Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Tự chủ về tài chính ở các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 102 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ THỊ MINH HẠNH

TỰ CHỦ VỀ TÀI CHÍNH Ở CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - NĂM 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ THỊ MINH HẠNH

TỰ CHỦ VỀ TÀI CHÍNH Ở CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
Ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.TRẦN QUANG HUY

THÁI NGUYÊN - NĂM 2019



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn được
thực hiện nghiêm túc, trung thực và mọi số liệu trong luận văn được trích dẫn
có nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả

Lê Thị Minh Hạnh


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã
nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình từ phía tập thể và cá nhân:
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các thầy, cô giáo trường Đại
học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, Phòng Đào tạo đã giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS Trần Quang Huy,
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Trưởng phó các Phòng, Khoa,
Trung tâm các trường: Trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn, Trường Cao
đẳng nghề Dân tộc nội trú Bắc kạn; Trường Trung cấp Y Bắc Kạn đã giúp đỡ,
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Tác giả

Lê Thị Minh Hạnh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................ I
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................II
MỤC LỤC ................................................................................................. III
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ VI
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................VII
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................... VIII
MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................... 3
4. Những đóng góp của luận văn ................................................................ 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................... 4
Chương 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ
TÀI CHÍNH Ở CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC CHUYÊN NGHIỆP ... 5
1.1. Cơ sở lý luận về cơ chế tự chủ tài chính ở các cơ sở giáo dục chuyên
nghiệp .................................................................................................. 5
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm cơ chế tự chủ tài chính ở các cơ sở giáo dục
chuyên nghiệp ..................................................................................... 5
1.1.2. Vai trò của cơ chế tự chủ tài chính ................................................... 6
1.1.3. Lợi ích của tự chủ tài chính............................................................... 7
1.1.4. Sự cần thiết ra đời của cơ chế tự chủ tài chính ở các cơ sở giáo dục
chuyên nghiệp ..................................................................................... 8
1.1.5. Nội dung cơ chế tự chủ tài chính ở các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp.. 9
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế tự chủ tài chính ở các cơ sở giáo
dục chuyên nghiệp ............................................................................ 12
1.2. Cơ sở thực tiễn về cơ chế tự chủ tài chính ở các cơ sở giáo dục chuyên
nghiệp ................................................................................................ 14
1.2.1. Kinh nghiệm của một số cơ sở giáo dục chuyên nghiệp tại một số địa



iv
phương trong nước ............................................................................ 14
1.2.2. Bài học cho các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp tỉnh Bắc Kạn ........ 22
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................... 24
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 24
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................... 24
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................... 24
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin ................................ 26
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 28
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính ở các cơ sở giáo dục chuyên
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ...................................................... 28
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá công tác triển khai cơ chế tự chủ về tài chính ở
các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn .......... 29
Chương 3. THỰC TRẠNG TỰ CHỦ VỀ TÀI CHÍNH Ở CÁC CƠ SỞ
GIÁO DỤC CHUYÊN NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC
KẠN .................................................................................................. 32
3.1. Khái quát các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn . 32
3.2. Thực trạng tự chủ về tài chính ở các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp trên
địa bàn tỉnh Bắc Kạn ......................................................................... 36
3.2.1. Tình hình tự chủ trong quản lý và khai thác các nguồn thu............ 36
3.2.2. Tình hình tự chủ trong quản lý chi tiêu........................................... 44
3.2.3. Tình hình tự chủ trong quản lý và sử dụng tài sản.......................... 52
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác triển khai cơ chế tự chủ về tài
chính ở các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn .................................................................................................... 55
3.3.1. Nhân tố chủ quan ............................................................................ 55
3.3.2. Nhân tố khách quan ......................................................................... 60
3.4. Đánh giá chung .................................................................................. 63
3.4.1. Kết quả đạt được ............................................................................. 63

3.4.2. Hạn chế............................................................................................ 65
3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................... 65


v
Chương 4. GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TỰ CHỦ VỀ TÀI CHÍNH Ở CÁC
CƠ SỞ GIÁO DỤC CHUYÊN NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC KẠN ........................................................................................ 68
4.1. Quan điểm, phương hướng và mục tiêu tự chủ về tài chính ở các cơ sở
giáo dục chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn .......................... 68
4.1.1. Quan điểm đầu tư, phát triển giáo dục đào tạo của Đảng và Nhà nước
về giáo dục ........................................................................................ 68
4.1.2. Mục tiêu........................................................................................... 70
4.2. Một số giải pháp thúc đẩy tự chủ về tài chính ở các cơ sở giáo dục
chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ......................................... 72
4.2.1. Giải pháp về việc xây dựng kế hoạch đào tạo và lập dự toán ngân sách 72
4.2.2. Giải pháp về khai thác nguồn thu.................................................... 73
4.2.3. Giải pháp về quản lý chi tiêu .......................................................... 74
4.2.4. Giải pháp về mua sắm tài sản và vật tư trong nhà trường .............. 75
4.2.5. Nâng cao tính linh hoạt của cơ chế tự chủ tài chính ....................... 76
4.2.6. Các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp cần chủ động đẩy mạnh sử dụng
cơ chế tự chủ tài chính ...................................................................... 76
4.2.7. Nâng cao tính công khai, minh bạch hóa của cơ chế TCTC trong các
hoạt động nội bộ nhà trường ............................................................. 77
4.2.8. Nhóm giải pháp nâng cao tính linh hoạt của cơ chế TCTC ............ 78
4.3. Kiến nghị ............................................................................................ 78
4.3.1. Đối với Chính Phủ, Nhà nước ......................................................... 79
4.3.2. Đối với UBND tỉnh Bắc Kạn .......................................................... 79
4.3.3. Đối với Sở Tài chính tỉnh Bắc Kạn ................................................. 79
KẾT LUẬN .............................................................................................. 81

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 83
PHỤ LỤC .................................................................................................. 86


vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ATTP

:

An toàn thực phẩm

CB-GV

:

Cán bộ - Giảng viên

CBVC

:

Cán bộ viên chức

CĐCĐ

:

Cao đẳng Cộng đồng


ĐHCL

:

Đại học Công lập

DN

:

Doanh nghiệp

GDĐH

:

Giáo dục Đại học

GD-ĐT

:

Giáo dục - Đào tạo

GDP

:

Tổng sản phẩm quốc nội


GRDP

:

Tổng sản phẩm trên địa bàn



:

Hợp đồng

HS-SV

:

Học sinh - Sinh viên

HTX

:

Hợp tác xã

KHCN

:

Khoa học Công nghệ


NCKH

:

Nghiên cứu khoa học

NN-PTNT

:

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NS

:

Ngân sách

NSNN

:

Ngân sách Nhà nước

PTTH

:

Phổ thông trung học


QHCC

:

Quan hệ công chúng

SV

:

Sinh viên

TCTC

:

Tổ chức tài chính

TSCĐ

:

Tài sản cố định

XDCB

:

Xây dựng cơ bản


XH

:

Xã hội


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1:

Thống kê mẫu khảo sát ..................................................... 26

Bảng 2.2:

Thang đo Likert ................................................................. 28

Bảng 3.1:

Quy mô nguồn thu phân theo các cơ sở giáo dục chuyên
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015-2017 ... 33

Bảng 3.2:

Quy mô nguồn chi phân theo các cơ sở giáo dục chuyên
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015-2017 ... 34

Bảng 3.3:


Chênh lệch thu-chi các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp trên
địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015-2017....................... 35

Bảng 3.4:

Công tác chi tiêu tại các trường chuyên nghiệp trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn...................................................................... 39

Bảng 3.5:

Kết quả đánh giá công tác quản lý thu các cơ sở giáo dục
chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ......................... 43

Bảng 3.6:

Công tác chi tiêu tại các trường chuyên nghiệp trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn...................................................................... 45

Bảng 3.7:

Tiền dạy vượt giờ được tính theo quy định cụ thể của cơ sở
giáo dục chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn .......... 47

Bảng 3.8:

Kết quả đánh giá công tác quản lý chi tại các cơ sở giáo dục
chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ......................... 50

Bảng 3.9:


Diện tích bình quân cho người học tại các cơ sở giáo dục
chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ......................... 52

Bảng 3.10: Chỉ tiêu phòng học, giảng đường, phòng thí nghiệm,CHUYÊN
NGHIỆP TRÊN

Bảng 3.11: Kết quả đánh giá công tác quản lý tài sản tại các cơ sở giáo
dục chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn .................. 54
Bảng 3.12: Đánh giá cơ cấu tổ chức tại các các cơ sở giáo dục chuyên
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ...................................... 56


viii
Bảng 3.13: Chất lượng đội ngũ nguồn nhân lực tại các cơ sở giáo dục
chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 20152017................................................................................... 58
Bảng 3.14: Thống kê quy mô và kinh phí thực hiện đề tài NCKHcủa các
cơ sở giáo dục chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai
đoạn 2015-2017................................................................. 59
Bảng 3.15: Kết quả đánh giá về năng lực nội sinh của các cơ sở giáo dục
chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ......................... 60
Bảng 3.16: Kết quả thực hiện tự chủ tài chính của các cơ sở giáo dục
chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ......................... 63

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1:

Cơ cấu tổ chức quản lý tại các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn .................................................... 55



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ được xác
định là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển. Trong
những năm qua, mặc dù điều kiện đất nước và ngân sách nhà nước còn nhiều
khó khăn, Nhà nước vẫn quan tâm dành một tỷ lệ ngân sách đáng kể để đầu tư
cho giáo dục. Với nguồn ngân sách đó, lĩnh vực giáo dục và đào tạo đã đạt được
những kết quả đáng khích lệ.
Bắc Kạn là tỉnh miền núi, nội địa, nằm ở vùng Đông Bắc Việt Nam, giáp
với 4 tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái Nguyên và Tuyên Quang. Tỉnh được tái
lập ngày 01 tháng 01 năm 1997, hiện có 8 đơn vị hành chính (7 huyện, 1 thành
phố) với 122 xã, phường, thị trấn, gồm 7 dân tộc anh em (Tày, Nùng, Kinh,
Dao, Mông, Hoa và Sán Chay) sinh sống, trong đó dân tộc thiểu số chiếm hơn
80%. Với lợi thế về tự nhiên, vị trí địa lý mang lại những ưu thế về kinh tế địa
phương như phát triển du lịch, nông sản hàng hóa đã thu hút sự quan tâm của
Nhà nước, cấp chính quyền về khả năng phát triển nguồn lực, đặc biệt là đầu
tư cho nguồn nhân lực đòi hỏi sự đáp ứng đáng kể về giáo dục đào tạo để phát
triển tương xứng với tiềm năng vốn có. Nhưng đồng thời tỉnh cần nâng cao
năng lực tự chủ của các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp để có thể đáp ứng cho
nhu cầu phát triển nguồn lực nội tại.
Để phù hợp với tình hình thực tế hiện nay mới đây Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ Quy định về cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công lập được đánh giá là có những bước đổi mới mạnh mẽ
về cơ chế, chính sách tài chính với mục đích tạo sự chuyển biến lớn trong cơ
chế hoạt động, chuyển dần sang hình thức đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp
dịch vụ công thay vì giao dự toán như trước đây, gắn liền với lợi ích của đơn
vị, giúp đơn vị năng động tạo nên bằng nhiều hình thức cung ứng các dịch vụ

khác nhau, khuyến khích các đơn vị chủ động nguồn thu, giảm dần việc thụ
động phụ thuộc vào ngân sách Nhà nước.


2

Bắc Kạn là tỉnh thuộc miền núi trung du phía Bắc, điều kiện về địa hình
và kinh tế còn nhiều khó khăn, địa bàn có nhiều người dân tộc thiểu số sinh
sống. Hiện nay tỉnh có ba cơ sở giáo dục chuyên nghiệp, trong đó có hai trường
cao đẳng và một trường trung cấp, là nơi thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn
nhân lực cho tỉnh. Với xu thế bối cảnh hội nhập yêu cầu đặt ra đối với các cơ
sở giáo dục chuyên nghiệp phải tự chủ tài chính, giảm áp lực ngân sách cho
Nhà nước nhưng vẫn đảm bảo chất lượng đào tạo, đã đặt ra không ít thách
thức. Tuy nhiên, trên thực tế cũng tồn tại nhiều bất cập như: Quản lý ngân
sách giáo dục rất phân tán, mức chi đầu tư xây dựng cơ bản còn rất thấp so
với nhu cầu, năm 2017 mức chi cho mua sắm và sửa chữa tài sản đạt 149,01
triệu đồng, bằng 44,16% so với năm 2016 và bằng 35,08% so với năm 2015;
định mức phân bổ ngân sách chưa gắn chặt với các tiêu chí đảm bảo chất
lượng đào tạo, chế độ học phí còn thấp không phù hợp với mặt bằng giá cả,
việc quản lý các nguồn thu tại các cơ sở giáo dục còn chưa được kiểm soát,
nhất là nguồn thu từ sự nghiệp và dịch vụ. Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và tài chính trong các cơ sở giáo dục công lập
nhìn chung còn nhiều hạn chế về tác dụng…Trước yêu cầu thực tiễn đó, tác
giả đã chọn đề tài “Tự chủ về tài chính ở các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn” có ý nghĩa cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Thúc đẩy triển khai cơ chế tự chủ về tài chính ở các cơ sở giáo dục
chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn góp phần nâng cao khả năng sử dụng
nguồn tài chính hợp lý, khoa học và tiết kiệm.

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ chế tự chủ tài chính ở các
cơ sở giáo dục chuyên nghiệp;
- Phân tích, đánh giá thực trạng triển khai cơ chế tự chủ về tài chính ở


3

các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
- Đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy triển khai cơ chế tự chủ về tài chính
ở các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác triển khai cơ chế tự chủ về
tài chính ở các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian:Luận văn được nghiên cứu tại địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Về thời gian:Luận văn tập trung nghiên cứu số liệu từ năm 2015-2017,
khuyến nghị giải pháp đến năm 2020.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác triển khai cơ chế tự
chủ về tài chính ở các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
bao gồm các nội dung: tự chủ trong quản lý và khai thác các nguồn thu; tự chủ
trong quản lý chi tiêu; tự chủ trong quản lý và sử dụng tài sản và từ đó đề xuất
giải pháp cho các cơ sở giáo dục đào tạo chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn đến năm 2020.
4. Những đóng góp của luận văn
-Về lý luận: Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa về phương diện lý
luận trong cơ chế tự chủ tài chính ở các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp. Các vấn đề
liên quan đến lý thuyết về cơ chế tự chủ tài chính ở các cơ sở giáo dục chuyên
nghiệp được hệ thống hóa một cách đầy đủ, toàn diện và khoa học.

- Về thực tiễn: Luận văn là tài liệu có giá trị cung cấp cho các cơ sở giáo
dục chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn và các cơ quan có trách nhiệm
xem xét trong việc đưa ra các giải pháp đẩy triển khai cơ chế tự chủ về tài chính
ở các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp trong thời gian tới.
Kết quả nghiên cứu của đề tài, là tài liệu tham khảo cho sinh viên và cao
học viên chuyên ngành Quản lý kinh tế. Đồng thời, kết quả nghiên cứu còn là


4

cơ sở để các nhà hoạch định chính sách, các Sở ban ngành tham khảo đề ra các
chính sách cho phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh Bắc Kạn.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, luận văn được kết cấu thành 4 chương
như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ chế tự chủ tài chính ở các cơ
sở giáo dục chuyên nghiệp
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng triển khai cơ chế tự chủ về tài chính ở các cơ sở
giáo dục chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Chương 4: Giải pháp thúc đẩy triển khai cơ chế tự chủ về tài chính ở các
cơ sở giáo dục chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
Ở CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC CHUYÊN NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về cơ chế tự chủ tài chính ở các cơ sở giáo dục chuyên

nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm cơ chế tự chủ tài chính ở các cơ sở giáo dục
chuyên nghiệp
a.Khái niệm
Cơ chế quản lý tài chính là hệ thống tổng thể các phương pháp, các hình
thức và công cụ được vận hành để quản lý các hoạt động tài chính ở một chủ
thể nhất định nhằm đạt được nhưng mục tiêu đã định. Cơ chế quản lý tài chính
là sản phẩm chủ quan của con người trên cơ sở nhận thức vận động khách quan
của phạm trù tài chính trong từng giai đoạn lịch sử.
Cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục chuyên
nghiệp thực chất là cơ chế quản lý tài chính mà ở đó quyền định đoạt các vấn
đề tài chính của đơn vị gắn trách nhiệm thực thi quyền định đoạt đó được đề
cao (Mai Ngọc Cường, 2005).Sự độc lập của một cơ sở giáo dục chuyên nghiệp
của một trường thành 3 nhóm:
Một là, khía cạnh tổ chức, tài chính, mối quan hệ của trường với các tổ
chức khác.
Hai là, đề cập đến khía cạnh tự do cá nhân. Nó chú ý tới mức độ cá nhân
được bảo vệ khỏi những ảnh hưởng từ bên ngoài; đặc biệt là sức ép của chính
khách hàng của đơn vị. Nhóm này gắn với quyền tự do học thuật của GV, của
nhà khoa học.
Ba là, liên quan tới tự do điều hành các hoạt động của nhà trường. Nhóm
này tập trung vào quá trình vận hành nhà trường. Có nghĩa là nhà trường được
thực hiện chức năng mà không phụ thuộc vào bất kỳ ai.
Tự chủ đại học là một khái niệm phức tạp, đa chiều. Các tác giả có cách


6

trình bày khác nhau về phạm vi quyền tự chủ của tổ chức giáo dục đại học. Nó
thường được các tác giả chi tiết hóa dưới dạng một bảng liệt kê danh mục về

các thẩm quyền cần có đối với một tổ chức giáo dục đại học.
b.Đặc điểm
Các đơn vị sự nghiệp giáo dục chuyên nghiệp thực chất là các đơn vị sự
nghiệp công lập, là những đơn vị quản lý và cung cấp các dịch vụ công về giáo
dục nghề nghiệp cho xã hội do Nhà nước thành lập và đặt dưới sự quản lý của
Nhà nước, nên quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính trong các đơn
vị sự nghiệp công lập mang những đặc điểm riêng, cụ thể:
- Quyền đi đôi với trách nhiệm;
- Quyền tự chủ tài chính luôn song hành với các quyền tự chủ trong các
hoạt động khác của đơn vị;
- Quyền tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công là quyền tự chủ
có giới hạn.
- Thể hiện tư cách pháp nhân như trạng thái pháp lý, ngân sách riêng,
hình thức của tài trợ công, khoán NS, phi tập trung hóa.
- Thể hiện việc quản trị nội bộ như sự tách biệt giữa NS đầu tư với NS hoạt
động, thủ tục liên quan tới lợi nhuận hàng năm, thành phần Hội đồng quản trị.
- Thể hiện chủ thể kinh tế như chuyển giao tài sản và cơ sở hạ tầng từ
nhà nước cho tổ chức. (Mai Ngọc Cường, 2005)
1.1.2. Vai trò của cơ chế tự chủ tài chính
Vai trò cụ thể của việc thực hiện giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn
vị sự nghiệp giáo dục chuyên nghiệp được thể hiện trên các mặt sau:
Giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị đã giúp các đơn vị chủ động
thu hút, khai thác, tạo lập nguồn vốn ngân sách và ngoài ngân sách thông qua
đa dạng hoá các hoạt động sự nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách
Nhà nước, nhân lực, tài sản để việc thực hiện nhiệm vụ hiệu quả hơn, mở rộng,
phát triển nguồn thu.


7


Giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị tác động tích cực tạo điều
kiện cho các đơn vị chủ động hơn trong công tác quản lý tài chính, quan tâm
hơn đến hiệu quả sử dụng kinh phí và thực hành tiết kiệm.
Giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị góp phần tăng cường trách
nhiệm của đơn vị đối với nguồn kinh phí, công tác lập dự toán được chú trọng
hơn và khả thi hơn.
Giao quyền tự chủ tài chính là cơ sở xác lập cơ chế bảo đảm và hỗ trợ
thực hiện quyền tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập trong quá trình
tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính trong đơn vị.
Giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị bảo đảm đầu tư của Nhà nước
cho các đơn vị sự nghiệp được đúng mục đích hơn, có trọng tâm trọng điểm, nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp.(Mai Ngọc Cường, 2005)
1.1.3. Lợi ích của tự chủ tài chính
Việc trao quyền tự chủ cho các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp tạo ra
sự chủ động sáng tạo cho họ, các đơn vị có thể linh hoạt trong việc sử dụng
có hiệu quả nguồn kinh phí, đồng thời nâng cao tính tự chịu trách nhiệm
khiến cho các đơn vị phải biết tiết kiệm, tránh lãng phí. Nhờ tiết kiệm các
nguồn thu được sử dụng hợp lý, nâng cao thu nhập cho người lao động, trang
thiết bị được đầu tư trọng điểm, tạo điều kiện nâng cao chất lượng cung cấp
dịch vụ, các đơn vị chủ động hơn trong công tác quản lý tài chính, chủ động
trong đầu tư mua sắm và xây dựng cơ bản theo thời điểm và mục đích sử
dụng kinh phí có hiệu quả, tự chủ trong việc sắp xếp tổ chức bộ máy và lao
động trong từng đơn vị.
Cơ chế tự chủ cho phép các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp được mở rộng
hoạt động dịch vụ của mình, mở rộng các hình thức liên kết nhằm tăng nguồn
thu cho đơn vị đồng thời đơn vị được sử dụng nguồn thu đó theo quy định.
Chính điều này đã kích thích các đơn vị tìm kiếm, thu hút nguồn kinh phí ngoài


8


kinh phí Ngân sách Nhà nước (NSNN), muốn vậy họ phải nâng cao chất lượng
dịch vụ của mình.
Hoạt động của các đơn vị trở nên năng động hơn theo hướng đa dạng hoá
các loại hình hoạt động để tăng nguồn thu sự nghiệp của các đơn vị. Nếu trước
kia các đơn vị chỉ trông chờ vào nguồn kinh phí từ ngân sách cấp thì nay họ có
thể huy động nguồn lực tài chính từ nhiều cách. Như vậy chất lượng phục vụ
của các đơn vị sự nghiệp nói chung và chất lượng đào tạo nói riêng được nâng
lên, đồng thời gánh nặng đối với ngân sách cũng được giảm bớt, Nhà nước chỉ
phải tập trung cho những ngành trọng điểm mũi nhọn.(Nguyễn Trường Giang,
2011).
1.1.4. Sự cần thiết ra đời của cơ chế tự chủ tài chính ở các cơ sở giáo dục
chuyên nghiệp
Một là, xuất phát từ thực trạng bộ máy quản lý của Nhà nước và yêu cầu
nâng cao năng lực, hiệu quả của bộ máy quản lý hành chính Nhà nước. Những
năm qua, nền kinh tế quốc gia đã chuyển dần sang phương thức quản lý hoạt
động theo pháp luật, bộ máy hành chính Nhà nước được xây dựng theo nguyên
tắc tập trung, dân chủ, ngày càng thực hiện có hiệu lực, hiệu quả. Tuy nhiên
quá trình đó cũng xuất hiện nhiều vấn đề mới và bộc lộ rõ hơn những vấn đề
yếu kém. Bộ máy tổ chức Nhà nước chưa thực sự khoa học, chưa thực sự đổi
mới còn cồng kềnh, trì trệ, chức năng, nhiệm vụ còn chồng chéo, quan hệ ngang
dọc chưa hợp lý, phân quyền, phân công phối hợp còn thiếu rõ ràng, chưa chặt
chẽ, còn quá nhiều đầu mối làm giảm sức quản lý vĩ mô phân tán nguồn lực,
đội ngũ cán bộ công chức chưa thực sự chuyên nghiệp hoá. Thực trạng biên
chế tại các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp vừa thừa, lại vừa thiếu. Cơ
cấu công chức còn bất hợp lý về trình độ năng lực đã dẫn đến hiệu quả công
việc thấp.


9


Hai là, xuất phát từ thực trạng tiền lương và chính sách tiền lương hiện
nay. Mặc dù chính sách tiền lương đã có những cải cách, mức lương tối thiểu
của cán bộ, công chức, viên chức được nâng dần.Tiền lương còn mang tính
bình quân, không có sự phân biệt giữa tiền lương của cán bộ, công chức, viên
chức giữa khu vực cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp, mức lương còn
thấp chưa đảm bảo đúng nghĩa của tiền lương nên không thúc đẩy kích thích
tính tích cực, sáng tạo của cán bộ, công chức, làm cho chất lượng công việc của
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức không đảm bảo. Bên cạnh đó chưa xây
dựng được thang lương, ngạch lương cho những cán bộ công chức có trình độ
học hàm cao sau đại học, do vậy chưa khuyến khích được lực lượng cán bộ,
công chức, viên chức học tập, nâng cao trình độ có thái độ tích cực, nhiệt huyết
trong công tác. Đây cũng là nguyên nhân gây ra hiện tượng chảy máu chất xám
trong các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trong thời gian vừa
qua là rất lớn và đáng báo động.
Ba là, xuất phát từ phương thức cấp phát kinh phí cho các cơ quan hành
chính đơn vị sự nghiệp được áp dụng nhiều năm qua đã bộc lộ nhiều hạn
chế.Trước kia, cơ chế quản lý và cấp phát ngân sách của các cơ quan hành chính
đơn vị sự nghiệp được cấp phát theo hạn mức kinh phí cho từng mục chi theo
mục lục ngân sách Nhà nước. Do hạn chế trong việc xây dựng dự toán đầu năm
hoặc có những biến động bất thường trong năm, dẫn đến cuối năm nhiều đơn
vị sử dụng ngân sách đã xảy ra tình trạng thừa hạn mức kinh phí ở mục này
nhưng lại thiếu kinh phí hoạt động ở mục khác, hoặc nếu không sử dụng hết thì
phần hạn mức thừa sẽ bị huỷ bỏ… Cơ chế này dẫn đến tình trạng sử dụng kinh
phí chưa đúng mục đích và chưa hiệu quả, tình trạng tồn đọng kinh phí ở các
đơn vị sử dụng NSNN còn nhiều. Cách cấp phát tài chính này có xu hướng
thiên về cơ chế “xin - cho”, các đơn vị sự nghiệp phần lớn còn ỷ lại vào việc
phân bổ ngân sách nhà nước hàng năm. (Nguyễn Trường Giang, 2011)
1.1.5. Nội dung cơ chế tự chủ tài chính ở các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp



10

1.1.5.1. Văn bản quy định của nhà nước về cơ chế tự chủ tài chính của các cơ
sở giáo dục chuyên nghiệp
Nhà nước đưa ra chủ trương, đường lối, chính sách về cơ chế tự chủ tài
chính cho các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp nhằm định hướng các hoạt động
tự chủ nhưng đồng thời giao quyền, trách nhiệm và trách nhiệm trong quá trình
thực hiện tự chủ tài chính của các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp. Mới đây nhất,
nhà nước đã đưa ra Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính
phủ Quy định về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, phạm vi điều
chỉnh: Nghị định này quy định các nguyên tắc, quy định chung về cơ chế tự
chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực: Giáo dục đào tạo; dạy
nghề; y tế; văn hóa, thể thao và du lịch; thông tin truyền thông và báo chí; khoa
học và công nghệ; sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác. Đây là căn cứ quan
trọng giúp các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp tự chủ cho tài chính của mình
trong bối cảnh hiện nay. (Mai Ngọc Cường, 2008)
1.1.5.2. Tự chủ trong quản lý và khai thác các nguồn thu
Nguồn thu là những khoản kinh phí mà cơ sở giáo dục chuyên nghiệp
nhận được không phải hoàn trả. Theo luật pháp, nó được dùng cho việc triển
khai hoạt động đào tạo, NCKH và các hoạt động khác. Nguồn thu bao gồm:
nguồn thu từ ngân sách cấp cho chi thường xuyên; thu từ phí, lệ phí của người
học; từ nguồn viện trợ, quà biếu, tặng,..; nguồn khác (vốn vay tín dụng, vốn
huy động của cán bộ viên chức, vốn liên doanh, liên kết).
Trong tự chủ tài chính yêu cầu các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp quản
lý và khai thác các nguồn thu theo đúng chế độ, đúng phạm vi và định mức, sử
dụng phiếu thu phù hợp, phải đưa vào dự toán và được quản lý, hạch toán đúng
pháp luật. Các khoản thu đảm bảo tính công khai, minh bạch, kết hợp chặt chẽ
giữa yếu tố thẩm quyền và trách nhiệm. (Mai Ngọc Cường, 2008)
1.1.5.3. Tự chủ trong quản lý chi tiêu



11

Chi tiêu là chi các loại chi phí phát sinh khi các trường triển khai hoạt
động, bao gồm: Chi thường xuyên và chi không thường xuyên. Các cơ sở giáo
dục chuyên nghiệp được chuyển từ chế độ dự toán sang chế độ tự hạch toán.
Trong đó, Nhà nước cần xác định các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp là một
chủ thể độc lập, có quyền hạn, trách nhiệm rõ ràng. Nó phải chịu sự giám sát
của nội bộ, của nhà nước và toàn XH về chức năng, nhiệm vụ, sứ mạng đang
theo đuổi có phù hợp với qui luật vận động, nhu cầu phát triển KT-XH của
đất nước hay không? Cho nên trong hạch toán chi tiêu tài chính của cơ sở giáo
dục chuyên nghiệp phải đảm bảo tính độc lập và tính đặc thù riêng.(Mai Ngọc
Cường, 2008)
1.1.5.4.Tự chủ trong quản lý và sử dụng tài sản
Được hiểu là các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp có trách nhiệm tăng
cường quản lý, khai thác và nâng cao hiệu suất, hiệu quả sử dụng tài sản cho
việc thực hiện sứ mạng, nhiệm vụ được giao, đồng thời góp phần tạo ra nguồn
thu cho nhà trường.
Vì vậy, trong cơ chế TCTC, Nhà nước cần giao cho các cơ sở giáo dục
chuyên nghiệp quyền tự chủ mua sắm; sử dụng tài sản, đất đai để khai thác, mở
rộng nguồn thu. Chẳng hạn như việc mua sắm; sử dụng tài sản, đất đai có sẵn
vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết trên
nguyên tắc hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
tài chính với Nhà nước và phải bảo toàn, phát triển vốn, tài sản được giao quản
lý, sử dụng. Không gò bó việc mua sắm theo các thủ tục hành chính; sử dụng
tài sản, đất đai đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ. Điều này sẽ nâng
cao tính tiết kiệm, giảm tình trạng lãng phí.(Mai Ngọc Cường, 2008).



12

1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế tự chủ tài chính ở các cơ sở giáo
dục chuyên nghiệp
1.1.6.1. Nhân tố chủ quan
a.Năng lực quản lý của cơ quan chủ quản
Là nhân tố tạo môi trường thúc đẩy sự chuyển biến về công tác ĐT,
NCKH, hoạt động dịch vụ của các trường giáo dục chuyên nghiệp. Bởi vì, nó
vừa là cơ sở để hiện thực hoá, vừa là rào cản cho mọi chủ trương chính sách
của Đảng, Nhà nước trong lĩnh vực giáo dục chuyên nghiệp. Năng lực quản lý
của cơ quan chủ quản, gồm hai vấn đề cơ bản: 1) tổ chức bộ máy quản lý phải
gọn nhẹ, linh hoạt, hiệu quả. Có nghĩa là trong cơ cấu tổ chức bộ máy cần làm
việc theo một đầu mối (một cửa), phải loại bỏ những bộ phận hành chính trung
gian. Ở bất cứ cấp bậc nào đều phải xác định rõ trách nhiệm của người đứng
đầu tổ chức nhằm phát huy tính trách nhiệm, sự đóng góp, sự sáng tạo của cá
nhân và tập thể. 2) tư duy quản lý phải theo nền kinh tế thị trường (Hoàng Trần
Hậu, 2011).
b.Năng lực nội sinh của các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp
Năng lực nội sinh của các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp, đó chính là
nguồn tài chính, nguồn nhân lực, vật lực, môi trường, thông tin,... cần thiết cho
công tác giảng dạy, học tập, NCKH. Muốn tăng năng lực nội sinh, mỗi trường
cần giải quyết tốt các vấn đề, bao gồm:
- Đội ngũ giảng viên, đây là nhân tố then chốt tạo nên sự phát triển cho
nhà trường.
- Đội ngũ cán bộ quản lý, phục vụ giảng dạy có chất lượng để nhà trường
vận hành tốt.
- Thư viện là kho tàng tri thức của nhà trường cho nên cần chú trọng việc
cung cấp đầy đủ tài liệu học tập cho SV, nó bao gồm hệ thống giáo trình, tài
liệu giảng dạy, sách chuyên khảo, tham khảo, tạp chí KH.



13

- Địa bàn thực tập là vấn đề quan trọng để thực hiện mối liên hệ giữa lý
luận với thực tiễn, bồi dưỡng năng lực thực tiễn cho SV.
- Có đầy đủ phòng học, ký túc xá, các phương tiện, máy tính là điều kiện
vật chất cần thiết để thực hiện tốt công tác đào tạo, quản lý, nghiên cứu, giảng
dạy, học tập trong môi trường cách mạng khoa học kỹ thuật và hiện đại hoá
(Phạm Huy Hùng, 2009).
1.1.6.2. Nhân tố khách quan
a.Các chủ trương, đường lối, chính sách của Nhà nước
Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước có vai trò quản lý vĩ mô, cho nên
mọi đường lối, chính sách của Nhà nước đều ảnh hưởng tới các nhà trường. Bởi
vì:
Thứ nhất, Nhà nước là người xây dựng hệ thống luật pháp, định hướng
phát triển các trường và kiểm tra, giám sát những việc gì được làm trong khuôn
khổ pháp luật.
Thứ hai, hệ thống chính sách và công cụ như chính sách tài chính, đầu
tư, tiền lương, thu nhập, chi tiêu của Nhà nước có tác động rất lớn đến cơ chế
TCTC của các nhà trường. Hệ thống chính sách này phải phù hợp với cơ chế
thị trường, có tính cạnh tranh thì mới tăng cường sự chủ động cho các trường.
Nói cách khác, cơ chế TCTC mới phát huy tác dụng, góp phần thúc đẩy các
trường ĐHCL phát triển.
Thứ ba, cơ chế tự chịu trách nhiệm đi kèm với quyền TCTC do nhà nước
qui định là rất quan trọng để nhà trường cũng như CBVC thực sự tham gia quản
lý công việc, tham gia vào cơ chế TCTC(Hoàng Thị Thúy Nguyệt, 2011).
b.Hệ thống pháp luật của Nhà nước
Hệ thống pháp Luật của nhà nước có tác động rất lớn tới hoạt động đào
tạo, NCKH của các trường ĐHCL. Bởi vì, nó chính là cơ sở pháp lý để các
trường có thể tăng cường huy động các nguồn lực tài chính từ nhà nước, từ



14

XH… Ở góc độ quản lý, các trường chịu ảnh hưởng của Luật GD; GDĐH; Luật
NS; Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Luật DN; Luật KHCN; Luật Công
chức, Viên chức (Đỗ Minh Thành, 2007).
1.2. Cơ sở thực tiễn về cơ chế tự chủ tài chính ở các cơ sở giáo dục chuyên
nghiệp
1.2.1. Kinh nghiệm của một số cơ sở giáo dục chuyên nghiệp tại một số địa
phương trong nước
1.2.1.1. Kinh nghiệm của Đại học tài chính - Marketing tại thành phố Hồ
Chí Minh
Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương
khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, ngày 24/10/2014,
Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 77/NQ-CP về thí điểm đổi mới cơ chế
hoạt động đối với các cơ sở giáo dục đại học giai đoạn 2014-2017. Tự chủ theo
Nghị quyết 77/NĐ-CP được hiểu là khả năng độc lập và tự quản trị của cơ sở
giáo dục công lập.
Yêu cầu về tự chủ xuất phát từ nhu cầu nâng cao khả năng đáp ứng của
trường đại học với môi trường xã hội, kinh tế và thích ứng với sáng tạo và công
nghệ thay đổi. Cộng đồng đại học châu Âu đã xác định bốn thành phần của tự
chủ là: (1) Tự chủ học thuật; (2) tự chủ tài chính; (3) tự chủ tổ chức; (4) tự chủ
nhân sự. Trong phạm vi bài viết, các tác giả tập trung vào thành phần tự chủ tài
chính trong thành tố tự chủ của quản trị đại học.
Đổi mới cơ chế tự chủ tài chính của Đại học Tài chính - Marketing
Đại học Tài chính - Marketing là trường đại học đầu tiên trực thuộc Bộ
Tài chính được giao thí điểm tự chủ theo Nghị quyết 77/NĐ-CP. Đối với
Trường, đây là niềm vinh dự khi được lãnh đạo Bộ tin tưởng giao nhiệm vụ,
đồng thời cũng có không ít thách thức trong quá trình thực hiện Đề án. Đề án

đổi mới cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại Trường Đại học Tài chính -


15

Marketing giai đoạn 2015 - 2017, đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 378/QĐ-TTg ngày 23/03/2015.
* Mức học phí cho các năm học từ 2015 đến 2017: Trường đã dự toán
kinh phí đào tạo trung bình cho một sinh viên đại học chính quy trên cơ sở
những điều kiện cần thiết để đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo trong giai
đoạn 2015-2017, bao hàm cả việc thực hiện trách nhiệm đối với xã hội và đối
với người học cũng như giảm dần nguồn kinh phí cấp từ ngân sách nhà nước
(NSNN) trong kinh phí đào tạo, bổ sung từ nguồn thu học phí và nguồn thu tự
tạo của trường.
Theo kết quả tính toán, mức học phí Đại học Tài chính - Marketing xây
dựng cho đề án tự chủ giai đoạn 2015-2017 và cam kết không thay đổi. Mức học
phí của trường đã tính đầy đủ các hoạt động đào tạo cho 1 sinh viên chính quy
(riêng khoản chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất năm 2015-2016 mới chỉ tính 70%
suất chi cần thiết; năm 2016-2017: 80% và năm 2017-2018: 90%). Danh mục các
công việc đã tính đủ vào học phí bao gồm: Thủ tục nhập học, thẻ sinh viên; Học
các môn học theo chương trình đào tạo; Thi hết môn, tốt nghiệp lần 1, thực hiện
chuyên đề, khóa luận, luận văn, luận án lần 1 trong chương trình đào tạo; Phúc
khảo bài thi; Sử dụng thư viện và cơ sở vật chất, các thiết bị của trường trong thời
gian đào tạo, cấp bảng điểm chính; Phát bằng, tổ chức lễ tốt nghiệp.
Các chương trình đào tạo khác sẽ tính mức học phí theo hệ số quy đổi
(từ năm 2015-2016, mức thu chương trình chất lượng cao bằng 2,2 lần so với
đại trà - Khóa 2015 đang thu = 2,5 lần đại trà). Mức học phí trên được áp dụng
đối với các khóa tuyển sinh từ năm học 2015-2016. Các khóa đang học mức
thu học phí sẽ điều chỉnh tăng theo lộ trình và không vượt quá 30% so với mức
thu hiện hành.

* Các khoản thu học phí: Bên cạnh các hoạt động đào tạo đã tính đầy đủ
trong học phí, để nâng cao chất lượng đào tạo và phục vụ người học, Trường
sẽ thực hiện các hoạt động dịch vụ và hỗ trợ đào tạo gia tăng. Các khoản này


×