Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

ĐỀ CƯƠNG KHOA HỌC LÃNH ĐẠO QUẢN LÝ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.65 KB, 18 trang )

Trọng tâm khoa học lãnh đạo quản lí
Câu 1. Phân tích khái niệm và mối quan hệ giữa quản lí và lãnh đạo. Bình lậu câu nói:
“ Quản lý vùa là khoa học, vừa là nghệ thuật?
• Khái niệm, mối quan hệ giữa quản lí và lãnh đạo:
 Quản lí là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lí tới đối tượng
quản lí nhằm đạt mục tiêu đề ra
 Lãnh đạo là tác động bằng nghệ thuật và khoa học để duy tri kỉ luật,kỉ cương của tổ
chức và hương dẫn, thuyết phục, khích lệ nhân viên nhằm phát huy cao nhất tiềm năng
và năng lực của họ hướng tới thực hiện mục tiêu của tổ chức.
 Mối quan hệ
LÃNH ĐẠO
QUẢN LÝ
+ Lãnh đạo là khả năng tác động, ảnh + Quản lý là họat động được thực hiện
hưởng, thúc đẩy, hướng dẫn, chỉ đạo nhằm bảo đảm sự hoàn thành công việc
người khác để đạt đựợc những mục tiêu qua những nỗ lực của người khác
đã đề ra
+ Lãnh đạo là quá trình khởi xướng, xác + Quản lý là phối hợp có hiệu quả các
định phương hướng, mục tiêu lâu dài, lựa hoạt động của những người cộng sự khác
chọn chiến lược, tác động, ảnh hưởng tìm trong cùng một tổ chức
kiếm sự tự nguyện tham gia của mọi
người nhằm tập hợp, điều hòa, phối hợp + Quản lý hướng vào trật tự và sự nhất
các mối quan hệ
quán của tổ chức (thông qua việc thực
+ Lãnh đạo là khả năng gây ảnh hưởng, hiện các chức năng quản lý)
động viên, chỉ dẫn, chỉ thị người khác
hành động nhằm thực hiện mục tiêu mong + Là quá trình chủ thể quản lý tổ chức liên
muốn
kết và tác động lên đối tượng quản lý để
+ Lãnh đạo là quá trình định hướng dài thực hiện các định hướng tác động dài hạn
hạn cho chuỗi các tác động của chủ thể
quản lý


+ Tác động đến con người
+ Tác động đến công việc
+ Làm những cái đúng
+ Làm đúng
+ Đạt mục tiêu thông qua việc cổ vũ, động + Đạt mục tiêu thông qua hệ thống chính
viên
sách, mệnh lệnh, yêu cầu công việc
+ Nhà lãnh đạo đề ra phương hướng, viễn + Nhà quản lý xây dựng kế họach, tổ chức
cảnh, chủ trương, sách lược
thực hiện kế hoạch, kiểm tra, giám sát...

- Lãnh đạo bao hàm quản lí (Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lí, nhân dân làm chủ)
- Lãnh đạo đề ra phương hướng, chiến lược, viễn cảnh -> quản lí đề ra chính sách,
mệnh lệnh, yêu cầu công việc, kiểm tra, giám sát
- Lãnh đạo là quá trình định hướng dài hạn -> quản lí là quá trình tổ chức liên kết,
tác động để thực hiện các định hưỡng lâu dài
• Tại sao nói quản lí vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật :
1


 Quản lí là một loại lao động trí óc đặc thù nhằm tổ chức, điều khiển và phối hợp các
hoạt động mà tổ chức phải thực hiện để đạt mục tiêu. Nó không chỉ dựa trên cơ sở
kinh nghiệm mà phải có cơ sở khoa học và phải là một nghệ thuật trong xử lí các tình
huống đa dạng, cần hết sức linh hoạt, sáng tạo để đạt hiệu quả cao nhất.
 Quản lý là một khoa học: được thể hiện ở các đòi hỏi sau :

- Một là: phải dựa trên sự hiểu biết sâu sắc các quy luật khách quan chung và
riêng( tự nhiên, kỹ thuật và xã hội) đồng th ời còn d ựa trên c ơ s ở lý lu ận c ủa
triết học, kinh tế học đông thời đòi hỏi ứng dụng nhiều thành tựu c ủa các
nghành khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật như: toán học, tin h ọc, công

nghệ học….
- Hai là: phải dựa trên các nguyên tắc tổ chức quản lý( về xác định ch ức năng,
nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn); về xây dựng cơ cấu tổ ch ức, quản lý;
về vận hành cơ chế quản lý ( đặc biệt là xử lý các m ối quan h ệ qản lý)
- Ba là: phải vận dụng các phương pháp khoa h ọc(đo l ường, đ ịnh l ượng hi ện
đại, dự đoán, xử lý trữ dữ liệu..) và biết sử dụng các ký thu ật( qu ản lý m ục
tiêu, lập kế hoạch, kiểm tra tài chính..)
- Bốn là: phải sựa trên sự định hướng cụ thể đồng thời có sự nghiên cứu toàn
diện, đồng bộ các hoạt động hướng vào mục tiêu lâu dài, v ới các khâu ch ủ
yếu tỏng từng giai đoạn.
 Tóm lại, quản lý cho ta những hiểu biết về các quy luật, nguyên t ắc, ph ương
pháp, kỹ thuật quản lý, để trên cơ sở đó biết cách phân tích một cách khoa
học những thời cơ và những khó khăn trở ngại trong việc đạt t ới m ục tiêu.
Tuy nhiên nó chỉ là công cụ, sử dụng nó cần tính toán đến điều ki ện đ ặc đi ểm
cụ thể từng tình huống để vận dụng sáng tạo, uy ển chuyển( đó là tính ngh ệ
thuật)
 Quản lý là một nghệ thuật:
- Tính nghệ thuật của quản lý xuất phát từ tính đa dạng, phong phú c ủa các s ự
vật hiện tượng trong các hoạt động quản lý, trong kinh doanh. H ơn n ữa còn
xuất phát từ bản chất của kinh doanh.
- Những mối quan hệ giữa con người( với những động cơ, tâm tư, tình cảm khó
định lượng) luôn đòi hỏi nhà quản lý phải khéo léo, phải linh hoạt và s ử dụng
có hiệu quả nhất cac phương pháp, các tiềm năng, các cơ hội, kinh nghi ệm
được tích lũy trong kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
- Nói cách khác nghệ thuật quản lý là tổng hợp những bí quy ết, nh ững thủ
đoạn để đạt được mục tiêu mong muốn với hiệu quả cao.
Câu 2: Trình bày nội dung, biểu hiện và nhũng điểm c ần chú ý khi vận d ụng
nguyên tắc quản lý: nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lí, nguyên tắc ph ối
hợp toàn diện các phương pháp trong quản lí, nguyên tắc kết h ợp hài hòa các l ợi
ích trong quản lí?

2


*Nguyên tắc quản lý là các quy tắc chỉ đạo những tiêu chuẩn hành vi mà các cơ quan quản
lý và các nhà quản lý phải tuân thủ trong quá trình quản lý.
Nguyên tắc quản lý là kim chỉ nam đối với lý luận và chính sách để tìm ra những hình thức,
phương pháp cụ thể và đặc thù của quản lý.
*Nguyên tắc tập trung dân chủ: - Nội dung:
+ Là nguyên tắc cơ bản của quản lý, phản ánh mối quan hệ giữa chủ thể và đối tượng quản lý
cũng như yêu cầu và mục tiêu của quản lý. Khía cạnh tập trung trong nguyên tắc thể hiện sự
thống nhất quản lý từ một trung tâm. Khía cạnh dân chủ thể hiện sự tôn trọng quyền chủ
động sáng tạo của tập thể và cá nhân người lao động trong hoạt động của tổ chức.
+ Phải đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ và tối ưu giữa tập trung và dân chủ trong quản lý
+Tập trung trên cơ sở dân chủ, dân chủ phải được thể hiện trong khuôn khổ tập trung
- Biểu hiện: Biểu hiện của tập trung: hệ thống pháp luật, công tác kế hoạch hóa, chế độ một
thủ trưởng.
Biểu hiện của dân chủ:
+ Xác định rõ vị trí, trách nhiệm, quyền hạn của các cấp trong hệ thống quản lý
+ Thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán kinh doanh
+ Xây dựng hệ thống kinh tế nhiều thành phần, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại
+ Kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo địa phương.
-Chú ý khi vận dụng:
+ Tránh tình trạng tự do vô chính phủ do dân chủ quá trớn
+ Nhà quản lý phải có tính độc lập, quyết đoán
+ Tránh tập trung quan liêu, chuyên quyền, độc đoán
+ Nhà quản lý phải cởi mở do tập trung quá mức và biết lắng nghe ý kiến của mọi người.
*Nguyên tắc phối hợp toàn diện các phương pháp
- Nội dung: :
+ Là nguyên tắc thể hiện sự vận dụng tổng hợp các phương pháp: tổ chức hành chính, kinh tế
và tâm lý thành phương pháp chung để tác động đến đối tượng nhằm thực hiện mục tiêu quản

lý.
+ Đối tượng quản lý là con người, luôn chịu sự tác động của nhiều mối quan hệ, có nhiều
nhu cầu khác nhau và luôn thay đổi theo thời gian và không gian.
- Biểu hiện:
+ Kết hợp các phương pháp tạo thành sức mạnh tổng hợp
+ Giải quyết các quan hệ quản lý hợp lý, linh hoạt
+ Hình thức thưởng phạt đa dạng, tùy từng tình huống
- Chú ý khi vận dụng:
+ Nắm vững và sử dụng linh hoạt các phương pháp
+ Sử dụng phương pháp chủ đạo và bổ trợ dựa trên điều kiện hiện có và đối tượng.
*Nguyên tắc kết hợp hài hòa các lợi ích:
- Nội dung:
+ Lợi ích vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy mọi hoạt động của con người
+ Con người có những nhu cầu và lợi ích nhất định
+ Quản lý thực chất là quản lý con người
 Quản lý phải chú ý đến lợi ích của con người để khuyến khích có hiệu quả tính tích
cực và sáng tạo của họ.
3


+ Nguyên tắc phải kết hợp hài hòa các lợi ích có liên quan đến họat động của tổ chức trên cơ
sở đòi hỏi của các quy luật khách quan để tạo ra động lực thúc đẩy hoạt động của con người
nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức
+ Giải quyết tốt các mối quan hệ lợi ích trong quản lý tổ chức sẽ đảm bảo cho tổ chức hoạt
động có hiệu quả
- Biểu hiện:
+ Kết hợp các loại lợi ích
+ Kết hợp lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần
+ Kết hợp lợi ích trong tất cả các khâu từ quy hoạch, kế hoạch cho đến khâu phân phối và
tiêu dùng.

-Chú ý khi vận dụng:
+ Quan tâm đến lợi ích của người lao động, lực lượng trực tiếp tạo ra sản phẩm cho xã hội.
+ Chăm lo đến lợi ích tập thể và lợi ích xã hội.
+ Coi trọng lợi ích vật chất lẫn lợi ích tinh thần của người lao động và tập thể.
+ Tránh để quan hệ lợi ích bị rối loạn
+ Giải quyết quan hệ lợi ích phải trên quan điểm toàn diện, lịch sử, cụ thể.
Câu 3: Tại sao nói: “ Kế hoạch hóa là chức năng cơ bản nhất trong các chức năng quản
lí”?
- Chức năng quản lí là những hoạt động của chủ thể quản lý được hình thành bởi sự phân
công, chuyên môn hóa trong hoạt động quản lí nhằm thực hiện mục tiêu.
- Chức năng quản lí bao gồm: + Chức năng dự đoán,
+ chức năng kế hoạch hóa,
+ chức năng tổ chức,
+ chức năng diều khiển điều chỉnh,
+ chức năng động viên,
+ chức năng kiểm tra,
+ chức năng đánh giá.
Trong đó, chức năng kế hoạch hóa là chức năng cơ bản nhất trong các chức năng quản lí.
- Chức năng kế hoạch hóa là chức năng cơ bản nhất nhằm xây dựng quy định về mục tiêu,
chương trình hành động, bước đi cụ thể trong một thời gian nhất định của hệ thống quản lí.
Trên phương diện kế hoạch: Chức năng này là quá trình tổ chức soạn thảo và thực hiện kế
hoạch cụ thể.
- Kế hoạch hóa là quyết định trước xem phải làm cái gì, làm như thế nào, khi nào làm và ai
làm cái đó. Kết quả của chức năng kế hoạch hóa là một bản kế hoạch, một văn bản xác định
những phương hướng hành động mà tổ chức sẽ thực hiện. Kế hoạch hóa chính là phương
thức xử lý và giải quyết các vấn đề có kế hoạch cụ thể từ trước.
-Mục đích của chức năng kế hoạch hóa là:
+ Đảm bảo khai thác một cách tối ưu nhất, chi phí thấp nhất các nguồn lực.
+ Đảm bảo cho các hoạt động triển khai theo trình tự thời gian xác định .
+ Tạo khả năng chủ động ứng phó với các tình huống thay đổi của môi trường.

-Vai trò:
+ Là phương tiện để liên kết, phối hợp các bộ phận với nhau trong tổ chức;
+ Là nhịp cầu nối giữa hiện tại và tương lai
+ Giúp các nhà quản trị đề ra các nhiệm vụ, thiết lập mục tiêu, tiêu chuẩn...
4


+ Hướng tới đạt mục tiêu vào các thời điểm khác nhau. Phát triển tinh thần làm việc tập thể
+ Giúp tổ chức có thể thích nghi với sự thay đổi của môi trường
+ Giúp các nhà quản trị kiểm tra tình hình thực hiện mục tiêu
 Tóm lại, nhà quản lý thực hiện kế hoạch hóa tốt phải trả lời được 4 câu hỏi: Mục tiêu
cần đạt là gì? Ai thực hiện? Thực hiện ở đâu? Khi nào thực hiện (Thời gian bắt đầu và
kết thúc)?
Thực hiện tốt chúc năng kế hoach sẽ tạo nên nền tảng vững ch ắc cho công việc v ề sau.
Khi đã có kế hoạch rõ ràng và cụ thể hệ thống quản lí có thể xác định đ ược từng bước
đi với những mục tiêu, chương trình đã được định sẵn.
Nếu không có chức năng kế hoạch hóa tì mọi công việc của hệ th ống qu ản lí sẽ di ễn ra
chồng chéo, thiếu sót, không khoa học
 Kế hoạch hóa là chức năng cơ bản nhất trong các ch ức năng quản lí.
Câu 4: Nêu khái niệm và nội dung của chức năng t ổ ch ức? Nhà qu ản lí khi th ực
hiện chức năng này cần chú ý tới vấn đề gì?
-Tổ chức là hoạt động hứơng tới hình thành cấu trúc tối ưu của hệ thống quản lý và phối hợp
tốt nhất giữa các hệ thống quản lý (mqh giữa chủ thể và đối tượng quản lý).
-Tổ chức chính là sự kết hợp, liên kết những bộ phận riêng rẽ thành một hệ thống, hoạt động
nhịp nhàng như một cơ thể thống nhất. Một cơ cấu tổ chức được coi là hợp lý khi nó tuân thủ
nguyên tắc thống nhất trong mục tiêu, mỗi cá nhân đều góp phần công sức vào các mục tiêu
chung của hệ thống. Một tổ chức cũng được coi là hiệu quả khi nó được áp dụng để thực
hiện các mục tiêu của hệ thống với mức tối thiểu về chi phí cho bộ máy.
+ Thành lập các đơn vị, bộ phận đảm nhận những công việc cần thiết.
+ Thiết lập và các nhận các mối quan hệ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm giữa các bộ

phận nhằm hoàn thành mục tiêu chung của tổ chức.
*Nội dung :
- Phân chia công việc tổng thể cần triển khai thành các công việc cụ thể và các ban.
- Gắn các nhiệm vụ và trách nhiệm với các công việc cụ thể
- Phối hợp các nhiệm vụ khác nhau trong tổ chức.
- Nhóm các công việc thành các đơn vị.
- Thiết lập quan hệ giữa các cá nhân, nhóm, phòng ban.
- Thiết lập các tuyến quyền hạn chính thức.
- Phân bổ và triển khai các nguồn lực tổ chức.
*Chú ý:
- Bố trí người phải phù hợp với công việc vì con người là yếu tố trung tâm của tổ chức .
- Chi phí cho bộ máy một cách tối thiểu vì một tổ chức được coi là hiệu quả khi nó thực hiện
được các mục tiêu với chi phí thấp nhất
Câu 5: Trình bày nội dung, vai trò của chức năng kiểm tra trong hoạt động quản lí?
*Nội dung:
- Kiểm tra là để đánh giá đúng kết quả hoạt động của hệ thống, bao gồm cả việc đo lường
các sai lệch nảy sinh trong quá trình hoạt động, là một chức năng có liên quan đến mọi cấp
quản lý căn cứ vào mục tiêu và kế hoạch đã định.
5


Kế hoạch hướng dẫn việc sử dụng các nguồn lực để hoàn thành các mục tiêu, kiểm tra xác
định xem chúng hoạt động có phù hợp với mục tiêu và kế hoạch hay không.
- Tiến hành kiểm tra vì:
+ Thực tiễn luôn vận động, phát triển theo quy luật khách quan.
+ Nhận thức cũng là một quá trình vận động từ thấp đến cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn
thiện.
-Thực hiện chức năng kiểm tra để phát hiện các sai sót. Hạn chế sai sót và hoạt động sẽ được
thực hiện tốt hơn.
* Vai trò:

- Góp phần hoàn thiện các quyết định trong quản lý.
- Đảm bảo cho kế hoạch được thực hiện với hiệu quả cao.
- Đảm bảo thực thi quyền lực quản lý của người lãnh đạo.
- Giúp cơ quan, tổ chức có thể đối phó với sự thay đổi của môi trường
- Tạo tiền đề cho quá trình hoàn thiện và đổi mới.
Câu 6: Trình bày khái niệm mục tiêu quản lí và động lực quản lí ? mục tiêu và động lực
trong quản lí luôn tác động lẫn nhau, không tác rời hãy phân tích mối quan hệ giữa
mục tiêu và động lực quản lí?
*Mục tiêu quản lý là:
- Mục tiêu quản lý được hiểu là trạng thái mong đợi, có thể có của đối tượng quản lý
(hệ thống) tại một thời điểm nào đó trong tương lai hoặc sau một thời gian nhất
định
- Mục tiêu quản lý là tiêu chí định hướng và chi phối toàn bộ sự vận động của hệ
thống quản lý
- Được đề ra trên cơ sở đòi hỏi của các quy luật khách quan
- Chịu ảnh hưởng của nhân tố chủ quan của chủ thể quản lý
Chủ thể quản lý phải nhận thức và vận dụng đúng đắn hệ thống quy luật khách quan
phù hợp với các điều kiện cụ thể
*Động lực quản lý là:
- Động lực là tổng hợp các yếu tố, nhân tố thúc đẩy cho sự vật, hiện tượng vận động,
biến đổi
- Động lực trong quản lý là tổng hợp các sức mạnh, nguồn lực, yếu tố quyết định sự
vận động phát triển của toàn bộ hệ thống quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã xác
định
*Mối quan hệ giữa mục tiêu và động lực quản lý :
- Trong quản lý mục tiêu và động lực có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động
lẫn nhau, không tách rời
- Không có động lực sẽ không tiếp cận được mục tiêu. Mục tiêu tạo tạo ra động lực
và động lực à nhắm đến mục tiêu.


6


- Mục tiêu đúng tự nó sẽ trở thành động lực, mục tiêu không phù hợp sẽ không tạo ra
sức mạnh của hệ thống. Và ngược lại, mục tiêu sai hoặc không phù hợp sẽ triệt tiêu
động lực.
- Mục tiêu phải phù hợp, nếu quá cao thì không thể đạt được, nếu quá thấp thì lãng
phí động lực, dễ rối loạn tổ chức
- Trên cơ sở mục tiêu, chủ thể quản lý đưa ra những chủ trương, biện pháp quản lý
đúng đắn.
- Vấn đề chính của mối quan hệ giữa mục tiêu và động lực đó là con người. bởi vì
con người chính là nhân tố khơi dậy động lực trong quản lý. Con người vừa là mục
tiêu vừa là động lực của quản lý.Xuất phát từ bản chất con người để đưa ra phương
thức quản lý phù hợp.Con người sáng tạo ra mọi hệ thống quản lý, vận hành, đổi
mới và hoàn thiện hệ thống đó.Khơi dậy động lực, kết hợp, phát huy trí tuệ và sức
mạnh của các cá nhân, sức mạnh của cả hệ thống quản lý.
- Mối quan hệ này là mối quan hệ thể hiện sự kết hượp hài hòa lợi ích. Trong quản
lý, lợi ích là những hoạt động nhằm đáp ứng, thỏa mãn nhu cầu của chủ thể quản lý
và đối tượng quản lý. Lợi ích là động lực hành động của cả chủ thể và đối tượng
quản lý. Kết hợp hài hòa lợi ích là nguyên nhân gắn kết và phát triển tổ chức quản

- Không ngừng nâng cao đời sống nhân dân là mục tiêu hàng đầu của phát triển kinh
tế - xã hội. Lợi ích kinh tế là động lực trong cơ chế quản lý. Kết hợp hài hòa lợi ích
cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích xã hội là động lực của sự phát triển kinh tế - xã
hội. Hiệu quả kinh tế là thước đo hiệu quả của quản lý
 Mục tiêu và động lực có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại vã hỗ trợ
lẫn nhau trong hoạt động quản lý.
Câu 7: Bình luận câu: ” con người vùa là mục tiêu, vừa là động lực của quản lí”?
*Mục tiêu quản lý được hiểu là trạng thái mong đợi, có thể có của đối tượng quản lý (hệ
thống) tại một thời điểm nào đó trong tương lai hoặc sau một thời gian nhất định. Mục tiêu

quản lý là tiêu chí định hướng và chi phối toàn bộ sự vận động của hệ thống quản lý.
Động lực trong quản lý là tổng hợp các sức mạnh nguồn lực, yếu tố quyết định sự vận
động phát triển của toàn bộ hệ thống quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã xác định.
*Con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của quản lí:
- Nguồn gốc và bản chất của mục tiêu, động lực xuất phát từ nhu cầu của con người. Con
người quyết định toàn bộ sự vận động, phát triển của hệ thống quản lý.
- Xuất phát từ bản chất con người để đưa ra phương thức quản lý phù hợp Con người sáng
tạo ra mọi hệ thống quản lý, vận hành đổi mới và hoàn thiện hệ thống đó.
-Con người là mục tiêu của phát triển kinh tế, xã hội
+ Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của nước ta là đặt con người vào vị trí trung tâm . Lấy
mục tiêu và động lực chính của sự phát triển là vì con người, do con người.
+ Khoa học- công nghệ càng phát triển người ta càng đề cao vai trò của con người. Một mặt
phục vụ con người, mặt khác khai thác sức sáng tạo của con người.
+ Suy cho cùng việc phát triển kinh tế- xã hội mục tiêu tất yếu và quan trọng nhất là hướng
về con người, phục vụ cuộc sống của con người.

7


VD: Nước ta đang trong thời kì quá độ lên CNXH, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN
của dân, do dân, vì dân với mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn
minh…
- Sức sáng tạo của con người là nguồn lực vô hạn:
+ Ngày nay với những thành tựu và bước tiến kì diệu của khoa học- công nghệ càng chứng
minh rằng khả năng sáng tạo của con người là vô hạn. Những khả năng sáng tạo của con
người xét về thể lực là có giới hạn nhưng xét về sức sáng tạo,trí tuệ, kĩ năng thì là vô tận.
+ Những thập kỉ qua và tới đấy, con người sẽ vẫn khai thác chính những khả năng của con
người với tư cách một sản phẩm kì diệu mà thiên nhiên đã sáng tạo ra.
+ Tiềm năng của con người cần thiết và được xem xét ở từng cá nhân trong mối quan hệ với
cộng đồng. Nhưng với một tập thể, một quốc gia thì cơ bản nhất vẫn là tiềm năng của tập thể,

dân tộc. Nhất là trong thời đại hiện nay, mỗi tập thể, mỗi hệ thống nhỏ, mỗi quốc gia không
phát triển cô lập, mà phải phát triển qua lại, hợp tác, giao lưu vói quốc tế.
VD: Con người sáng tạo ra tàu xe, máy bay phục vụ đi lại. sáng tạo ra máy tính, công nghệ
thông tin để tìm kiếm, quản lí thông tin một nhanh chóng và lâu dài nhất…
- Đáp ứng nhu cầu của con người là động lực quản lí:
+ Động lực của quản lí là đáp ứng những nhu cầu chính đáng của con người, tạo điều kiện để
mọi cho mọi người được cống hiến nhiều hơn để được hưởng thụ nhiều hơn cả về vật chất
lẫn tinh thần.
+ Quản lí trong chế độ xã hội chủ nghĩa từ trong bản chất của mình đã luôn luôn là để đáp
ứng nhu cầu con người. Điều đó phù hợp với thời đại, vừa thể hiện bản chất ưu việt của chế
độ XHCN,
VD: Việc phân loại quản lí tên sách, loại sách trong thư viện theo từng ngành lĩnh vực để
giúp con người tìm kiếm sách nhanh hơn, tiết kiệm thời gian và sức lực…
 Con người sáng tạo ra mọi quản lí, trực tiếp vận hành, đổi mới, hoàn thiện nó nhưng

lại bị hệ thống quản lý chi phối lại rất mạnh mẽ. nhưng suy cho cùng vẫn là lấy con
người làm trọng tâm. Vì vậy nên nói, con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của
quản lí.
Câu 8: Tại sao nói: “ thông tin là đối tượng lao động của nhà quản lí” ?
-Thông tin quản lý là tất cả những tin tức nảy sinh trong quá trình cũng như trong môi
trường quản lý và cần thiết cho việc ra quyết định hoặc để giải quyết một vấn đề nào đó trong
hoạt động quản lý ở một tổ chức.
- Thông tin là đối tượng lao động của nhà quản lí:
Nói cách khác thì thông tin chính là cơ sở, tiền đề của quản lí.
+ Thông tin chính là đối tượng mà người quản li hướng đến. Là những thông điệp. tin tức
được nhận thức bởi chủ thể quản lí và có ích cho hoạt động quản lí. Bất cứ người quản lí,
lãnh đạo nào muốn duy trì quyền lực của mình , duy trì sự thống nhất hành động của hệ
thống đều phải sử dụng thông tin với vai trò là đối tượng, công cụ và phương tiện.
+ Thông tin quản lí gắn liền với quyết định quản lí và mục tiêu quản lí. Mọi thông tin quản lí
đều nhằm phục vụ cho việc ra quyết định quản lí và đạt mục tiêu quản lí.

+ Bất cứ quyết định quản lí nào đều phải chứa đựng thông tin và sản phẩm của quyết định
quản li cũng là thông tin.
8


+ Thông tin là đối tượng, con người ( nhà quản lí ) là chủ thể. Nhà quản lí tác động lên tư
liệu sản xuất là thông tin để tạo ra sản phẩm. Sản phẩm này chính là các quyết định hành
chính- Kết quả lao động của nhà quản lí
+ Chính vì vậy, nhiều nhà khoa học đã coi thông tin quản lí như hệ thần kinh của hệ thống
quản lí, có mặt và có tác động đến tất cả mọi khâu của quá trình quản lí.
 Thông tin vừa là sản phẩm vừa là đối tượng của hoạt động quản lí.
Câu 9: Trình bày khái niệm quyết định quản lí? Để ban hành một quyết định quản lí,
nhà quản lí cần thực hiện những bước nào?
*Quyết định quản lý: là hành vi sáng tạo với tư cách là sản phẩm lao động của người lãnh
đạo, nhằm định ra mục tiêu, chương trình và tính chất hoạt động của tổ chức trên cơ sở hiểu
biết các quy luật vận động khách quan và phân tích các thông tin về hiện trạng của tổ chứ và
môi trường.
*Những bước để ban hành quyết định quản lí:
- Bước 1: Phát hiện vấn đề, sơ bộ đề ra nhiệm vụ
+ Cụ thể hóa nghị quyết của cấp trên
+ Giải quyết yêu cầu của cấp dưới
+ Xử lý tình huống đột xuất
+ Xác định nhiệm vụ cần làm rõ những vấn đề sau: Vì sao phải đề ra nhiệm vụ? Nhiệm vụ
đó thuộc loại nào? Tính cấp bách của việc giải quyết nhiệm vụ đó? Tình huống phát sinh
nhiệm vụ, những nhân tố ảnh hưởng tới việc giải quyết nhiệm vụ? Mục tiêu cần đạt được của
quyết định?
-Bước 2: Chọn tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả
Chọn tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả cho phù hợp dựa vào
+ Quan điểm đánh giá toàn diện về kết quả trên nhiều mặt
+ Xác định các chỉ tiêu đánh giá cả về số lượng và chất lượng

+ Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả cần đáp ứng các yêu cầu
Phản ánh đóng góp của phương án vào việc thực hiện các mục tiêu quyết định : Các chỉ tiêu
dùng làm tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả có thể lượng hóa được , Số lượng tiêu chuẩn không
quá nhiều.
- Bước 3: Thu thập thông tin và xử lý thông tin
+ Thông tin phải được thu thập đầy đủ, chính xác và được xử lý đúng đắn, khoa học
- Bước 4 : Chính thức xác định nhiệm vụ và dự kiến các phương án
+ Một vấn đề có thể được giải quyết bằng nhiều cách khác nhau
+ Xây dựng các phương án có thể được thực hiện bởi chủ thể quản lý nhưng cũng có thể do
bộ phận tham mưu hoặc đối tượng quản lý.
-Bước 5: So sánh các phương án theo tiêu chuẩn hiệu quả đã xác định
+ Việc lựa chọn phương án tối ưu phải căn cứ vào tiêu chuẩn hiệu quả đã xây dựng
- Bước 6. Ra quyết định chính thức
+ Thông qua quyết định chính thức có thể là cá nhân hoặc tập thể tùy thuộc quy mô tổ chức
và tính chất vấn đề được quyết định, nhất là chế độ quản lý hiện hành.
9


Câu 10:Trình bày khái niệm và đặc điểm của quyết định quản lý? Để ban hành được
một quyết định quản lý đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả, nhà quản lý cần chú ý tới
những yêu cầu cơ bản nào? Tại sao nói: “ quyết định quản lý là thước đo năng lực của
nhà quản lý”?
*Quyết định quản lý: là hành vi sáng tạo với tư cách là sản phẩm lao động của người lãnh
đạo, nhằm định ra mục tiêu, chương trình và tính chất hoạt động của tổ chức trên cơ sở hiểu
biết các quy luật vận động khách quan và phân tích các thông tin về hiện trạng của tổ chứ và
môi trường.
* Đặc điểm của quyết định quản lý:
- Quyết định quản lý là sản phẩm trí tuệ của chủ thể quản lý, được thể hiện chủ yếu dưới
dạng thông tin
- Quyết định quản lý là sản phẩm chủ quan của chủ thể quản lý trên cơ sở nhận thức và vận

dụng các quy luật khách quan, nắm bắt thực trạng và tình huống cụ thể
- Chất lượng quyết định quản lý không chỉ phụ thuộc vào số lượng, chất lượng thông tin tin
mà còn phụ thuộc vào trình độ, năng lực của chủ thê quản lý
- Quyết định quản lý chỉ tác động trong phạm vi nhất định.
* Yêu cầu đối với quyết định quản lý:
- Tính hợp pháp
+ Quyết định được đưa ra trong phạm vi thẩm quyền
+ Không trái pháp luật
+ Ban hành đúng thủ tục và thể thức
-Tính khoa học
+ Phù hợp với định hướng và mục tiêu của tổ chức
+ Phù hợp với quy luật khách quan và nguyên tắc quản lý
+ Đưa ra trên cơ sở vận dụng các phương pháp khoa học
+ Phù hợp với điều kiện cụ thể
-Tính thống nhất
+ Ban hành bởi các cấp và các bộ phận chức năng phải thống nhất theo cùng một hướng
+ Các quyết định đang có hiệu lực không được mâu thuẫn, trái ngược, phủ định nhau
-Tính kịp thời, chính xác, dễ hiểu
+ Quyết định phải được đề ra đúng thời điểm, đúng đối tượng và tình huống cần thiết, phải
cụ thể về thời gian và người thực hiện, phải rõ ràng, dễ hiểu...
-Phù hợp với điều kiện và cơ sở vật chất để thực hiện quyết định
+ Để thực hiện quyết định phải có điều kiện nhất định như tài chính, vật tư, công nghệ, nhân
lực..., đặc biệt cần chú ý đến yếu tố kích thích về vật chất để mọi người hăng hái tích cực
thực hiện quyết định.
* Nói: “ quyết định quản lý là thước đo năng lực của nhà quản lý” vì:
+ Quyết định quản lý là sản phẩm trí tuệ của nhà quản lý, được thể hiện chủ yếu dưới dạng
thông tin trên cơ sở nhận thức và vận dụng quy luật khách quan, nắm bắt thực trạng và tình
huống cụ thể về hệ thống quản lý. Do đó, quyết định quản lý có thể khoa học, đúng đắn, phù
hợp nhưng cũng có thể thiếu khoa học và không phù hợp với đối tượng quản lý là do khả
năng của nhà quản lý.

10


+ Chất lượng của việc ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định quản lý là thước đo năng
lực của người lãnh đạo, quản lý ở mọi lĩnh vực, mọi cấp khác nhau. Nếu việc ra quyết định
đúng đắn và tổ chức thực hiện tốt các quyết định quản lý thì sẽ đưa đến các kết quả mong
muốn. Ngược lại, thiệt hại sẽ càng nghiêm trọng nếu nhà quản lý đưa ra quyết định không
đúng.
+ Trong điều kiện nước ta hiện nay với sự chuyển biến của nền kinh tế xã hội, năng lực của
nhà quản lý thể hiện ở việc đưa ra những quyết định ở tầm chiến lược, chính sách quốc gia để
tác động lên toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội, dân cư trong một thời gian dài hoặc là cụ
thể hóa một cách đúng đắn những quyết định quản lý của cấp trên…
Câu 11: Trình bày khái niệm, đặc điểm lao động quản lí và nội dung tổ chức khoa học
lao động quản lí
*Lao động quản lí là hoạt động điều hành phối hợp, chỉ đạo 1 tập hợp động người
liên kết trong 1 tổ chức xác định nhằm thực hiện mục tiêu QL trong điều kiện biến đổi
của môi trường
*Đặc điểm
- Là dạng lao động mang tính gián tiếp
• Là lao động trí óc, phối hợp các dạng lao động xã hội trực tiếp làm ra sản
phẩm
• Thực chất là chức năng của lao động tập thể được phân công riêng cho 1
nhóm người
• Ngày càng quan trọng trong việc tìm ra phương án hoạt động cho 1 tổ chức
- Là lao động phức tạp
• Đối tượng là con người rất đa dạng, phức tạp
• Mục tiêu, yêu cầu và hệ thống QL luôn biến đổi
• Đòi hỏi có kiến thức toàn diện, nhiều lĩnh vực trở thành kĩ năng, kĩ xảo và
nghệ thuật ứng xử với con người
• Đòi hỏi người QL phải có bản lĩnh, quyết đoán, dám nghĩ, dám làm dám chịu

trách nhiệm khi thời cơ chín muồi
- Là dạng lao động sáng tạo
• Xử lí thông tin, ban hành và tổ chức thực hiện quyết định, đòi hỏi sự sáng tạo
• Đối tượng và môi trường QL luôn biến đổi đòi hỏi lao động QL phải luôn
sáng tạo để thích nghi và phát triển
• Sự sáng tạo có tính chất hướng đích, trong khuôn khổ pháp luật và điều kiện
vật chất cho phép
- Là dạng hoạt động gây ảnh hưởng đến con người
• Phải bố trí, sử dụng, đãi ngộ, động viên, khích lệ, đối xử phù hợp để kích
thích mọi người làm việc tự giác và sáng tạo
• Lao động vừa dựa vào kiến thức khoa học vừa bao hàm nghệ thuật ứng xử,
khả năng gây tâm lí, tình cảm con người
- Là lao động có tính chất cộng đồng
• Chỉ xuất hiện khi có lao động hợp tác của nhiều người vì mục tiêu chung
• Là yếu tố bên trong của hệ thống, gắn liền với 1 tổ chức thực hiện mục tiêu
chung
11


• Hiệu quả lao động phải được đánh giá bằng hiệu quả của 1 hệ thống, tổ chức
nhất định
*Nội dung tổ chức khoa học lao động quản lí
- Phân chia công việc, bố trí cán bộ
• Phân cấp quản lí: phân chia công việc gắn với hệ thống cương vị QL theo
thức bậc từ trên xuống dưới
• Ủy quyền quản lí: tổ chức hay cá nhân ủy quyền cho 1 cá nhân hay tổ chức
thực hiện quyền hạn và trách nhiệm của mình 1 công việc hoặc 1 thời gian
nhất định
• Tư vấn, tham mưu: phương thức phân chia công việc phục vụ cho việc ra
quyết định

• Nguyên tắc
+ Phân chia công việc không bỏ sót, không trùng lặp
+ Quyền hạn gắn với trách nhiệm, tránh không đủ thực quyền hay lộng
quyền
+ Thực hiện mục tiêu với chi phí ít nhất, hiệu quả cao nhất
- Điều hòa, phối hợp các hoạt động QL
• Mục đích: khắc phục các xu hướng đi chệch mục tiêu của các phân hệ, bộ
phận và các cán bộ quản lí
• Phương thức: thông qua vai trò QL tổng hợp, lãnh đạo chung của thủ trưởng
các đầu mối
+ Phương thức hiệp thương thỏa mãn
+ Phương thức QL theo chương trình mục tiêu
- Xây dựng nề nếp làm việc
• Sắp xếp thời gian hợp lí: có kế hoạch làm việc
• Bố trí nơi làm việc khoa học, hợp lí
+ Phòng làm việc thuận tiện giao dịch, có không gian, ánh sáng, nhiệt
độ phù hợp
+ Màu sắc, kích cỡ bàn ghế thỏa mái
+ Tài liệu sắp xếp ngăn nắp, tiện dụng
+ Áp dụng kĩ thuật hiện đại và trang thiết bị cần thiết đẻ giảm nhệ sức
lao động
+ Phương pháp làm việc tiên tiến, hiện đại
- Tạo môi trường thuận lợi cho lao động quản lí
• Môi trường vật chất
+ Điều kiện là việc thuận lợi
+ Cơ hội thăng tiến
+ Chế độ lương bổng thỏa đáng
• Môi trường tinh thần
+ Có uy tín, dư luận ủng hộ
+ Dân chủ, bình đẳng

+ Chuẩn mực đạo đức
- Đào tạo lao động quản lí
• Đào tạo qua trường lớp
+ Ưu điểm: chủ động về nội dung, thời gian
12


+ Nhược điểm: thiếu kinh nghiệm và kĩ năng thực hành
• Đào tạo qua thực tiễn
+ Ưu điểm: dày dặn kinh nghiệm và vững vàng trong công tác
+ Nhược điểm: thiếu kiến thức lí luận và tốn nhiều thời gian
• Đào tạo lại, bồi dưỡng kiến thức
+ Ưu điểm: phù hợp với cán bộ đương chức, giảm chi phí
+ Nhược điểm: đòi hỏi khâu tổ chức phải mềm dẻo, linh hoạt, chương
trình đa dạng
Câu 12: Ai là cán bộ quản lý? Trong tổ chức, cán bộ quản lý được phân chia như thế
nào? Hiệu quả hoạt động của tổ chức phụ thuộc vào năng lực của đội ngũ cán bộ quản
lý, theo bạn tổ chức cần tiến hành xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý như thế nào?
*Khái niệm: Cán bộ quản lý là người thực hiện những chức năng, nhiệm vụ quản lý nhất
định của bộ máy quản lý nhằm đảm bảo cho tổ chức đạt được những mục đích của mình với
kết quả và hiệu quả cao
*Phân loại cán bộ quản lí:
- Theo cấp quản lí:
+ Quản lí cấp cao: Là những người có thẩm quyền ra các quyết định chiến lược hoặc những
người ảnh hưởng lớn tói các quyết định mang tính chiến lược.
VD: Chủ tịch nước, phó chủ tịch nước, chủ tịch quốc hội
+ Quản lí cấp trung: Là những người có thẩm quyền ra các quyết định chiến thuật, liên quan
đến những bộ phận, phân hệ của hệ thống .
+ Quản lí cấp cơ sở: Là những người có thẩm quyền ra các quyết định mang tính tác nghiệp
cho các cho những đơn vị cơ sở của hệ thống.

-Theo phạm vi quản lí:
+ Cán bộ quản lí chức năng:
VD: Giám đốc Sở xây dựng, Giám đốc sở tài chính…
+ Cán bộ quản lí tổng hợp:
*Tổ chức cần tiến hành xây dựng đội ngũ cán bộ quản lí như sau:
- Yêu cầu về kĩ năng:
+ Kỹ năng kỹ thuật là khả năng cần thiết để thực hiện một công việc cụ thể như soạn thảo
hợp đồng, thiết kế cơ khí…
+ Kỹ năng nhân sự là những kiến thức liên quan đến khả năng cùng làm việc, động viên và
điều khiển nhân sự
+ Kỹ năng tư duy nhận thức là khả năng riêng có của mỗi nhà quản lý, rất khó hình thành và
khó thực hiện.
-Yêu cầu về phẩm chất:
+ Có ước muốn làm công việc quản lý
+ Có tính nguyên tắc trong công việc: biết đặt lợi ích của xã hội, lợi ích của tổ chức lên trên
lợi ích cá nhân.
+ Nhà quản lý phải là người có văn hóa: có kiến thức, có thái độ đúng mực đối với những
người xung quanh
13


+ Có ý chí: chấp nhận rủi ro, có khả năng duy trì công việc trong những điều kiện bất định
+ Có tư duy phục thiện: nhà quản lý phải biết tiếp thu phê bình và tự phê bình, dám thừa
nhận cái sai của mình
Tổ chức tiến hành xây dựng cán bộ quản lí:
1.Kế hoạch hóa đội ngũ cán bộ quản lý:
- Xuất phát từ mục tiêu và kế hoạch hoạt động của toàn bộ hệ thống quản lý để xác định số
lượng cán bộ, sắp xếp, đề bạt, bố trí sử dụng và đánh giá cán bộ quản lý
- Trình tự kế hoạch hóa đội ngũ cán bộ quản lý
+ Dự báo tình hình CB, những biến động và nhu cầu về số lượng, chất lượng cán bộ

+ Lập kế hoạch bổ sung cán bộ và kế hoạch luân chuyển cán bộ
+ Lập kế hoạch cho từng mặt riêng biệt
2. Phân định chức năng, quyền hạn và trách nhiệm cho cán bộ trong bộ máy quản lý
3. Lựa chọn cán bộ quản lý:
- Lựa chọn cán bộ quản lý là công việc rất quan trọng đảm bảo cho tổ chức hoạt động có hiệu
quả đạt được mục tiêu đề ra
- Lựa chọn cán bộ quản lý phải xuất phát từ yêu cầu thực tế đối với công việc, phải trả lời các
câu hỏi :
+ Công việc đòi hỏi làm gì?
+ Phải thực hiện chúng như thế nào?
+ Kiến thức cơ bản và kỹ năng cần thiết là gì?
- Ước muốn làm công việc quản lý
- Quan hệ với sự đồng cảm: hiểu và thông cảm đối với mọi người
- Chính trực và trung thực: trung thực trong các vấn đề về tiền bạc, vật chất và trong quan hệ
với người khác. Trung thực là cơ sở đạo đức của người cán bộ quản lý
4. Đánh giá cán bộ :
+ Việc đánh giá cán bộ quản lý có ý nghĩa trong việc đào tạo, phát triển cán bộ quản lý
+ Mục đích của đánh giá cán bộ quản lý là nhằm phát huy được mọi khả năng sáng tạo và
cống hiến của từng người và sử dụng cán bộ có hiệu quả hơn
+ Những nhận xét, đánh giá, kết luận về cán bộ nhất thiết phải do tập thể có thẩm quyền
quyết định.
- Tiêu chí đánh giá:
+ Kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ với tư cách là người quản lý
+ Việc làm của từng người, cả việc làm được và chưa làm được, cả ưu điểm và khuyết điểm
trong từng thời kỳ nhất định
+ Dựa vào các tiêu chuẩn và yêu cầu về phẩm chất, năng lực của cán bộ quản lý để đánh giá
5. Đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ:
- Nhằm tạo cho họ khả năng thích nghi được với những yêu cầu mới, khó khăn và thách thức
mới
- Quá trình đào tạo, bồi dưỡng cần xét đến:

+ Nhu cầu đào tạo trong công việc hiện tại: phân tích so sánh mục tiêu cần đạt được với việc
thực hiện
14


+ Nhu cầu đào tạo cho công việc tương lai: dựa vào những dự báo về thay đổi trong tương
lai của cả hệ thống
- Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phải theo kế hoạch, kết hợp đào tạo ở trường, lớp với rèn
luyện thực tiễn
- Quá trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý thường theo trình tự:
+ Đào tạo trước khi vào làm việc ở bộ máy quản lý
+ Đào tạo, bồi dưỡng trong thời gian làm việc ở bộ máy quản lý
+ Đào tạo trước khi nhận chức vụ mới
- Phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phải được lựa chọn hợp lý nhằm nâng cao trình độ
của cán bộ quản lý
- Các nhóm phương pháp
+ Nhóm thứ nhất: các phương pháp cung cấp cho người được đào tạo những kiến thức cần
thiết qua các buổi lên lớp, tọa đàm, phụ đạo
+ Nhóm thứ hai: các phương pháp đào tạo tích cực, giúp cán bộ nắm bắt được kinh nghiệm
tiên tiến; tri thức mới; hoàn thiện kỹ năng...
6. Bố trí, sử dụng cán bộ:
- Việc bố trí đúng cán bộ quản lý tạo điều kiện bổ sung những mặt mạnh, khắc phục những
mặt hạn chế của cả tập thể qua đó mà nâng cao trình độ của từng người
- Khi bố trí cán bộ quản lý phải làm cho cán bộ đó nhận thức đầy đủ chức năng, quyền hạn,
trách nhiệm và các mối quann hệ công tác của mình
- Sau khi bố trí, phải thường xuyên kiểm tra, theo dõi và kịp thời phát hiện những chỗ mạnh,
chỗ yếu, những bố trí không phù hợp để uốn nắn, sắp xếp lại
Câu 13: Trình bày nội dung, vai trò, ưu điểm, hạn chế của phương pháp tổ chức- hành
chính?
*Phương pháp quản lý là cách thức mà chủ thể quản lý tác động và đối tượng quản lý nhằm

đạt được mục tiêu nhất định.
*Phương pháp tổ chức – hành chính là phương pháp dựa vào quyền uy của người quản lý
để bắt buộc người dưới quyền phải chấp hành mệnh lệnh quản lý .Là phương pháp tác động
dựa vào các mối quan hệ tổ chức của hệ thống quản lý.
*Nội dung:
- Phương pháp tổ chức- hành chính gắn liền với việc xác lập các cơ cấu tổ chức và cơ chế
vận hành của tổ chức. Trên cơ sở cơ cấu và cơ chế của tổ chức được xác lập và vận hành mà
quyền uy người quản lý được thể hiện từ trên xuống dưới,tạo nên sự chấp hành vô điều kiện
các nhiệm vụ tổ chức giao cho mỗi người
- Phương pháp tổ chức – hành chính tạo ra sự cưỡng bức đối với người thừa hành. Mọi thành
viên của tổ chức phải bằng mọi cách hoàn thành nhiệm vụ được giao , không vì lí do cá nhân
mà cản trở việc hoàn thành các nhiệm vụ của tổ chức.
*Ưu điểm:
-Bắt buộc cấp dưới thực hiện những nhiệm vụ nhất định, hoặc hoạt động theo những phương
hướng nhất định nhằm đảm bảo cho các bộ phận của hệ thống hoạt động ăn khớp
-Mục tiêu, nhiệm vụ của hệ thống tổ chức được thực hiện nhanh chóng, thống nhất, triệt để
15


-Có tác dụng lớn đối với các tình huống quản lý cấp bách, khẩn trương.
*Nhược điểm:
-Phương pháp này dễ tạo không khí căng thẳng, ức chế trong tổ chức
-Có thể dẫn đến tình trạng quan liêu hóa, dập khuôn máy móc nếu không tính đến điều kiện
cụ thể của đối tượng trong thực thi mệnh lệnh quản lý.
Câu 14: Phương pháp kinh tế là phương pháp chủ yếu thường được thường được nhà
quản lí sử dụng. Hãy cho biết ưu nhược điểm và các lưu ý khi sử dụng phương pháp
này?
*Phương pháp kinh tế:
-Là phương pháp mà chủ thể tác động tới đối tượng quản lý thông qua lợi ích kinh tế để ràng
buộc, kích thích, định hướng đối tượng thực hiện mục tiêu quản lý .

-Cơ sở khách quan của phương pháp là sự vận dụng các quy luật kinh tế trong quản lý.
- Là phương pháp chủ yếu nhất
- Là phương pháp tốt nhất để thực hành tiết kiệm và nâng cao hiệu quả kinh tế (các hình thức
khoán, đấu thầu, hạch toán…)
- Tác động đến đối tượng quản lý bằng lợi ích
- Mở rộng quyền chủ động, tăng trách nhiệm kinh tế cho cấp dưới.
* Ưu điểm:
- Là phương pháp phổ biến thường đạt hiệu quả cao trong quản lý hiện nay
- Kết hợp hài hòa các lợi ích
- Phát huy tính độc lập, tự giác, sáng tạo của đối tượng trong thực hiện công việc
- Biến quá trình quản lý thành tự quản lý ở đối tượng, tăng hiệu lực quản lý tối đa
* Nhược điểm:
- Đòi hỏi phải có điều kiện kinh phí, vật chất nhất định mới thực hiện được
- Thường có hiệu quả với những người mà nhu cầu cấp thiết của họ chưa được thỏa mãn
- Có thể làm cho đối tượng chỉ quan tâm đến lợi ích vật chất, lệ thuộc vật chất.
Câu 15: trình bày những đặc trưng, ưu và nhược điểm của loại hình cơ cấu tổ chức trực
tuyến. Vẽ sơ đồ minh họa?
*Tổ chức là 1 tiến trình thiết lập cơ cấu tổ chức bộ máy QL gồm: các khâu QL, các cấp
QL, quan hệ quyền hành
*Cơ cấu tổ chức là sự sắp xếp, bố trí các yếu tố thành tổ chức cũng như thiết lập các mối
quan hệ giữa các yếu tố đó với nhau
*Cơ cấu tổ chức quản lí là 1 chỉnh thể gồm các bộ phận có chức năng khác nhau nhưng
có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau, được bố trí thành từng cấp, từng khâu, thực hiện chức
năng QL nhât định nhằm đạt mục tiêu
*Cơ cấu tổ chức trực tuyến: là mô hình tổ chức QL trong đó mỗi người cấp dưới chỉ
nhận sự điều hành và chịu trách nhiệm trước 1 người lãnh đạo cấp trên trực tiếp
- Đặc trưng:
+ Có mối quan hệ giữa các cấp trong tổ chức được thực hiện theo một đường thẳng (trực tiếp
từ cấp trên xuống cấp dưới)
+ Phạm vi áp dụng: phù hợp giữa quy luật hoạt động của tổ chức với điều kiện môi trường ở

trình độ phát triển thấp của lực lượng sản xuất và áp dụng cho các bộ phận có quy mô nhỏ.
-Ưu điểm:
+ Đảm bảo nguyên tắc tập trung trong quản lý
16


+ Đề cao vai trò, trách nhiệm của cá nhân nhà quản lý
+ Tạo điều kiện cho cấp dưới thực hiện triệt để các quy định quản lý
-Nhược điểm:
+ Dễ rơi vào tình trạng độc đoán cửa quyền
+ Không tận dụng được trí tuệ của các bộ phận
+ Thiếu sự sáng tạo khi ra quyết định
+ Nhà quản lý phải có kiến thức rộng
• Mô hình:
Người lãnh đạo A
Người lãnh
đạo B1
Người LĐ C1

Người lãnh
đạo B2

Người LĐC2

Người LĐ C3

Người LĐ C4

Câu 16: trình bày những đặc trưng, ưu và nhược điểm của loại hình cơ cấu tổ chức
chức năng. Vẽ sơ đồ minh họa?

*Tổ chức là 1 tiến trình thiết lập cơ cấu tổ chức bộ máy QL gồm: các khâu QL, các cấp QL,
quan hệ quyền hành
*Cơ cấu tổ chức là sự sắp xếp, bố trí các yếu tố thành tổ chức cũng như thiết lập các mối
quan hệ giữa các yếu tố đó với nhau
*Cơ cấu tổ chức quản lí là 1 chỉnh thể gồm các bộ phận có chức năng khác nhau nhưng có
mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau, được bố trí thành từng cấp, từng khâu, thực hiện chức năng
QL nhât định nhằm đạt mục tiêu
*Cơ cấu tổ chức theo chức năng: là mô hình cơ cấu tổ chức QL trong đó từng chức năng
được tách riêng do 1 bộ phận hay 1 cơ quan đảm nhiệm và cơ quan chức năng trực tiếp điều
khiển các bộ phận thực hiện cấp dưới
*Đặc trưng:
- Từng chức năng quản lý được tách riêng do một bộ phận hay một cơ quan đảm
nhiệm
- Nhân viên chức năng là những người am hiểu chuyên môn, thành thạo nghiệp vụ
trong phạm vi quản lý của mình
*Ưu điểm:
- Thực hiện chuyên môn hoá chức năng quản lý
- Tận dụng được trí tuệ của các chuyên gia giỏi
- Giảm bớt khối lượng công tác quản lý của toàn cơ quan cho nhà lãnh đạo
*Nhược điểm:
- Vi phạm nguyên tắc tập trung trong quản lý
- Người thừa hành nhận và hành động cùng một lúc nhiều mệnh lệnh
- Gây khó khăn cho việc chấp hành khi có mệnh lệnh trái ngược nhau
• Ví dụ:
17


• Sơ đồ minh họa:

18




×