Tải bản đầy đủ (.pdf) (167 trang)

Tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu ngành công nghệ thông tin: Kinh nghiệm của Đài Loan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 167 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ VIỆT DŨNG

THAM GIA CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU NGÀNH CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN: KINH NGHIỆM CỦA ĐÀI LOAN

Chuyên ngành:
Mã số:

Kinh tế quốc tế
9 31 01 06

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. Nguyễn Bình Giang
2. PGS, TS. Nguyễn Duy Lợi

Hà Nội - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án tiến sĩ là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu và tài liệu trong luận án là trung thực và chûa đûợc công
bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tất cả những tham khảo và kế thừa
đều đûợc tŕch ẫn và tham chiếu đ̀y đủ
Nghiên cứu sinh


Lê Việt Dũng

2


MỤC LỤC

Lời cam đoan .............................................................................................................. i
Mục lục .......................................................................................................................ii
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt .................................................................. iv
Danh mục các bảng .................................................................................................. vi
Danh mục các hình vẽ, biểu đồ, sơ đồ ...................................................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương I: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CHUỖI CUNG ỨNG
TOÀN CẦU NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐÀI LOAN ......................... 8
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước ................................ 8
1.2. Những giá trị của công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, khoảng trống
nghiên cứu và điểm mới của luận án ........................................................................ 22
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC THAM
GIA CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN ............................................................................................................................ 25
2.1. Khái quát về chuỗi cung ứng toàn c̀u............................................................... 25
2.2. Tham gia chuỗi cung ứng toàn c̀u của ngành công nghệ thông tin ................. 39
2.3. Bối cảnh hình thành và phát triển chuỗi cung ứng toàn c̀u ngành công nghệ
thông tin ở Đông Á và cơ hội tham gia của các quốc gia trong khu vực. ................ 49
Chương 3: THỰC TIỄN THAM GIA CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU
NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA ĐÀI LOAN ................................... 63
3.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế khi Đài Loan tham gia chuỗi cung ứng toàn c̀u
ngành CNTT .............................................................................................................. 63
3.2. Các chính sách và biện pháp tham gia chuỗi cung ứng toàn c̀u của ngành CNTT

Đài Loan .................................................................................................................... 77

3


3.3. Quá trình tham gia vào chuỗi cung ứng toàn c̀u ngành công nghệ thông tin của
Đài Loan .................................................................................................................... 91
3.4. Đánh giá việc tham gia chuỗi cung ứng ngành công nghệ thông tin của Đài
Loan .......................................................................................................................... 99
Chương 4: TRIỂN VỌNG THAM GIA CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU
NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ ĐỀ
XUẤT CHÍNH SÁCH ........................................................................................... 121
4.1. Sự tham gia của ngành công nghệ thông tin của Việt Nam trong chuỗi cung ứng
toàn c̀u ................................................................................................................... 121
4.2. Bài học kinh nghiệm từ Đài Loan .................................................................... 135
4.3. Kiến nghị chính sách cho Việt Nam ................................................................. 142
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 149
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .......................................................................... 151
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 152

4


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CEPD
CM

Council for Economic Planning Hội đồng lập kế hoạch và phát

and Development

triển kinh tế

Contract manufacturer

Nhà sản xuất chuyên làm gia
công

CNTT
EMS

Công nghệ thông tin
Electronic

manufacturing Dịch vụ chế tạo điện tử

services
ERSO

Electronics

Research

and Viện công nghiệp điển tử

Service Organization
FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài


Foreign Direct Investment

HSP

Công viên khoa học Hsinchu
Hsinchu Science Park

ICT

Information

and Công nghệ thông tin và truyền

Communications Technology
ITRI

thông

Industrial Technology Research Viện nghiên cứu công nghệ
công nghiệp

Institute
KCX

Khu chế xuất

MOC

Ministry of Communications


Bộ truyền thông

MOEA

Ministry of Economic Affairs

Bộ quan hệ kinh tế

NDF

National Development Fund

Quỹ Phát triển Quốc gia

NIES

New Industrial Economy

Nền kinh tế công nghiệp mới

NSC

National Science Council

Hội đồng khoa học quốc gia

OBM

Original brand manufacturer


Nhà sản xuất thương hiệu gốc

ODM

Original design manufacturer

Nhà thiết kế gốc

OECD

Organization for Economic Co- Tổ chức hợp tác và phát triển
operation and Development

5

kinh tế


OEM

Original

equipment Nhà sản xuất thiết bị gốc

manufacturer
OSM

Original strategy manufacturer


Nhà sản xuất chiến lược gốc

R&D

Research & Development

Nghiên cứu và triển khai
Tập đoàn Quốc tế sản xuất chất

SMIC
Taiwan Semiconductor

bán dẫn

Manufacturing Corp
TSMC

TSS

Taiwan

Semiconductor Công ty chế tạo sản phẩm bán

Manufacturing Co., Ltd

dẫn

Taiwan Startup Stadium

Sân vận động của Startup Đài

Loan

VEIA

Vietnam electronic industries Hiệp hội doanh nghiệp điện tử
association

Việt Nam

WB

World Bank

Ngân hàng thế giới

WTO

World Trade Organization

Tổ chức thương mại thế giới

6


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Bản chất của các loại thành viên trong mạng sản xuất ............................. 44
Bảng 2.2. Top 15 quốc gia hàng đầu xuất khẩu hàng hoá điện tử trung gian trên thế
giới (1991, 2008) ....................................................................................................... 55
Bảng 3.1. Chi tiêu R&D của 20 doanh nghiệp công nghệ thông tin hàng đầu Đài Loan

năm 2008 ................................................................................................................... 80
Bảng 3.2. FDI và tốc độ tăng trưởng thương mại trong các khu chế xuất Đài Loan,
1966-1986 (triệu USD) ............................................................................................. 82
Bảng 3.3. Phát triển kinh tế và hệ thống giáo dục đại học và dạy nghề trong các ngành
công nghệ ở Đài Loan ............................................................................................... 88
Bảng 3.4. Giá trị thương hiệu của 10 thương hiệu nổi tiếng toàn cầu của Đài Loan
trong lĩnh vực công nghệ thông tin năm 2015 .......................................................... 99
Bảng 3.5. Thị phần thế giới của một số mặt hàng công nghệ thông tin phần mềm của
Đài Loan năm 2015 ................................................................................................. 102
Bảng 3.6. Các công ty con của một số hãng công nghệ thông tin nổi tiếng của Đài
Loan ở Mỹ và Trung Quốc ...................................................................................... 105
Bảng 3.7. Thứ hạng của các doanh nghiệp sản xuất và đóng gói sản phẩm vi mạch
Đài Loan năm 2014 ................................................................................................. 108
Bảng 3.8. Mô hình Hàn Quốc và Đài Loan: tính hiệu quả của quy mô doanh nghiệp
lớn và nhỏ trong phát triển công nghệ thông tin ..................................................... 116
Bảng 4.1. Xuất nhập khẩu công nghệ thông tin của Việt Nam giai đoạn 2011 2016 ......................................................................................................................... 128

7


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Hình 2.1. Cấu trúc chiều dọc của một chuỗi cung ứng ............................................. 28
Hình 2.2. Cấu trúc chiều ngang của một chuỗi cung ứng ......................................... 29
Hình 2.3. Những yếu tố chi phối chuỗi cung ứng ..................................................... 32
Hình 2.4. Chuỗi cung ứng ngành công nghệ thông tin ............................................. 41
Hình 3.1. Các tổ chức chủ yếu thúc đẩy sự phát triển công nghệ thông tin Đài
Loan ........................................................................................................................... 68
Hình 3.2.Chi tiêu R&D cho các ngành công nghệ cao của Đài Loan (triệu TWD) . 80
Hình 3.3. Quá trình tham gia chuỗi cung ứng ngành công nghệ thông tin của Đài Loan

................................................................................................................................... 92
Hình 3.4. Số lượng linh kiện các hãng máy tính mua của các nhà sản xuất Đài
Loan ........................................................................................................................... 97
Hình 3.5. Vị trí của Đài Loan trên thị trường vật liệu bán dẫn thế giới.................. 100
Hình 3.6. Thị phần thế giới của một số mặt hàng công nghệ thông tin phần cứng của
Đài Loan năm 2011-2014........................................................................................ 101
Hình 3.7. Tham gia chuỗi cung ứng khu vực Đông Bắc Á của smartphone Đài
Loan ......................................................................................................................... 103
Hình 3.8.Vai trò của các doanh nghiệp ICT Đài Loan trong hệ thống cung ứng máy
tính bảng của ba hãng thương hiệu hàng đầu thế giới ............................................ 104
Hình 3.9.Thứ hạng của các doanh nghiệp thiết kế sản phẩm vi mạch Đài Loan trong
top 20 hãng thiết kế hàng đầu thế giới năm 2013 (Tốc độ tăng trưởng % và doanh thu
triệu USD) ............................................................................................................... 110

8


Hình 3.10. Xuất khẩu sản phẩm công nghệ thông tin phần cứng của Đài Loan giai
đoạn 2013-2019 ....................................................................................................... 114
Hình 4.1. Chuỗi cung ứng ngành công nghệ thông tin ở Việt Nam ....................... 126

9


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Công nghệ thông tin (CNTT) là ngành mũi nhọn hiện nay ở Việt Nam, chiếm
tới 28,9% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước năm 2017 và đưa Việt Nam trở
thành nước lớn thứ 14 trên thế giới về xuất khẩu sản phẩm điện từ lớn thứ 12 trên thế
giới kể từ năm 2015 và lớn thứ 3 trong ASEAN. Tuy nhiên, 95% kim ngạch xuất

khẩu của ngành CNTT Việt Nam đang thuộc về khối doanh nghiệp có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI). Doanh ngiệp trong nước chỉ chủ yếu dừng ở khâu gia công,
lắp ráp. Sức lan toả và mối liên kết giữa doanh nghiệp ngành CNTT trong nước với
các doanh nghiệp FDI còn rất yếu và vai trò của các doanh nghiệp trong nước thực
sự mờ nhạt, kể cả các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực công nghiệp phụ trợ cho ngành.
Sự phụ thuộc rất lớn vào vốn và công nghệ nước ngoài đã khiến ngành CNTT Việt
Nam sau nhiều năm phát triển vẫn tiếp tục như một “đứa trẻ chưa chịu lớn”, tiếp tục
lệ thuộc vào các doanh nghiệp nước ngoài lớn như Hàn Quốc, Nhật Bản, Malaysia,
Singapore, từ khâu cung cấp kinh kiện đến các khâu có giá trị gia tăng khác. Mặc dù
đang trở thành một trung tâm lắp ráp các sản phẩm CNTT trong khu vực Châu Á,
nhưng Việt Nam vẫn chưa thể tiếp tục nâng cấp vị trí của mình trong chuỗi cung ứng
toàn cầu. Điều này đặt ra một câu hỏi lớn: Việt Nam đang đứng ở đâu trong chuỗi
cung ứng CNTT toàn cầu và làm cách nào để cải thiện vị trí của mình trong chuỗi
cung ứng?
Ở khu vực châu Á, Đài Loan là một trường hợp điển hình của việc tham gia
thành công trong chuỗi cung ứng ngành CNTT toàn cầu. Với các thương hiệu nổi
tiếng của ngành CNTT như Quanta, Compal, Honhai, Inventec, Petatron, Wistron,
Acer, Asus, HTC… Đài Loan đang nỗ lực trở thành người khổng lồ công nghệ cao
trên thế giới, thay đổi hình ảnh từ một phân xưởng chuyên gia công cho các tập đoàn
CNTT quốc tế, thành một trong những quốc gia sản xuất điện thoại thông minh và
máy tính bảng hàng đầu thế giới, đứng đầu một số mạng sản xuất toàn cầu ngành
CNTT. Để tham gia hiệu quả vào chuỗi cung ứng ngành CNTT toàn cầu, Đài Loan
đã hội tụ đủ các điều kiện cần thiết trong từng giai đoạn phát triển, từ công đoạn cung

10


ứng các sản phẩm lắp ráp, sang công đoạn cung ứng các linh kiện được sản xuất trong
nước, từ công đoạn cung ứng các linh kiện điện tử tiêu dùng sang các sản phẩm công
nghệ cao hàng đầu thế giới với các sản phẩm như chất bán dẫn, sợi quang, máy tính

xách tay, máy tính bảng… Tuy nhiên, trong quá trình tham gia chuỗi cung ứng toàn
cầu, Đài Loan vẫn gặp phải nhiều hạn chế, đặc biệt là vẫn chưa tiến tới được khâu
cuối cùng của chuỗi cung ứng một cách hiệu quả và bền vững. Hầu hết các doanh
nghiệp Đài Loan mới chỉ là những đối tác nhỏ trong chuỗi cung ứng CNTT của thế
giới và chỉ sản xuất những thứ do các doanh nghiệp khác đặt hàng, mặc dù đã có
nhiều doanh nghiệp Đài Loan có thương hiệu và tên tuổi.
Là một nước đi sau, Việt Nam cần thiết học hỏi kinh nghiệm của các quốc gia
và các nền kinh tế đi trước, trong đó có Đài Loan. Các doanh nghiệp Việt Nam với
xuất phát điểm thấp, chưa có nhiều kinh nghiệm tham gia nhiều vào chuỗi cung ứng
toàn cầu ngành CNTT, nên rất khó khăn trong việc làm chủ công nghệ và cải thiện vị
trí của mình trong chuỗi cung ứng. Thông qua kinh nghiệm của Đài Loan, Việt Nam
có thể rút ra những bài học cụ thể, thiết thực để tham gia hiệu quả hơn vào chuỗi cung
ứng toàn cầu ngành CNTT. Do vậy, việc nghiên cứu đề tài "Tham gia chuỗi cung ứng
toàn c̀u ngành công nghệ thông tin: Kinh nghiệm của Đài Loan" là mang tính cấp
thiết và có giá trị khoa học và thực tiễn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Mục đích của nghiên cứu này là làm sáng tỏ cách thức mà Đài Loan đã thực
hiện để tham gia thành công vào các chuỗi cung ứng toàn cầu ngành CNTT và rút ra
bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, luận án triển khai một số nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
+ Hệ thống hoá và làm rõ luận cứ khoa học về chuỗi cung ứng toàn cầu, các
điều kiện cần và đủ để tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu của ngành CNTT.
+ Phân tích các đặc điểm, chính sách, công cụ để tham gia chuỗi cung ứng toàn
cầu của ngành CNTT.

11


+ Phân tích, đánh giá quá trình tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu của ngành

CNTT Đài Loan; những chính sách biện pháp chủ yếu giúp ngành CNTT Đài Loan
tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu.
+ Nghiên cứu những thành tựu và hạn chế của ngành CNTT Đài Loan khi tham
gia chuỗi cung ứng toàn cầu.
+ Rút ra bài học và kiến nghị chính sách cho Việt Nam.
Để đáp ứng được các mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu trên, luận án cần trả lời
được một số câu hỏi nghiên cứu chủ yếu sau:
1) Chuỗi cung ứng toàn cầu có đặc điểm gì? Câu hỏi này cần được xem xét dưới
góc độ chuỗi cung ứng toàn cầu có đặc điểm và cơ chế hoạt động ra sao để các nước
đang phát triển có thể tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu.
2) Làm thế nào để tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu? Câu hỏi này cần được
xem xét dưới góc độ các nước muốn tham gia cần có những điều kiện cần và đủ nào,
dùng chính sách và biện pháp nào để tham gia và nâng cấp vị trí trong chuỗi cung
ứng toàn cầu.
3) Đài Loan đã tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu trong ngành CNTT bằng cách
nào và đã đạt được những thành công và hạn chế gì? Câu hỏi này được xem xét dưới
góc độ Đài Loan đã thực hiện các biện pháp, chính sách như thế nào để ngành CNTT
tham gia và nâng cấp vị trí trong chuỗi cung ứng toàn cầu.
4) Việt Nam học tập được gì từ kinh nghiệm Đài Loan trong việc tham gia chuỗi
cung ứng toàn cầu ngành CNTT? Câu hỏi này được xem xét dưới góc độ các bài học
kinh nghiệm từ phát triển ngành CNTT Đài Loan và từ quá trình tham gia chuỗi, nâng
cấp vị trí chuỗi của ngành CNTT Đài Loan.
5) Có gợi ý chính sách gì cho Việt Nam thay đổi vị trí chuỗi cung ứng toàn cầu
trong ngành CNTT? Câu hỏi này được xem xét dưới góc độ kiến nghị chính sách cho
Việt Nam sau khi nghiên cứu kinh nghiệm tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu của
ngành CNTT Đài Loan.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
- Đối tượng nghiên cứu của luận án này là ngành CNTT phần cứng của Đài

12



Loan trong quá trình tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu.
Ngành công nghiệp CNTT bao gồm: CNTT phần cứng, CNTT phần mềm và
quản lý số. Tuy nhiên, do tài liệu nước ngoài về CNTT Đài Loan hạn chế, khó đo
đếm giá trị và các phân đoạn của chuỗi cung ứng; hơn nữa hàng hoá CNTT phần mềm
là một loại hàng hoá đặc biệt, có các đặc điểm và cấu trúc, chủ thể tham gia chuỗi giá
trị khác biệt hoàn toàn với hàng hoá CNTT phần cứng, nên tác giả luận án xin phép
chỉ dừng lại đối tượng nghiên cứu là CNTT phần cứng của Đài Loan.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Thời gian: từ thập niên 1980 đến nay
+ Không gian: chuỗi cung ứng toàn cầu ngành CNTT ở Đài Loan, bao gồm:
công nghiệp phần cứng, phần mềm, các dịch vụ khác.
+ Nội dung: Các điều kiện cần và đủ để Đài Loan tham gia chuỗi cung ứng, quá
trình tham gia chuỗi cung ứng, cách thức tham gia, biện pháp chính quyền Đài Loan
thực hiện để tham gia chuỗi cung ứng ngành CNTT, kết quả đạt được, bài học cho
Việt Nam.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phương pháp luận:
Xuất phát từ phần lý thuyết chuỗi cung ứng toàn cầu và cơ chế hoạt động của
chuỗi cung ứng toàn cầu, đề tài sẽ chỉ ra cách thức tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu
có thể có về mặt lý thuyết.
Áp dụng khung phân tích đó, đề tài sẽ tìm Đài Loan đã tham gia chuỗi cung ứng
toàn cầu trong ngành CNTT từ khâu nào, sự nâng cấp trong chuỗi cung ứng qua từng
giai đoạn và giải thích nguyên nhân dẫn đến sự nâng cấp đó.
Từ thực tiễn tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu trong ngành CNTT của Đài Loan,
đề tài sẽ đánh giá triển vọng của ngành trong chuỗi cung ứng toàn cầu trong tương lai.
4.2. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp phân tích hệ thống: Luận án sẽ sử dụng phương pháp này để
phân tích sự hình thành và phát triển của chuỗi cung ứng toàn cầu ngành CNTT của

Đài Loan từ thập niên 1980 đến nay để làm rõ những chính sách, đặc trưng phát triển

13


của chuỗi trong từng giai đoạn, từng ngành, tạo cơ sở cho việc rút ra bài học và
khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Luận án thu thập các công trình nghiên cứu
có liên quan đến việc tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu ngành CNTT Đài Loan để
phân tích, đánh giá, từ đó thấy được những thiếu hụt và khoảng trống trong những
công trình nghiên cứu trước đó, từ đó tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện.
- Phương pháp so sánh: Luận án sử dụng phương pháp so sánh giữa các tiểu
ngành, các lĩnh vực, các giai đoạn trong phát triển chuỗi cung ứng ngành CNTT của
Đài Loan. Đồng thời, luận án cũng sử dụng phương pháp so sánh để đối chiếu hiệu
quả tham gia chuỗi cung ứng ngành CNTT của Đài Loan với các nước trong khu vực
và trên thế giới nhằm làm rõ vai trò và vị trí của Đài Loan trong chuỗi cung ứng
CNTT toàn cầu.
- Phương pháp chuyên gia: Luận án sẽ tiến hành tìm hiểu và lấy ý kiến của
một số chuyên gia Việt Nam chuyên nghiên cứu thương mại, xuất khẩu hàng hoá
CNTT, các chuyên gia nghiên cứu về kinh tế Đài Loan, Trung Quốc để tìm hiểu các
bài học kinh nghiệm có thể rút ra cho Việt Nam.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Luận án đi sâu phân tích và làm rõ thực trạng tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu
ngành CNTT Đài Loan, các chính sách, biện pháp của Đài Loan để ngành CNTT
tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu; từ đó đánh giá vị trí, thứ bậc, thành công và hạn
chế khi tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu của ngành CNTT Đài Loan.
Luận án đưa ra những điều kiện cần và đủ để tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu
của ngành CNTT ở Đài Loan, so sánh với Việt Nam, phân tích tầm quan trọng của
việc nâng cấp chuỗi cung ứng toàn cầu của ngành CNTT Việt Nam; từ đó phân tích
tác động của các nhân tố này đối với Việt nam trong giai đoạn hiện nay rất khác xa

với giai đoạn Đài Loan thực hiện phát triển CNTT trước đây.
Phân tích, đánh giá thực tiễn tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu ngành CNTT
của Đài Loan giúp làm sáng tỏ lý luận về chuỗi cung ứng toàn cầu ngành CNTT, giúp

14


hiểu rõ hơn và vận dụng tốt hơn lý luận trong việc phát triển chuỗi cung ứng toàn cầu
ngành CNTT ở Việt Nam.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Luận án mang ý nghĩa lý luận sâu sắc bởi luận án góp phần hệ thống hoá các cơ
sở lý luận về chuỗi cung ứng toàn cầu và việc tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu của
ngành CNTT thông qua việc tiến hành thống nhất các khái niệm, phân loại chuỗi cung
ứng và chủ thể tham gia chuỗi cung ứng, đưa ra các tiêu chí đánh giá các yếu tố ảnh
hưởng đến chuỗi cung ứng toàn cầu; các chính sách và công cụ để tham gia và nâng
cấp chuỗi cung ứng toàn cầu của các ngành công nghiệp, trong đó có ngành CNTT.
Luận án mang ý nghĩa thực tiễn cao bởi việc nghiên cứu sự tham gia và nâng
cấp chuỗi cung ứng toàn cầu của ngành CNTT Đài Loan sẽ giúp Việt Nam có thêm
các bài học tham khảo và các kiến nghị chính sách thiết thực, giúp ngành CNTT Việt
Nam tham gia hiệu quả vào chuỗi cung ứng toàn cầu.
Với những đóng góp như vậy, Luận án là tài liệu tham khảo bổ ích cho các cơ
quan hoạch định chính sách, hoạt động thực tiễn, các tổ chức nghiên cứu, giảng dạy
và những ai quan tâm đến chủ đề này.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, kết cấu luận án gồm 4 chương:
Tên chương

Giải quyết nhiệm vụ Trả lời câu hỏi nghiên
nghiên cứu


Chương 1

Tổng

quan

cứu

tình Tổng quan tình hình Các công trình nghiên

hình nghiên cứu về nghiên cứu trong và cứu liên quan đến
chuỗi
toàn

cung
cầu

ứng ngoài nước có liên luận án phản ánh
ngành quan đến đề tài

CNTT Đài Loan

những nội dung gì?

Tìm khoảng trống Tác giả luận án kế
nghiên cứu và cách thừa gì từ các công
tiếp cận của đề tài

trình


nghiên

cứu

trước đó?
Tính mới của luận án

15


là gì? Tiếp cận theo
hướng nào?
Chương 2

Cơ sở lý luận và Phân tích các cơ sở lý Chuỗi cung ứng toàn
thực tiễn liên quan luận và thực tiễn liên cầu ngành CNTT dựa
đến việc tham gia quan đến việc tham trên khung lý thuyết
chuỗi
toàn

cung
cầu

ứng gia chuỗi cung ứng nào?
ngành toàn

CNTT

cầu


ngành Ngành

CNTT

Đài

Loan nằm đâu trong

CNTT

chuỗi cung ứng toàn
cầu khu vực Đông Á?
Chương 3

Thực tiễn tham gia Phân tích quá trình Đài Loan tham gia
chuỗi
toàn

cung
cầu

ứng tham gia chuỗi cung chuỗi cung ứng toàn
ngành ứng toàn cầu ngành cầu ngành CNTT từ

CNTT Đài Loan.

CNTT

của


Đài năm nào? Bằng các

Loan,thực trạng tham chính sách gì? Đạt kết
gia, các kết quả đạt quả ra sao? Gặp hạn
được, hạn chế và chế gì và đâu là
nguyên nhân
Chương 4

nguyên nhân?

Triển vọng tham Phân tích thực trạng Việt Nam nằm ở đâu
gia chuỗi cung ứng tham gia chuỗi cung trong chuỗi cung ứng
toàn

cầu

ngành ứng toàn cầu ngành toàn

cầu

ngành

CNTT Việt Nam và CNTT của Việt Nam, CNTT? Gặp thuận lợi
một số kiến nghị một số bài học và và khó khăn gì khi
chính sách.

kiến nghị chính sách tham gia chuỗi cung
từ kinh nghiệm Đài ứng?Kinh
Loan


nghiệm

Đài Loan đem lại bài
học gì và kiến nghị
chính sách gì cho Việt
Nam.

16


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU
NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐÀI LOAN
Nghiên cứu về chuỗi cung ứng toàn cầu hiện nay không phải là một chủ đề mới.
Chủ đề này đã được các nhà khoa học, học giả đặc biệt quan tâm và đã tiến hành
nghiên cứu trong những năm gần đây. Cùng với quá trình phát triển của đất nước,
ngành CNTT cũng nhận được sự quan tâm của đông đảo các nhà nghiên cứu trong và
ngoài nước. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu này mới chỉ chủ yếu tập trung đến vai
trò của ngành CNTT đặt trong bối cảnh cả nước đang tiến hành công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, chưa đặt ngành CNTT trong chuỗi cung ứng toàn cầu, trong sự phân công
chuyên môn hoá quốc tế. Kinh nghiệm thành công của các nước có đặc điểm phát
triển tương tự cũng chưa được đề cập nhiều, do đó các đề xuất giải pháp chính sách
theo hướng tiếp cận này cũng còn nhiều thiếu sót. Vì vậy việc nghiên cứu thực trạng
quá trình tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu ngành CNTT của Đài Loan để rút ra
những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam chính là mục tiêu của luận án.
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước
Thứ nhất, nghiên cứu đến các vấn đề lý thuyết về chuỗi cung ứng toàn c̀u và
đặc điểm của chuỗi.
Lê Thị Ái Lâm chủ biên (2012) đã cung cấp hệ thống cơ sở lý thuyết về mạng
sản xuất toàn cầu. Tác giả cũng đưa ra phân tích hai ví dụ là mạng sản xuất toàn cầu

trong ngành điện tử và ngành dệt may nhằm nhấn mạnh việc tham gia vào các mạng
sản xuất toàn cầu là con đường nhanh và hiệu quả đi tới thịnh vượng của các doanh
nghiệp cũng như quốc gia. Cù Chí Lợi (2011) cũng đề cập khá chi tiết đến khái niệm,
bản chất, loại hình, cấu trúc của các mạng sản xuất quốc tế. Các tác giả đã đề xuất
hàng loạt kiến nghị, giải pháp để Việt Nam tham gia vào mạng sản xuất toàn cầu.
Nguyễn Thị Nhiễu (2007) đã đề xuất chiến lược tham gia mạng sản xuất quốc tế cho
doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, nhóm nghiên cứu dành phần lớn công việc vào
phân tích bối cảnh và điều kiện mới của môi trường kinh doanh quốc tế và sự phát
triển mới của các mạng sản xuất quốc tế/chuỗi giá trị toàn cầu, các hạn chế của Việt

17


Nam, thay vì xác định cơ chế tham gia của các nước, nhất là nước đang phát triển,
vào mạng sản xuất quốc tế. Bùi Thái Quyên (2014) đã kiến nghị nhiều biện pháp để
tham gia mạng. Tuy nhiên, tác giả này mới chỉ dựa trên cơ sở thực tiễn với việc mô
tả về các mạng sản xuất khu vực mà không chỉ ra cơ sở lý luận của các biện pháp đó.
Bên cạnh đó, có một số công trình trong nước đã nghiên cứu về biện pháp cụ
thể tham gia mạng sản xuất toàn cầu, song phần lớn lại chỉ tập trung nghiên cứu một
vài biện pháp nhất định, chứ không nghiên cứu hệ thống biện pháp. Cụ thể là:
- Trần Văn Tùng (2007) đã có những giới thiệu sơ lược về mạng sản xuất quốc
tế (trang 116-119) và thiên về mô tả sự phát triển của ngành điện tử và chế tạo ô tô ở
một số nước Đông Á, hơn là trình bày cách mà các nước đó tham gia như thế nào.
Cuốn sách cũng không chỉ ra cơ sở lý luận và vạch ra khung chính sách tham gia.
- Phạm Thị Thanh Hồng (2014), đã chỉ ra một số biện pháp hữu hiệu để tham
gia vào mạng sản xuất toàn cầu và nâng cao vị thế trong mạng, đó là phát triển các
cụm liên kết ngành. Song, không thấy nghiên cứu này đề cập có hệ thống đến các
biện pháp khác.
- Nguyễn Việt Khôi (2011) đã chỉ ra cách thức để một quốc gia tham gia vào
chuỗi giá trị toàn cầu, đó là thu hút đầu tư trực tiếp của các công ty đa quốc gia và trở

thành người cung ứng trong mạng sản xuất của các công ty này. Song, không thấy
nghiên cứu này đề cập có hệ thống đến các biện pháp khác.
Ngoài ra, có một số công bố dưới dạng các bài báo khoa học ngắn đề cập đến
kinh nghiệm của một vài nước Đông Á tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu ở một số
ngành nhất định. Đó là các công trình của Vũ Đức Thanh (2007), Trần Văn Tùng và
Vũ Đức Thanh (2007), Nguyễn Hoàng Ánh (2009). Các công trình này thuần túy mô
tả sự tham gia, chứ không đề cập đến chính sách, chiến lược để tham gia.
Các nhà nghiên cứu nước ngoài cũng có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề
này. Heribert Dieter (2009) chỉ ra vai trò quan trọng của chính sách thương mại và
các biện pháp tự do hóa thương mại. Nghiên cứu cũng đề cập tới kinh nghiệm của
châu Âu nhằm nhấn mạnh tầm quan trọng của thương mại xuyên biên giới và những
lợi thế của mạng lưới xuyên quốc gia.Yusuf và cộng sự (2004) khảo sát các nguồn

18


lực tăng trưởng kinh tế tại khu vực Đông Á. Không chỉ đề cập tới nhiều vấn đề liên
quan tới mạng lưới sản xuất toàn cầu ở nhiều ngành như công nghiệp điện tử, phụ
tùng ô tô, vận tải; các nghiên cứu trong sách còn nêu lên những thách thức cũng như
triển vọng phát triển của các doanh nghiệp trong khu vực Đông Á trong thời kỳ hội
nhập kinh tế. Đặc biệt hơn, những thách thức các nhà cung cấp tại khu vực này phải
đối mặt khi chuỗi cung ứng toàn cầu phát triển cũng được chỉ ra ngay trong nghiên
cứu thứ 2 của sách. Krinda (2005) nhấn mạnh một điều: “Chừng nào quá trình sản
xuất và phân phối còn được đặt ở mọi nơi trên thế giới thì chừng đó chuỗi cung ứng
còn phải tiếp tục vận hành.” Tác giả cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc dự
đoán nhu cầu khách hàng, tối ưu hóa vận chuyển hàng hóa và quản lý một mạng lưới
mở rộng; để làm được những điều này đầu tư vào minh bạch hóa chuỗi cung ứng, dự
báo nhu cầu và phân tích dữ liệu và lên kế hoạch vận hành, tiêu thụ là rất cần thiết.
Susitar Asree (2010) đã nêu lên điểm quan trọng mấu chốt đối với các công ty hiện
nay trong việc giảm thiểu tác động của những thách thức toàn cầu như sự bất ổn định

về công nghệ và kinh tế, sự quốc tế hóa, hay sự bảo hộ về sở hữu trí tuệ đó là việc
chọn lựa thiết kế chuỗi cung ứng một cách chính xác. Luận án cũng đánh giá các tác
động và ảnh hưởng của những thách thức trên lên việc thiết kế chuỗi cung ứng.
Wu (2010) phân tích những ảnh hưởng do sự tăng trưởng vượt bậc của Trung
Quốc lên mạng lưới sản xuất khu vực Đông Á, đặc biệt trong lĩnh vực CNTT và truyền
thông. Cụ thể hơn, luận án phân tích những thay đổi trong nền công nghiệp CNTT và
truyền thông của Trung Quốc đã định hình lại mạng lưới sản xuất tại khu vực này trong
bối cảnh Nhật Bản đã từng nắm giữ vai trò chính một thời gian dài trước đó. Tuy nhiên,
trái với kỳ vọng ban đầu, kết thúc luận án tác giả vẫn đưa ra kết luận: vẫn còn quá sớm
để kết luận rằng trật tự thị trường lao động đã thay đổi và vị trí dẫn đầu của Trung Quốc
cả trên phương diện nguồn vốn FDI lớn hay sự cung cấp không ngừng các tiến bộ kỹ
thuật cho thị trường. Với các mối quan hệ quốc tế và trong khu vực phức tạp Trung
Quốc đang theo đuổi hiện nay thì có ảnh hưởng rất lớn tới việc Trung Quốc trở thành
nước dẫn đầu trong mạng lưới sản xuất khu vực Đông Á.

19


Bamber và cộng sự (2014) đã phân tích các yếu tố cụ thể ảnh hưởng tới năng lực
cạnh tranh của các quốc gia đang phát triển khi tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu, và
sự khác nhau của các yếu tố này trong 4 khu vực chính của nền kinh tế: nông nghiệp,
công nghiệp khai khoáng, chế tạo sản xuất và dịch vụ thuê ngoài. Mặc dù hội nhập vào
chuỗi giá trị toàn cầu cho phép các doanh nghiệp tại các nước đang phát triển tham gia
vào thương mại quốc tế mà không cần phải hoàn thiện toàn bộ khả năng sản xuất một
sản phẩm hay dịch vụ, nhưng cũng sẽ không dễ dàng có được sự phát triển thương mại
tích cực nếu không có các chính sách phù hợp để nâng cao năng lực sản xuất và bảo
đảm tăng trưởng định mức. Việc lựa chọn đúng các doanh nghiệp cung ứng nội địa có
thể đáp ứng đủ những yêu cầu của chuỗi giá trị toàn cầu bao gồm năng lực sản xuất, cơ
sở hạ tầng và dịch vụ, môi trường kinh doanh, thương mại và chính sách đầu tư là rất
cần thiết. Báo cáo cũng chỉ ra sự cần thiết trong phân tích các dữ liệu chỉ số về chính

sách thương mại để đạt được xuất phát điểm cần thiết cho những động thái giúp các
quốc gia này tham gia và hưởng lợi từ chuỗi giá trị toàn cầu.
Barrientos và cộng sự (2010) nghiên cứu về tăng trưởng kinh tế và xã hội trong
mạng lưới sản xuất toàn cầu. Trong phân tích của mình, các tác giả đã đề cập tới việc
một thách thức quan trọng trong việc nâng cao vị thế của cả doanh nghiệp và người
lao động tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu mà ở đó các doanh nghiệp dẫn đầu đóng
vai trò đầu tàu. Bài viết của các tác giả phát triển một khung xác định mối liên kết
giữa tăng trưởng kinh tế của các doanh nghiệp và phát triển xã hội của người lao động.
Các nghiên cứu trong bài viết chỉ ra rằng tăng trưởng doanh nghiệp là tất nhiên nhưng
chưa thực sự dẫn tới sự phát triển cho người lao động. Các kịch bản khác nhau nhằm
cân nhắc ở mức độ nào cả doanh nghiệp và người lao động đều được hưởng lợi trong
quá trình phát triển và tham gia vào chuỗi đã được các tác giả đề ra.
Oikawa (2008) nghiên cứu về chuỗi giá trị toàn cầu thực tiễn trong ngành công
nghiệp ô tô và điện tử, cụ thể là cơ cấu phân phối giá trị quốc tế trong các nền kinh tế
Đông Á và Mỹ. Lý thuyết kinh doanh chính thống giải thích lợi nhuận từ thương mại,
tuy nhiên phương thức tiếp cận chuỗi giá trị toàn cầu nhấn mạnh lợi ích bất bình đẳng
của toàn cầu hóa đối với các đối tác thương mại. Nghiên cứu dựa trên quan điểm này

20


nhằm tìm ra nền kinh tế nào được hưởng lợi nhiều nhất và ít nhất trong mạng lưới sản
xuất Đông Á, tập trung vào hai ngành công nghiệp chính là công nghiệp điện tử và
sản xuất ô tô. Hai ngành này đóng góp chính vào tăng trưởng kinh tế của khu vực này.
Đặc biệt tăng trưởng xuất khẩu của 2 ngành này tại khu vực Đông Á đã vượt xa mức
trung bình trên thế giới và giành thị phần ổn định trong vài thập kỉ trở lại đây.
Kawakami (2008) tìm hiểu động lực học liên doanh nghiệp đã điều khiển tăng
trưởng năng lực của các doanh nghiệp mới vận hành trong chuỗi giá trị toàn cầu. Bằng
việc mở rộng và thay đổi dựa trên mô hình của Gereffi, Humphrey và Sturgeon (2005),
tác giả đã trình bày một bộ khung mà trong đó sự gia tăng năng lực của các đơn vị cung

cấp được quyết định bởi sự tương tác trong chiến lược của đơn vị đó. Dựa trên thực tế
của ngành công nghiệp sản xuất máy tính notebook ở Đài Loan, nghiên cứu sẽ tìm ra
sự tương tác trong các chiến lược thuê ngoài tại các doanh nghiệp dẫn đầu tại các quốc
gia phát triển là như thế nào, chiến lược học hỏi từ các đơn vị cung cấp Đài Loan, và
chiến lược sản phẩm của các nhà cung cấp linh kiện hàng đầu đã tạo nên cuộc tăng
trưởng bùng nổ trong ngành công nghiệp này từ nửa cuối những năm 1990. Qua đó,
nghiên cứu cũng nhấn mạnh vai trò chủ động của các doanh nghiệp trong việc quyết
định nhịp độ và định hướng tăng trưởng của năng lực cung cấp.
Gangnes và Van Assche (2010) đã nhận định tăng trưởng thương mại toàn khu
vực Đông Á chủ yếu được đóng góp nhờ vào hoạt động sản xuất linh kiện nằm trong
mạng lưới sản xuất điện tử toàn cầu của khu vực này. Các dữ liệu chỉ ra rằng ngành
sản xuất và kinh doanh hàng điện tử được chuyên môn hóa cụ thể là các linh kiện
phức tạp được sản xuất tại các nước thu nhập tầm trung và cao, trong khi các quốc
gia có thu nhập thấp hơn chịu trách nhiệm lắp ráp các sản phẩm giá trị gia tăng thấp
hơn. Mặc dù đã có sự tăng trưởng nhất định trong toàn khu vực, các quốc gia đang
phát triển tại khu vực Đông Á vẫn phần lớn dựa vào thị trường tại các nước phát triển.
Điều này dẫn tới khi nhu cầu xuất khẩu ở các nước phương Tây sụt giảm vào năm
2008- 2009 do cuộc khủng hoảng kinh tế gây ra, toàn khu vực Đông Á đã phải trải
qua một cú shock mang tính dây chuyền.

21


T.J. Sturgeon và M. Kawakami (2010) đưa ra những bằng chứng về tầm quan
trọng của chuỗi giá trị toàn cầu ngành điện tử trong nền kinh tế thế giới và phân tích
các ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế giai đoạn đó tới nền công nghiệp này.
Các bài học thực tế từ các công ty được đưa ra để minh họa cho việc năng lực cung
cấp cho nhiều địa điểm đã phát triển như thế nào trong bối cảnh chuỗi giá trị toàn cầu
ngành điện tử. Các kết quả nghiên cứu cho thấy những hạn chế trong quá trình nâng
cấp mà các doanh nghiệp lớn thành công đã từng trải qua. Bốn mô hình được các

công ty này sử dụng để giải quyết các hạn chế đó là: (1) Sự mở rộng thị phần bằng
cách sáp nhập các thương hiệu lớn đang đi xuống; (2) Sự chia tách của các phân khúc
sản phẩm có nhãn hiệu từ việc thu gọn sản xuất; (3) Phối hợp thành công giữa việc
thu gọn sản xuất và các sản phẩm đã có nhãn hiệu cho các nhà thầu với các khách
hàng không trong ngành điện tử phần cứng; (4) Sự ra đời của các doanh nghiệp sản
phẩm không dựa vào nhà máy và dựa vào chuỗi cung ứng toàn cầu đưa tới nguồn
cung cấp đầu vào đa dạng.
Escaith (2013) đã đề cập tới các giá trị gia tăng và sự phát triển của các chuỗi
cung ứng quốc tế. Nghiên cứu này trình bày về khái niệm thương mại giá trị gia tăng
đã thay đổi cách chúng ta hiểu về thương mại, không chỉ là thương mại mà còn là
quan hệ phát triển và cách nó thay đổi chính sách phát triển. Khái niệm này cũng
được tác giả chứng minh đặc biệt quan trọng với các nước đang phát triển mà không
thể dựa vào thị trường nội địa là chính, có thể vươn ra xuất khẩu đa dạng hóa các hoạt
động bên ngoài hoạt động xuất khẩu truyền thống. Chuỗi giá trị toàn cầu và hoạt động
thương mại dựa trên giá trị gia tăng cũng đưa tới cơ hội mới chưa từng xuất hiện cho
các quốc gia nhỏ đang phát triển.
Chae và cộng sự (2005) đã tập trung vào ảnh hưởng của CNTT lên hợp tác liên
tổ chức. Tập trung vào bốn khía cạnh của mối quan hệ các nhà cung cấp bán lẻ (niềm
tin, sự độc lập, định hướng lâu dài và chia sẻ thông tin) để nghiên cứu ảnh hưởng
giảm nhẹ của các mối quan hệ có sẵn giữa các đối tác lên hiệu quả của CNTT.
Shintaku và Park (2012) đã đề cập tới thực tế các nền công nghiệp mới nổi như
Hàn Quốc, Đài Loan đang dần đuổi kịp Nhật Bản với những thành công vượt trội,

22


trong khi các doanh nghiệp Trung Quốc trở thành công xưởng của thế giới. Tuy nhiên,
các công nghệ hàng đầu về công nghiệp hóa chất và thép vẫn nằm trong tay các doanh
nghiệp Nhật Bản. Trong những năm gần đây, sự phát triển mới đang mang tới những
dấu hiệu thay đổi cho ngành công nghiệp của Nhật Bản khi các nhà sản xuất sản phẩm

trung gian đang xây dựng thêm các cơ sở sản xuất tại Hàn Quốc, Đài Loan và Trung
Quốc với sản phẩm màn hình LCD và các sản phẩm bán dẫn khác. Các doanh nghiệp
Nhật Bản theo đó lại phải tiếp tục đối mặt với áp lực phải giữ vững vị trí đặc biệt của
mình trong mạng lưới sản xuất Đông Á. Trong thị trường mở cạnh tranh hiện nay,
không vị trí của quốc gia nào được đảm bảo sẽ giữ vững. Việc thay đổi ngôi vương
của Nhật Bản trong mạng lưới ngành CNTT bởi các đối thủ cạnh tranh đáng gờm
khác còn cần phải được tiếp tục nghiên cứu và kiểm chứng.
Thứ hai, nghiên cứu về thực trạng Đài Loan tham gia chuỗi cung ứng toàn c̀u
ngành CNTT.
Nghiên cứu về quá trình tham gia vào chuỗi cung ứng ngành CNTT của Đài
Loan, chưa có nhiều công trình nghiên cứu do các nhà khoa học trong nước tiến hành.
Ngô Minh Thanh (2007) đề cập đến hoạt động FDI sôi nổi ở Đông Bắc Á, nhất là
Trung Quốc, nhờ các công ty xuyên quốc gia và việc phát triển các mạng sản xuất
của các công ty này. Nghiên cứu này đề cập đến hoạt động FDI và hoạt động phân
tán sản xuất của các công ty xuyên quốc gia ở Đông Bắc Á hơn là đề cập đến mạng
sản xuất ở Đông Bắc Á. Dương Minh Tuấn (2008) đã nêu sơ lược một vài đặc điểm
của các mạng sản xuất quốc tế ở Đông Á. Tuy nhiên, nghiên cứu này mới chỉ đề cập
từ góc độ của tổ chức ngành. Trong khi đó, cách tiếp cận hiện đại đối với mạng sản
xuất để biết cách tham gia mạng sản xuất phải là cách tiếp cận kinh tế học không gian
và lý thuyết thương mại mới.
Các nghiên cứu trực tiếp về thực trạng tham gia của ngành CNTT Đài Loan
trong chuỗi cung ứng toàn cầu chủ yếu thuộc về các công trình nghiên cứu nước
ngoài. Trong đó có một số tác phẩm nổi bật như:
Giang Bỉnh Khôn (1995) phân tích các kỳ tích phát triển kinh tế cao của Đài
Loan trong giai đoạn 1952-1989 ; sự phát triển và các chính sách kinh tế của Đài

23


Loan bắt đầu từ năm 1990. Trong cuốn sách này, các chính sách liên quan đến phát

triển CNTT trong giai đoạn đầu (1960-1990) được đề cập trong một số kế hoạch phát
triển kinh tế 4 năm.
Johnson Jr và cộng sự (2013) tập trung nghiên cứu về chiến lược hội nhập toàn
cầu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Đài Loan để cạnh tranh trong ngành CNTT,
khẳng định tầm quan trọng của một vài lực lượng kinh tế trong chiến lược hội nhập
toàn cầu của các công ty này. Ba kết quả được tìm ra qua nghiên cứu này đã mang tới
thêm thông tin cho hiện trạng nghiên cứu về các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay
và cung cấp các sáng kiến quản lý. Đầu tiên nghiên cứu chỉ ra mối quan hệ giữa các
hoạt động cạnh tranh và sự hội nhập của các đơn vị, doanh nghiệp. Thứ hai, trong bối
cảnh ngành CNTT được toàn cầu hóa, không có tác động trực tiếp của hội nhập doanh
nghiệp tới hiệu suất công việc. Tuy nhiên vẫn có tác động trực tiếp lên ưu thế cạnh
tranh dựa trên hiệu suất công việc.
Tsai và Hung (2011) đã cho thấy sức cạnh tranh của ngành công nghiệp công
nghệ cao của Đài Loan. Các công ty vừa và nhỏ của Đài Loan tuy không được hưởng
lợi nhiều từ quy mô của nền kinh tế. Tuy nhiên, sự phát triển của ngành công nghệ
cao ở Đài Loan đã chứng tỏ rằng chính sự thay đổi linh hoạt kịp thời là chìa khóa để
cạnh tranh. Nghiên cứu này của tác giả đưa ra các quá trình phát triển của ngành công
nghiệp cao như OEM, ODM, OBM nhằm làm sáng tỏ chiến lược cạnh tranh của
ngành công nghệ cao Đài Loan. Tác giả cũng đưa ra các thách thức và triển vọng
tương lai cho thị trường này.
Ernst (1995) nghiên cứu về cơ hội và thách thức mới cho nền công nghiệp điện
tử Đài Loan - vai trò của hợp tác quốc tế, tác giả đã kết luận rằng thành công của Đài
loan đến từ sự chuyên môn hóa một cách linh hoạt, các doanh nghiệp lớn đóng vai trò
đầu tàu mũi nhọn. Hiện nay với quy mô ngày càng lớn, việc duy trì ổn định sự linh hoạt
này là hết sức quan trọng. Các phương thức hợp tác quốc tế mới và sáng tạo có thể là
chìa khóa cho lo ngại trên. Theo tác giả các cơ hội mở ra cho Đài Loan như có thể dễ
dàng liên kết với các doanh nghiệp cung cấp của Nhật Bản trong sản xuất màn hình và
các bộ phận linh kiện máy tính khác. Ngoài ra các doanh nghiệp Đài Loan cũng có thể

24



thiết lập các mối quan hệ hợp tác với các doanh nghiệp điện tử Nhật Bản để vượt qua
nhược điểm trong sản xuất các linh kiện quan trọng của mình. Mặt khác, các doanh
nghiệp điện tử Nhật Bản kể từ năm 1992 đã lên kế hoạch đầu tư cho các dự án của
mình tại Đài Loan. Thặng dư thương mại song phương giữa Đài Loan và Nhật Bản do
đó cũng bước vào cuộc ganh đua. Tuy nhiên các chính sách khôn ngoan của giới chức
Đài Loan đã giúp gia tăng vốn đầu tư nước ngoài trực tiếp từ Nhật Bản. Thứ tư, Đài
Loan đóng vai trò quan trọng trong việc giúp cho các doanh nghiệp Nhật Bản tiếp cận
thị trường trong khu vực Đông Á như Trung Quốc, Việt Nam.
World Technology Evaluation Centre (1997) đã chỉ ra rằng Chiến lược biến Đài
Loan trở thành Trung tâm tài chính châu Á - Thái Bình Dương bao gồm nỗ lực tận
dụng vị trí địa lý của Đài Loan, thị trường nội địa đang phát triển, lực lượng lao động
được đào tạo, nguồn vốn dồi dào, khoa học công nghệ phát triển, kỹ năng quản lý
hiện đại, mạng lưới thương mại toàn cầu và mối quan hệ văn hóa với Trung Quốc đại
lục cũng như các quốc gia châu Á khác. Kế hoạch đặt ra Đài Loan phải trở thành
trung tâm của khu vực về sản xuất, vận tải biển và hàng không, trung tâm tài chính,
công nghệ viễn thông và các hoạt động truyền thông. Trong chiến lược này có sự đầu
tư nhất định cho công nghệ với nguồn vốn từ chính phủ rót xuống các bộ và ban
ngành, tới các viện nghiên cứu, hoặc các chương trình nghiên cứu ở đại học.
The Economist Intelligence Unit (2016) cho thấy ngành công nghệ Đài Loan
đánh dấu thành công trên toàn cầu khi các công ty Đài Loan sản xuất ba phần tư số
máy tính, một nửa số màn hình tinh thể lỏng, một phần tư các chất bán dẫn và một
phần năm số điện thoại di dộng trên thế giới. Trong một nghiên cứu toàn cầu về sức
cạnh tranh của ngành CNTT, Đài Loan đã vươn lên vị trí thứ 2 và tăng liền 6 bậc trên
tổng số 66 quốc gia và vùng lãnh thổ được nghiên cứu. Ngành CNTT và truyền thông
của Đài Loan cũng đã phát triển tới một quy mô dẫn tới sự đa dạng hóa căn bản. Các
doanh nghiệp lớn dần phân tách quy mô sản xuất để đi vào chiều sâu, chuyên môn
hóa sản xuất, dẫn đến việc hình thành các cụm liên kết ngành, mang lại những lợi thế
nhất định góp phần đưa Đài Loan trở thành một bạn hàng đáng tin cậy cho sự hỗ trợ

và tốc độ thương mại hóa nhanh chóng cho những sáng kiến về sản phẩm. Ví dụ điển

25


×