho nhà máy A sản phẩm tương ứng với số giống đã ứng với tỷ
lệ: 1kg giống ứng trả bằng 3kg nông sản thương phẩm theo tiêu chuẩn chất
lượng đã thỏa thuận trên,
Bán lại sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng đã thỏa thuận trên cho nhà
máy A,
Tập kết sản phẩm tại một điểm tập trung thuận tiện cho xe trọng tải lớn
trên 20 tấn vào bốc hàng,
Chịu trách nhiệm cùng nhà máy A kiểm soát chất lượng sản phẩm theo
đúng tiêu chuẩn trên. Khi sản phẩm về kho của nhà máy, nếu phát hiện thêm
ra lô sản phẩm của hộ gia đình nào trà trộn sản phẩm không đạt tiêu chuẩn vào
thì lô sản phẩm đó sẽ bị trả lại cho hộ gia đình đó và không được thanh toán.
Điều khoản chung:

6


Nếu do thời tiết, thiên tai, dịch bệnh ảnh hưởng đến năng suất hai bên
sẽ bàn bạc cụ thể, thống nhất phương án thanh toán hợp lý.
Hợp đồng đã được hai bên ký kết, đến tháng 9, 10 nông dân nhận 50 tấn
giống của nhà máy A để sản xuất nguyên liệu bán cho nhà máy. Chất lượng
giống đảm bảo cộng với sự cần cù chịu khó của nông dân khiến cây sinh
trưởng, phát triển tốt. Đến cuối vụ đông năm 2015 theo hợp đồng ký kết nhà
máy A cùng với các địa phương thống nhất kế hoạch thu mua sản phẩm cho

nông dân như sau: Mỗi xã nhà máy A nhập hàng trong 3 ngày theo lịch cụ thể,
có cán bộ kỹ thuật của nhà máy, cán bộ Phòng Nông nghiệp hướng dẫn chọn
sản phẩm đảm bảo chất lượng. Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, hộ nông dân
căn cứ lịch nhập sản phẩm của nhà máy xây dựng kế hoạch thu hoạch của
mình và tập kết sản phẩm đảm bảo chất lượng, kích cỡ tại một điểm theo hợp
đồng đã ký. Nhà máy chỉ có kế hoạch thu mua sản phẩm đảm bảo chất lượng
và do nhà máy cấp giống. Hợp tác xã chịu trách nhiệm tổ chức họp dân thông
báo kế hoạch thu mua và chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng sản phẩm
bán cho nhà máy.
Khi thu hoạch sản phẩm thì nảy sinh tình huống do ảnh hưởng của thị
trường được mùa mất giá. Giá sản phẩm thị trường khoảng 5.000 đ/kg và tiêu
thụ sản phẩm rất khó khăn. Nhà máy A chỉ thu 500 tấn sản phẩm theo hợp
đồng với giá 6.300 đ/kg, trong khi đó nông dân thu hoạch được khoảng 900
tấn sản phẩm. Trước tình hình đó nông dân tự động thu hoạch sản phẩm do
không bán được cho thị trường, nông dân tập kết ồ ạt không theo kế hoạch.
Nhà máy A đề nghị nông dân cung ứng sản phẩm đảm bảo chất lượng theo
hợp đồng ký, thu sản phẩm theo kế hoạch nhưng nông dân vẫn trà trộn sản
phẩm không đảm bảo chất lượng mặc dù đã có sự hướng dẫn của HTX dịch
vụ nông nghiệp. Khi lãnh đạo nhà máy kiểm tra ngẫu nhiên sản phẩm thì

7


khoảng 30% sản phẩm tập kết có đường kính nhỏ, nứt, sẹo, xanh vỏ, chầy vỏ,
không đảm bảo tiêu chuẩn như trong điều khoản của hợp đồng đã ký kết. Nhà
máy A không nhập hàng cho nông dân yêu cầu nông dân chọn lại sản phẩm.
Với nông dân do lợi ích kinh tế nên nông dân muốn bán được hết sản
phẩm cho nhà máy A cả sản phẩm vượt kế hoạch do dân tự để giống (vì nông
dân không bán được sản phẩm ra thị trường) và sản phẩm không đảm bảo tiêu
chuẩn. Nhà máy A do chịu áp lực từ việc thừa sản phẩm, không bố trí được

kho bảo quản, nhân lực theo lượng sản phẩm dân đã thu hoạch và vì hiệu quả
kinh tế (giá sàn thu mua cao hơn giá thị trường) không muốn nhập sản phẩm
của nông dân.
Sản phẩm của nông dân đến ngày thứ 4 chưa nhập được vào nhà máy,
nông dân ùn ùn kéo sản phẩm đến nơi tập kết tạo khung cảnh hỗn độn. Nông
dân cho rằng nhà máy gây khó khăn để không thu mua sản phẩm của nông dân,
dùng tư thương để ép giá nông dân. Cán bộ nhà máy A rút về do hướng dẫn,
kiểm tra đến lần thứ hai sản phẩm dân chọn lọc không đảm bảo tiêu chuẩn. Vài
trăm tấn nông sản chất đầy khu văn hóa, đường làng không bán được do không
tìm được thỏa thuận chung nhà máy A thực hiện thu sản phẩm theo hợp đồng,
còn nông dân muốn nhà máy thu sản phẩm theo cách chín bỏ làm mười.
Mặt khác, do ảnh hưởng của thời tiết kết hợp nông sản không được bảo
quản tốt, chọn lọc nhiều lần bắt đầu giảm chất lượng và có nguy cơ thối nếu
không được chuyển đi chế biến, bảo quản trong kho lạnh. Nhận định trước
tình hình thừa sản phẩm của nông dân khi thu hoạch không bán được. Phòng
Nông nghiệp & PTNT đã liên hệ với nhiều đơn vị chế biến, thương nái thu
mua và tham mưu lãnh đạo huyện đàm phán lãnh đạo nhà máy A thu mua hết
sản phẩm cho nông dân do nhà máy A đóng trên địa bàn huyện. Phòng Nông
nghiệp & PTNT huyện kết nối đàm phán hai bên nhưng không tìm được thỏa

8


thuận chung. Mặc dù có quyết định của lãnh đạo nhà máy A thu mua cho Yên
Phong 800 tấn nhưng khoai tây thương phẩm vẫn không nhập được vào nhà
máy do nhà máy A chưa bố trí được kho bảo quản và nhân dân không lọc lại
sản phẩm đạt tiêu chuẩn như trong hợp đồng đã ký. Nhận được báo cáo của
đại diện người dân là nếu trong 3 ngày không tiêu thụ được sản phẩm thì nông
dân sẽ chở sản phẩm vây nhà máy A và Ủy ban nhân dân huyện Yên Phong.
Trước tình hình đó, Phòng Nông nghiệp &PTNT huyện phải tìm cách giải

quyết vướng mắc để tiêu thụ được nông sản cho nông dân và giữ uy tín với
nhà máy A.
2. Phân tích tình huống
2.1. Mục tiêu phân tích tình huống
Đây là tình huống dễ xảy ra trong hoạt động quản lý lĩnh vực nông
nghiệp. Đối tượng ở đây là những người nông dân có trình độ thấp so với xã
hội. Nông dân tham gia vào các hoạt động kinh tế còn tự phát, manh mún, tính
làng xã, vô kỷ luật, dễ phá bỏ. Không như các đối tượng khác nông dân khi
tham gia các hoạt động kinh tế đặc biệt sản xuất, tiêu thụ nông sản tập trung
cần các cơ quan quản lý tư vấn và làm trọng tài giữa nông dân và doanh
nghiệp, vì với đặc tính của nông dân thì doanh nghiệp chưa tin tưởng và
không dám mạo hiểm ký hợp đồng kinh tế trực tiếp.
Nghiên cứu tình huống một cách thấu đáo sẽ giúp cho người quản lý
cũng như các doanh nghiệp và những người trực tiếp làm về lĩnh vực này có
thể hiểu rõ vấn đề khi đối tượng quản lý và đối tác làm việc là nông dân, khi
giải quyết vấn đề liên quan lĩnh vực này ngoài cơ sở pháp lý còn phải vận
dụng các điều kiện thực tế, đặc thù của đối tượng này tại cơ sở. Giải quyết tốt
vấn đề này góp phần thúc đẩy sản xuất, tạo thói quen sản xuất theo cơ chế thị

9


trường, tăng sức cạnh tranh của nông sản trước thềm mở cửa khu vực kinh tế
chung Asean.
2.2. Cơ sở lý luận
Để giải quyết vướng mắc trên tôi nghiên cứu và căn cứ văn bản pháp lý
về liên kết trong quản lý, sản xuất, tiêu thụ nông sản, thực phẩm sau:
- Quyết định 62/2013/QĐ-TTg, ngày 25/10/2013 của thủ tướng chính
phủ về phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng
cánh đồng lớn;

- Chỉ thị số 1965/CT-BNN-TT, ngày 13/6/2013 của bộ nông nghiệp về
việc đẩy mạnh liên kết trong sản xuất, tiêu thụ nông sản theo mô hình “cánh
đồng mẫu lớn”;
- Quyết định số 318/2014/QĐ-UBND, ngày 08/7/2014, của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành “Quy định hỗ trợ phát triển sản xuất nông
nghiệp và hạ tầng nông thôn, giai đoạn 2014 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”.
2.3. Phân tích tình huống:
2.3.1. Nguyên nhân:
* Nguyên nhân khách quan:
- Do gắn kết chuỗi giá trị sản xuất nông sản từ nguyên liệu chưa đủ
mạnh, lợi nhuận phân bổ chưa hợp lý giữa nhà máy và nông dân. Nông dân là
đối tượng phải chịu nhiều rủi ro trong quá trình sản xuất.
- Các chính sách về hỗ trợ người nông dân và liên kết 4 nhà chưa hiệu
quả thực sự trong thực tế còn nhiều bất cập. Chưa có kế hoạch tổng thể phát
triển vùng quy hoạch từ sản xuất nguyên liệu gắn với chế biến và tiêu thụ
nông sản.
- Chưa có chính sách hỗ trợ, bảo hộ nông sản của nhà nước và trách
nhiệm chia xẻ rủi ro của doanh nghiệp với nông dân.

10


- Nông sản thời gian để lưu sau thu hoạch ngắn, phụ thuộc nhiều vào các
yếu tố bảo quản sau thu hoạch, hệ thống phân phối đơn lẻ, cá thể, tự phát là chủ
yếu dẫn đến hình trạng được mùa mất giá, nông sản khó bán khi chính vụ.
* Nguyên nhân chủ quan:
- Do thói quen sản xuất manh mún, tự phát của đại bộ phận nông dân
chưa thay đổi, nông dân chậm đổi mới chưa thích ứng được với kinh tế thị
trường và không tuân theo quy luật kinh tế thị trường.
- Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên gây bị động

cho nông dân và doanh nghiệp khó xây dựng kế hoạch chính xác cho việc thu
mua, chế biến, bảo quản nông sản.
- Nhà máy A là nhà máy 100% vốn nước ngoài hoạt động kinh tế tuân
thủ theo hợp đồng và kinh tế thị trường, nên chưa tìm được tiếng nói chung
khi giải quyết vướng mắc phát sinh.
2.3.2. Hậu quả
Nếu không thận trọng trong việc xử lý tình huống này, có thể xảy ra
những hậu quả sau:
* Trường hợp nhà máy làm theo hợp đồng: Nông dân không bán được
sản phẩm sẽ gây thiệt hại kinh tế cho người dân làm mất ổn định trong nhân
dân; giảm lòng tin của nhân dân với Đảng, Nhà nước ta. Nông dân bỏ ruộng,
một lượng lớn nông sản bị đổ ra đường gây lãng phí; ô nhiễm môi trường tạo
dư luận không tốt cho xã hội và hình ảnh của nhà máy A.
* Trường hợp nhà máy mua sản phẩm theo đề nghị của nông dân: Nhà
máy tiếp tục bị thiệt hại về kinh tế khó duy trì sản xuất kinh doanh, nông dân
vẫn duy trì hình thức sản xuất và liên kết cũ không đáp ứng được phát triển
kinh tế thị trường và một số phần tử lợi dụng yêu sách các doanh nghiệp,
không tuân thủ các hợp đồng kinh tế, gây khó khăn cho các cơ quan quản lý.

11


Khó tìm được đối tác liên kết với nông dân trong những năm tiếp theo. Không
nâng cao tính cạnh tranh và thúc đẩy sản xuất.
3. Xử lý tình huống
3.1. Mục tiêu xử lý tình huống
Giải quyết tình huống này theo hướng nông dân bán được sản phẩm,
nâng cao hiểu biết của nhân dân về kinh tế thị trường và thích ứng với kinh tế
thị trường trong thời kỳ hội nhập. Giữ được uy tín với nhà máy A, giúp nhà
máy phần nào hiểu được đặc trưng của nông dân Việt Nam để có sự hợp tác

kinh tế phù hợp.
Qua sự việc rút ra bài học kinh nghiệm chung đồng thời tiếp tục đẩy mạnh
việc tuyên truyền phổ biến pháp luật, tập huấn kỹ thuật sản xuất hàng hóa, kinh tế
thị trường, tình hình hội nhập tới nông dân; kỹ năng quản lý sản xuất, kinh doanh
của các hợp tác xã nhằm nâng cao hiểu biết, khả năng thích ứng của nông dân,
của các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Xây dựng và lựa chọn phương án, giải pháp tối ưu để xử lý tình
huống
3.2.1. Các phương án xử lý tình huống
Sau khi nhận được đề nghị của dân chúng tôi họp ban Lãnh đạo Phòng
và đưa ra ba phương án:
3.2.1.1 Phương án thứ nhất:
Báo cáo Ủy ban nhân dân huyện đề nghị nhà máy hỗ trợ bằng cách mua
hết sản phẩm của nông dân đã sản xuất theo đề nghị của nông dân vì nhà máy
đóng trên địa bàn huyện để duy trì vùng nguyên liệu và hỗ trợ phần hụt giá sản
phẩm dân tự để giống.
* Mặt mạnh:
Phương án này không gây thiệt hại kinh tế cho nhân dân, nông dân yên
tâm tiếp tục đầu tư sản xuất, ổn định vùng nguyên liệu, tin tưởng tuyệt đối vào
các cơ quan quản lý và nhà máy A.
12


* Mặt yếu:
- Thiệt hại kinh tế cho nhà máy A và huyện phải chi nhiều ngân sách.
- Nông dân không có ý thức tuân thủ hợp đồng và thích ứng với kinh tế
thị trường ở các năm tiếp theo.
- Mất uy tín trong hợp tác kinh tế trong xu thế mở cửa hội nhập.
3.2.1.2. Phương án thứ hai:
Yêu cầu nông dân tuân thủ đúng hợp đồng kinh tế đã ký, việc giải quyết

thuộc về trách nhiệm của các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và nhà máy.
* Mặt mạnh:
- Giữ được uy tín với nhà máy.
- Nâng cao ý thức, trách nhiệm của nông dân trong hợp tác kinh tế.
* Mặt yếu:
- Thiệt hại kinh tế cho nhân dân và ô nhễm môi trường, gây mất ổn định
trong nông dân.
- Nông dân không tiếp tục sản xuất mất vùng nguyên liệu.
3.2.1.3. Phương án thứ ba:
- Báo cáo Ủy ban nhân dân huyện đề nghị nhà máy mua hết sản phẩm
đảm bảo chất lượng cho nhân dân.
- Làm việc nhà máy A phân tích nguyên nhân người dân không hợp tác
để đề nghị phương án phối hợp.
- Tổ chức họp dân phân tích nguyên nhân sản phẩm chưa bán được, yêu
cầu nhân dân chọn lại sản phẩm và bán sản phẩm đạt tiêu chuẩn cho nhà máy.
- Tuyên truyền, tập huấn cho nhân dân, các hợp tác xã dịch vụ nông
nghiệp kỹ thuật sản xuất hàng hóa, kinh tế thị trường, tình hình hội nhập, kỹ
năng quản lý sản xuất, kinh doanh.
* Mặt mạnh:

13


Phương án này bảo đảm được các mặt mạnh và tránh được mặt yếu của
phương án một và phương án hai.
3.2.2. Lựa chọn phương án tối ưu
Qua phân tích mặt mạnh, mặt yếu của 3 phương án ta thấy:
Nếu lựa chọn phương án thứ nhất thì thiệt hại kinh tế cho nhà máy, tăng
chi phí ngân sách, không tạo ý thức tuân thủ hợp đồng kinh tế của nông dân và
nông dân khó cạnh tranh, hòa nhập kinh tế mở cửa hội nhập, mất uy tin với

các đối tác kinh tế.
Nếu chọn phương án thứ hai thì nông dân thiệt hại kinh tế, nông dân bỏ
ruộng, không đầu tư sản xuất, mất vùng nguyên liệu, tạo sự mất ổn định trong
nhân dân. Mặt khác nông sản không bán được nông dân đổ ra gây ô nhiễm
môi trường, tạo hình ảnh không tốt trong xã hội, giảm lòng tin của nhân dân
với cơ quan quản lý.
Chỉ có phương án thứ ba là giải quyết được tình huống xảy nêu trên.
Đây có thể coi là phương án tối ưu, đáp ứng được nhiều nhất các mục tiêu đề
ra, có tính khả thi cao. Vừa tiêu thụ được nông sản cho nông dân, vừa giữ
được uy tín với nhà máy, tìm được tiếng nói chung giữa người dân và doanh
nghiệp, tạo hiệu quả thực sự của liên kết 4 nhà, thúc đẩy sản xuất phát triển.
3.3. Kế hoạch tổ chức thực hiện phương án để xử lý tình huống
Sau khi nhận được báo cáo của đại diện nông dân, Phòng Nông nghiệp
& PTNT huyện đã báo cáo UBND huyện, đề nghị UBND huyện làm việc với
lành đạo nhà máy A và tham mưu thành lập tổ công tác gồm thành phần Lãnh
đạo, cán bộ Phòng Nông nghiệp &PTNT, cán bộ Trạm Khuyến nông huyện.
Nhận được báo cáo của Phòng Nông nghiệp, UBND huyện làm việc với
lãnh đạo nhà máy A và tiếp tục có văn bản đề nghị nhà máy thu mua toàn bộ
nông sản của nông dân đã thu hoạch đảm bảo tiêu chuẩn.

14


Tình huống cần giải quyết ngay lập tức tổ công tác tập trung họp và
thống nhất triển khai nhiệm vụ:
Một là, với chức năng của Phòng Nông nghiệp & PTNT huyện đàm
phán đề nghị nhà máy A đóng trên địa bàn tạo điều kiện thu mua hết sản phẩm
nông dân đã thu hoạch không để hỏng, thối sản phẩm và sắp xếp nhân lực tiếp
tục thu mua sản phẩm theo kế hoạch.
Hai là, tổ công tác phối hợp với UBND các xã, Ban quản lý hợp tác xã

tổ chức họp dân, giải thích rõ cho nông dân những khó khăn trong việc tiêu
thụ sản phẩm để nông dân hợp tác và chỉ đạo nhân dân ngừng thu hoạch đợi
kế hoạch tiếp của nhà máy A.
Giải quyết 2 vấn đề trên Tổ công tác do Phòng Nông nghiệp &PTNT
chủ trì làm việc với các bên.
Với nhà máy A: Phòng Nông nghiệp & PTNT với vai trò cơ quan
chuyên môn, trọng tài làm việc với giám đốc nguyên liệu, phụ trách vùng
nguyên liệu của nhà máy. Trong quá trình làm việc Phòng đã phân tích cho
nhà máy lý do nông dân phản ứng không hợp tác vì:
- Vụ đông từ 2010 đến nay giá nông sản nông dân bán cho nhà máy
thường được điều chỉnh tăng so với hợp đồng ký do giá nông sản ngoài thị
trường cao hơn giá hợp đồng.
- Để duy trì vùng nguyên liệu, khuyến khích người nông dân sản xuất từ
2010 đến nay nhà máy A mua toàn sản phẩm nông dân sản xuất kể cả sản
phẩm nông dân tự để giống. Nhà máy chưa có sự rõ ràng ngay từ đầu vụ về
mua hay không mua sản phẩm do nông dân tự để giống.
Nhà máy đóng trên địa bàn nên tạo điều kiện khẩn chương thu mua toàn
bộ sản phẩm đạt tiêu chuẩn nông dân đã thu hoạch, tránh để sản phẩm nông
dân sản xuất ra không bán được bị thối, hỏng ảnh hưởng đến việc duy trì vùng

15


nguyên liệu cho các năm tiếp theo. Thế mạnh của Yên Phong là nguyên liệu
dùng cho chế biến đạt được sản phẩm cao hơn so các vùng khác và vị trí gần
nhà máy tiện cho chỉ đạo và giảm chi phí vận chuyển. Mặc dù nhà máy thực
hiện theo hợp đồng nhưng đối với nông dân cần thay đổi dần để nông dân
thích nghi đi vào quỹ đạo. Thu nhập của nông dân chủ yếu do bán sản phẩm
nông nghiệp, nếu không bán được sản phẩm nông dân không sản xuất ở các vụ
tiếp theo thì sẽ mất vùng nguyên liệu mà mấy năm qua nhà máy và Phòng

Nông nghiệp &PTNT tạo dựng. Nhà máy không thu sản phẩm một số nông
dân không bình tĩnh chở khoai thối xuống chút và quây xung quanh nhà máy
sẽ gây ảnh hưởng xấu đến hình ảnh, uy tín của nhà máy. Đề nghị nhà máy tiếp
tục cử cán bộ kỹ thuật hướng dẫn nông dân chọn lọc, Phòng Nông nghiệp
&PTNT đảm bảo sản phẩm nông dân đã thu hoạch chọn lọc lại trong một ngày
là xong và bán cho nhà máy. Hai bên nhất trí làm biên bản trách nhiệm.
Với nông dân: Tổ công tác phối hợp với UBND các xã, Ban quản lý các
hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp tiếp tục tổ chức họp dân. Tại cuộc họp tổ công
tác phân tích, giải thích cho nông dân các lý do kiến nhà máy A không mua
sản phẩm nông dân đã thu hoạch:
- Cán bộ kỹ thuật nhà máy yêu cầu chọn lại sản phẩm nhiều lần không
phải là gây khó khăn cho nông dân mà yêu cầu nông dân bán lại cho sản phẩm
đảm bảo chất lượng theo hợp đồng đã ký. Nông dân ta chưa tuân thủ hợp đồng
vẫn trà trộn sản phẩm không đảm bảo chất lượng, sản xuất công nghiệp theo
dây truyền hiện đại không thể sử dụng được sản phẩm không đồng đều, kém
chất lượng. Nhà máy tiếp tục thu hết số sản phẩm dân đã thu hoạch giảm chất
lượng do để dài ngày và chọn nhiều lần là sự ưu đãi, tạo điều kiện. Nếu đúng
theo hợp đồng kinh tế nhà máy có thể không mua sản phẩm của nông dân.

16


Số sản phẩm dư thừa còn lại Phòng Nông nghiệp & PTNT huyện tiếp
tục đề nghị nhà máy thu mua và liên hệ các tư thương. Nếu nông dân không
hợp tác cùng nhà máy khó tìm được được đối tác tiêu thụ sản phẩm lớn, ổn
định trong giai đoạn hiện nay như nhà máy A.
Tổ công tác yêu cầu các địa phương khẩn chương chỉ đạo nông dân
thanh lọc lại sản phẩm đã thu hoạch trong một ngày để bán cho nhà máy. Sản
phẩm còn lại chỉ đạo thu hoạch theo kế hoạch thu mua của Công ty tránh thu
tự do gây ùn tắc sản phẩm thậm chí không bán được. Các bên tham gia thống

nhất ký cam kết. Tổ công tác phân công cán bộ tiếp tục cùng nhà máy bám sát
cơ sở, hướng dẫn nông dân trong thu hoạch và bán sản phẩm cho nhà máy A.
Cơ quan quản lý đã giúp nông dân và nhà máy tìm được tiếng nói chung.
Sau vài ngày với sự phối hợp tốt của nhà máy A, nông dân đã bán hết số khoai
thương phẩm cơ bản đạt chất lượng cho nhà máy A và một số tư thương lái.
Sau những vướng mắc trong tiêu thụ nông sản cho nông dân sau thu
hoạch vụ đông năm 2015 được giải quyết. Vấn đề đặt ra với nhà quản lý giải
quyết thế nào với thực trạng khó khăn trong tiêu thụ nông sản sau thu hoạch
cho nông dân hiện nay. Làm thế nào để giải quyết triệt để tình trạng được mùa
mất giá. Khi có hợp đồng tiêu thụ lại gặp khó khăn trong việc tuân thủ hợp
đồng, tuân thủ sản xuất theo cơ chế thị trường.
3.4. Khuyến nghị và đề xuất
Thực hiện đường lối phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng
xã hội chủ nghĩa trong xu hướng hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, việc
nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp là bệ đỡ cho nền kinh tế đất nước.
Trong những năm qua lĩnh vực nông nghiệp đã góp phần giữ cho nền kinh tế
đất nước đứng vững. Để nông nghiệp nước ta phát triển xứng với tiềm năng
lợi thế thì liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ nông sản là yếu tố quyết định

17


thành công. Qua diễn biến của tình huống và đưa ra phương án xử lý để có kết
quả tốt nhất, xin đề xuất một số nội dung sau:
1. Tầm vĩ mô
- Xây quy hoạch tổng thế sản xuất nông nghiệp gắn với tiêu thụ chế
biến. Quy hoạch, kế hoạch nông nghiệp phải chuẩn xác, phải có tầm nhìn xa
để đảm bảo phát triển bền vững.
- Chính sách hỗ trợ cho nông nghiệp, nông thôn, nông dân phải mạnh
mẽ hơn, rõ ràng và tập trung hơn. Có chính sách khuyến khích, ưu tiên thu hút

các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt khâu chế biến và
tiêu thụ nông sản.
- Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển
nông nghiệp bền vững hiệu quả. Có chính sách đào tạo, trang bị công nghệ, tiêu
thụ sản phẩm, nâng cao sự hiểu biết, kinh doanh, quản trị cho người nông dân.
2. Cấp tỉnh, thành phố
- Thường xuyên tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà
nước về lĩnh vực nông nghiệp nhằm nâng cao kiến thức và năng lực quản lý
của cán bộ lãnh đạo, năng lực chuyên môn, kỹ năng xử lý đối với đội ngũ cán
bộ công chức trong lĩnh vực này.
- Xây dựng quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với tiêu thụ,
chế biến. Có chính sách ưu đãi, kêu gọi các tổ chức, cá nhân đầu tư vào lĩnh
vực nông nghiệp đặc biệt nông nghiệp công nghệ cao.
- Tiếp tục có chính sách hộ trợ nông nghiệp và hạ tầng nông thôn trong
các năm tiếp theo.
3. Cấp cơ sở
- Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến cho nông dân chủ trương chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Đào tạo tập huấn nâng cao kiến thức

18


quản trị doanh nghiệp cho các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp. Tăng cường
tập huấn cho nông dân về sản xuất hàng hóa, sản xuất, kinh doanh lĩnh vực
nông nghiệp.
- Triển khai kịp thời các chính sách hỗ trợ với người nông dân về lĩnh
vực nông nghiệp.
- Quản lý linh hoạt, phải chớp được thời cơ, tạo thuận lợi cho nông dân,
tránh tình trạng được mùa mất giá sản xuất ra sản phẩm thì không tiêu thụ được.
Giải quyết tình huống quản lý Nhà nước trong lĩnh vực nông nghiệp đặc

biệt là kết nối tìm đầu ra cho nông sản là hết sức phức tạp và thường xuyên.
Nông dân với trình độ nhận thức hạn chế và khả năng thích ứng với sự biến đổi
của nền kinh tế thị trường kém. Các cơ quan chức năng vừa quản lý, vừa giúp
đỡ, vừa kết nối để nông dân có cơ hội phát triển sản xuất, kinh doanh góp phần
thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; xây dựng đất nước
Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.

PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN
Qua xử lý tình huống “Giải quyết vướng mắc trong tiêu thụ nông sản
sau thu hoạch của nông dân huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh vụ đông năm
2015” cho thấy công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực nông nghiệp là một vấn

19


đề rất phức tạp và nhạy cảm. Người quản lý, làm việc trong lĩnh vực nông
nghiệp phải hiểu đối tượng quản lý và đi sâu nắm sát cơ sở.
Sự việc đưa tới xuất hiện tình huống diễn ra một phần do năng lực điều
hành sản xuất kinh doanh của ban quản lý các hợp tác xã còn yếu, hiểu biết
của nông dân về sản xuất hàng hóa về kinh tế thị trường còn hạn chế; lợi
nhuận của sản xuất nông nghiệp thấp, phụ thuộc nhiều vào điều kiện ngoại
cảnh. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp rủi ro cao, khó
xây dựng kế hoạch sản xuất chính xác tính chủ động không cao.
Quản lý nhà nước nói chung, quản lý nhà nước về lĩnh vực nông nghiệp
nói riêng là một hệ thống hết sức năng động và phức tạp, nó không chỉ đơn
thuần là sử dụng sức mạnh của pháp luật để giải quyết công việc mà cơ quan
quản lý phải là trọng tài hòa giải, là nơi tin cậy để người nông dân và doanh
nghiệp tìm được tiếng nói chung. Chính vì vậy, việc bồi dưỡng kiến thức quản
lý hành chính nhà nước với cán bộ, công chức, viên chức trong ngành nông
nghiệp là một nhiệm vụ hết sức cấp bách và quan trọng.

Trên đây là những kiến thức cơ bản mà tôi đã thu nhận trong quá trình
học tập và làm việc, đưa ra đánh giá, xử lý tình huống trong quản lý nhà nước.
Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô để tôi nâng cao
kiến thức và nhận thức của mình.
Xin trân trọng cảm ơn./.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

20


1. Quyết định 62/2013/QĐ-TTg, ngày 25/10/2013 của thủ tướng chính
phủ về phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng
cánh đồng lớn;
2. Chỉ thị số 1965/CT-BNN-TT, ngày 13/6/2013 của bộ nông nghiệp về
việc đẩy mạnh liên kết trong sản xuất, tiêu thụ nông sản theo mô hình “cánh
đồng mẫu lớn”;
3. Quyết định số 318/2014/QĐ-UBND, ngày 08/7/2014, của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành “Quy định hỗ trợ phát triển sản xuất nông
nghiệp và hạ tầng nông thôn, giai đoạn 2014 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”;
4. Tài liệu Bồi dưỡng ngạch chuyên viên quyển I, II của Nhà xuất bản
Bách khoa Hà nội, năm 2017.

MỤC LỤC
PHẦN THỨ NHẤT: MỞ ĐẦU.........................................................................1

21


22




×