Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Tiểu luận lớp chuyên viên giải quyết tình huống phát sinh trong quá trình thanh tra hoạt động in tại công ty TNHH a, tỉnh bắc ninh năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.06 KB, 24 trang )

1


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU......................................................................................................3
Phần thứ nhất: PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................5
1. Nhận thức chung............................................................................................5
1.1. Kiến thức Chung:.....................................................................................5
1.2. Kiến thức quản lý nhà nước theo ngành và lãnh thổ:...............................6
1.3. Các kỹ năng trong công việc:...................................................................7
2. Lý do chọn tình huống:..................................................................................7
3. Mục đích nghiên cứu......................................................................................8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................8
5. Kết cấu của Đề tài.......................................................................................8
Phần thứ hai: GIẢI QUYẾT VẮN ĐỀ..................................................................8
1. Mô tả tình huống............................................................................................8
2. Phân tích tình huống.......................................................................................9
2.1. Cơ sở lý luận và pháp lý:.........................................................................9
2.2. Phân tích tình huống................................................................................9
3. xây dựng Quy trình triển khai thực hiện việc cuộc thanh/ kiểm tra..........10
3.1 Lập kế hoạch...........................................................................................10
3.2. Trình Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền ký ban hành Quyết định
thanh/kiểm tra và phê duyệt kế hoạch...........................................................13
3.3. Thông báo kế hoạch thanh/kiểm tra cho đối tượng thanh/kiểm tra.......14
3.4. Tổ chức họp Đoàn/Tổ kiểm tra..............................................................15
3.5. Thực hiện thanh/kiểm tra.......................................................................15
3.6. Kết thúc thanh/kiểm tra..........................................................................18
3.7. Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm trong Đoàn/Tổ kiểm tra.................19
3.8. Xử lý kết quả thanh/kiểm tra..................................................................19
4. Một số kỹ năng của người thực hiện việc thanh/kiểm tra............................20
4.1. Kỹ năng xem xét, đánh giá, phân tích, tổng hợp....................................20


4.2. Kỹ năng xác minh, thu thập thông tin, tài liệu.......................................20
4.3. Kỹ năng đối thoại, làm việc với đối tượng thanh/kiểm tra....................22
4.4. Kỹ năng ghi biên bản.............................................................................22
4.5. Kỹ năng viết báo cáo kết quả kiểm tra...................................................23
Phần thứ 3: KẾT LUẬN......................................................................................24

2


LỜI NÓI ĐẦU
Công tác thanh tra, kiểm tra giữ vai trò rất quan trọng trong quản lý nhà
nước, là một công đoạn không thể thiếu được trong công tác quản lý. Trong
những năm qua nhiều nghị quyết, chỉ thị của Đảng, của Chính phủ đã đề cập đến
công tác thanh tra. Nghị quyết Trung ương 3 khóa VIII đã chỉ rõ: "Tăng cường
tổ chức và hoạt động thanh tra, coi đó là công cụ quan trọng và hữu hiệu để đảm
bảo hiệu lực quản lý nhà nước; thiết lập kỷ cương xã hội". Nghị quyết còn nhấn
mạnh: "Đổi mới tổ chức thanh tra cho phù hợp với chức năng quản lý nhà nước
trong điều kiện mới" Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã xác định:
"Tăng cường chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy công tác kiểm
tra và kỷ luật của Đảng; củng cố, kiện toàn nâng cao hiệu lực của hệ thống thanh
tra các cấp, các cơ quan bảo vệ pháp luật và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ
quan có liên quan". Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 12/5/2009 của Chính phủ ban
hành Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020: "Nghiên
cứu sửa đổi pháp luật về thanh tra theo hướng làm rõ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các cơ quan thanh tra nhà nước…tăng cường tính độc lập và tự
chịu trách nhiệm của các cơ quan thanh tra…tăng cường hiệu lực thi hành các
kết luận của cơ quan thanh tra". Để cụ thể hóa về công tác thanh tra đã được quy
định tại Hiến pháp, ngày 15/11/2010 tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa XII đã
thông qua văn bản Luật số 56/2010/QH12 về thanh tra. Chính phủ đã ban hành
nhiều Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật

Thanh tra. Các văn bản quy phạm pháp luật này là cơ sở pháp lý quan trọng cho
hoạt động của thanh tra các cấp, các ngành. Thanh tra Thông tin và truyền thông
(TT&TT) là cơ quan thanh tra theo ngành, lĩnh vực được tổ chức ở Trung ương
bao gồm Thanh tra Bộ TT&TT, Thanh tra Cục Tần số vô tuyến điện (TSVTĐ),
Thanh tra Cục Quản lý Chất lượng (QLCL) Công nghệ thông tin và Truyền
thông (CNTT&TT); ở các tỉnh, thành phố có Thanh tra Sở TT&TT, thực hiện
chức năng thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quản
lý nhà nước về TT&TT. Trong những năm qua, Thanh tra TT&TT đã có những
đóng góp rất lớn và thiết thực đối với công tác quản lý nhà nước về TT&TT.
Điều này được thể hiện thông qua việc xử phạt vi phạm hành chính (VPHC)
những sai phạm trong hoạt động TT&TT, phối hợp tốt với các cơ quan chức
năng khác nhằm đưa hoạt động TT&TT vào khuôn khổ theo đúng quy định của
pháp luật.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, hoạt động của Thanh
tra TT&TT vẫn còn nhiều bất cập, vướng mắc cần làm rõ cả về mặt lý luận và
thực tiễn như: tổ chức và hoạt động thanh tra; thẩm quyền của các cơ quan thanh
tra. Năng lực, trình độ nghiệp vụ chuyên môn và quản lý của thanh tra, cơ sở vật
chất trang thiết bị của hoạt động thanh tra .v.v... Mặt khác, cùng với sự phát triển
chung của xã hội, ngành TT&TT ngày càng được mở rộng với quy mô lớn, môi
trường kinh doanh, chế độ sở hữu đã được đa dạng hóa và có bước phát triển để
3


thực hiện lộ trình mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế. Trước những lý do trên,
để đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới theo chủ trương của Đảng và
Chương trình tổng thể cải cách hành chính của nhà nước, nhằm nâng cao hiệu
lực, hiệu quả hoạt động của công tác thanh tra, chấn chỉnh và ngăn chặn các
hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý nhà nước, góp phần tăng
cường hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực.
Mục đích của Đề tài là làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn để

tổ chức có hiệu quả một cuộc thanh tra ngành TT&TT về hoạt động In trên địa
bàn tỉnh. Điều đó đòi hỏi người thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra phải có
những kỹ năng cần thiết, nâng cao năng lực chuyên môn và không ngừng trau
dồi, rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng. Đề tài này tập trung phân tích các
quy trình thực hiện việc thanh tra, kiểm tra và một số kỹ năng cần có của người
thực hiện việc thanh tra, kiểm tra.
Để hoàn thiện Đề tài này, tôi xin trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô giáo của
Chính trị Nguyễn Văn Cừ trong thời gian qua đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ
tôi hoàn thành khóa học bồi dưỡng tiêu chuẩn ngạch Chuyên viên. Chương trình
học đã giúp tôi nâng cao nhận thức và hiểu biết về các nội dung liên quan đến
công việc quản lý nhà nước trên nhiều lĩnh vực khác nhau, cung cấp thêm nhiều
bài học kinh nghiệm để có thể vận dụng tốt hơn cho công việc.

4


Phần thứ nhất: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Nhận thức chung
Việc tham gia học tập lớp Chuyên viên K1 - 2018 do các thầy cô tại
Trường Chính trị Nguyễn Văn Cừ giảng dậy bao gồm 16 chuyên đề; 08 chuyên
đề về kiến thức chung; 1 chuyên đề về kiến thức quản lý nhà nước theo ngành
và lãnh thổ; 7 chuyên đề về các kỹ năng trang bị cho người cán bộ công chức.
Tôi đã tiếp thu được các kiên thức như sau:
1.1. Kiến thức Chung:
- Kiến thức về Nhà nước trong hệ thống chính trị: Nội dung bao gồm:
+ Tổng quan về hệ thống chính trị nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
+ Nhà nước là trung tâm của hệ thống chinh trị.
+ Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong khuôn
khổ đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị nước ta.
- Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước bao gồm:

+ Bộ máy hành chính nhà nước trong bộ máy nhà nước.
+ Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước ở Trung ương.
+ Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương.
+ Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước trung ương của Việt Nam.
+ Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước.
- Công vụ, Công Chức bao gồm:
+ Công vụ: học phần này thể hiện những vấn đề chung về công vụ; các
nguyên tắcc hoạt động công vụ và Các xu hướng cải cách công vụ.
+ Công chức: học phần này thể hiện những vấn đề chung về công chức;
nghĩa vụ, quyền và quyền lợi của công chức; Tiền lương và chế độ phúc lợi của
công chức; và khen thưởng và kỷ luật của công chức.
- Đạo đức công vụ bao gồm:
+ Một số vấn đề chung về đạo đức. Trong đó nêu lên tương quan giữa đạo
đức và các hình thái ý thức xã hội khác; tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cán
bộ, công chức.
+ Công vụ và nguyên tắc cơ bản thực thi công vụ. Trong đó nêu lên các
quan niệm chung về công vụ; nhóm công vụ và công chức đảm nhận và những
nguyên tắc cơ bản thực thi công vụ.
5


+ Đạo đức công vụ. Trong đó nêu lên các giá trị cốt lõi của công vụ và
công chức đảm nhận; Quá trình hình thành đạo đức công vụ; Các yếu tố liên
quan đến đạo đức công vụ; Sự hình thành của đạo đức công vụ; Đạo đức công
vụ gắn liền với việc xử lý “mâu thuẫn lợi ích” khi thực thi công việc được nhà
nước giao.
+ Pháp luật về đạo đức trong thực thi công vụ. Trong đó bao gồm các
nguyên tắc chung xây dựng pháp luật về đạo đức công chức thực thi công vụ và
hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam quy định đạo đức công chức khi thực thi
công vụ.

- Thủ tục hành chính nhà nước bao gồm:
+ Những vấn đề cơ bản về thủ tục hành chính nhà nước.
+ Phân loại thủ tục hành chính nhà nước.
+ Xây dựng, thực hiện và kiểm tra thủ tục hành chính nhà nước.
+ Nghĩa vụ của CQNN trong thực hiện thủ tục hành chính nhà nước.
+ Cải cách thủ tục hành chính nhà nước trong đó nêu lên những vấn đề
chung về cải cách hành chính nhà nước; Xu hướng cải cách hành chính trên thế
giới; Cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam.
- Quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nước bao gồm:
+ Những vấn đề cơ bản về quản lý tài chính trong CQHCNN.
+ Các nội dung chính trong quy trình quản lý tài chính trong cơ quan hành
chính nhà nước.
+ Cơ chế quản lý tài chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước.
- Hệ thống thông tin trong quản lý hành chính nhà nước bao gồm:
+ Những vấn đề chung về hệ thống thông tin.
+ Các mô hình và phương tiện diễn tả dữ liệu.
+ Khảo sát hiện trạng và xác lập yêu cầu của hệ thống thông tin.
+ Phân tích về hệ thống thông tin.
1.2. Kiến thức quản lý nhà nước theo ngành và lãnh thổ:
Trong phạm trù kiến thức này, đã nêu lên Tổng quan quản lý nhà nước
theo ngành và lãnh thổ cụ thể:
- Quản lý nhà nước theo ngành bao gồm: Phân chia hệ thống kinh tế quốc
dân theo ngành; Phân chia ngành để thiết lập cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính
nhà nước; Quản lý nhà nước theo ngành.
6


- Quản lý nhà nước theo lãnh thổ bao gồm: Phân chia vùng kinh tế theo
lãnh thổ; Thiết lập cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính nhà nước theo lãnh thổ;
quản lý theo lãnh thổ.

- Mối quan hệ giữa quản lý nhà nước theo ngành với quản lý nhà nước
theo lãnh thổ bao gồm:
+ Phân biệt quản lý nhà nước theo ngành và quản lý nhà nước theo ngành
gắn với đặc trưng lãnh thổ.
+ Những nguyên tắc cơ bản về QLNN ngành gắn liền với lãnh thổ.
+ Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước ngành gắn với lãnh thổ.
+ Những nội dung cơ bản quản lý nhà nước theo lãnh thổ ở Việt Nam.
- Một số mô hình tổ chức bộ máy quản lý nhà nước theo ngành, theo lãnh
thổ của các nước trong khu vực và thế giới.
1.3. Các kỹ năng trong công việc:
Trong phần này đã giúp tôi được nghe và hiểu các kỹ năng cần thiết phục
vụ trong cuộc sống cũng như trong công việc bao gồm: Kỹ năng về quản lý thời
gian; Kỹ năng về giao tiếp; Kỹ năng về quản lý hồ sơ; Ký năng làm việc nhóm;
kỹ năng soạn thảo văn bản; Kỹ năng viết báo cáo; Kỹ năng thu thập và xử lý
thông tin.
Trong các kiến thức thu nhận được sau khóa học, tôi tâm đắc nhất chuyên
đề Đạo đức công vụ. Thông qua chuyên đề này tôi đã nhận thức được đạo đức
của người làm cán bộ, công chức; thấm nhuần được Tư tưởng Hồ Chí Minh về
đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp.
2. Lý do chọn tình huống:
Về mặt lý luận, kết quả nghiên cứu của Đề tài góp phần làm sâu sắc thêm
một cách có hệ thống những vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động của một
cuộc thanh/kiểm tra nói chung và thanh tra ngành TT&TT nói riêng. Về mặt
thực tiễn, Đề tài sẽ là tài liệu có giá trị, có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo,
nghiên cứu những người làm công tác thanh tra. Những nội dung của Đề tài sẽ
cung cấp luận cứ khoa học, làm cơ sở cho việc hoàn thiện nâng cao hiệu quả
hoạt động thanh tra của ngành TT&TT nói riêng và công tác thanh tra kiểm tra
nói chung.
Tuy nhiên, do tinh thần trách nhiệm của một số cán bộ, lãnh đạo trong cơ
quan nhà nước chưa cao, kinh nghiệm xử lý tình huống còn hạn chế, nên trong

một số trường hợp vẫn gặp khó khăn lúng túng khi xử lý các tình huống xảy ra
trong quá trình tổ chức đấu thầu các gói thầu thuộc dự án sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước.
7


3. Mục đích nghiên cứu
Phân tích tình huống xỷ lý trong hoạt động về công tác thành/kiểm tra qua
đó giải quyết những mâu thuẫn, bất cập, khó khăn và nguyên nhân của những
bất cập, khó khăn đó; làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan
tới công tác thanh/kiểm tra. Đưa ra phương án, biện pháp giải quyết và những
kiến nghị cần thiết.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng là cách thức tổ chức cuộc thanh/kiểm tra và các vấn đề này
sinh trong hoạt động thanh/kiểm tra của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bắc
Ninh.
- Phạm vi nghiên cứu: Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bắc Ninh.
5. Kết cấu của Đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, tiểu luận được
kết cấu làm 03 phần:
- Phần thứ nhất: Mở đầu/đặt vấn đề.
- Phần thứ hai: Giải quyết vấn đề.
- Phần thứ ba: Kết luận.
Phần thứ hai: GIẢI QUYẾT VẮN ĐỀ
1. Mô tả tình huống
Công ty TNHH A (sau đây gọi tắt là Công ty A) là một doanh nghiệp hoạt
động về lĩnh vực In xuất bản phẩm, được thành lập vào tháng 7/2015 theo quy
định của Luật Doanh nghiệp, công ty A bắt đầu hoạt động vào tháng 10/2015.
Để nâng cao hiệu quả hiệu lực của công tác quản lý nhà nước về hoạt động In
trên địa bàn tỉnh. Năm 2017, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông đã ban

hành Kế hoạch công tác thanh tra năm 2018. Trong đó có cuộc thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành pháp luật về hoạt động In của Công ty A.
Để công tác thanh tra tại Công ty TNHH A được thực hiện có hiệu quả,
chính xác, đảm bảo được mục tiêu, ý nghĩa, khi thực hiện công tác thanh tra,
kiểm tra thì cơ quan thanh tra hoặc người được giao nhiệm vụ thanh/kiểm tra
cần phải nghiên cứu, xem xét và phải nắm vững các nội dung cơ bản của pháp
luật về thanh tra, nắm rõ quy trình tổ chức cuộc thanh tra. Ngoài ra còn phải
hiểu rõ quy định liên quan như: Luật doanh nghiệp, Luật Xử lý vi phạm hành
chính và Luật Xuất bản và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật. Như vậy cơ
quan thanh tra hoặc người được giao nhiệm vụ thanh tra cần phải xây dựng được
quy trình thực hiện thanh/kiểm tra cụ thể chi tiết để triển khai.

8


2. Phân tích tình huống
2.1. Cơ sở lý luận và pháp lý:
- Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 ngày 15/11/2010;
- Luật Khiếu nại, tố cáo;
- Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014;
- Luật Xuất bản số 19/2012/QH13 ngày 20/11/2012
- Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20/6/2012;
- Nghị định số 86/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
- Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ
quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và
hoạt động thanh tra chuyên ngành; Nghị định số140/2013/NĐ-CP ngày
22/10/2013 của Chính phủ Quy định về tổ chức và hoạt động của thanh tra
chuyên ngành thông tin và truyền thông;
- Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định

chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính và
Nghị định số 97/2017/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Điều
của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP;
- Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19/6/2014 của Chính phủ quy định về
hoạt động In, Nghị định số 25/2018/NĐ-CP ngày 28/02/2018 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 60/2014/NĐ-CP. Nghị định sô
195/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định hướng dẫn một số
điều của Luật Xuất bản;
- Nghị định số 159/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực báo chí, xuất bản;
- Các Thông tư của Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật thanh tra;
của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thi hành Nghị định 60/2014/NĐCP và Nghị định 195/NĐ-CP về hoạt động In xuất bản phẩm.
2.2. Phân tích tình huống
Việc xây dựng quy trình tiến hành một cuộc thanh/kiểm tra bao gồm
nhưng không hạn chế giới hạn áp dụng đối với Công ty A trong việc chấp hành
pháp luật về hoạt động In. Các nội dung đưa ra tại Quy trình được xây dựng dựa
trên các quy định pháp luật hiện hành về công tác thanh/kiểm tra và thực tiễn
công tác. Để đảm bảo hiệu quả trong công tác thanh/kiểm tra, sau đây tôi xin
xây dựng quy trình thủ tục để tiến hành cuộc thanh/kiểm tra tại Công ty A.
9


3. xây dựng Quy trình triển khai thực hiện việc cuộc thanh/ kiểm tra
3.1. Lập kế hoạch
Đây là bước quan trọng, quyết định sự thành công hay thất bại của cuộc
thanh/ kiểm tra. Công tác lập kế hoạch luôn cần thiết cho cả hoạt động
thanh/kiểm tra theo kế hoạch hay thanh/kiểm tra đột xuất. Nó giúp chúng ta trả
lời các câu hỏi: Thanh/ kiểm tra ai; kiểm tra nội dung gì; phạm vi, thời kỳ của
cuộc thanh/kiểm tra; Thời hạn tiến hành thanh/kiểm tra; nhân lực của Đoàn (Tổ)
thanh/kiểm tra; cách thức thanh/kiểm tra; dự liệu những tình huống phát sinh

trong thanh/kiểm tra v.v. Để xây dựng được một kế hoạch kiểm tra chất lượng,
cần xem xét theo các bước sau
Bước 1: Nhận diện nhiệm vụ
Trong hoạt động quản lý nhà nước, ngoài việc thực hiện công việc
thanh/kiểm tra theo kế hoạch, định kỳ, chúng ta cũng cần phải thực hiện những
cuộc thanh/kiểm tra đột xuất theo yêu cầu của quản lý nhà nước của cấp trên
hoặc để phục vụ những mục đích khác như xử lý tố cáo nặc danh, phản ánh kiến
nghị của cá nhân, tổ chức v.v. Nhận diện được nhiệm vụ, chúng ta sẽ xây dựng
được một kế hoạch thanh/kiểm tra chi tiết, hiệu quả.
Ví dụ: Qua báo chí phản ánh, có hiện tượng Công ty A có tham gia hoạt
động In ấn phẩm cho Công ty B có nội dung sản phẩm in là bản đồ Việt Nam
nhưng không thể hiện quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa “thuộc các hành vi bị cấm
trong hoạt động in xuất bản”, Công ty A cũng chưa thực hiện các thủ tục đăng ký
cấp phép hoạt động In cho Sở Thông tin và Truyền thông. Thủ trưởng cấp trên giao
anh/chị tham mưu xử lý. Vậy chúng ta cần tiến hành một số bước sau:
+ Nghiên cứu kỹ báo chí để nắm được bản chất thông tin đăng tải: căn cứ
pháp lý để xác định dấu hiệu hành vi vi phạm hay không vi phạm (như ở ví dụ trên:
hành vi in sản phẩm là bản đồ nhưng không thể hiện đầy đủ chủ quyền biển đảo là
hành vi vi phạm theo quy định Luật Xuất bản và Nghị định 60/2014/NĐ-CP ngày
04/3/2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động in), thời gian thực hiện hành vi vi
phạm (1 lần hay nhiều lần), tên – địa chỉ doanh nghiệp bị phản ánh…;
+ Tìm hiểu qua các kênh thông tin (mạng internet, cơ quan quản lý về
đăng ký doanh nghiệp ở địa phương công nghiệp hoặc Cơ quan thuế>) để nắm bắt về tình hình hoạt động của doanh
nghiệp cũng như thông tin về những vi phạm khác (nếu có);
+ Tùy theo tính chất nghiêm trọng, nhu cầu quản lý nhà nước của Thủ
trưởng, đánh giá sự cần thiết phải thực hiện việc kiểm tra đối với doanh nghiệp
(có thể phải tiến hành kiểm tra ngay hoặc để đưa vào kế hoạch kiểm tra năm
sau). Ngoài ra cũng cần tham khảo, nghiên cứu thêm một số yếu tố như như thời
gian quyết toán thuế của doanh nghiệp, kế hoạch kiểm tra của cơ quan liên quan

để xác định thời điểm tiến hành thanh tra, kiểm tra.
10


+ Đề xuất với Thủ trưởng phương án thành lập Đoàn thanh/kiểm tra để
tiến hành kiểm tra, xác minh, làm rõ nội dung.
Tóm lại, bước nhận diện nhiệm vụ là cơ sở để chuẩn bị thực hiện cuộc
kiểm tra. Bước này thường thực hiện trong trường hợp phải tiến hành kiểm tra
đột xuất. Tuy nhiên, đối với cuộc thanh/kiểm tra theo kế hoạch, bước này cũng
rất quan trọng, nó giúp cho người xây dựng kế hoạch có những định hình ban
đầu về đối tượng thanh/kiểm tra, mục tiêu, tính cần thiết của việc thanh/kiểm tra.
Từ đó, tham mưu cho Thủ trưởng quyết định, phê duyệt quy trình thực hiện
thanh/kiểm tra.
Bước 2: Xây dựng kế hoạch thanh/kiểm tra
Kế hoạch thanh/kiểm tra có vai trò to lớn quyết định thành bại của việc
thanh/kiểm tra, do vậy, một trong những yếu tố quyết định chất lượng, hiệu quả
của thanh/kiểm tra là chúng ta phải xây dựng được một kế hoạch thanh/kiểm tra
cụ thể, chi tiết, đảm bảo hợp pháp, hợp lý. Thông thường, kế hoạch thanh/kiểm
tra có những nội dung sau:
- Xác định cơ sở pháp lý của việc kiểm tra:
Xác định thẩm quyền người ban hành Quyết định thanh/kiểm tra có đúng
quy định không.
- Xác định phạm vi của cuộc thanh/kiểm tra:
Xác định thanh/kiểm tra đối với một hay nhiều lĩnh vực hoạt động hoặc là
thanh/kiểm tra toàn diện đối với đơn vị được kiểm tra. Nhiều trường hợp, mặc
dù chỉ xác định một lĩnh vực hoạt động, xong trong cơ quan hành chính nhà
nước, các lĩnh vực hoạt động có thể có sự quan hệ mật thiết với nhau. Do vậy,
trong trường hợp người kiểm tra xác định thực hiện thanh/kiểm tra một lĩnh vực
hoạt động của đối tượng nhưng vẫn phải xem xét, tiến hành kiểm tra một số lĩnh
vực khác liên quan đến trọng tâm thanh/kiểm tra.

Ví dụ: Kiểm tra việc thực hiện sản phẩm in do Công ty A đã nhận in của
Công ty X là Catolog hướng dẫn sử dụng về thuốc Y dùng cho người, thì ta
không chỉ kiểm tra trên về hồ sơ sản phẩm in là thuốc Y được lưu tại Công ty A
mà còn phải yêu cầu Công ty A chứng minh Công ty X được cơ quan y tế cấp
phép hay không cấp phép sản phẩm thuốc Y đó theo quy định pháp luật.
Việc xác định phạm vi thanh/kiểm tra được tiến hành song song với việc
xác định nhân lực tham gia Đoàn thanh/kiểm tra (số lượng, năng lực), cách thức
thanh/kiểm tra để việc kiểm tra tiến hành hiệu quả, đồng bộ. Thực tế, có một số
Đoàn thanh/kiểm tra xây dựng phạm vi thanh/kiểm tra quá rộng nhưng nhân lực
tham gia lại ít, cách thức tiến hành không phù hợp nên dẫn đến bị kéo dài và kết
quả kiểm tra không chính xác.
- Xác định cách thức thanh/kiểm tra
11


Cách thức thanh/kiểm tra nói chung là yêu cầu đối tượng thanh/kiểm tra
xây dựng báo cáo theo đề cương của Đoàn/Tổ kiểm tra. Tiếp theo là thanh/kiểm
tra trực tiếp tại đơn vị (xem xét hồ sơ, tài liệu); xác minh tại những cá nhân, tổ
chức có liên quan; yêu cầu làm rõ, giải trình những nội dung chưa rõ ràng, có
mâu thuẫn v.v.
Nói chung, xác định cách thức cần linh hoạt, dựa trên tình hình thực tế
của đơn vị thanh/kiểm tra, tránh việc đi theo một lối mòn, công thức, đối tượng
kiểm tra có thể nắm được để từ đó có những “đối phó” nhất định.
- Xác định thành phần Đoàn/Tổ kiểm tra
Lựa chọn những người có điều kiện, tiêu chuẩn, năng lực, kinh nghiệm để
là thành viên Đoàn kiểm tra. Việc lựa chọn này phải đảm bảo yếu tố khách quan,
đôi khi là “tế nhị”.
Ví dụ: Ngoài việc không lựa chọn Trưởng đoàn, Tổ trưởng, thành viên là
người có quan hệ họ hàng, thân thiết với Thủ trưởng, Phó thủ trưởng và công
chức, viên chức ở đơn vị bị kiểm tra, một số trường hợp cũng cân nhắc không

lựa chọn trong thành phần Đoàn/Tổ kiểm tra những người đã từng công tác ở
đơn vị bị kiểm tra.
Việc lựa chọn Trưởng đoàn/Tổ trưởng của Đoàn/Tổ kiểm tra rất quan
trọng vì người này là người quyết định việc kiểm tra trực tiếp tại đơn vị và cũng
là “bộ mặt” của Đoàn/ Tổ kiểm tra. Thông thường, người được chọn là Trưởng
đoàn, Tổ trưởng kiểm tra thường là lãnh đạo của một đơn vị thuộc cơ quan có
thẩm quyền kiểm tra.
Lựa chọn thành viên Đoàn/Tổ kiểm tra cũng cần phải đánh giá năng lực,
đạo đức, chuyên môn, kinh nghiệm của người được lựa chọn. Thông thường,
người lựa chọn là những người có kinh nghiệm, am hiểu chuyên môn về nội
dung, lĩnh vực kiểm tra. Thành viên kiểm tra không cần đông nhưng phải cần
“tinh”, tránh trường hợp một Đoàn/Tổ rất đông thành viên nhưng những người
thật sự nắm bắt, xử lý được vấn đề lại rất ít, gây lãnh phí ngân sách cho việc
kiểm tra. Nắm vững và thực hiện tiêu chí này, chúng ta sẽ xây dựng được
Đoàn/Tổ kiểm tra chất lượng, hiệu quả.
- Xác định thời gian tiến hành thanh/kiểm tra
Việc xác định thời gian tiến hành kiểm tra phải dựa trên một số yếu tố nội
tại như: số lượng thành viên Đoàn/Tổ kiểm tra, phạm vi kiểm tra để xác định,
tính toán thời gian thực hiện kiểm tra. Hiện nay, pháp luật chưa quy định cụ thể
về thời gian tiến hành một cuộc kiểm tra nói chung (khác với Luật thanh tra: quy
định thời hạn tiến hành cụ thể của Đoàn thanh tra như: Thanh tra Chính phủ là
không quá 60 ngày; Thanh tra Bộ và Thanh tra tỉnh là không quá 45 ngày.v.v.)
nhưng thông thường, một cuộc kiểm tra thường diễn ra trong thời gian từ 10 –
30 ngày, tùy theo theo từng yêu cầu, phạm vi, nội dung của cuộc thanh/kiểm tra.
12


Ngoài ra, cần lưu ý một số yếu tố khác như đặc thù hoạt động, hoàn cảnh
một số cá nhân trong tổ chức của đối tượng kiểm tra v.v. để xác định thời điểm
tiến hành thanh/kiểm tra phù hợp.

Ví dụ: Trường hợp cần thiết phải thanh/kiểm tra hoạt động của một doanh
nghiệp là Công ty A, chúng ta không nên chọn thời điểm cuối tháng 12 hàng
năm, vì đây là thời điểm Công ty A tập trung hoàn chỉnh hồ sơ, xây dựng báo
cáo năm công tác tài chính, báo cáo thuế. Hoặc không nên thực hiện thanh/kiểm
tra (trừ trường bắt buộc, khẩn cấp) khi Thủ trưởng đơn vị bị kiểm tra có những
việc ngoài ý muốn vừa xảy ra như tang gia, ốm đau hiểm nghèo v.v.
- Xác định điều kiện cơ sở vật chất đảm bảo cho việc thanh/kiểm tra
Cơ sở vật chất đảm bảo cho việc kiểm tra là kinh phí cho hoạt động
thanh/kiểm tra, trang bị phương tiện cho việc thanh/kiểm tra cần phải được dự
trù, chuẩn bị và phải đảm bảo đúng định mức, tiêu chuẩn theo quy định. Tránh
tình trạng lãng phí, sử dụng kinh phí không hiệu quả. Thông thường, trong một
Đoàn/Tổ kiểm tra sẽ phân công một thành viên ngoài thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn sẽ làm công tác hậu cần như làm thủ tục tạm ứng kinh phí, liên hệ
đặt phòng nghỉ (đoàn kiểm tra ngoài tỉnh), đảm bảo các điều kiện sinh hoạt cho
Đoàn/Tổ với nguyên tắc mọi sinh hoạt của các thành viên phải tự túc, không phụ
thuộc vào đối tượng bị kiểm tra.
3.2. Trình Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền ký ban hành Quyết
định thanh/kiểm tra và phê duyệt kế hoạch.
Quyết định thanh/kiểm tra do người được Thủ trưởng đơn vị phân công
soạn thảo. Ngoài những nội dung bắt buộc phải có của một Quyết định hành
chính nói chung, Quyết định thanh/kiểm tra cần có những nội dung sau:
- Tên đối tượng thanh/kiểm tra;
- Phạm vi, nội dung thanh/kiểm tra;
- Thời gian tiến hành thanh/kiểm tra;
- Họ và tên, chức vụ thành viên Đoàn/Tổ kiểm tra;
- Nhiệm vụ cơ bản thành viên Đoàn/Tổ kiểm tra;
Quyết định thanh/kiểm tra cần gửi cho đối tượng thanh/kiểm tra ngay sau
khi ký ban hành để đối tượng kiểm tra biết và có sự chuẩn bị ban đầu.
Lưu ý một số trường hợp:
- Quyết định thanh/kiểm tra đã được ban hành nhưng sau đó phát hiện có

sự nhầm lẫn, sai sót về kỹ thuật thì người đã ban hành Quyết định có thể thu hồi,
sửa đổi Quyết định kiểm tra.

13


- Quyết định thanh/kiểm tra được ban hành nhưng đối tượng bị kiểm tra
có đề nghị về việc tạm hoãn việc thực hiện thanh/kiểm tra: Người đã ban hành
Quyết định thanh/kiểm tra xem xét, đánh giá những lý do, căn cứ mà đối tượng
kiểm tra đưa ra để ban hành Quyết định tạm hoãn việc thanh/kiểm tra hoặc
không chấp nhận việc hoãn thanh/kiểm tra.
Song song với việc ban hành Quyết định thanh/kiểm tra, Trưởng đoàn/Tổ
trưởng kiêm tra trình người ra Quyết định thanh/kiểm tra phê duyệt Kế hoạch.
3.3. Thông báo kế hoạch thanh/kiểm tra cho đối tượng thanh/kiểm tra
Trên thực tế, khi gửi Quyết định thanh/kiểm tra, đơn vị thực hiện
thanh/kiểm tra sẽ có gửi kèm Thông báo kế hoạch kiểm tra cho đối tượng kiểm
tra. Tuy nhiên, cũng có trường hợp, kế hoạch sẽ được gửi sau khi gửi Quyết định
cho đối tượng kiểm tra. Hiện nay, pháp luật chưa quy định cụ thể việc gửi Quyết
định hay thông báo kế hoạch kiểm tra cho đối tượng kiểm tra trong bao nhiêu
ngày kể từ ngày ký hoặc trước bao nhiêu ngày với ngày bắt đầu tiến hành kiểm
tra. Tuy nhiên, thông thường thì việc thông báo, gửi Quyết định được tiến hành
trước 07 – 10 ngày với ngày bắt đầu kiểm tra.
Liên quan đến việc thông báo kế hoạch kiểm tra, hiện nay còn có hai quan
điểm là phải thông báo kế hoạch kiểm tra và không phải thông báo kế hoạch
kiểm tra (kiểm tra đột xuất).
Theo quan điểm của tôi, việc thông báo kế hoạch kiểm tra cho đối tượng
kiểm tra biết và chuẩn bị là cần thiết. Việc này vừa đảm bảo tính công khai trong
hoạt động kiểm tra, vừa đảm bảo đối tượng kiểm tra có điều kiện chuẩn bị, phối
hợp tốt. Bên cạnh đó, việc thông báo kế hoạch kiểm tra không làm tâm lý căng
thẳng cho đối tượng kiểm tra. Thực tế chứng minh là những trường hợp kiểm tra

mà đối tượng có thời gian chuẩn bị, phối hợp thì việc kiểm tra sẽ đạt hiệu quả,
chất lượng.
Thông báo kế hoạch kiểm tra cho đối tượng kiểm tra cần có những nội
dung chính sau đây:
- Đề cương báo cáo yêu cầu đối tượng báo cáo xây dựng: Để cuộc
thanh/kiểm tra diễn ra thuận lợi, giúp người kiểm tra nắm bắt được tình hình,
diễn biến, nội dung của việc kiểm tra thì việc xây dựng Đề cương yêu cầu đối
tượng thanh/kiểm tra cần được chú trọng. Đề cương cần chi tiết, cụ thể, nêu
thẳng vào những nội dung kiểm tra, có số liệu, dẫn chứng, những đặc điểm khó
khăn, thuận lợi, kiến nghị của đối tượng kiểm tra. Đề cương càng chi tiết và đối
tượng thanh/kiểm tra thực hiện nghiêm túc thì ngay khi nhận báo cáo, người
kiểm tra đã hình dung được những nội dung cần kiểm tra;
- Thời gian, địa điểm tiến hành thanh/kiểm tra: Thời gian công bố Quyết
định thanh/kiểm tra, thành phần tham dự buổi công bố Quyết định.
14


Công tác thanh tra được quy định trình tự, thủ tục của việc công bố Quyết
định thanh tra, nhưng pháp luật chưa quy định việc công bố Quyết định kiểm tra
nói chung. Tuy nhiên, để đảm bảo nguyên tắc công khai của kiểm tra, việc công
bố Quyết định kiểm tra là cần thiết và cũng là thời điểm để xác định thời gian
của hoạt động kiểm tra, xác định tính pháp lý của Đoàn/Tổ kiểm tra có mặt tại
nơi kiểm tra.
- Nội dung thanh/kiểm tra: Xác định chi tiết những nội dung thanh/kiểm
tra được nêu trong Quyết định thanh/kiểm tra như phạm vi, thời kỳ sẽ tiến hành
thanh/kiểm tra v.v.
- Nội dung yêu cầu đối tượng chuẩn bị: Yêu cầu đối tượng chuẩn bị hội
trường, cơ sở vật chất cho buổi công bố Quyết định; chuẩn bị hồ sơ, tài liệu
(đánh bút lục đầy đủ) và những nội dung khác mà Đoàn/Tổ kiểm tra xét thấy cần
thiết phải thông báo trước cho đối tượng kiểm tra.

3.4. Tổ chức họp Đoàn/Tổ kiểm tra
Trưởng đoàn/Tổ trưởng kiểm tra cần tiến hành họp Đoàn/Tổ kiểm tra
trước khi thực hiện việc thanh/kiểm tra tại đơn vị đối tượng thanh/kiểm tra. Nội
dung họp là phân công nhiệm vụ cụ thể, chi tiết cho từng thành viên của
Đoàn/Tổ kiểm tra. Thông thường, ngoài những nhiệm vụ chuyên môn cụ thể
được Trưởng đoàn/Tổ trưởng phân công theo năng lực chuyên môn, kinh
nghiêm của từng thành viên, Trưởng đoàn/Tổ trưởng cần phân công thêm cho
thành viên kiêm nhiệm thêm nhiệm vụ như: tổng hợp, xây dựng báo cáo kết quả
kiểm tra; phụ trách công tác hậu cần (đảm bảo điều kiện sinh hoạt cho các thành
viên, thông tin liên lạc v.v.)
3.5. Thực hiện thanh/kiểm tra
3.5.1. Thực hiện việc công bố Quyết định thanh/kiểm tra
Đây là việc làm bắt buộc đối với Đoàn/Tổ kiểm tra để bắt đầu thực hiện
việc thanh/kiểm tra. Các công việc thường tiến hành tại buổi công bố là: Trưởng
đoàn/Tổ trưởng công bố Quyết định thanh/kiểm tra, thông báo Kế hoạch, những
yêu cầu đối với đối tượng thanh/kiểm tra, giải thích quyền, nghĩa vụ của
Đoàn/Tổ kiểm tra, của đối tượng thanh/kiểm tra; Đối tượng thanh/kiểm tra trình
bày Báo cáo đã được chuẩn bị trước theo thông báo của Đoàn/Tổ kiểm tra; Các
thành phần khác phát biểu ý kiến;
Một số lưu ý trong buổi công bố Quyết định thanh/kiểm tra:
- Không tạo không khí căng thẳng: Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy, buổi
công bố Quyết định thanh/kiểm tra là buổi đầu tiên Đoàn/Tổ kiểm tra tiếp xúc
với đối tượng kiểm tra do vậy, nên tạo không khí cởi mở nhưng nghiêm túc,
không nên gây tâm lý căng thẳng cho đối tượng kiểm tra thì các bước tiếp theo

15


trong việc kiểm tra sẽ thuận lợi hơn, đối tượng thanh/kiểm tra sẽ chấp hành, phối
hợp tự giác hơn.

Ví dụ: Trường hợp báo cáo của đối tượng có thể chưa đáp ứng đúng đề
cương của Đoàn/Tổ kiểm tra đã yêu cầu nhưng không vì vậy mà vội vàng phê
phán, nhận xét ngay sẽ tạo tâm lý đối phó, khó chịu cho đối tượng. Việc đánh
giá, nhận xét có thể thực hiện sau trong quá trình báo cáo, kết luận thanh/kiểm
tra.
- Thành phần tham dự: Không nên chọn lọc thành phần trong đơn vị tham
gia buổi công bố (như chỉ chọn lãnh đạo) mà nên yêu cầu toàn thể cán bộ, người
trực tiếp có liên quan đến nội dung thanh/kiểm tra trong đơn vị tham gia. Việc
làm này đảm bảo tính công khai, dân chủ của Đoàn/Tổ kiểm tra, có thể tiếp thu
những ý kiến đóng góp của nhiều vị trí trong đơn vị.
- Công bố công khai số điện thoại, địa chỉ email của Trưởng đoàn/Tổ
trưởng kiểm tra: Việc làm này cũng nhằm đảm bảo tính công khai trong hoạt
động kiểm tra. Trong tập thể đơn vị thanh/kiểm tra có thể sẽ có nhiều người có ý
kiến nhưng vì một lý do nào đó chưa đưa ra ý kiến của mình một cách công
khai. Phương pháp này giúp Đoàn/Tổ kiểm tra nắm bắt thêm nhiều thông tin, có
cái nhìn đa chiều. Tuy nhiên, khi thực hiện phương pháp này, Trưởng đoàn/Tổ
trưởng kiểm tra cần giải thích rõ việc tiếp nhận thông tin phản ánh chỉ trong
phạm vi, nội dung thanh/kiểm tra và đảm bảo bí mật cho người đã thông tin.
3.5.2. Tiến hành thu thập, xem xét, đánh giá hồ sơ, tài liệu
Đây là bước quan trọng trong quá trình thanh/kiểm tra, đòi hỏi người thực
hiện thanh/kiểm tra phải có kinh nghiệm, kỹ năng phân tích, tổng hợp, đánh giá.
- Nhận bàn giao hồ sơ, tài liệu
Về nguyên tắc, hồ sơ, tài liệu cần xem xét đã được Đoàn/Tổ kiểm tra yêu
cầu từ trước tại thông báo kế hoạch thanh/kiểm tra. Việc giao nhận hồ sơ, tài liệu
cần tiến hành chặt chẽ, chính xác nhưng cũng phải đảm bảo khẩn trương, không
làm mất thời gian của cuộc thanh/kiểm tra. Thông thường, các hồ sơ, tài liệu
trước khi bàn giao đều phải được đánh bút lục, lập danh mục. Khi nhận bàn giao
từ đối tượng thanh/kiểm tra, Đoàn/Tổ kiểm tra lập biên bản tiếp nhận hồ sơ, tài
liệu theo bút lục từ số 01 đến hết danh mục và số trang (không cần liệt kê tên tài
liệu). Biên bản giao nhận có chữ ký đầy đủ các bên và được lập thành hai bản,

mỗi bên giữ một bản.
Bảo quản hồ sơ, tài liệu: Đoàn/Tổ kiểm tra hạn chế mang hồ sơ, tài liệu ra
khỏi đơn vị thanh/kiểm tra vì tránh làm thất lạc hồ sơ. Tùy theo điều kiện của
từng đơn vị, hồ sơ, tài liệu đã bàn giao sẽ được để tại một khu vực riêng trong
đơn vị thanh/kiểm tra, được khóa và niêm phong mỗi khi Đoàn/Tổ kiểm tra nghỉ
hết giờ làm việc. Trong trường hợp điều kiện cơ sở vật chất của đối tượng không
đủ đáp ứng được yêu cầu bảo quản hồ sơ, tài liệu thì Đoàn/Tổ kiểm tra chỉ ghi
16


nhận số bút lục của hồ sơ, tài liệu mà không thực hiện việc bàn giao và vẫn để
cho đối tượng quản lý hồ sơ. Khi thanh/kiểm tra, xem xét sẽ yêu cầu đối tượng
mang hồ sơ, tài liệu đến và đối chiếu với số bút lục đã được xác nhận để xác
định tính trung thực của hồ sơ, tài liệu mà đối tượng cung cấp.
- Thực hiện việc xem xét, đánh giá hồ sơ, tài liệu
Hồ sơ, tài liệu trong các lĩnh vực luôn thể hiện một quá trình triển khai,
thực hiện một nội dung cụ thể. Mọi thao tác, tác nghiệp của công chức đều thể
hiện trên hồ sơ, tài liệu. Do vậy, việc xem xét, đánh giá hồ sơ phải được tiến
hành tỷ mỷ, cẩn trọng. Việc xem xét các nội dung trong hồ sơ cần được người
kiểm tra ghi chép cụ thể, chi tiết từng tình tiết nội dung (có thể lập Phiếu kiểm
tra hồ sơ, ghi chép vào Sổ tay v.v.) để sau khi xem xét sẽ tổng hợp, đánh giá.
Việc đánh giá hồ sơ, tài liệu cần thực hiện trên từng cấp độ đánh giá
nhưng phải đảm bảo tính toàn diện. Hồ sơ tài liệu được đánh giá về hình thức
(tuân thủ về trình tự xây dựng hồ sơ, đánh bút lục, lập danh mục v.v.) đến nội
dung tác nghiệp của người thực hiện (phù hợp quy định pháp luật không, nếu vi
phạm thì vi phạm quy định pháp luật cụ thể nào, cụ thể đến từng điều, khoản của
Luật …)
Việc xem xét, đánh giá hồ sơ, tài liệu trong công tác kiểm tra đòi hỏi
người thực hiện phải có kinh nghiệm, kỹ năng nhất định và đặc biệt là phải
khách quan, không suy diễn, áp đặt.

3.5.3. Thực hiện việc xác minh
Trong quá trình xem xét, đánh giá hồ sơ, tài liệu, nếu có những nội dung
chưa rõ ràng, Đoàn/Tổ kiểm tra có thể tiến hành xác minh tại cơ quan, tổ chức
có liên quan. Việc xác minh cần đảm bảo nguyên tắc chính xác, khách quan,
tuyệt đối tôn trọng sự thật và cụ thể, rõ ràng.
Khi làm việc với cá nhân, tổ chức có liên quan cần xác minh, Đoàn/Tổ
kiểm tra cần có thông báo về trách nhiệm của mình trong việc kiểm tra (có thể
gửi Quyết định thanh/kiểm tra cho cá nhân, tổ chức cần làm việc) và đề nghị
phối hợp cung cấp. Việc cung cấp có thể thực hiện bằng hình thức lập Biên bản
làm việc trực tiếp hoặc có thể bằng công văn hành chính.
3.5.4. Làm việc trực tiếp với đối tượng thanh/kiểm tra, yêu cầu giải
trình, làm rõ những nội dung thanh/kiểm tra
Trên cơ sở xem xét hồ sơ, tài liệu và kết quả xác minh (nếu có), Đoàn/Tổ
kiểm tra tiến hành làm việc trực tiếp với đối tượng thanh/kiểm tra. Nội dung làm
việc đi sâu vào những nội dung thanh/kiểm tra có sai phạm, cần phải làm rõ để
đối tượng kiểm tra có ý kiến giải thích, trình bày. Nội dung cuộc làm việc phải
được lập thành biên bản, ghi rõ ý kiến của các bên.

17


Trong trường hợp đối tượng thanh/kiểm tra chưa thể trả lời ngay được
những nội dung Đoàn/Tổ kiểm tra nêu ra, Đoàn/Tổ kiểm tra cần cho đối tượng
thời hạn trả lời (nằm trong thời hạn kiểm tra). Việc ấn định thời hạn cũng phải
lập Biên bản và có cam kết của đối tượng thanh/kiểm tra.
3.6. Kết thúc thanh/kiểm tra
3.6.1. Xây dựng báo cáo kết quả thanh/kiểm tra
- Các thành viên trong Đoàn/Tổ kiểm tra xây dựng báo cáo kết quả
thanh/kiểm tra của mình trên cơ sở nhiệm vụ được phân công và chuyển về cho
thành viên được phân công nhiệm vụ tổng hợp, xây dựng Dự thảo báo cáo kết

quả thanh/kiểm tra của Đoàn/Tổ kiểm tra. Báo cáo kết quả kiểm tra của Đoàn/Tổ
kiểm tra cần có một số nội dung chính sau đây:
+ Khái quát chung về đối tượng kiểm tra: cơ cấu tổ chức, số lượng nhân
sự, nhiệm vụ được giao, lĩnh vực hoạt động. v.v.
+ Kết quả thanh/kiểm tra: Tóm tắt nội dung thanh/kiểm tra, phân tích
những tài liệu, hồ sơ xem xét, kết quả xác minh, ý kiến của đối tượng
thanh/kiểm tra, đánh giá của Đoàn/Tổ kiểm tra.
+ Kết luận chung về việc thanh/kiểm tra: Nêu rõ đơn vị thanh/kiểm tra
làm tốt hay vi phạm; nguyên nhân, tính chất của kết quả đạt được hoặc của vi
phạm…
+ Kiến nghị, đề xuất với cấp có thẩm quyền: Khen thưởng; kỷ luật; những
nội dung cần điều chỉnh trong quản lý, những yêu cầu điều chỉnh cụ thể…
Dự thảo báo cáo kết quả thanh/kiểm tra cần được gửi cho tất cả các thành
viên trong Đoàn/Tổ kiểm tra nghiên cứu, đóng góp ý kiến. Trong trường hợp có
ý kiến khác nhau, Đoàn/Tổ kiểm tra sẽ tiến hành họp bàn, trao đổi và thống
nhất. Trong trường hợp không thống nhất được thì Trưởng đoàn/Tổ trưởng quyết
định nhưng trong Báo cáo kết quả vẫn phải nêu những ý kiến còn trái chiều,
chưa thống nhất.
3.6.2. Trình Báo cáo kết quả kiểm tra và xây dựng Dự thảo kết luận
kiểm tra để người có thẩm quyền ký ban hành
Trưởng đoàn/Tổ trưởng kiểm tra có trách nhiệm trình người có thẩm
quyền Báo cáo kết quả thanh/kiểm tra.
Trên cơ sở nghiên cứu Báo cáo kết quả thanh/kiểm tra, người có thẩm
quyền ban hành Kết luận thanh/kiểm tra có thể yêu cầu Đoàn/Tổ kiểm tra làm rõ
một số nội dung trong Báo cáo.
Trên cơ sở Báo cáo kết quả thanh/kiểm tra, Trưởng đoàn/Tổ trưởng xây
dựng Dự thảo Kết luận thanh/kiểm tra trình người có thẩm quyền xem xét. Trên
cơ sở đồng ý của người thẩm quyền ban hành Kết luận kiểm tra, Đoàn/Tổ kiểm
18



tra thực hiện việc gửi Dự thảo Kết luận thanh/kiểm tra để đối tượng thanh/kiểm
tra giải trình và gửi cho một số cơ quan liên quan đóng góp ý kiến (nếu thấy cần
thiết).
3.6.3. Ban hành Kết luận thanh/kiểm tra
Trên cơ sở giải trình của đối tượng thanh/kiểm tra và ý kiến đóng góp của
các đơn vị liên quan, người có thẩm quyền ban hành Kết luận thanh/kiểm tra
xem xét, quyết định tiếp thu hoặc không tiếp thu các ý kiến và ký ban hành Kết
luận thanh/kiểm tra.
Kết luận thanh/kiểm tra thường có những nội dung chính sau đây:
+ Khái quát chung về đối tượng thanh/kiểm tra;
+ Kết quả thanh/kiểm tra: Nội dung thanh/kiểm tra; kết quả đánh giá (tổng
hợp, đánh giá trên cơ sở báo cáo kết quả kiểm tra, ý kiến giải trình của đơn vị
kiểm tra, ý kiến đóng góp của cơ quan liên quan);
+ Kết luận về từng nội dung thanh/kiểm tra: Kết luận đơn vị thanh/kiểm
tra làm tốt hay vi phạm; nguyên nhân, tính chất của kết quả đạt được hoặc của vi
phạm…
+ Yêu cầu xử lý: Tùy theo tính chất mức độ, người có thẩm quyền kiểm
tra sẽ áp dụng biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm
quyền xử lý (hoặc khen thưởng);
3.6.4. Công bố Kết luận thanh/kiểm tra
Kết luận thanh/kiểm tra sau khi được ký ban hành có thể được công bố
công khai tại đơn vị thanh/kiểm tra (trình tự như công bố Quyết định thanh/kiểm
tra) hoặc gửi cho đơn vị kiểm tra và yêu cầu Thủ trưởng đơn vị công bố công
khai cho toàn thể nhân viên, người lao động trong đơn vị.
3.7. Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm trong Đoàn/Tổ kiểm tra
Trưởng đoàn/Tổ trưởng kiểm tra tổ chức họp Đoàn/Tổ kiểm tra để đánh
giá toàn diện cuộc kiểm tra, nhận xét những mặt tích cực, những mặt cần khắc
phục của các thành viên trên cơ sở kết quả hoạt động của Đoàn/Tổ kiểm tra.
3.8. Xử lý kết quả thanh/kiểm tra

- Biểu dương các ưu điểm để phát huy;
- Yêu cầu đối tượng thanh/kiểm tra làm bản giải trình khắc phục (nếu có);
- Xử lý vi phạm hành chính (nếu có); củng cố hồ sơ chuyển cơ quan điều
tra nếu có dấu hiệu hình sự;
- Thực hiện điều chỉnh quản lý…
19


Người có thẩm quyền ban hành Kết luận thanh/kiểm tra có trách nhiệm
theo dõi hoặc giao đơn vị liên quan việc thực hiện kết quả thanh/kiểm tra, kịp
thời xử lý nghiêm đối với những trường hợp chống đối, không thực hiện kết luận
thanh/kiểm tra, đảm bảo trật tự quản lý nhà nước.
4. Một số kỹ năng của người thực hiện việc thanh/kiểm tra
Qua quy trình tiến hành một cuộc kiểm tra cho thấy, yếu tố quyết định
chất lượng, hiệu quả của kiểm tra, xét cho cùng cũng là yếu tố con người. Để
đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ trong việc thanh/kiểm tra, người thực hiện kiểm
tra ngoài những phẩm chất đạo đức, tính kỷ luật, kiến thức chuyên môn trong
lĩnh vực thanh/kiểm tra, còn cần có một số kỹ năng sau đây:
4.1. Kỹ năng xem xét, đánh giá, phân tích, tổng hợp
Nhiệm vụ của người thực hiện thanh/kiểm tra là xem xét, đánh giá hồ sơ,
tài liệu, quá trình hoạt động, tác nghiệp của đối tượng thanh/kiểm tra. Thông
thường, việc hoạt động, tác nghiệp của đối tượng kiểm tra diễn ra trong một
khoảng thời gian nhất định, có thể là ngắn hoặc rất dài. Để xem xét, đánh giá
được tính chất, xác định việc làm của đối tượng là phù hợp hay vi phạm pháp
luật, người thực hiện kiểm tra phải xem xét toàn bộ quá trình, xâu chuỗi các sự
việc lại với nhau và phân tích, tổng hợp.
- Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy, đối với những vụ việc cần thanh/kiểm tra,
làm rõ nhưng số lượng hồ sơ, tài liệu cần nghiên cứu rất nhiều, để thuận lợi cho
việc kiểm tra, người thực hiện kiểm tra tiến hành sắp xếp lại toàn bộ tài liệu, hồ sơ
theo trình tự thời gian (từ xa đến gần). Với cách thức này, từng hoạt động được đặt

theo trật tự thời gian tạo điều kiện thuận lợi cho người thực hiện kiểm tra dễ dàng
theo dõi diễn biến sự việc, từ đó có những đánh giá, nhận xét chính xác.
- Trong quá trình xem xét, đánh giá hồ sơ, tài liệu cần hết sức thận
trọng, tỷ mỷ, tuyệt đối không vội vàng khẳng định đúng sai. Quy định pháp luật
của chúng ta đa dạng, chưa thật sự đồng bộ, thống nhất, vẫn còn tình trạng xung
đột pháp luật. Do vậy, để áp dụng, đánh giá một việc cụ thể cần thận trọng
nghiên cứu nhiều quy định pháp luật để đưa ra những đánh giá chính xác.
4.2. Kỹ năng xác minh, thu thập thông tin, tài liệu
Quá trình thanh/kiểm tra, người thực hiện thanh/kiểm tra không chỉ dựa
trên những hồ sơ, tài liệu mà đối tượng thanh/kiểm tra cung cấp để thực hiện
việc xem xét, đánh giá. Để đảm bảo khách quan, chính xác, người kiểm tra cần
tiến hành xác minh, thu thập thông tin, tài liệu từ những nguồn hợp pháp khác.
Do vậy, kỹ năng thu thập, xác minh cũng là một trong những kỹ năng cần thiết,
cần xác định những nội dung sau:
- Xác định được xác minh, thu thập thông tin tại cơ quan, doanh nghiệp nào.

20


Ví dụ: Xác minh tình trạng hoạt động của một doanh nghiệp thì phải đến Sở
Kế hoạch đầu tư, cơ quan thuế để xác minh chứ không thể đến Tổ trưởng dân phố.
- Có cách thức tiến hành xác minh hợp pháp, hiệu quả.
Ví dụ:
+ Xác minh kết quả tại các cơ quan nhà nước thì hình thức xác minh, thu
thập nên đề nghị cơ quan cung cấp trả lời bằng văn bản những nội dung cần xác
minh. Trong trường hợp để đảm bảo tiến độ công việc, khẩn trương thì có thể áp
dụng hình thức Biên bản xác minh, làm việc trực tiếp với người nắm giữ thông
tin xác minh.
+ Xác minh trực tiếp tại nhà của công dân, trụ sở doanh nghiệp, để dảm
bảo an toàn, khách quan, người thực hiện không được đi một mình mà cần phối

hợp với chính quyền địa phương hoặc với sự tham gia của các thành viên trong
Đoàn/Tổ kiểm tra thực hiện và việc xác minh phải được lập biên bản chặt chẽ,
có chữ ký của người liên quan
- Có ý thức bảo vệ uy tín cho đối tượng kiểm tra trong quá trình thực hiện
việc xác minh. Khi đặt vấn đề xác minh với người cung cấp thông tin, chỉ nên
tập trung nêu rõ nội dung xác minh, không đưa ra những bình luận, suy diễn
mang tính chất chủ quan của mình, gây hoài nghi, ấn tượng không tốt của người
cung cấp thông tin về đối tượng kiểm tra mà mình cần xác minh, ảnh hưởng đến
kết quả xác minh.
- Phải đảm bảo nguồn tài liệu thu thập hợp pháp. Các thông tin tài liệu
thu thập phải thể hiện rõ nguồn gốc. Trường hợp thu thập tài liệu do đối tượng
kiểm tra bàn giao thì phải ghi rõ bút lục hồ sơ. Trường hợp bản photo thì phải
đối chiếu với bản chính và có xác nhận của đối tượng kiểm tra trên bản photo
(có thể ký sao y bản chính hoặc cách nhanh gọn là đóng dấu treo). Trường hợp
tài liệu thu thập không có bản chính để đối chiếu thì ghi rõ trong biên bản giao
nhận. Nếu tài liệu đã bị mờ, khó đọc thì phải ghi rõ tình trạng trong biên bản
giao nhận.
Trường hợp tài liệu do người khác cung cấp (công dân, tổ chức) thì cần
yêu cầu người cung cấp ký xác nhận trực tiếp vào tài liệu (việc ký xác nhận cần
thực hiện trên từng trang tài liệu).
- Ngoài những cách thu thập thông tin theo trình tự, thủ tục nói trên, cùng
với sự phát triển mạnh của internet, người thực hiện xác minh cần có kiến thức
về công nghệ tin học, sử dụng thành thạo các ứng dụng, có thể hoạt động trên
mạng xã hội như facebook, zalo để tra cứu thông tin. Mặc dù những thông tin
trên chưa được coi hợp pháp nhưng lại có giá trị định hướng cho việc kiểm tra,
xác minh.

21



4.3. Kỹ năng đối thoại, làm việc với đối tượng thanh/kiểm tra
Trong quá trình thanh/kiểm tra, người thực hiện thanh/kiểm tra sẽ phải
làm việc với đối tượng kiểm tra để làm rõ những nội dung của thanh/kiểm tra,
trong đó không tránh khỏi những việc mà đối tượng vi phạm. Do vậy, xác định
một thái độ đúng đắn, cách làm việc với đối tượng kiểm tra là việc làm cần thiết.
Thực tiễn cho thấy, cách làm việc với đối tượng dựa trên cơ sở phân tích,
đưa ra các tình tiết, nội dung, áp dụng vào các quy định pháp luật và đề nghị đối
tượng giải thích, giải trình (không mang tính chất áp đặt) là cách làm tương đối
hiệu quả. Người thực hiện kiểm tra có thái độ đúng mực, đưa ra những lập luận
của bản thân mình và để cho đối tượng có ý kiến phản hồi khiến họ được cảm
thấy tôn trọng, dân chủ không bị áp đặt và khi không có cơ sở pháp lý nào giải
thích cho việc làm của bản thân thì họ nhận vi phạm.
Để làm được việc trên, ngoài kỹ năng đối thoại, người thực hiện kiểm tra
phải xây dựng kế hoạch, tìm hiểu tâm lý, hoàn cảnh, chuẩn bị “chiến thuật” làm
việc với đối tượng kiểm tra một cách cụ thể, rõ ràng.
Việc đối thoại, làm việc với đối tượng kiểm tra phải được lập biên bản rõ
ràng, cụ thể.
4.4. Kỹ năng ghi biên bản
Biên bản trong hoạt động thanh/kiểm tra là một tài liệu cấu thành hồ sơ
kiểm tra. Biên bản phải ghi trung thực, rõ ràng những sự việc diễn ra. Ngoài
những yêu cầu của biên bản nói chung như về thời gian, không gian, địa điểm
v.v., Biên bản trong hoạt động thanh/kiểm tra có đặc thù nhất định. Người thực
hiện thanh/kiểm tra lập biên bản làm việc với đối tượng kiểm tra để mô tả lại sự
việc, hành vi, xác nhận của đối tượng và giải thích động cơ, nguyên nhân thực
hiện hành vi của đối tượng kiểm tra. Biên bản kiểm tra không ghi ý kiến đánh
giá, kết luận của người thực hiện kiểm tra vì việc đánh giá, kết luận không chỉ
dựa trên kết quả làm việc mà còn dựa trên các tài liệu khác, các quy định pháp
luật và trên cơ sở thống nhất, quyết định của Đoàn/Tổ xác minh.
Hình thức Biên bản trong hoạt động thanh/kiểm tra là biên bản làm việc,
có thể ghi dưới dạng Hỏi – Đáp giữa người thanh/kiểm tra và người cùng làm

việc để làm rõ nội dung vụ việc (đối tượng kiểm tra, cá nhân, tổ chức có liên
quan …) hoặc chỉ ghi kết quả (khi tiến hành xác minh) hoặc ghi ý kiến nhận xét
của Đoàn/Tổ xác minh và ý kiến phản hồi, giải thích của đối tượng thanh/kiểm
tra (Biên bản làm việc về kết quả kiểm tra sơ bộ giữa Đoàn/Tổ kiểm tra và đối
tượng kiểm tra, thường được áp dụng khi kết thúc kiểm tra)
4.5. Kỹ năng viết báo cáo kết quả kiểm tra
Báo cáo kết quả thanh/kiểm tra là sản phẩm của Đoàn/Tổ kiểm tra, thể
hiện toàn bộ quá trình thanh/kiểm tra, đánh giá, phân tích và đề xuất việc xử lý.
22


Một cuộc thanh/kiểm tra chất lượng hay không phụ thuộc vào việc xây dựng báo
cáo chất lượng, trung thực và toàn diện. Khi xây dựng Báo cáo kết quả
thanh/kiểm tra, cần phải xác định viết cho người đọc dễ hiểu, dễ nắm bắt vấn đề
một cách khách quan và đúng đắn. Do vậy, khi xây dựng Báo cáo cần thực hiện
một số nội dung:
- Phần khái quát: Nêu tình hình, đặc điểm của đối tượng kiểm tra: cơ cấu
tổ chức, chức năng nhiệm vụ, khái quát những thuận lợi, khó khăn trong việc
thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị;
- Phần kết quả thanh/kiểm tra:
Về số liệu: Số liệu ghi theo báo cáo của đối tượng thanh/kiểm tra; kết quả
đối chiếu của Đoàn/Tổ kiểm tra;
Nhận xét, đánh giá; Kết luận về tính chính xác của số liệu.
Về các nội dung cụ thể của cuộc thanh/kiểm tra
+ Những mặt ưu điểm, tích cực, thành tích đạt được; Nguyên nhân có
được những kết quả, thành tích; Kết luận về những ưu điểm, tích cực
+ Những tồn tại, thiếu sót, vi phạm: Tóm tắt nội dung vi phạm; Phân tích
nội dung vi phạm, đối chiếu quy định pháp luật đã vi phạm quy định nào;
Nguyên nhân của việc vi phạm; kết luận về việc vi phạm.
- Phần kết luận: Nêu lại kết luận của từng nội dung nói trên; Đánh giá ưu

điểm để đối tượng thanh/kiểm tra phát huy hoặc xử lý những vi phạm, tồn tại
(nếu có).
- Phần kiến nghị:
+ Kiến nghị người có thẩm quyền: trên cơ sở báo cáo kết quả thanh/kiểm
tra, xem xét, ban hành Kết luận thanh/kiểm tra;
+ Kiến nghị về biện pháp, hình thức khen thưởng, xử lý vi phạm.
Thực hiện tốt các Quy trình và kỹ năng thanh/kiểm tra trên sẽ góp phần
đưa công tác thanh/kiểm tra đạt chất lượng, hiệu quả.

23


Phần thứ 3: KẾT LUẬN
Qua việc xử lý tình huống nêu trên tại Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh
Bắc Ninh chúng ta đã thấy được và hiểu rõ về quy định, quy trình để tổ chức
cuộc thanh/kiểm tra. Người làm công tác thanh/kiểm tra phải nắm bắt, nhận thức
những cơ chế chính sách và đồng thời khi tổ chức triển khai thực tế cần xử lý
một cách hợp lý, uyển chuyển nhưng vẫn phải đảm bảo các nội dung kết luận
được chính xác, khách quan. Vấn đề này đặc biệt có ý nghĩa trong quá trình
thanh tra hiện nay, góp phần tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà nước tại
địa phương.
Chính vì vậy, những tồn tại trong công tác thanh/kiểm tra được xử lý, tháo
gỡ triệt để, chính xác, minh bạch và tuân thủ các try trình, quy định đã đặt ra
đảm bảo cho các nội dung thanh/kiểm tra được kết luận chính xác, khách quan
và minh bạch.

24




×