Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

Quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1006.21 KB, 123 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––––

HOÀNG ĐÌNH NHUẬN

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ
HỘI TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀNG ĐÌNH NHUẬN

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ
HỘI TỈNH BẮC KẠN
Ngành: Quản lý kinh
tế Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Tiến Long



THÁI NGUYÊN - 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng
tôi, chưa công bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này
là những thông tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, tháng 02 năm 2019
Tác giả

Hoàng Đình Nhuận


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Tiến Long,
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Quản lý - Luật
Kinh tế, Phòng Đào tạo - Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh Đại học Thái Nguyên đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp đỡ tôi trong
quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới ban lãnh đạo Chi nhánh Ngân hàng
chính sách xã hội tỉnh Bắc Kạn, các bạn bè đồng nghiệp, đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô
giáo và các bạn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 02 năm 2019
Tác giả

Hoàng Đình Nhuận


3
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................... ii
MỤC LỤC........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH..............................................................................viii
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
4. Những đóng góp của luận văn.......................................................................3
5. Kết cấu của luận văn......................................................................................4
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ RỦI
RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG

.............................5

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý rủi ro tín dụng.....................................................5
1.1.1. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại............................................. 5
1.1.2. Quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng.................................................. 13
1.2.Cơ sở thực tiễn về quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng......................32

1.2.1. Kinh nghiệm của một số chi nhánh ngân hàng thương mại trong nước....32
1.2.2. Bài học về quản lý rủi ro tín dụng cho Chi nhánh Ngân hàng Chính sách
xã hội tỉnh Bắc Kạn..................................................................................40
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................42
2.1. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................42
2.2. Phương pháp thu thập thông tin................................................................42
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp................................................42
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp................................................. 42
2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin.............................................................. 43
2.4. Phương pháp phân tích thông tin..............................................................44
2.4.1. Phương pháp thống kê mô tả.................................................................44


4
2.4.2. Phương pháp thống kê so sánh.............................................................. 44
2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu....................................................................44
2.5.1. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng................................................................................................ 44
2.5.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý rủi ro tín dụng của
ngân hàng................................................................................................ 45
Chương 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC
KẠN........................................................................................................47
3.1. Khái quát về Chi nhánh ngân hàng Chính sách xã hội Bắc Kạn..............47
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển............................................................ 47
3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội
tỉnh Bắc Kạn............................................................................................48
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Bắc
Kạn.......................................................................................................... 49
3.1.4. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh ngân hàng

chính sách xã hội tỉnh Bắc Kạn............................................................... 54
3.2.Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách
xã hội Bắc Kạn........................................................................................ 59
3.2.1.
Quy trình quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh ngân hàng chính
sách
xã hội tỉnh Bắc Kạn.................................................................................59
3.2.2.
Nội dụng quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh ngân hàng chính
sách
xã hội tỉnh Bắc Kạ...................................................................................60
3.3.Các yếu tố ảnh hưởng quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội Bắc Kạn...................................................................... 74
3.3.1. Các yếu tố khách quan...........................................................................74
3.3.2. Các yếu tố chủ quan.............................................................................. 76
3.3.3.Đánh giá rủi ro tín dụng qua điều tra khách hàng...................................79
3.4. Đánh giá chung quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh Bắc Kạn..........................................................................83


5
3.4.1. Những kết quả đạt được........................................................................ 83
3.4.2. Hạn chế, nguyên nhân........................................................................... 84
Chương 4 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
TỈNH BẮC KẠN................................................................................... 88
4.1.Định hướng, mục tiêu tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh
Ngân hàng Chính sách xã hội Bắc Kạn................................................... 88
4.1.1. Định hướng tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân
hàng Chính sách xã hội Bắc Kạn.............................................................88

4.1.2. Mục tiêu tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội Bắc Kạn..................................................................... 89
4.2. Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội Bắc Kạn..................................................................... 90
4.2.1. Giải pháp nhận biết và xác định rủi ro tín dụng.................................... 90
4.2.2. Tiếp tục xây dựng và áp dụng các công cụ đo lường rủi ro tín dụng theo
thông lệ quốc tế và quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam .
92
4.2.3. Giải pháp quản lý và kiểm soát rủi ro tín dụng..................................... 93
4.2.4. Giải pháp xử lý rủi ro tín dụng.............................................................. 95
4.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ của Chi nhánh............................. 98
4.3. Kiến nghị đối với các bên liên quan.......................................................100
4.3.1. Đối với Chính phủ và các Bộ, Ngành..................................................100
4.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và NHNN Việt Nam chi
nhánh tỉnh Bắc Kạn............................................................................... 100
4.3.3. Đối với UBND tỉnh Bắc Kạn và các sở ban ngành............................. 102
4.3.4. Đối với khách hàng..............................................................................103
KẾT LUẬN.................................................................................................. 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................106
PHỤ LỤC......................................................................................................108


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KH
NH

: Khách hàng

NHCSXH


: Ngân hàng

NHNN

: Ngân hàng chính sách xã hội

NHTM

: Ngân hàng nông nghiệp

QLRR

: Ngân hàng thương mại

QLRRTD

: Quản lý rủi ro

RRTD

: Quản lý rủi ro tín dụng

TCTD

: Rủi ro tín dụng

XHTD

: Tổ chức tín dụng


XLRR

: Xếp hạng tín dụng
: Xử lý rủi ro


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Xếp hạng doanh nghiệp của Moody’s.............................................22
Bảng 2.1: Thang đo Likert...............................................................................43
Bảng 3.1: Tình hình huy động vốn của NHCSXH chi nhánh Bắc Kạn...........55
giai đoạn 2015-2017........................................................................................55
Bảng 3.2 : Tình hình sử dụng vốn của NHCSXH chi nhánh Bắc Kạn............57
Bảng 3.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHCSXH................................ 58
Bảng 3.4: Công tác nhận diện rủi ro tại chi nhánh NHCSXH Bắc Kạn..........60
Bảng 3.5: Kết quả khảo sát về công tác nhận diện rủi ro tại chi nhánh
NHCSXH Bắc Kạn................................................................................61
Bảng 3.6: Thang điểm phân tích thông tin khách hàng tại chi nhánh
NHCSXH Bắc Kạn................................................................................64
Bảng 3.7: Kết quả phân tích thông tin khách hàng tại chi nhánh NHCSXH
Bắc Kạn.................................................................................................64
Bảng 3.8: Kết quả khảo sát về công tác đo lường rủi ro tín dụng tại..............65
chi nhánh NHCSXH Bắc Kạn......................................................................... 65
Bảng 3.9: Tình hình nợ quá hạn chi nhánh NHCSXH Bắc Kạn......................69
Bảng 3.10: Tình hình nợ xấu tại chi nhánh NHCSXH Bắc Kạn..................... 70
Bảng 3.11: Kết quả khảo sát về hoạt động quản lý và giảm thiểu rủi ro.........71
Bảng 3.12: Tình hình xử lý rủi ro tín dụng của NHCSXH Bắc Kạn...............72
Bảng 3.13: Kết quả khảo sát về công tác xử lý rủi ro tín dụng tại..................73
chi nhánh NHCSXH Bắc Kạn......................................................................... 73
Bảng 3.14: Rủi ro tác động của môi trường bên ngoài....................................79

Bảng 3.15: Đánh giá rủi ro tín dụng từ phía khách hàng.................................80
Bảng 3.16: Rủi ro do cán bộ tín dụng của ngân hàng......................................81


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Tổ chức bộ máy NHCSXH tỉnh Bắc Kạn....................................... 50
Hình 3.2: Thực trạng huy động vốn tại NHCSXH chi nhánh Bắc Kạn...........56
giai đoạn 2015-2017........................................................................................56
Hình 3.3: Thực trạng sử dụng vốn tín dụng tại NHCSXH..............................57
Hình 3.4: Quy trình quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCSXH Bắc
Kạn........................................................................................................59
Hình 3.5: Cơ cấu bộ máy quản lý rủi ro tại chi nhánh NHCSXH Bắc Kạn ...
67 Hình 3.6: Nguyên nhân không trả nợ tín dụng của khách hàng................80
Hình 3.7: Nguyên nhân khi thẩm định rủi ro của cán bộ tín dụng..................82


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh phức tạp nhất so với các
hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng thương mại, hoạt động này tuy thu
được nhiều lợi nhuận những cũng có không ít rủi ro. Rủi ro tín dụng là không
thể tránh khỏi có thể đề phòng, hạn chế mà không thể loại trừ. Vì vậy, nếu
xảy ra rủi ro tín dụng sẽ có tác động rất lớn và ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn
tại và phát triển của mỗi tổ chức tín dụng,cao hơn nó tác động ảnh hưởng tới
toàn bộ hoạt động của hệ thống ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế. Đặc biệt,
với ngân hàng thương mại ở Việt Nam lợi nhuận thu được từ hoạt động này
thường chiếm khoảng 70% toàn bộ lợi nhuận của ngân hàng.
Theo quy chuẩn thông lệ quốc tế, cơ chế quản lý rủi ro cho hệ thống

ngân hàng Việt Nam đang dần hoàn thiện và được đánh giá khá chặt chẽ. Tuy
nhiên, giải pháp hữu hiệu nhất chính là nâng cao năng lực tự quản lý rủi ro
của các ngân hàng thương mại, việc quản lý rủi ro tín dụng luôn trở thành vấn
đề mang tính cấp thiết là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ ngân hàng nào;
trong đó, có Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam. Đặc biệt, trong môi
trường kinh doanh khó khăn này đòi hỏi các ngân hàng phải thực sự nỗ lực
tăng cường quản lý rủi ro tín dụng.
Trong những năm qua, ngân hàng Chính sách xã hội đã tăng cường
quản lý tốt rủi ro tín dụng trên toàn hệ thống ngân hàng từ Trung ương đến
các chi nhánh ngân hàng. Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng sẽ góp phần nâng
cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Là một chi nhánh
của ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam, ngân hàng Chính sách xã hội chi
nhánh Bắc Kạn không ngừng phấn đấu trở thành một trong những đơn vị kinh
doanh xuất sắc của hệ thống ngân hàng.
Hiện nay, ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Bắc Kạn hoạt động
tín dụng đang khá phát triển và mang lại nhiều thu nhập cho ngân hàng. Tuy


2
nhiên, thực hiện chiến lược phát triển tín dụng nhưng ngân hàng vẫn chưa chú
trọng đến chất lượng tín dụng, hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng
Chính sách xã hội chi nhánh Bắc Kạn vẫn chưa được chú trọng quan tâm sâu
sát; chưa đáp ứng được mục tiêu chiến lược trong thời đại công nghiệp 4.0;
đặc biệt là vận dụng các chính sách của ngân hàng Nhà nước trong quản lý rủi
ro tín dụng. Bên cạnh đó, với mong muốn vận dụng kết quả nghiên cứu nhằm
tăng cường quản lý rủi ro tín dụng cho Chi nhánh ngân hàng này, tác giả đã
lựa chọn đề tài: “Quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh Bắc Kạn” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.Mục tiêu chung

Trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Kạn, từ đó đề xuất các giải pháp vận
dụng chính sách của ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam và các quy định
của Nhà nước để tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thê
- Hệ thống hoá và làm rõ được những vấn đề lý luận và thực tiễn liên
quan đến quản lý rủi ro tín dụng, nội dung của quản lý rủi ro tín dụng tại các
ngân hàng Chính sách xã hội.
- Đánh giá được các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý rủi ro tín dụng tại
ngân hàng Chính sách xã hội.
- Phân tích được thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân
hàng Chính sách xã hội Bắc Kạn, làm rõ những kết quả, hạn chế, khó khăn,
bất cập và nguyên nhân của những khó khăn bất cập trong quản lý rủi ro tín
dụng tại Chi nhánh ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Kạn.
- Đề xuất được các giải pháp nhằm tăng cường quản lý rủi ro tín dụng
tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới.


3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.Đối tượng nghiên cứu
Quản lý rủi ro tín dụng và các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý rủi ro
tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Kạn.
3.2.Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã
hội tỉnh Bắc Kạn, có nghiên cứu kinh nghiệm ở một số ngân hàng khác để
tham chiếu và rút ra bài học cho chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội
tỉnh Bắc Kạn.
- Về thời gian: Nghiên cứu sử dụng liệu sơ cấp và thứ cấp thu thập

trong giai đoạn 2015 – 2017, giải pháp đến năm 2025.
- Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Kạn.
4. Những đóng góp của luận văn
Đóng góp về mặt lý luận: Luận văn sẽ hệ thống hóa và làm sáng tỏ
những vấn đề lý luận liên quan đến rủi ro và quản lý rủi ro tín dụng tại ngân
hàng (từ các khái niệm, nội hàm của các thuật ngữ liên quan; nội dung, đặc
điểm, các quan đểm, lý thuyết liên quan đến rủi ro và quản lý rủi ro tín dụng
ngân hàng…). Rút ra những kết luận về mặt lý luận vận dụng cho nghiên cứu.
Đóng góp về mặt thực tiễn: Luận văn sẽ cung cấp cơ sở thực tiễn và các
giải pháp góp phần tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Kạn.
Đóng góp về mặt ứng dụng: Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể là
tài liệu tham khảo tốt cho lãnh đạo Chi nhánh ngân hàng trong hoạch định
chiến lược, vận dụng tốt các chính sách của ngân hàng Nhà nước để giảm
thiểu những rủi ro tín dụng; góp phần thực hiện tốt mục tiêu phát triển của
Chi nhánh ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn mới.


4
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn được kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý rủi ro tín dụng của
ngân hàng
Chương 2: Phương pháp và các chỉ tiêu nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh Bắc Kạn.
Chương 4: Định hướng, mục tiêu và giải pháp nhằm tăng cường quản
lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Kạn.



5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý rủi ro tín dụng
1.1.1. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng, rủi ro tín dụng
*Khái niệm về tín dụng
Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người
cho vay và người đi vay theo nguyên tắc có hoàn trả và có lãi suất. Bên đi vay
có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến
hạn thanh toán (Báo cáo tình hình kinh doanh và tín dụng của Chi nhánh
NHCSXH Bắc Kạn, 2015, 2016, 2017).
Căn cứ theo Điều 20 của Luật các Tổ chức tín dụng thì “Hoạt động tín
dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, vốn huy động để cấp
tín dụng” (Ngân hàng nhà nước Việt Nam, 2012).
Căn cứ theo Điều 49 của Luật này về “Cấp tín dụng” thì TCTD được
cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu
thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình
thức khác theo quy định của NHNN (Ngân hàng nhà nước Việt Nam, 2012).
Từ các quan niệm và khái niệm về tín dụng, ta suy ra đặc điểm của tín
dụng ngân hàng là:
Tín dụng ngân hàng thực hiện cho vay dưới hình thức tiền tệ: cho vay
bằng tiền tệ là loại hình tín dụng phổ biến, linh hoạt và đáp ứng mọi đối tượng
trong nền kinh tế quốc dân.
Tín dụng ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay của các thành
phần trong xã hội chứ không phải hoàn toàn là vốn thuộc sở hữu của chính
mình như tín dụng nặng lãi hay tín dụng thương mại.

Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng độc lập tương


6
đối với sự vận động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội. Có những
trường hợp mà nhu cầu tín dụng ngân hàng gia tăng nhưng sản xuất và lưu
thông hàng hoá không tăng, nhất là trong thời kỳ kinh tế khủng hoảng, sản
xuất và lưu thông hàng hoá bị co hẹp nhưng nhu cầu tín dụng vẫn gia tăng để
chống tình trạng phá sản. Ngược lại trong thời kỳ kinh tế hưng thịnh, các
doanh nghiệp mở mang sản xuất, hàng hoá lưu chuyển tăng mạnh nhưng tín
dụng ngân hàng lại không đáp ứng kịp. Đây là một hiện tượng rất bình thường
của nền kinh tế.
Hơn nữa tín dụng ngân hàng còn có một số ưu điểm nổi bật so với các
hình thức khác là:
Tín dụng ngân hàng có thể thoả mãn một cách tối đa nhu cầu về vốn của
các tác nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế vì nó có thể huy động nguồn
vốn bằng tiền nhàn rỗi trong xã hội dưới nhiều hình thức và khối lượng lớn.
Tín dụng ngân hàng có thời hạn cho vay phong phú, có thể cho vay
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn do ngân hàng có thể điều chỉnh giữa các
nguồn vốn với nhau để đáp ứng nhu cầu về thời hạn vay.
Tín dụng ngân hàng có phạm vi lớn vì nguồn vốn bằng tiền là thích hợp
với mọi đối tượng trong nền kinh tế, do đó nó có thể cho nhiều đối tượng vay.
*Khái niệm về rủi ro tín dụng
Theo Uỷ ban Basel: “Rủi ro tín dụng là khả năng mà khách hàng vay
hoặc bên đối tác không thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo những
điều khoản đã cam kết. Rủi ro thất thoát đối với một ngân hàng là sự vỡ nợ
của người giao ước trong hợp đồng, trong đó sự vỡ nợ được xác định là bất kỳ
sự vi phạm nghiêm trọng nào đối với nghĩa vụ hợp đồng khi hoàn trả nợ và
lãi” (Ngân hàng nhà nước Việt Nam, Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN,
22/4/2005).

- Rủi ro tín dụng mang tính chất gián tiếp: Đặc điểm này xuất phát từ
nguyên nhân là trong quan hệ tín dụng, ngân hàng chuyển giao quyền sử dụng
vốn cho khách hàng trong một thời gian nhất định nên những thiệt hại, thất


7
thoát về vốn xẩy ra trước hết là trong quá trình sử dụng vốn của khách hàng.
Biểu hiện rõ ràng của đặc điểm này là trong thực tế, ngân hàng thường là biết
sau cũng như không đầy đủ và chính xác những khó khăn, thất bại trong hoạt
động kinh doanh của của khách hàng có thể gây ra rủi ro tín dụng. Xuất phát
từ đặc điểm này, biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng muốn hiệu
quả cần tập trung nghiên cứu các thông tin về khách hàng, thiết lập hệ thống
thông tin theo dõi dấu hiệu rủi ro, xây dựng và đảm bảo mối quan hệ minh
bạch giữa cán bộ tín dụng và khách hàng vay vốn
- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: Đây là đặc điểm tất
yếu của rủi ro tín dụng do đặc trưng ngân hàng là trung gian tài chính kinh
doanh tiền tệ. Đặc điểm này cũng là hệ quả của đặc điểm thứ nhất vì mối liên
hệ gián tiếp với rủi ro tín dụng khiến sự đa dạng và phức tạp của rủi ro tín
dụng ngân hàng càng thể hiện rõ hơn. Nhận thức và vận dụng quan điểm này,
khi thực hiện phòng ngừa rủi ro cần áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp, không
chủ quan với bất cứ một dấu hiệu rủi ro nào để đưa ra biện pháp cho phù hợp.
- Rủi ro luôn gắn liền với hoạt động tín dụng: Trong nền kinh tế thị
trường, người sản xuất kinh doanh không thể biết trước được thị trường sẽ
tiêu thụ sản phẩm của họ với số lượng là bao nhiêu và giá cả như thế nào, vì
vậy chỉ khi họ sản xuất xong và đưa sản phẩm vào thị trường tiêu thụ họ mới
biết họ thành công hay thất bại. Nếu thành công họ sẽ trả nợ cho ngân hàng
đúng hạn, nếu thất bại việc trả nợ sẽ khó khăn và gây rủi ro cho ngân hàng
cho vay. Do đó ngân hàng cần chủ động có các biện pháp tích hợp xử lý vấn
đề thông tin không cân xứng để đối phó với rủi ro.
1.1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng

Một là, căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro thì rủi ro tín dụng
ngân hàng có thể chia ra thành các loại sau:
(i) Rủi ro danh mục: Là hình thức rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng,
được chia thành hai loại rủi ro là rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.


8
- Rủi ro nội tại (còn gọi là rủi ro bản chất): Xuất phát từ các yếu tố, các
đặc điểm riêng có, mang tính riêng biệt bên trong mỗi khách hàng vay hoặc
ngành hoặc lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc
điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
- Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá
nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động
trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất
định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
Khi thiếu sự đa dạng hoá, ngân hàng phải gánh chịu rủi ro tập trung và
rủi ro nội tại. Điều này cũng gợi ý một trong những cách kiểm soát rủi ro
danh mục là đa dạng hoá, đặt những giới hạn tập trung, đưa ra những giới hạn
về tỷ lệ dư nợ vay tối đa đối với ngành hoặc doanh nghiệp có độ rủi ro cao.
(ii) Rủi ro giao dịch: Là hình thức rủi ro mà nguyên nhân phát sinh do
những hạn chế trong quá trình đánh giá, phân tích tín dụng và xét duyệt khi
ngân hàng lựa chọn nhũng phương án cho vay; rủi ro phát sinh từ các tiêu
chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản
đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm bảo, và mức cho vay trên giá trị của
tài sản đảm bảo.
Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm
và rủi ro nghiệp vụ.
- Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân
tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả

để ra quyết định cho vay.
- Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều
khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo,
hình thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
- Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ
thuật xử lý các khoản vay có vấn đề.


9
Hai là, căn cứ theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân
(i) Rủi ro khách quan: Là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như
thiên tai, dịch họa, người vay bị chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến
khác làm thất thoát vốn vay trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc chế
độ chính sách.
(ii) Rủi ro chủ quan: Do nguyên nhân thuộc về chủ quan của người vay
và người cho vay vì vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn hay vì những lý do
chủ quan khác
Ba là, căn cứ vào hoạt động nghiệp vụ và quản lý điều hành của
ngân hàng
(i) Rủi ro nợ quá hạn: Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn
bộ nợ gốc và hoặc lãi đã quá hạn. Nợ quá hạn là biểu hiện không lành mạnh
của quá trình hoạt động tín dụng của ngân hàng, báo hiệu các rủi ro đối với
ngân hàng và khách hàng. Khi phát sinh các khoản nợ quá hạn sẽ khiến cho
ngân hàng phải đối mặt với các rủi ro không thu hồi được khoản đã cho vay
điều này đe doạ sự phát triển ổn định của ngân hàng cũng như đối với toàn hệ
thống các TCTD và của môi trường kinh tế vĩ mô.
(ii) Rủi ro ứ đọng vốn và thiếu vốn: Trong kinh tế thị trường, với tư cách
là một trung gian tài chính, hoạt động chủ yếu của ngân hàng là đi vay để cho
vay, nếu hai khâu trong chu trình hoạt động này không tạo ra được sự phối

hợp nhịp nhàng và đồng bộ thì rủi ro sẽ phát sinh. Cụ thể:
- Rủi ro đọng vốn: là hiện tượng vốn huy động của ngân hàng lớn hơn
so với vốn cho vay. Việc đọng vốn này khiến cho ngân hàng tăng chi phí,
giảm thu nhập, thậm chí có thể dẫn đến thua lỗ.
- Rủi ro thiếu vốn: nếu nhu cầu vốn vay của khách hàng gia tăng nhưng
nguồn vốn huy động lại không đáp ứng được đầy đủ và kịp thời, hoặc nguồn
vốn không đáp ứng được chi trả các khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết
kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu và các khoản chi phí khác, khi ấy các ngân hàng
phải đối mặt với rủi ro.


10
Như vậy, dù với cách phân loại nào đi nữa thì mọi loại rủi ro túi dụng
đều phải được quan tâm đặc biệt để từ đó đưa ra các biện pháp quản lý hiệu
quả nhất nhằm hạn chế đến mức thấp nhất có thể những tổn thất mà ngân
hàng phải gánh chịu.
1.1.1.3. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng. Quản lí rủi ro tín dụng
cần xác định những nguyên nhân cụ thể, xác thực gây rủi ro tín dụng để có
biện pháp hạn chế.
Một là, nguyên nhân thuộc về ngân hàng
- Chiến lược kinh doanh của ngân hàng: Tùy theo chiến lược kinh
doanh cụ thể mà mỗi ngân hàng đưa ra các mức độ chấp nhận rủi ro khác
nhau, ví dụ ngân hàng A có thể chấp nhận một mức độ rủi ro cao hơn nhằm
thu được một mức lợi nhuận kỳ vọng cao hơn hoặc một thị phần lớn hơn,
trong khi đó, một Ngân hàng B chỉ chấp nhận một tỷ lệ rủi ro nhỏ mặc dù các
khoản lợi nhuận kỳ vọng chỉ ở mức trung bình,song có độ an toàn cao hơn so
với ngân hàng A.
- Bản chất và mức độ phức tạp của các hoạt động ngân hàng: Các hoạt
động ngân hàng ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp hơn, mang lại nhiều

lợi nhuận hơn song mức độ rủi ro còn cao hơn. Tùy thuộc vào mức độ phức
tạp của các hoạt động ngân hàng mà xác định được khả năng chấp nhận rủi ro
của mình. Ngân hàng tiến hành mở rộng hay đưa ra một sản phẩm tín dụng
mới phải phù hợp về mức độ tin cậy đối với khả năng trả nợ của người vay.
Các rủi ro trong từng sản phẩm mang tính chất đặc thù riêng biệt, do đó ngân
hàng cần xác định các rủi ro thông qua bản chất của từng sản phẩm và thực
hiện biện pháp hạn chế rủi ro tốt nhất theo các tiêu chuẩn cho từng loại.
- Áp lực cạnh tranh trong hoạt động tín dụng: Hiện nay khi các ngân
hàng đang bước vào cuộc cạnh tranh gay gắt và quyết liệt, các khoản tín dụng
được chấp nhận dễ dàng hơn nhằm tăng thêm thị phần cho ngân hàng song
cũng đem lại nhiều rủi ro hơn.


11
- Mức độ tập trung của danh mục tín dụng: Mức độ tập trung trong
danh mục tín dụng theo các đặc thù riêng trực tiếp ảnh hưởng đến rủi ro của
danh mục tín dụng. Một khoản vay mang một đặc điểm bất lợi nào đó sẽ có
khả năng gây ra thất thoát trầm trọng hơn nếu ngân hàng có mức độ tập trung
cao vào các khoản cho vay có cùng các đặc điểm này. Ngân hàng có thể hạn
chế các rủi ro do tập trung trong danh mục tín dụng bằng cách thường xuyên
đánh giá rủi ro trong từng thị trường, trong từng ngành, từng vị trí địa lí, sản
phẩm và hình thức thế chấp, loại tiền tệ và hình thức đáo hạn, từ đó bảo đảm
duy trì một danh mục tín dụng đa dạng.
- Xuất phát từ cán bộ tín dụng: Trình độ của cán bộ quản lý, cán bộ
nghiệp vụ chưa được đào tạo đầy đủ, không am hiểu về lĩnh vực mà ngân
hàng định đầu tư, không am hiểu luật pháp.
Hai là, nguyên nhân thuộc về khách hàng
Những nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ năng lực quản lí của khách
hàng, bao gồm:
- Khả năng quản lí trong lĩnh vực kinh doanh của khách hàng không tốt

dẫn đến những thua lỗ và không có khả năng trả nợ cho ngân hàng.
- Sự yếu kém trong việc tính toán những bất trắc có thể xảy ra trong
tương lai của khách hàng hoặc do họ quá mạo hiểm với kỳ vọng thu được lợi
nhuận cao.
- Sự không minh bạch về tài chính của khách hàng gây khó khăn cho
ngân hàng trong việc đánh giá rủi ro.
-Tính thanh khoản không cao trong các hoạt động của khách hàng,
khiến cho nguồn vốn thu hồi chậm và không hiệu quả.
1.1.1.4.Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng
* Đối với nền kinh tế
Bắt nguồn từ bản chất và chức năng của ngân hàng là một tổ chức trung
gian tài chính chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ


12
chức, các doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay lại. Do đó, thực chất quyền
sở hữu những khoản cho vay vẫn là quyền sở hữu của những người gửi tiền
vào ngân hàng. Bởi vậy, khi rủi ro tín dụng xảy ra thì không những ngân hàng
chịu thiệt mà quyền lợi của người gửi tiền cũng bị ảnh hưởng.
Hoạt động ngân hàng liên quan đến hoạt động doanh nghiệp, các ngành
và các cá nhân, vì vậy khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá
sản thì người gửi tiền ở các ngân hàng hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến
rút tiền ở các ngân hàng, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn.
Ngân hàng gặp phải rủi ro hay phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản suất
kinh doanh của doanh nghiệp, không có tiền trả lương dẫn đến đời sống công
nhân gặp khó khăn. Hơn nữa, sự hoảng loạn của các ngân hàng ảnh hưởng rất
lớn đến toàn bộ nền kinh tế.Nó làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng,
sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định.Ngoài ra, rủi ro tín dụng
cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay nền kinh tế mỗi quốc gia
đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới.Kinh nghiệm cho ta thấy

cuộc khủng hoảng tài chính châu Á (1997) và mới đây là cuộc khủng hoảng
tài chính ở Mỹ đã làm rung chuyển toàn cầu.Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ,
đầu tư giữa các nước phát triển rất nhanh nên rủi ro tín dụng tại một nước ảnh
hưởng trực tiếp đến nền kinh tế các nước có liên quan.
*Đối với ngân hàng
Rủi ro tín dụng là những thiệt hại, mất mát về mặt tài chính mà ngân
hàng phải gánh chịu liên quan tới việc người vay vốn không trả đúng hạn hay
không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng. Nói như vậy hàm
ý rủi ro tín dụng có ảnh hưởng lớn tới tình hình tài chính của ngân hàng. Khi
gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho
vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến
hạn, điều này làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi, lợi nhuận của
ngân hàng bị giảm sút, kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng cũng bị ảnh


13
hưởng. Khi không thu được nợ thì vòng quay vốn tín dụng giảm làm ngân
hàng kinh doanh không có hiệu quả.
Nếu một khoản vay nào đó bị mất khả năng thu hồi thì ngân hàng phải
sử dụng các nguồn vốn của mình để trả cho người gửi tiền, đến một chừng
mực nào đấy, ngân hàng không có đủ vốn để trả cho người gửi tiền thì ngân
hàng sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, có thể dẫn đến nguy cơ
gặp rủi ro thanh khoản. Và kết quả làm thu hẹp quy mô kinh doanh, năng lực
tài chính giảm sút, uy tín, sức cạnh tranh giảm. Kết quả kinh doanh của ngân
hàng ngày càng xấu có thể dẫn ngân hàng đến thua lỗ hoặc đưa đến bờ vực
của sự phá sản nếu không có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời.
Nói tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác
nhau: nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho
vay, nặng nhất khi ngân hàng không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao
dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc

phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh
tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng.
*Đối với khách hàng
Đối với bản thân khách hàng không có khả năng hoàn trả vốn (lãi) cho
ngân hàng thì họ gần như không có cơ hội tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng
và thậm chí là cả những nguồn khác trong nền kinh tế do đã mất đi uy tín.
Cơ hội tiếp cận vốn ngân hàng của các khách hàng đi vay khác cũng bị
hạn chế hơn khi rủi ro tín dụng buộc các NHTM hoặc thắt cho vay hay thậm
chí phải thu hẹp quy mô hoạt động.
Các khách hàng gửi tiền vào ngân hàng có nguy cơ không thu hồi được
khoản tiền gửi và lãi nếu như các ngân hàng lâm vào tình trạng phá sản.
1.1.2. Quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng
1.1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản lý rủi ro tín dụng
a)Khái niệm


14
Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh khi một hoặc các bên tham gia hợp
đồng tín dụng không có khả năng thanh toán cho các bên còn lại. Đối với
NHTM, rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được
đày đủ cả gốc và lãi của các khoản cho vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và
lãi vay không đúng hạn. Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho
vay mà còn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của
NHTM như: hoạt động bảo lãnh, tài trợ thương mại, cho thuê tài chính (Đào
Minh Phúc, Giới thiệu một số mô hình xếp hạng tín dụng khách hàng - giải
pháp giảm thiểu nợ xấu).
Quản lý rủi ro tín dụng là việc tổ chức, điều khiển và thực hiện các hoạt
động, các quy trình liên quan đến việc cấp tín dụng nhằm đảm bảo an toàn tín
dụng, hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất mà ngân hàng có thể chấp nhận được.
Công tác quản lý này được thực hiện ngay từ khi xem xét hồ sơ xin vay vốn,

thẩm định khách hàng, ký kết hợp đồng tín dụng, việc thực hiện giải ngân và
kiểm soát trừ khi cho vay đến việc thu nợ và xử lý nợ quá hạn. Đây không
phải là một vấn đề dễ dàng thực hiện.
b)Mục tiêu của quản lý rủi ro tín dụng
Quản lý rủi ro tín dụng phải được quan tâm và đáp ứng các mục tiêu sau:
- Tạo lập được một danh mục tín dụng hợp lý, có khả năng sinh lời cao,
ít rủi ro và khi cần thiết có thể chứng khoán hoá để hỗ trợ thanh khoản.
- Tạo sự chủ động, nâng cao tinh thần trách nhiệm của các bộ phận tác
nghiệp nhằm tìm kiếm các khoản vay có khả năng sinh lời cao và ít rủi ro.
- Có những quy định để thực hiện thống nhất, minh bạch các bước công
việc trong quá trình cho vay; có các quy định hợp lý về cơ cấu, tỷ lệ. Đảm bảo
phản ảnh minh bạch, chính xác chất lượng danh mục tín dụng, trích đủ dự
phòng để bù đắp những rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay.
- Có hệ thống kiểm tra, kiểm soát thích hợp để phát hiện, ngăn ngừa và
xử lý kịp thời các rủi ro phát sinh đối với danh mục tín dụng.


15
1.1.2.2.Mô hình quản lý rủi ro tín dụng
Mô hình quản lý rủi ro tín dụng là cách thức tổ chức quản lý, đo lường,
kiểm soát rủi ro tín dụng nhằm khống chế rủi ro tín dụng trong một giới hạn
cho phép theo nguyên tắc tối đa hoá lợi nhuận của tổ chức tín dụng.
Theo nghĩa rộng hơn, mô hình quản lý rủi ro tín dụng chính là hệ thống
các mô hình bao gồm mô hình tổ chức QLRR, mô hình đo lường rủi ro và mô
hình kiểm soát rủi ro được xây dựng và vận hành một cách đầy đủ, toàn diện
và liên tục trong hoạt động quản lý tín dụng của NH. Mô hình QLRRTD phản
ánh một cách hệ thống các vấn đề sau:
- Các cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ nhằm thiết lập các giới
hạn hoạt động an toàn và các chốt kiểm soát rủi ro trong một quy trình thực
hiện nghiệp vụ

- Các công cụ đo lường, phát hiện rủi ro
- Các hoạt động giám sát sự tuân thủ và nhận diện kịp thời các loại rủi ro
- Các phương án, biện pháp chủ động phòng ngừa, đối phó khi rủi ro
xảy ra. Hiện nay đang có hai mô hình phổ biến được áp dụng.Đó là mô hình
QLRRTD tập trung và mô hình QLRRTD phân tán.
(i) Mô hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung
Mô hình QLRRTD tập trung được hiểu là công tác thẩm định khách
hàng, QLRR của NH được tập trung ở hội sở chính hoặc theo vùng, miền.
Các chi nhánh chỉ thẩm định sơ qua hoặc scan hồ sơ về hội sở chính để ra
quyết định. Mô hình này tách biệt độc lập giữa 3 chức năng; Chức năng kinh
doanh, chức năng QLRR và chức năng tác nghiệp.
- Ưu điểm: (i) QLRR một cách hệ thống trên quy mô toàn NH, đảm bảo
tính cạnh tranh lâu dài; (ii) Thiết lập, duy trì môi trường QLRR đồng bộ, phù
hợp với quy trình quản lý gắn với hoạt động của bộ phận kinh doanh, nâng
cao năng lực đo lường giám sát rủi ro. (iii) Xây dựng chính sách QLRR thống
nhất cho toàn hệ thống; (iv) Tách biệt hoàn toàn, độc lập chức năng kinh
doanh, tác nghiệp, QLRRTD.


×