Tải bản đầy đủ (.docx) (127 trang)

GIẢI PHÁP mở RỘNG HOẠT ĐỘNG bảo LÃNH tín DỤNG của QUỸ đầu tư PHÁT TRIỂN và bảo LÃNH tín DỤNG CHO DOANH NGHIỆP NHỎ và vừa TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (585.49 KB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
------  ------

HUỲNH NGỌC HẢI

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH
TÍN DỤNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ
BẢO LÃNH TÍN DỤNG CHO DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH
TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ THỊ PHƯƠNG THẢO


HUẾ, 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn
trung thực và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn


và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

3


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn,
cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các cá nhân, bạn
bè, gia đình và cơ quan đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập và nghiên cứu đề tài.
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến quý thầy cô giáo đã
giảng dạy và truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt
khóa học tại Trường Địa học Kinh tế Huế.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn Cô giáo TS. Lê Thị Phương
Thảo, người đã trực tiếp hướng dẫn đã tận tình, trách nhiệm để giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến lãnh đạo Trường Đại học
Kinh tế Huế, phòng Đào tạo sau đại học, các Khoa, phòng ban chức
năng đã trực tiếp hoặc gián tiếp giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển
và Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thừa Thiên
Huế và các anh chị đồng nghiệp trong đơn vị đã nhiệt tình giúp đỡ,
cung cấp những tài liệu và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận
văn này.
Mặc dù bản thân đã cố gắng nhưng nội dung luận văn không
tránh khởi những sự thiếu sót, kinh mong quý thầy cô giáo, bạn bè,
đồng nghiệp góp ý, chỉ dẫn thêm để luận văn được hoàn thiện.

Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn

4


5


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: HUỲNH NGỌC HẢI
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Mã số: 60 34 01 02

Niên khóa: 2017 – 2019
Người hướng dẫn khoa học: LÊ THỊ PHƯƠNG THẢO
Tên đề tài: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH
TÍN DỤNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ BẢO LÃNH
TÍN DỤNG CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu

Mục tiêu:
Qua phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động Bảo lãnh tín
dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo
lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thừa Thiên từ đó đưa
ra những giải pháp nhằm mở rộng hoạt động Bảo lãnh tín dụng cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa của Quỹ trong thời gian tới.

Đối tượng:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động bảo lãnh tín dụng
của Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng

Luận văn đã sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau
để thu thập và mô tả dữ liệu. Đối với số liệu thứ cấp, phương pháp
tổng hợp và thống kê được sử dụng nhằm khái quát tình hình hoạt
động của Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn 2015-2017.
Ngoài ra, đối với số liệu sơ cấp, phương pháp điều tra khảo sát bằng
bảng hỏi nhằm thu thập thông tin liên quan đến vấn đề bảo lãnh tín

6


dụng của Quỹ đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
thành phố Huế.
3. Các kết quả nghiên cứu chính và kết luận

Luận văn đã chỉ ra một số nguyên nhân dẫn đến hạn chế hoạt
động bảo lãnh tại Quỹ, trong đó chia thành 2 nhóm nguyên nhân
chính: nguyên nhân khác quan và nguyên nhân chủ quản. Cụ thể:
Nhóm nguyên nhân khách quan gồm: Niềm tin của doanh
nghiệp và tầm hiểu biết về dịch vụ bảo lãnh.
Nhóm nguyên nhân chủ quan gồm: tính kiểm soát rủi rỏ quá
chặt và tính chuyên nghiệp trong phát hành bảo lãnh chưa cao.
Luận văn đưa ra 7 giải pháp để mở rộng hoạt động bảo lãnh tín
dụng tại Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng cho doanh

nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thừa Thiên Huế bao gồm:
+ Giải pháp về định hướng phát triển của Quỹ Đầu tư phát triển
và Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thừa Thiên
Huế
+ Giải pháp hoàn thiện quy chế, quy trình nghiệp vụ của Quỹ
+ Giải pháp về mô hình và bộ máy tổ chức
+ Giải pháp phối hợp với các tổ chức, đơn vị có liên quan
+ Giải pháp về đội ngũ nhân viên
+ Giải pháp về sản phẩm bảo lãnh tín dụng
Phát triển bảo lãnh tín dụng tại Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo
lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thừa Thiên Huế có
vai trò quan trọng không chỉ riêng cho Quỹ mà còn cho cả các doanh
nghiệp. Một số kiến nghị đối với đảng và nhà nước bao gồm vấn đề
về nguồn vốn của Quỹ Bảo lãnh tín dụng nên được quan tâm và cung
cấp đầy đủ để các Quỹ hoạt động hiệu quả, có uy tín và vấn đề tiếp
xúc nguồn vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa nên được quan tâm
để các doanh nghiệp có thể phát triển hiệu quả hơn.

7


DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
BLTD
TCTD
DNNVV
UBND
DCGF
ĐVSXKD
NHNN
NHTM

TSBĐ
SXKD

Bảo lãnh tín dụng
Tổ chức tín dụng
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Ủy ban nhân dân
Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thừa Thiên Huế
Đơn vị sản xuất kinh doanh
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Tài sản bảo đảm
Sản xuất kinh doanh

8


MỤC LỤC
Trang
QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG
BẢN NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1
BẢN NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

9



DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Trang
Danh mục bảng

Danh mục sơ đồ

10


PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở nhiều quốc gia trên thế giới, khối doanh nghiệp nhỏ và
vừa luôn đóng vai trò và vị thế quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội. Để doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển, đóng góp tích cực
vào phát triển kinh tế - xã hội đất nước, mỗi quốc gia đều có những
chính sách phát triển riêng, trong đó, các cơ chế, chính sách tài
chính là yếu tố quan trọng nhất. Ở Việt Nam, hiện có khoảng trên
620.000 doanh nghiệp thì doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm khoảng
98%. Những khó khăn thường được nhắc đến nhiều đối với cộng
đồng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam là vốn phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh. Kinh nghiệm từ việc hỗ trợ chính sách tài
chính cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số quốc gia như Nhật Bản,
Singapore và Hàn Quốc sẽ là bài học hữu ích cho Việt Nam. Bài học
trực tiếp nhất cho Việt Nam là thành lập 2 hệ thống: Hệ thống Quỹ
Đầu tư phát triển và hệ thống Quỹ Bảo lãnh tín dụng.
Đến thời điểm 2017, cả nước có 45 Quỹ Đầu tư phát triển địa
phương được thành lập và hoạt động trên cả nước. Các Quỹ Đầu tư
phát triển địa phương đang từng bước khẳng định là một công cụ tài
chính đắc lực của chính quyền địa phương đối với việc phát triển kết
cấu hạ tầng đô thị: thực hiện vai trò tạo vốn mồi để huy động các
nguồn lực tài chính từ mọi thành phần kinh tế trong xã hội tham gia

đầu tư vào các lĩnh vực phát triển hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội
ưu tiên của địa phương.
Tuy nhiên, so với hệ thống Quỹ Đầu tư phát triển, Hệ thống Bảo
lãnh tín dụng hoạt động rất kém hiệu quả. Theo số liệu của Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), sau 16 năm Chính phủ
có Quyết định số 193/2001 về việc ban hành Quy chế thành lập tổ
chức và hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ

11


và vừa, đến cuối năm 2017, cả nước có 27 Quỹ được thành lập và đi
vào hoạt động. Với tổng vốn điều lệ thực có của các Quỹ ước khoảng
trên 1.400 tỷ đồng, trong đó có đến hơn 1.300 tỷ đồng là vốn ngân
sách. Tất cả các Quỹ trên cả nước mới chỉ bảo lãnh được khoảng trên
4.100 tỷ đồng vốn vay trong tổng số 1,3 triệu tỷ đồng dư nợ tín dụng
của khối doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tỷ lệ bảo lãnh chỉ tương đương
3,2% tổng dư nợ tín dụng nhưng đến nay các Quỹ Bảo lãnh tín dụng
đã phải trả nợ thay cho doanh nghiệp với tỷ lệ lên đến 8,6% trong số
nợ được bảo lãnh. Hạn chế lớn nhất mà tất cả các Quỹ Bảo lãnh tín
dụng đang gặp phải hiện nay là khả năng đáp ứng nhu cầu cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa chưa cao. Đồng thời mức độ hài lòng của
doanh nghiệp về thủ tục, hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cũng còn rất
thấp.
Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng cho Doanh nghiệp
nhỏ và vừa tỉnh Thừa Thiên Huế là một tổ chức tài chính nhà nước,
được thành lập theo Quyết định số 59/QĐ-UBND ngày 13 tháng 01
năm 2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, là một công cụ
giúp UBND tỉnh có các giải pháp tài chính trong công tác điều hành,
thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Quỹ có hai

chức năng chính đáp ứng quá trình hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và
vừa là chức năng Đầu tư phát triển và chức năng Bảo lãnh tín dụng
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tương tự với tình hình chung của các
Quỹ Bảo lãnh trên toàn quốc, hiệu quả các hoạt động bảo lãnh vẫn
chưa cao, Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thừa Thiên Huế đang phải đối mặt với nhiều
thách thức và khó khăn, đòi hỏi sự định hướng cụ thể để có thể thực
hiện đúng vai trò và mục tiêu khi thành lập Quỹ. Xuất phát từ những
vấn đề trên, tôi xin đề xuất nghiên cứu đề tài: “Giải pháp mở rộng
hoạt động bảo lãnh tín dụng của Quỹ Đầu tư phát triển và

12


Bảo lãnh tín dụng cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thừa
Thiên Huế”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Qua phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động Bảo lãnh tín
dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo
lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thừa Thiên từ đó đưa
ra những giải pháp nhằm mở rộng hoạt động Bảo lãnh tín dụng cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa của Quỹ trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa lý các vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động
Bảo lãnh tín dụng và mở rộng hoạt động bảo lãnh tín dụng cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Phân tích thực trạng hoạt động Bảo lãnh tín dụng cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng hoạt động Bảo lãnh tín
dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo
lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thừa Thiên Huế
trong thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động bảo lãnh tín dụng
của Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa tỉnh Thừa Thiên Huế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
a. Về nội dung:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động bảo lãnh
tín dụng.

13


- Nghiên cứu thực trạng hoạt động bảo lãnh tín dụng của Quỹ
Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Đề xuất giải pháp nhằm mở rộng hoạt động bảo lãnh tín dụng
tại Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ
và vừa tỉnh Thừa Thiên Huế.
b. Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn thành phố
Huế.
c. Về thời gian:
- Số liệu thứ cấp thu thập từ năm 2015 – 2017
- Số liệu sơ cấp thu thập từ năm 2017 – 2018
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập thông tin

- Số liệu thứ cấp: luận văn sử dụng nguồn số liệu từ các tài liệu,
số liệu thống kê do các phòng ban thuộc Quỹ cung cấp.
- Số liệu sơ cấp: Luận văn sử dụng số liệu được thu thập qua
điều tra khảo sát theo bảng hỏi chuẩn bị trước đối với các đối tượng
gồm cán bộ quản lý làm việc tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt
động trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Phương pháp điều tra khảo sát: Do Quỹ Đầu tư phát triển và
Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thừa Thiên Huế
hoạt động chủ yếu trên địa bàn thành phố Huế nên mẫu hỏi sẽ gồm
150 doanh nghiệp đang hoạt động và có trụ sở trên địa bàn.
+ Thời gian khảo sát: Từ tháng 12/2017 – 12/2018
+ Địa điểm khảo sát: tỉnh Thừa Thiên Huế
+ Các bước khảo sát:
B1: Tham khảo ý kiến chuyên gia (các thành viên Ban Giám đốc
Quỹ) nhằm xác định những vướng mắc cơ bản mà Quỹ gặp phải

14


trong quá trình hoat động bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế.
B2: Lập bảng hỏi điều tra phục vụ mục đích thu thập thông tin
cơ bản của doanh nghiệp, cũng như căn cứ vào các khó khăn trong
quá trình hoạt động bảo lãnh tín dụng tham khảo từ các thành viên
Ban Giám đốc, bảng hỏi cụ thể hóa các vướng mắc gặp phải trong
quá trình tiếp cận bảo lãnh (xem Phụ lục).
B3: Tổ chức khảo sát thông qua hình thức bảng hỏi đối với các
đại diện doanh nghiệp phụ trách tiếp xúc bảo lãnh. Trong quá trình
này, người thực hiện nghiên cứu giới thiệu về đề tài nghiên cứu, mục
đích nghiên cứu và giải thích cho người thực hiện bảng hỏi nếu có

thắc mắc.
B4: Tổng hợp phiếu khảo sát, kiểm tra tính hợp lý, phân tích đo
lường đánh giá của doanh nghiệp về hoạt động dịch vụ bảo lãnh tại
Quỹ.
4.2. Phương pháp xử lý thông tin
Số liệu sơ cấp được xử lý bằng phần mềm Excel để tổng hợp
phân tích các số liệu thu thập được qua đó làm cơ sở đánh giá về
hoạt động bảo lãnh tín dụng của Quỹ.
4.3. Phương pháp phân tích
Thông qua bảng số liệu thu thập được và điều tra khảo sát tổng
hợp để phân tích thực trạng hoạt động bảo lãnh tín dụng tại Quỹ Đầu
tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh
Thừa Thiên Huế.
Phương pháp thống kê mô tả: Nhằm mô tả thực trang các vấn
đề trong việc mở rộng hoạt động bảo lãnh tín dụng tại Quỹ, luận văn
sử dụng các phương pháp phân tích thống kê bao gồm: Phương pháp
so sánh nhằm đánh giá hoạt động bảo lãnh của Quỹ so với các tổ
chức tín dụng trên địa bàn tỉnh.

15


Phương pháp phân tích thống kê: Các số liệu sau khi được thu
thập thì sẽ được phân tích một cách tổng hợp để làm rõ, đánh giá
một cách đầy đủ và toàn diện thực trạng bảo lãnh tín dụng tại tỉnh
Thừa Thiên Huế.
Phương pháp so sánh: Trên cơ sở các chỉ tiêu đã được tính toán
tương ứng với các chỉ tiêu đánh giá để so sánh với nhau, làm rõ ưu
điểm, khuyết điểm, lợi thế và khó khăn làm cơ sở đề xuất các giải
pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tín dụng của Quỹ trong tương lai.

Phương pháp ma trận SWOT: Sử dụng ma trận SWOT nhằm hiểu
rõ Điểm mạnh (Strengths), Điểm yếu (Weaknesses), Cơ hội
(Opportunities) và Nguy cơ (Threats) trong một dự án hoặc tổ chức
kinh doanh. Thông qua phân tích SWOT để nhìn rõ mục tiêu của
mình cũng như các yếu tố trong và ngoài tổ chức có thể ảnh hưởng
tích cực hoặc tiêu cực tới mục tiêu đề ra.
5. Nội dung nghiên cứu
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, nội dung chính của luận văn
được thiết kế gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về mở rộng hoạt động bảo
lãnh tín dụng.
Chương 2: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tín dụng.
Chương 3: Một số kiến nghị về các giải pháp cụ thể cho Quỹ
Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
tỉnh Thừa Thiên Huế.

16


PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH TÍN DỤNG
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về Bảo lãnh
Bảo lãnh là một thuật ngữ được sử dụng từ lâu đời. Trong xã hội
phong kiến người ta đã biết đến khái niệm lý trưởng và những người
có thế lực bảo lãnh cho tù nhân trong thời gian thi hành án, cha mẹ
bảo lãnh cho con... Sau đó bảo lãnh được phát triển sang lĩnh vực
dân sự và nhiều lĩnh vực khác của đời sống kinh tế xã hội. Bảo lãnh
được phân ra hai hình thức dựa vào tính chất và đối tượng bảo lãnh

là: Bảo lãnh đối nhân và bảo lãnh đối vật.
- Bảo lãnh đối nhân: Được áp dụng chủ yếu với các quan hệ phi
tài sản hình sự, tố tụng hình sự, chế tài hành chính và quan hệ phi tài
sản trong dân sự.
- Bảo lãnh đối vật: Được áp dụng trong quan hệ hợp đồng kinh
tế và dân sự có yếu tố tài sản. Đó chính là bảo lãnh, một trong các
phương thức bảo đảm việc vi phạm hợp đồng.
Điều 365 Bộ luật dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam 2005 định nghĩa: Bảo lãnh là việc người thứ ba (gọi là
người bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (gọi là người nhận
bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (gọi
là người được bảo lãnh) nếu khi đến thời hạn mà người bảo
lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
1.1.2. Khái niệm về Bảo lãnh tín dụng

17


Theo Điều 4 Luật các TCTD 2010, bảo lãnh ngân hàng được
hiểu như sau:" Là cam kết bẳng văn bản của TCTD (bên bảo lãnh) với
bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài
chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với
bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho TCTD
số tiền đã được trả thay". Bên bảo lãnh là TCTD (Ngân hàng thương
mại, ngân hàng hợp tác xã, công ty tài chính), chi nhánh ngân hàng
nước ngoài thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh. Bên được bảo lãnh là tổ
chức (bao gồm TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài), cá nhân là
người cư trú và tổ chức là người không cư trú được TCTD, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài bảo lãnh.Hoạt động bảo lãnh tín dụng là cam

kết bằng văn bản của bên bảo lãnh với tổ chức tín dụng cho vay vốn
(bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho
khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ cam kết với bên nhận bảo lãnh.
Bên được bảo lãnh phải nhận nợ bắt buộc và hoàn trả cho bên bảo
lãnh số tiền đã được trả thay.
Nguyên lý hoạt động cơ bản của Quỹ BLTD là Quỹ thực hiện vai
trò cầu nối giữa tổ chức tín dụng với DNNVV trong việc thẩm định dự
án của doanh nghiệp để kiến nghị ngân hàng cho vay. Vai trò cầu nối
của Quỹ được thực hiện dưới hình thức: (1) Quỹ BLTD thẩm định dự
án, nếu dự án mang lại hiệu quả và có tính khả thi thì Quỹ sẽ giới
thiệu doanh nghiệp đến TCTD có phối hợp để tiếp cận với nguồn vốn
tín dụng, (2) Quỹ Bảo lãnh cho những doanh nghiệp còn thiếu tài sản
thế chấp và trả nợ thay cho các doanh nghiệp nếu doanh nghiệp
chưa có khả năng trả nợ. Các DNNVV luôn có nhu cầu về vốn rất lớn
để đầu tư xây dựng nhà xưởng, đối mới công nghệ, xúc tiến thương
mại, nâng cao trình độ quản lý, đào tạo nhân lực,... nhưng với đặc

18


điểm chung của hầu hết các DNNVV ở Việt Nam (như quy mô tài sản,
nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ phải trả so với vốn tự có cao...), là
nguyên nhân chính làm cho các doanh nghiệp này khó tiếp cận
nguồn vốn ngân hàng. Do đó, Quỹ BLTD phải đảm đương vai trò là
cầu nối giữa người đi vay và người cho vay, đôi khi cũng là điều kiện
tiền đề để các DNNVV tiếp cận với nguồn vốn tín dụng ngân hàng.
Các bên trong mối quan hệ này được xác định như sau:
- Bên bảo lãnh: Là Quỹ BLTD cho DNNVV tại các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương được thành lập, tổ chức và hoạt động

theo Quyết định số 58/2013/QĐ-TTg; VDB.
- Bên được bảo lãnh: là các DNNVV theo quy định của pháp luật
hiện hành, vay vốn bằng đồng Việt Nam tại các TCTD thành lập và hoạt
động theo Luật các TCTD.
- Bên nhận bảo lãnh: Là các TCTD thành lập và hoạt động theo
Luật các TCTD, thực hiện cấp tín dụng cho bên được bảo lãnh.

Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ bảo lãnh
(1) Quan hệ giữ bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh: Đây
là mối quan hệ gốc, cơ sở phát sinh yêu cầu bảo lãnh, được thể hiện
dưới dạng: Hợp đồng mua bán, hợp đồng thi công, hồ sơ mời thầy,
đơn dự thầu… Trong mối quan hệ này, bên được bảo lãnh có nghĩa
vụ bắt buộc phải thực hiện cam kết đối với bên nhận bảo lãnh.
(2) Quan hệ giữa bên được bảo lãnh và bên bảo lãnh: Dựa vào
quan hệ gốc số (1), bên bảo lãnh phát hành Cam kết bảo lãnh theo

19


yêu cầu của bên được bảo lãnh. Mối quan hệ này thể hiện thông qua
Hợp đồng cấp bảo lãnh. Đây là văn bản thoả thuận giữa ngân hàng
với bên được bảo lãnh về quyền và nghĩa vụ của các bên trọng việc
thực hiện bảo lãnh của ngân hàng. Bên được bảo lãnh có nghĩa vụ
hoàn trả cho bên bảo lãnh số tiền bên bảo lãnh đã trả thay khi phải
thanh toán cho bên nhận bảo lãnh theo cam kết bảo lãnh.
(3) Quan hệ giữa bên nhận bảo lãnh và bên bảo lãnh: Quỹ Bảo
lãnh có trách nhiệm thanh toán cho bên nhận bảo lãnh khi bên được
bảo lãnh vi phạm các nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
Quan hệ này thể hiện thông qua cam kết bảo lãnh.
- Cam kết bảo lãnh: Văn bản cam kết của Bên bảo lãnh (Quỹ

Bảo lãnh) với bên nhận bảo lãnh theo một trong các hình thức sau:
+ Thư bao lãnh: Văn bản cam kết của Quỹ với bên nhận bảo lãnh
về việc Quỹ sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh
khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
nghĩa vụ đã cảm kết với bên nhận bảo lãnh.
+ Hợp đồng bảo lãnh: Văn bản thoả thuận giữa Quỹ và bên
nhận bảo lãnh hoặc giữa Quỹ, bên nhận bảo lãnh và các bên có liên
quan (nếu có) về việc Quỹ sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
1.1.3. Đặc điểm của Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ
và vừa
Điểm 1, Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009
của Chính phủ về trợ giúp phát triển DNNVV định nghĩa DNNVV là cơ
sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được
chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn
(tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng
cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm
(tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:

20


Bảng 1.1: Các tiêu chí phân loại DNNVV
Doanh
nghiệp
Số lao
động
I. Nông, lâm
nghiệp, thủy < 10 người

sản
Công

nghiệp

và < 10 người

xây dựng
III.

Thương

mại và dịch < 10 người
vụ

Doanh nghiệp vừa

siêu nhỏ

Khu vực

II.

Doanh nghiệp nhỏ
Tổng
nguồn
vốn

Tổng


Số lao

nguồn

động

Số lao
động

>10

vốn
> 20 tỷ

> 200

< 20 tỷ

người

đồng

người

đồng

≤ 200

≤100 tỷ


≤ 300

người
>10

đồng
> 20 tỷ

người
> 200

< 20 tỷ

người

đồng

người

đồng

≤ 200

≤100 tỷ

≤ 300

người
>10


đồng

người
> 50

< 10 tỷ

người

đồng

≤ 50

> 20 tỷ
đồng ≤50
tỷ đồng

người
≤ 100

người
người
(Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của
Chính phủ về trợ giúp phát triển DNNVV)
Theo định nghĩa tại Điều 2, Quy chế bảo lãnh cho DNNVV vay

vốn tại ngân hàng thương mại (Ban hành kèm theo Quyết định số
03/2011/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính
phủ), Bảo lãnh vay vốn là cam kết bằng văn bản của VDB với ngân
hàng thương mại về việc sẽ trả nợ thay cho doanh nghiệp trong

trường hợp doanh nghiệp không trả hoặc trả không đầy đủ, đúng hạn
nợ vay (gốc và lãi) đối với ngân hàng thương mại.
Theo Quyết định số 58/2013/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm
2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế thành lập, tổ chức
và hoạt động của Quỹ BLTD cho DNNVV: BLTD cho DNNVV là cam kết
bằng văn bản của bên bảo lãnh với TCTD về việc thực hiện nghĩa vụ

21


tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên
nhận bảo lãnh. Bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên
bảo lãnh số tiền đã được Bên bảo lãnh trả thay.
1.2. Khái quát về Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa
1.2.1. Khái niệm Quỹ Bảo lãnh tín dụng
Tại Việt Nam, theo quyết định số 193/2001/QĐ – TTg ngày
20/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số 93/2004/TT – BTC
ngày 29/09/2004 hướng dẫn một số nội dụng quy chế thành lập, tổ
chức và hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa: Quỹ BLTD là một tổ chức tài chính hoạt động không vì
mục tiêu lợi nhuận, đảm bảo hoàn vốn và bù đắp chi phí. Quỹ BLTD
có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối có con dấu
riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước, các NHTM trong nước
Từ những khái niệm trên có thể rút ra, Quỹ BLTD là: một tổ
chức tài chính, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận; thực
hiện chức năng BLTD cho các DNNVV vay vốn tại các TCTD.
Quỹ BLTD có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân
đối kế toán riêng, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc

Nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp
trong nước đóng trên cùng địa bàn.
a) Chức năng
Quỹ BLTD ra đời với mục tiêu là cầu nối giữa các DNNVV có
phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả, khả thi với ngân hàng,
nhằm tạo điều kiện để họ có cơ hội tiếp cận vốn dễ dàng hơn.
b) Nguồn vốn hoạt động
Vốn hoạt động của Quỹ BLTD được hình thành từ các nguồn
sau:

22


- Vốn điều lệ bao gồm: Vốn cấp của ngân sách tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; vốn góp của các TCTD; vốn góp của các
doanh nghiệp; vốn góp của các hiệp hội ngành nghề, các tổ chức đại
diện và hỗ trợ cho các DNNVV. Vốn điều lệ tối thiểu cho hoạt động
BLTD theo quy định là 30 tỷ đồng.
- Vốn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân (bao gồm cả
vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA) trong và ngoài nước cho mục
tiêu phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các hợp tác xã, các
chương trình phát triển nông, lâm, ngư nghiệp.
- Vốn bổ sung từ kết quả hoạt động của Quỹ BLTD theo quy
định.
c) Mô hình tổ chức
Cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành của Quỹ BLTD gồm có: Hội
đồng quản lý, Ban kiểm soát, Ban điều hành.
- Hội đồng quản lý Quỹ BLTD gồm 03 thành viên chuyên trách
gồm: Chủ tịch Hội đồng quản lý, 01 Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý
kiêm Giám đốc Quỹ BLTD và 01 Trưởng ban kiểm soát; các thành

viên kiêm nhiệm là đại diện các tổ chức tham gia góp vốn vào Quỹ
BLTD.
- Ban kiểm soát Quỹ BLTD chịu trách nhiệm trước Hội đồng
quản lý Quỹ BLTD kiểm soát toàn bộ hoạt động của Quỹ BLTD. Ban
kiểm soát Quỹ BLTD có tối đa 03 thành viên, trong đó Trưởng ban là
thành viên chuyên trách.
- Ban điều hành Quỹ BLTD gồm: Giám đốc, các Phó Giám đốc và
một số cán bộ chuyên môn giúp việc.
d) Điều kiện để được BLTD
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại các TCTD chỉ được
Quỹ BLTD xem xét, cấp bảo lãnh khi hội đủ các điều kiện sau:
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả,
có khả năng hoàn trả vốn vay.

23


- Có tổng giá trị tài sản thế chấp, cầm cố tại TCTD theo quy
định của pháp luật tối thiểu bằng 15% giá trị khoản vay.
- Có tối thiểu 15% vốn chủ sở hữu tham gia dự án đầu tư,
phương án sản xuất kinh doanh.
- Tại thời điểm đề nghị bảo lãnh, không có các khoản nợ đọng
nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, nợ xấu tại các TCTD hoặc tổ chức
kinh tế khác.
1.2.2. Chức năng của Quỹ Bảo lãnh tín dụng
a. Bảo lãnh tín dụng cho các đơn vị sản xuất kinh doanh
Đây là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng nhất của Quỹ BLTD.
Nguyên lý hoạt động cơ bản của Quỹ BLTD là Quỹ thực hiện vai trò
cầu nối giữa tổ chức tín dụng với ĐVSXKD trong việc thẩm định dự
án của doanh nghiệp để kiến nghị ngân hàng cho vay. Vai trò cầu

nối của Quỹ được thực hiện dưới hình thức: (1) Quỹ BLTD thẩm định
dự án, nếu dự án mang lại hiệu quả và có tính khả thi thì Quỹ sẽ giới
thiệu doanh nghiệp đến TCTD có phối hợp để tiếp cận với nguồn vốn
tín dụng, (2) Quỹ Bảo lãnh cho những doanh nghiệp còn thiếu tài
sản thế chấp và trả nợ thay cho các doanh nghiệp nếu doanh nghiệp
chưa có khả năng trả nợ. Các ĐVSXKD luôn có nhu cầu về vốn rất
lớn để đầu tư xây dựng nhà xưởng, đối mới công nghệ, xúc tiến
thương mại, nâng cao trình độ quản lý, đào tạo nhân lực,... nhưng
với đặc điểm chung của hầu hết các ĐVSXKD ở Việt Nam (như qui
mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ phải trả so với vốn tự có
cao...), là nguyên nhân chính làm cho các doanh nghiệp này khó tiếp
cận nguồn vốn ngân hàng. Do đó, Quỹ BLTD phải đảm đương vai trò
là cầu nối giữa người đi vay và người cho vay, đôi khi cũng là điều
kiện tiền đề để các ĐVSXKD tiếp cận với nguồn vốn tín dụng ngân
hàng.
b. Tư vấn về đầu tư tài chính và đào tạo nguồn nhân lực nhằm
hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển

24


Một trong những chức năng quan trọng khác của Quỹ BLTD đối
với ĐVSXKD là cung cấp dịch vụ về đầu tư tài chính và đào tạo
nguồn nhân lực nhằm hỗ trợ cho các ĐVSXKD phát triển.
Theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của
Chính phủ về trợ giúp phát triển ĐVSXKD thì các hoạt động trợ giúp
bao gồm:
- Trợ giúp tài chính thông qua BLTD, tạo cơ chế khuyến khích và
dành một số dự án hỗ trợ kỹ thuật để tăng cường năng lực cho các
tổ chức tài chính phù hợp nhằm mở rộng tín dụng cho ĐVSXKD; đa

dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ phù hợp với ĐVSXKD, cung cấp các
dịch vụ hỗ trợ về tư vấn tài chính, quản lý đầu tư và các dịch vụ hỗ
trợ khác. Thông qua các chương trình trợ giúp đào tạo, Nhà nước hỗ
trợ các ĐVSXKD nâng cao năng lực lập dự án, phương án kinh
doanh nhằm đáp ứng yêu cầu của các TCTD khi thẩm định hồ sơ vay
vốn của ĐVSXKD
- Tài trợ các chương trình trợ giúp nâng cao năng lực cạnh tranh
cho ĐVSXKD, chú trọng hỗ trợ hoạt động đổi mới phát triển sản
phẩm có tính cạnh tranh và thân thiện với môi trường; đầu tư đổi
mới trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến; phát triển công
nghiệp hỗ trợ; nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp. Uỷ thác cho
các TCTD cho vay ưu đãi các ĐVSXKD có dự án đầu tư khả thi
thuộc lĩnh vực ưu tiên, khuyến khích của Nhà nước.
- Tạo điều kiện về mặt bằng sản xuất bằng cách dành Quỹ đất
và thực hiện các biện pháp khuyến khích xây dựng các khu, cụm
công nghiệp cho các ĐVSXKD thuê làm mặt bằng sản xuất, kinh
doanh.
- Trợ giúp đổi mới, nâng cao năng lực công nghệ, trình độ kỹ
thuật thông qua chương trình hỗ trợ nghiên cứu, phát triển công
nghệ sản xuất các sản phẩm mới, chuyển giao công nghệ, ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Giới thiệu, cung

25


×