BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
----------
PHAN HỒNG NHUNG
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ GIAN LẬN THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201
TP.HỒ CHÍ MINH - 2015
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
----------
PHAN HỒNG NHUNG
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ GIAN LẬN THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
GVHD: TS. NGUYỄN VĨNH HÙNG
TP.HỒ CHÍ MINH - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, do chính bản thân
nghiên cứu và trình bày. Các số liệu thu thập được và kết quả nghiên cứu trình bày
trong luận văn này là trung thực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của
đề tài nghiên cứu.
Tác giả: Phan Hồng Nhung
i
LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập và nghiên cứu, đến nay tôi đã hoàn thành luận văn
tốt nghiệp của mình. Kết quả đạt được hôm nay không chỉ là do quá trình nỗ
lực, cố gắng của bản thân mà còn nhờ rất nhiều sự hỗ trợ, giúp đỡ của mọi
người. Vì vậy, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:
Quý Thầy, Cô trường Đại học Tài chính Marketing đã hết lòng truyền đạt
kiến thức trong suốt thời gian mà tôi được học tại trường. Đặc biệt, tôi xin gửi
lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy TS. Nguyễn Vĩnh Hùng, người trực tiếp hướng
dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Lãnh đạo và các anh, chị đồng nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang đã tạo
điều kiện thuận lợi và cung cấp các tài liệu quý báu để tôi hoàn thành luận văn
này.
Gia đình, bạn bè, người thân đã động viên, hỗ trợ và là chỗ dựa tinh thần,
chia sẽ khó khăn trong quá trình tôi thực hiện luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng trong quá trình hoàn thiện đề tài, song
thiếu sót là điều không thể tránh khỏi. Rất mong nhận được những đóng góp quý
báu từ quý Thầy, Cô, đồng nghiệp và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả: Phan Hồng Nhung
ii
MỤC LỤC
Phần Mở Đầu GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ................................................ i
T
0
3
T
0
3
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................... ix
T
0
3
T
0
3
T
0
3
T
0
3
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ...................................................................... x
T
0
3
T
0
3
T
0
3
T
0
3
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI .............................................................. x
T
0
3
T
0
3
T
0
3
T
0
3
4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ....................................................................................... xi
T
0
3
T
0
3
T
0
3
T
0
3
5. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU .............................................................. xi
T
0
3
T
0
3
T
0
3
T
0
3
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................... xi
T
0
3
T
0
3
T
0
3
T
0
3
7. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .....................................xii
T
0
3
T
0
3
T
0
3
T
0
3
8. BỐ CỤC CỦA NGHIÊN CỨU ..............................................................................xii
T
0
3
T
0
3
T
0
3
T
0
3
Chương 1 ........................................................................................................................ 1
T
0
3
T
0
3
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ THUẾ TNDN, GIAN LẬN THUẾ TNDN VÀ
T
0
3
CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TNDN .................................................................... 1
T
0
3
1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ TNDN........................................................................... 1
T
0
3
T
0
3
T
0
3
T
0
3
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế TNDN .................................................... 1
T
0
3
T
0
3
T
0
3
T
0
3
1.1.1.1. Khái niệm................................................................................................. 1
T
0
3
T
0
3
T
0
3
T
0
3
1.1.1.2. Đặc điểm .................................................................................................. 1
T
0
3
T
0
3
T
0
3
T
0
3
1.1.1.3. Vai trò, tác động của thuế TNDN ............................................................ 2
T
0
3
T
0
3
T
0
3
T
0
3
1.1.2. Một số nội dung cơ bản về thuế TNDN ............................................................. 4
T
0
3
T
0
3
T
0
3
T
0
3
1.1.2.1. Đối tượng nộp thuế .................................................................................. 4
T
0
3
T
0
3
T
0
3
T
0
3
1.1.2.2. Căn cứ, phương pháp tính thuế ............................................................... 4
T
0
3
T
0
3
T
0
3
T
0
3
1.1.3. Cải cách chính sách thuế TNDN ở một số nước và bài học kinh nghiệm cho
T
0
3
T
0
3
T
0
3
Việt Nam.......................................................................................................................... 6
T
0
3
1.1.3.1. Xu hướng cải cách thuế TNDN trên thế giới ........................................... 6
T
0
3
T
0
3
T
0
3
T
0
3
1.1.3.2. Kinh nghiệm cho Việt Nam trong cải cách thuế TNDN .......................... 9
T
0
3
T
0
3
T
0
3
T
0
3
1.2. TỔNG QUAN VỀ GIAN LẬN THUẾ TNDN .................................................... 11
T
0
3
T
0
3
T
0
3
T
0
3
1.2.1. Khái niệm về gian lận, gian lận thuế TNDN .................................................... 11
T
0
3
T
0
3
T
0
3
T
0
3
1.2.1.1. Khái niệm về gian lận ............................................................................ 11
T
0
3
T
0
3
T
0
3
T
0
3
1.2.1.2. Khái niệm về gian lận thuế TNDN ........................................................ 12
T
0
3
T
0
3
T
0
3
T
0
3
1.2.2. Các hình thức, hành vi gian lận thuế TNDN .................................................... 12
T
0
3
T
0
3
T
0
3
T
0
3
iii
1.2.3. Nguyên nhân của việc gian lận thuế TNDN .................................................... 16
T
0
3
T
0
3
T
0
3
T
0
3
1.3. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TNDN ............................... 17
T
0
3
T
0
3
T
0
3
T
0
3
1.3.1. Khái niệm, mục tiêu của công tác kiểm tra thuế .............................................. 17
T
0
3
T
0
3
T
0
3
T
0
3
1.3.1.1. Khái niệm............................................................................................... 17
T
0
3
T
0
3
T
0
3
T
0
3
1.3.1.2. Mục tiêu ................................................................................................. 17
T
0
3
T
0
3
T
0
3
T
0
3
1.3.2. Công tác kiểm tra thuế TNDN ......................................................................... 18
T
0
3
T
0
3
T
0
3
T
0
3
1.3.3. Nội dung quy trình kiểm tra thuế ..................................................................... 19
T
0
3
T
0
3
T
0
3
T
0
3
1.3.4. Kinh nghiệm của một số Cục Thuế trong việc phát hiện gian lận thuế ........... 20
T
0
3
T
0
3
T
0
3
T
0
3
1.3.4.1. Kinh nghiệm của Cục Thuế tỉnh Nghệ An trong việc kiểm tra phát hiện
T
0
3
T
0
3
T
0
3
các DN thành lập nhằm mục đích mua bán hóa đơn trái phép..................................... 21
T
0
3
1.3.4.2. Kinh nghiệm của Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh trong việc kiểm tra phát
T
0
3
T
0
3
T
0
3
hiện các vi phạm đối với hoạt động bốc xúc, vận chuyển ............................................. 23
T
0
3
1.3.5. Bài học kinh nghiệm cho Cục Thuế tỉnh Kiên Giang ...................................... 25
T
0
3
T
0
3
T
0
3
T
0
3
Kết luận Chương 1......................................................................................................... 26
T
0
3
T
0
3
Chương 2 ...................................................................................................................... 27
T
0
3
T
0
3
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG GIAN LẬN THUẾ TNDN CỦA
T
0
3
CÁC DN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG .................................................... 27
T
0
3
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH KIÊN GIANG ......... 27
T
0
3
T
0
3
T
0
3
T
0
3
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội ................................................. 27
T
0
3
T
0
3
T
0
3
T
0
3
2.1.2. Tình hình phát triển DN trên địa bàn tỉnh Kiên Giang..................................... 28
T
0
3
T
0
3
T
0
3
T
0
3
2.2. KHÁI QUÁT VỀ CỤC THUẾ TỈNH KIÊN GIANG .......................................... 30
T
0
3
T
0
3
T
0
3
T
0
3
2.2.1. Sự hình thành và phát triển............................................................................... 30
T
0
3
T
0
3
T
0
3
T
0
3
2.2.2. Cơ cấu tổ chức của Cục Thuế tỉnh Kiên Giang ................................................ 30
T
0
3
T
0
3
T
0
3
T
0
3
2.3. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ THUẾ TNDN TẠI CỤC THUẾ TỈNH KIÊN GIANG 31
T
0
3
T
0
3
T
0
3
T
0
3
2.3.1. Tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách giai đoạn 2010-2014 .................... 31
T
0
3
T
0
3
T
0
3
T
0
3
2.3.2. Tình hình thực hiện thu thuế TNDN giai đoạn 2010 - 2014 ............................ 33
T
0
3
T
0
3
T
0
3
T
0
3
2.4. THỰC TRẠNG GIAN LẬN THUẾ TNDN CỦA CÁC DN TRÊN ĐỊA BÀN
T
0
3
T
0
3
T
0
3
TỈNH KIÊN GIANG ..................................................................................................... 34
T
0
3
2.4.1. Hình thức gian lận thuế TNDN của các DN trên địa bàn tỉnh Kiên Giang...... 34
T
0
3
T
0
3
T
0
3
T
0
3
2.4.2. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến gian lận thuế TNDN........................................ 38
T
0
3
T
0
3
T
0
3
T
0
3
2.4.2.1. Nguyên nhân từ quản lý vĩ mô ............................................................... 38
T
0
3
T
0
3
T
0
3
T
0
3
iv
2.4.2.2. Nguyên nhân từ ý thức, nhận thức của NNT ......................................... 39
T
0
3
T
0
3
T
0
3
T
0
3
2.4.3. .... Công tác kiểm tra chống gian lận thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang
T
0
3
T
0
3
T
0
3
T
0
3
40
2.4.3.1. Tình hình thực hiện kế hoạch kiểm tra thuế giai đoạn 2010 - 2014 ..... 40
T
0
3
T
0
3
T
0
3
T
0
3
2.4.3.2. Kết quả kiểm tra thuế TNDN giai đoạn 2010 - 2014 ............................ 42
T
0
3
T
0
3
T
0
3
T
0
3
2.4.3.3. Một số trường hợp gian lận thuế điển hình qua công tác kiểm tra thuế
T
0
3
T
0
3
T
0
3
tại trụ sở NNT trên địa bàn tỉnh Kiên Giang................................................................. 44
T
0
3
Trường hợp điển hình về gian lận thuế TNDN thông qua mua bán, sử dụng
T
0
3
T
0
3
T
0
3
hóa đơn bất hợp pháp .................................................................................................... 44
T
0
3
Trường hợp điển hình về gian lận thuế TNDN thông qua việc hạch toán chi
T
0
3
T
0
3
T
0
3
phí SXKD trong kỳ không đúng quy định ...................................................................... 45
T
0
3
Trường hợp điển hình về gian lận thuế TNDN trong việc kê khai chuyển lỗ
T
0
3
T
0
3
T
0
3
sai quy định .................................................................................................................... 47
T
0
3
Trường hợp điển hình về gian lận thuế TNDN trong việc kê khai sai điều
T
0
3
T
0
3
T
0
3
kiện, đối tượng được hưởng ưu đãi thuế TNDN ............................................................ 50
T
0
3
2.4.4. Những tồn tại, hạn chế trong việc hạn chế gian lận thuế TNDN ..................... 53
T
0
3
T
0
3
T
0
3
T
0
3
2.4.4.1. Những tồn tại, hạn chế trong chính sách, quy trình nghiệp vụ thuế ....... 53
T
0
3
T
0
3
T
0
3
T
0
3
2.4.4.2. Công tác kiểm tra chống gian lận thuế TNDN còn nhiều bất cập .......... 55
T
0
3
T
0
3
T
0
3
T
0
3
2.4.5. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ......................................................... 57
T
0
3
T
0
3
T
0
3
T
0
3
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 58
T
0
3
T
0
3
Chương 3 ...................................................................................................................... 59
T
0
3
T
0
3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ HÀNH VI GIAN LẬN THUẾ THU NHẬP
T
0
3
DOANH NGHIỆP ....................................................................................................... 59
T
0
3
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HẠN CHẾ GIAN LẬN THUẾ TNDN TẠI CỤC THUẾ TỈNH
T
0
3
T
0
3
T
0
3
KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2015 – 2020 ..................................................................... 59
T
0
3
3.2. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ GIAN LẬN THUẾ TNDN ............................................ 60
T
0
3
T
0
3
T
0
3
T
0
3
3.2.1. Hoàn thiện chính sách thuế .............................................................................. 60
T
0
3
T
0
3
T
0
3
T
0
3
3.2.2. Hoàn thiện hành lang pháp lý về công tác kiểm tra thuế ................................. 62
T
0
3
T
0
3
T
0
3
T
0
3
3.2.3. ... Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế nhằm hạn chế gian lận thuế TNDN
T
0
3
T
0
3
T
0
3
T
0
3
3.2.3.1. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý thuế theo mô hình chức năng kết hợp
T
0
3
T
0
3
T
0
3
với quản lý thuế theo đối tượng ..................................................................................... 63
T
0
3
v
63
3.2.3.2. Tăng cường các hình thức tuyên truyền và hỗ trợ NNT để nâng cao tính
T
0
3
T
0
3
T
0
3
tuân thủ tự nguyện ......................................................................................................... 66
T
0
3
3.2.3.3. Đơn giản hóa thủ tục hành chính .......................................................... 67
T
0
3
T
0
3
T
0
3
T
0
3
3.2.3.4. Xây dựng hệ thống thông tin, dữ liệu hỗ trợ công tác kiểm tra chống gian lận thuế 6
T
0
3
T
0
3
T
0
3
T
0
3
3.2.3.5. Tăng cường công tác kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về thuế TNDN
T
0
3
T
0
3
T
0
3
T
0
3
3.2.3.6. Cơ cấu nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng cán bộ thuế ............... 70
T
0
3
T
0
3
T
0
3
T
0
3
3.2.4. Giải pháp về cán bộ công chức thuế................................................................. 72
T
0
3
T
0
3
T
0
3
T
0
3
3.2.5. Giải pháp về người nộp thuế ............................................................................ 73
T
0
3
T
0
3
T
0
3
T
0
3
3.3. KIẾN NGHỊ .......................................................................................................... 74
T
0
3
T
0
3
T
0
3
T
0
3
3.3.1. Đối với Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế.............................................................. 74
T
0
3
T
0
3
T
0
3
T
0
3
3.3.2. Đối với ngành thuế tỉnh Kiên Giang ................................................................ 76
T
0
3
T
0
3
T
0
3
T
0
3
PHẦN KẾT LUẬN ...................................................................................................... 79
T
0
3
T
0
3
vi
68
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1. Thuế suất thuế TNDN một số nước Châu Á (%) ..................................... 12
Bảng 2.1. Tình hình DN được cấp Mã số thuế (MST) trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai
đoạn 2010 – 2014 ..................................................................................................... 34
Bảng 2.2. Tình hình DN hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2010 – 2014
.................................................................................................................................. 35
Bảng 2.3. Tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách gian đoạn 2010 – 2014 ........ 38
Bảng 2.4. Kết quả thu thuế TNDN giai đoạn 2010 – 2014 ...................................... 39
Bảng 2.5. Tình hình kiểm tra thuế tại trụ sở NNT giai đoạn 2010 – 2014............... 48
Bảng 2.6. Kết quả kiểm tra thuế TNDN giai đoạn 2010 – 2014 .............................. 49
Bảng 2.7. Số thuế truy thu và xử phạt qua kiểm tra Công ty Cổ Phần Xi Măng ABC
.................................................................................................................................. 54
Bảng 2.8. Số thuế truy thu và xử phạt qua kiểm tra Công ty TNHH Một Thành Viên
Đầu Tư Phát Triển Nam Việt ................................................................................... 55
Bảng 2.9. Số thuế truy thu và xử phạt qua kiểm tra Công ty Cổ Phần Chế Biến Lương
Thực Đại Nam .......................................................................................................... 57
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy Cục Thuế tỉnh Kiên Giang .............................................. 37
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBCC: Cán bộ công chức
DN: Doanh nghiệp
DNNVV: Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNTN: Doanh nghiệp tư nhân
GTGT: Giá trị gia tăng
MST: Mã số thuế
NNT: Người nộp thuế
NSNN: Ngân sách Nhà nước
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt
UBND: Ủy ban nhân dân
viii
Phần Mở Đầu
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Sự ra đời của Thuế là một tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và
phát triển của Nhà nước. Để duy trì sự tồn tại của mình và thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ phát triển kinh tế chính trị, xã hội, an ninh, quốc phòng… thì Nhà nước cần
có những nguồn lực vật chất nhất định. Thời gian qua, Nhà nước đã ban hành một hệ
thống chính sách thuế bao quát được phần lớn các nguồn thu cần điều tiết phát sinh
trong nền kinh tế, nhờ đó công tác thu Ngân sách đã có những tiến bộ vượt bậc, góp
phần tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc
tế. Hệ thống quản lý thuế đã được xây dựng và không ngừng được kiện toàn, đảm bảo
thực thi và thống nhất các luật thuế trong cả nước.
Trong hệ thống chính sách thuế hiện hành ở nước ta, thuế Thu nhập doanh
nghiệp (TNDN) là một trong những sắc thuế có vai trò quan trọng không chỉ trên góc
độ là công cụ rất mạnh của Nhà nước trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế, khuyến
khích đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh (SXKD) hợp lý, mà còn về ý nghĩa đóng
góp số thu lớn cho Ngân sách Nhà nước (NSNN) hàng năm. Với chính sách khuyến
khích phát triển các thành phần kinh tế của Đảng và Nhà nước, hàng năm có thêm
hàng vạn doanh nghiệp (DN) mới ra đời, với quy mô ngày một lớn, hoạt động SXKD
của DN ngày càng đa dạng phong phú. Tuy nhiên số thu thuế TNDN vẫn chiếm tỷ
trọng thấp so với tổng thu Ngân sách. Nguyên nhân do tình trạng trốn thuế và gian lận
thuế TNDN ngày càng phổ biến dưới nhiều hình thức tinh vi, phức tạp, khó phát hiện
làm cho số thuế TNDN bị thất thoát ngày càng nhiều.
Lợi dụng chủ trương và chính sách thông thoáng trong công tác quản lý thuế, một
số DN đã tìm mọi cách để gian lận, khai sai số thuế, trốn thuế để hưởng lợi bất chính,
phục vụ cho lợi ích không chính đáng của mình. Trong lúc nguồn lực quản lý thuế của
cơ quan thuế có giới hạn, sự phức tạp về hành vi không tuân thủ thuế ngày càng gia
tăng, khó nắm bắt từ đó làm cho cơ quan thuế phải chịu nhiều sức ép trong việc làm
ix
sao để hạn chế được tình trạng gian lận thuế TNDN nhằm đảm bảo nguồn thu cho
NSNN nhưng vẫn đảm bảo được mối quan hệ hài hòa, tốt đẹp giữa cơ quan thuế và
người nộp thuế (NNT), đảm bảo tính công bằng minh bạch của chính sách thuế.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, để nâng cao chất lượng quản lý, giám sát
chặt chẽ và phát hiện kịp thời, chính xác các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế,
góp phần chống thất thu NSNN, hạn chế được gian lận thuế, tạo bình đẳng, công bằng
trong kinh doanh giữa các đối tượng nộp thuế, tôi đã chọn đề tài “Giải pháp hạn chế
gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang” làm luận văn bảo vệ học vị thạc sĩ kinh tế.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Vấn đề quản lý thu thuế TNDN cũng như các giải pháp làm hạn chế gian lận thuế
TNDN được nhiều nhà khoa học và các nhà quản lý quan tâm nghiên cứu. Một số
công trình nghiên cứu tiêu biểu như:
- Trần Tiến Lập (2013), “Tăng cường kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại
Cục Thuế tỉnh Quảng Nam”, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Đà Nẵng, Đà Nẵng.
- Nguyễn Đăng Nguyên (2013), “Một số giải pháp hạn chế hành vi gian lận thuế
thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp trên địa bàn quận 5”, Luận văn thạc sĩ
kinh tế, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh.
Các công trình nghiên cứu trên có mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu,
cách tiếp cận khác nhau. Cho đến nay, vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu chính
thức một cách hệ thống và trực tiếp về gian lận thuế TNDN tại tỉnh Kiên Giang. Do
vậy, những công trình nghiên cứu khoa học ở trên đã giúp cho tác giả cái nhìn tổng
quát hơn về cơ sở lý luận của hoạt động quản lý thu thuế TNDN nói chung và tình
trạng gian lận thuế TNDN nói riêng để từ đó tác giả có những định hướng và đưa ra
các phương pháp nhằm hoàn thiện công trình của mình cho sát với thực tiễn.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích, đánh giá thực trạng gian lận thuế
TNDN của các DN trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Trên cơ sở đó nêu lên được những
kết quả đạt được và những tồn tại trong việc hạn chế gian lận thuế TNDN từ đó đề
x
xuất các giải pháp nhằm hạn chế gian lận thuế TNDN của các DN trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang.
4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là:
- Thực trạng gian lận thuế TNDN của các DN trên địa bàn tỉnh Kiên Giang như
thế nào?
- Để hạn chế gian lận thuế TNDN thì Cục Thuế tỉnh Kiên Giang cần có những
giải pháp nào?
5. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: là thực trạng gian lận thuế TNDN của các DN đang hoạt
động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: Giới hạn nghiên cứu gian lận thuế TNDN của các DN trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang.
- Thời gian: Giai đoạn nghiên cứu từ năm 2010 - 2014.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Sử dụng phương pháp định tính để nghiên cứu đề tài.
* Dữ liệu:
- Phương pháp thu thập dữ liệu:
+ Dữ liệu thứ cấp: Được thu thập từ các nguồn tài liệu, báo cáo, đề án của Bộ Tài
chính, Tổng Cục Thuế, Cục Thuế tỉnh Kiên Giang; các báo cáo tình hình kinh tế xã
hội, niêm giám thống kê của Cục Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư…; thông tin được
công bố trên các giáo trình, sách, báo, tạp chí, công trình và đề tài khoa học trong và
ngoài nước. Đề tài cũng có tiếp thu và kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của một
số công trình liên quan đã được công bố.
+ Dữ liệu sơ cấp: Được tiến hành thu thập trên cơ sở nghiên cứu các hồ sơ khai
thuế, quyết toán thuế TNDN và kết quả thực thi qua công tác kiểm tra thuế TNDN của
xi
Cục Thuế tỉnh Kiên Giang. Cụ thể nghiên cứu các biên bản kiểm tra việc chấp hành
pháp luật thuế của các DN trên địa bàn.
- Phương pháp thống kê, so sánh:
Dựa vào số liệu thu thập được qua các năm, thực hiện so sánh bằng hai phương
pháp: số tuyệt đối và số tương đối nhằm đánh giá xu hướng gian lận thuế TNDN của
các DN trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
- Phương pháp phân tích:
Trên cơ sở các dữ liệu đã được xử lý, vận dụng các phương pháp phân tích
thống kê, phân tích kinh tế để đánh giá thực trạng gian lận thuế TNDN để từ đó đưa
ra các kết luận một cách xác đáng, có căn cứ khoa học nhằm đề xuất giải pháp có sức
thuyết phục cao, mang tính khả thi phù hợp với thực tiễn địa bàn nghiên cứu.
7. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài nhằm từng bước hạn chế tình trạng gian lận, trốn thuế thông qua việc kiểm
tra phát hiện chấn chỉnh kịp thời và nâng cao mức độ tuân thủ về thuế của NNT từ đó
bảo đảm nguồn thu cho NSNN và bảo vệ lợi ích chính đáng của NNT.
Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần tác động đến những nhà làm chính sách thuế
hiểu được nhiều hơn về các nguyên nhân dẫn đến việc gian lận thuế TNDN ở từng địa
phương cụ thể, từ đó làm cơ sở cho việc ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện
chính sách hiệu quả hơn, sâu sát hơn, nâng cao được ý thức chấp hành pháp luật thuế
của NNT.
Đồng thời giúp cho công chức quản lý thuế nắm được tình hình chung của các
DN có gian lận thuế để từ đó có thể nâng cao công tác quản lý thuế tốt hơn nhằm
chống thất thu NSNN.
8. BỐ CỤC CỦA NGHIÊN CỨU
Luận văn gồm Phần mở đầu, Phần kết luận và 3 chương:
Chương 1: Tổng quan lý luận về thuế TNDN, gian lận thuế TNDN và công tác
kiểm tra thuế TNDN.
xii
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng gian lận thuế TNDN của các DN trên
địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Chương 3: Một số giải pháp hạn chế gian lận thuế TNDN của các DN trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang.
xiii
Chương 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ THUẾ TNDN, GIAN LẬN
THUẾ TNDN VÀ CÔNG TÁC KIỂM
TRA THUẾ TNDN
1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ TNDN
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế TNDN
1.1.1.1. Khái niệm
Ở Việt Nam, phạm trù “thu nhập doanh nghiệp” được biết đến kể từ khi triển
khai công tác nghiên cứu và ban hành Luật thuế TNDN năm 1997 và có hiệu lực thi
hành từ năm 1999 để thay thế cho Luật thuế lợi tức. Trước đây, Luật thuế lợi tức được
ban hành cùng với công cuộc cải cách thuế bước I năm 1990. Tuy nhiên qua 8 năm
thực hiện, Luật thuế lợi tức dần dần bộc lộ nhiều nhược điểm và không còn phù hợp
với tình hình kinh tế Việt Nam trong giai đoạn mới: giai đoạn mở rộng quan hệ hợp tác
với các nước trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy, Luật thuế TNDN đã được ban
hành nhằm đảm bảo sự phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong giai đoạn
mới.
Theo nghĩa thông thường, Thuế TNDN được hiểu là một loại thuế trực thu đánh
vào lợi nhuận của các DN. Hay có nghĩa là nó đánh trực tiếp vào thu nhập chịu thuế
của cơ sở SXKD hàng hóa dịch vụ sau khi đã trừ các khoản chi phí liên quan đến việc
tạo ra doanh thu và thu nhập chịu thuế của cơ sở SXKD đó.
1.1.1.2. Đặc điểm
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu, vì vậy đối tượng nộp thuế TNDN là các
DN, các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đồng thời cũng là người
chịu thuế. Thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các DN hoặc
các nhà đầu tư. Thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ khi
các DN, các nhà đầu tư kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế TNDN.
1
1.1.1.3. Vai trò, tác động của thuế TNDN
* Đối với nền kinh tế quốc dân:
- Thuế TNDN tạo nguồn thu quan trọng cho NSNN:
Thuế TNDN là công cụ quan trọng và hiệu quả trong việc đảm bảo nguồn thu
cho NSNN. Tại các nước đang phát triển, thuế TNDN thường là một trong những
nguồn thu lớn, ổn định của Ngân sách quốc gia.
Phạm vi áp dụng của thuế TNDN rất rộng, gồm cá nhân, nhóm kinh doanh và các
tổ chức kinh tế có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có phát sinh lợi
nhuận. Nền kinh tế thị trường nước ta ngày càng phát triển và ổn định, tăng trưởng
kinh tế được giữ vững ngày càng cao, các chủ thể hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận thì khả năng huy động nguồn tài chính cho
NSNN thông qua thuế TNDN ngày càng dồi dào.
- Thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết vĩ mô nền
kinh tế, khuyến khích đầu tư thúc đẩy SXKD:
Nhà nước ban hành một hệ thống pháp luật về thuế TNDN áp dụng chung cho
các cơ sở SXKD thuộc mọi thành phần kinh tế, tạo sự bình đẳng trong cạnh tranh, góp
phần thúc đẩy sản xuất phát triển. Việc đánh thuế TNDN nhằm từng bước thu hẹp sự
phân biệt giữa đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước, giữa DN nhà nước với DN tư
nhân, đảm bảo trong SXKD phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành
phần ở nước ta.
Ngoài việc quy định thuế suất chung cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh, Nhà
nước cũng đưa ra thuế suất ưu đãi để áp dụng đối với từng ngành nghề, mặt hàng, lĩnh
vực thể hiện mức độ khuyến khích hay không khuyến khích của Nhà nước đối với
những ngành nghề, mặt hàng, lĩnh vực đó trong nền kinh tế.
Không những chỉ khuyến khích đầu tư bằng việc định ra một thuế suất hợp lý,
mà thuế TNDN còn được sử dụng là một biện pháp khuyến khích bỏ vốn đầu tư vào
các ngành nghề, mặt hàng, các vùng mà Nhà nước cần tập trung khuyến khích đẩy
mạnh sản xuất, khai thác tiềm năng về vốn trong dân cư và của các nhà đầu tư nước
ngoài, hỗ trợ các DN khắc phục khó khăn, rủi ro để phát triển sản xuất bằng việc sử
2
dụng biện pháp miễn, giảm thuế TNDN theo mức độ khác nhau.
- Thuế TNDN là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng tái phân
phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta, tất cả các thành phần kinh tế
đều có quyền tự do kinh doanh và bình đằng trên cơ sở pháp luật. Các DN với lực
lượng lao động có tay nghề cao, năng lực tài chính mạnh thì DN đó sẽ có ưu thế và có
cơ hội để nhận được thu nhập cao; ngược lại các DN với năng lực tài chính, lực lượng
lao động bị hạn chế sẽ nhận được thu nhập thấp, thậm chí không có thu nhập. Ðể hạn
chế nhược điểm đó, Nhà nước sử dụng thuế TNDN làm công cụ điều tiết thu nhập của
các chủ thể có thu nhập cao, đảm bảo yêu cầu đóng góp của các chủ thể kinh doanh
vào NSNN được công bằng, hợp lý.
Một trong những mục tiêu của thuế TNDN là điều tiết thu nhập, đảm bảo sự công
bằng trong phân phối thu nhập xã hội. Thuế TNDN được áp dụng cho các loại hình
DN thuộc các thành phần kinh tế, không những đảm bảo bình đẳng công bằng về chiều
ngang mà còn cả công bằng về chiều dọc. Về chiều ngang, bất kể một DN nào kinh
doanh bất cứ hình thức nào nếu có thu nhập chịu thuế thì phải nộp thuế TNDN. Về
chiều dọc, cùng một ngành nghề không phân biệt quy mô kinh doanh nếu có thu nhập
chịu thuế thì đều phải nộp thuế TNDN. Với mức thuế suất thống nhất, DN nào có thu
nhập cao thì phải nộp thuế nhiều hơn DN có thu nhập thấp.
* Đối với doanh nghiệp:
Thuế TNDN là khoản chuyển giao thu nhập của DN cho Nhà nước vì vậy nó làm
giảm thu nhập khả dụng của DN một khoảng đúng bằng phần thuế chuyển giao cho
Nhà nước. Do thu nhập khả dụng của chủ sở hữu giảm nên với tư cách là người cung
ứng vốn thì tổng cung về vốn của các chủ sở hữu giảm.
Thuế TNDN tuy không trực tiếp tác động lên thu nhập từ tiền lương, tiền công
của người lao động ở các tổ chức kinh tế, nhưng nó sẽ ảnh hưởng gián tiếp rất lớn dến
lĩnh vực này thông qua các tác động lên việc sử dụng nguồn thu nhập và phân phối lại
thu nhập của DN. Và từ những tác động này sẽ ảnh hưởng đến nguồn thu nhập của
người lao động.
3
Vì thuế TNDN là loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào thu nhập của đối tượng
nộp thuế, NNT cũng là người chịu thuế, không có sự chuyển giao gánh nặng thuế từ
NNT sang người chịu thuế nên thuế TNDN tác động trực tiếp đến tình hình SXKD của
DN.
Thuế TNDN thu trên thu nhập của DN sau khi đã trừ đi chi phí để tạo ra thu nhập
trong mỗi kỳ tính thuế, số thuế cao hay thấp tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh
doanh của DN. Vì vậy, thuế TNDN có ý nghĩa như một công cụ giúp DN tăng cường
công tác quản lý nội bộ cũng như xác định chiến lược kinh doanh trong từng thời kỳ.
1.1.2. Một số nội dung cơ bản về thuế TNDN
1.1.2.1. Đối tượng nộp thuế
Theo luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 ngày 03 tháng 06 năm 2008, NNT
TNDN là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu
thuế theo quy định của Luật này, bao gồm: DN được thành lập và hoạt động theo quy
định của pháp luật Việt Nam; DN được thành lập theo quy định của pháp luật nước
ngoài có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, Tổ chức được
thành lập và hoạt động theo luật hợp tác xã, Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập
có SXKD hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế trong tất cả các lĩnh vực; Tổ chức
khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
1.1.2.2. Căn cứ, phương pháp tính thuế
Theo quy định tại điều 6 Luật thuế TNDN căn cứ tính thuế TNDN là thu nhập
tính thuế và thuế suất. Số thuế TNDN phải nộp trong kỳ tính thuế được tính bằng thu
nhập tính thuế nhân với thuế suất.
- Thu nhập tính thuế:
Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ
thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước theo quy
định. Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:
Thu nhập
tính thuế
=
Thu nhập
chịu thuế
-
Thu nhập được
miễn thuế
4
+
Các khoản lỗ
được kết chuyển
theo quy định
Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ các khoản chi được trừ của hoạt động sản
xuất, kinh doanh cộng thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được ở ngoài Việt Nam.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:
Thu nhập
chịu thuế
=
Doanh
thu
-
Chi phí được trừ
+
Các khoản
thu nhập
khác
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công,
tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà DN được hưởng
không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Thuế suất:
Theo quy định tại điều 10 Luật thuế TNDN thì thuế suất thuế TNDN là 25%, trừ
các trường hợp được áp dụng thuế suất ưu đãi và các trường hợp thuế suất thuế TNDN
đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác từ
32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh (do Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành đối với trường hợp này).
Thực hiện chiến lược cải cách thuế đến năm 2020, chủ trương giảm thuế suất và
lộ trình giảm thuế suất nhằm góp phần tạo điều kiện cho DN tích lũy vốn, mở rộng sản
xuất nâng cao tính cạnh tranh và đẩy mạnh, khuyến khích thu hút đầu tư, phát triển
SXKD của DN đã được thực hiện. Quy định về mức thuế suất thuế TNDN đã được
giảm dần mức động viên. Kể từ ngày 01/01/2014, thuế suất thuế TNDN phổ thông là
22%, trừ các trường hợp được áp dụng thuế suất ưu đãi và các trường hợp sau:
+ Đối với DN được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam (kể cả hợp
tác xã, đơn vị sự nghiệp) hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có tổng
doanh thu năm trước liền kề không quá 20 tỷ đồng thì thuế suất thuế TNDN được áp
dụng là 20%.
+ Thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí
tại Việt Nam từ 32% đến 50%. Căn cứ vào vị trí khai thác, điều kiện khai thác và trữ
lượng mỏ DN có dự án đầu tư tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí gửi hồ sơ dự án
5
đầu tư đến Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ
thể cho từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
Và cũng theo lộ trình giảm thuế suất thì kể từ ngày 01/01/2016, trường hợp thuộc
diện áp dụng thuế suất 22% chuyển sang áp dụng thuế suất 20%.
1.1.3. Cải cách chính sách thuế TNDN ở một số nước và bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam
1.1.3.1. Xu hướng cải cách thuế TNDN trên thế giới
Trong hệ thống chính sách thuế của các nước, thuế TNDN là một sắc thuế quan
trọng xét trên các tiêu chí như tỷ trọng trong thu ngân sách, mức độ ảnh hưởng tới môi
trường kinh doanh, thu hút đầu tư... Với bối cảnh kinh tế thế giới thời gian qua đã có
nhiều thay đổi như hình thành các khu vực thương mại tự do, toàn cầu hóa, khủng
hoảng tài chính và suy thóai kinh tế toàn cầu, nhiều nước đã có những cải cách mạnh
mẽ hệ thống chính sách thuế của mình, trong đó có chính sách thuế TNDN. Xu hướng
chung trong cải cách chính sách thuế TNDN trên thế giới hiện nay là: Từng bước giảm
thuế suất, mở rộng cơ sở tính thuế, giảm các khoản chi phí được trừ, thu hẹp phạm vi
chính sách ưu đãi thuế, tăng cường công tác quản lý thuế nhằm chống chuyển giá và
hạn chế các trường hợp lợi dụng để tránh thuế. Đề tài xin được đề cập đến một số xu
hướng cải cách thuế TNDN trên thế giới như sau:
- Xu hướng cắt giảm thuế suất:
Xu hướng chung hiện nay ở nhiều nước là cắt giảm thuế suất thuế TNDN. Nhìn
chung, việc giảm thuế suất thuế TNDN đã được nhiều nước tiến hành từng bước và
thường theo một lộ trình công bố trước. So với giai đoạn trước, mức thuế suất thuế
TNDN ở các nước phát triển đã giảm khá nhiều. Từ năm 2007 đến nay, nước Anh đã
giảm mức thuế suất thuế TNDN từ 30% xuống 21% và ở Brazil, thuế suất thuế TNDN
cũng được giảm từ 34% xuống 25%. Mức cắt giảm thuế suất thuế TNDN đặc biệt cao
ở các nước như Jordan (giảm từ 25% xuống 14%), Gibraltar và Qatar (từ 35% xuống
10%) trong giai đoạn 2007-2014.
Xu hướng cắt giảm thuế suất thuế TNDN theo lộ trình cũng thể hiện rõ rệt trong
thời gian qua ở nhiều nước ASEAN và một số nước châu Á. Từ năm 2007 đến
6
nay, thuế suất thuế TNDN ở Thái Lan cũng giảm từ 30% xuống 20% năm 2014.
Trung Quốc năm 2008 cũng đã thực hiện điều chỉnh giảm mức thuế suất thuế
TNDN đối với các DN trong nước từ 33% xuống 25% và xóa bỏ toàn bộ các quy định
phân biệt đối xử về nghĩa vụ thuế giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước
ngoài. Hiện nay, trong số các nước trong khu vực châu Á, Singapore và Đài Loan có
mức thuế suất thuộc vào nhóm thấp nhất là 17%.
Bảng 1.1. Thuế suất thuế TNDN một số nước Châu Á (%)
Tên nước
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
Philippines
35
35
30
30
30
30
30
30
Indonesia
30
30
28
25
25
25
25
25
Malaysia
27
26
25
25
25
25
25
25
China
33
25
25
25
25
25
25
25
Thailand
30
30
30
30
30
23
20
20
Kazakhstan
30
30
20
20
20
20
20
20
Singapore
20
18
18
17
17
17
17
17
Taiwan
25
25
25
17
17
17
17
17
(Nguồn: www.kpmg.com)
- Xu hướng áp dụng chính sách ưu đãi thuế: Về cơ bản có hai quan điểm đối với
chính sách ưu đãi thuế TNDN:
+ Các nước phát triển phương Tây thường ít áp dụng chính sách ưu đãi thuế vì
cho rằng ưu đãi thuế gây méo mó chính sách và dễ dẫn đến lợi dụng;
+ Các nước đang phát triển trong đó bao gồm hầu hết các nước châu Á và
ASEAN sử dụng nhiều biện pháp ưu đãi thuế TNDN vì cho rằng chính sách ưu đãi
thuế có tác dụng thu hút, khuyến khích đầu tư, phát triển kinh tế xã hội theo chiến lược
phát triển kinh tế xã hội của quốc gia.
Nhiều nước trên thế giới nhìn nhận doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có vai
7
trò là động lực quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội, vừa là nền tảng cho sự phát
triển của các DN lớn, tạo công ăn việc làm cho người lao động, nên có rất nhiều chính
sách khuyến khích sự phát triển của các DNNVV, trong đó có chính sách ưu đãi thuế
TNDN. Trên thực tế, chính sách thuế TNDN của nhiều nước có quy định các mức thuế
suất thấp hơn đối với các DNNVV nhằm khuyến khích sự phát triển của đối tượng DN
này.
Một vài ví dụ điển hình như: Thái Lan có chính sách miễn giảm thuế TNDN có
thời hạn đối với ngành công nghiệp kỹ thuật, chế biến nông sản và DNNVV ở nông
thôn. Malaysia có chính sách ưu đãi thuế TNDN nhằm thu hút FDI vào lĩnh vực chế
tạo, các ngành công nghiệp tiên phong, công nghiệp ô tô, công nghiệp điện tử.
Singapore có chính sách ưu đãi thuế TNDN nhằm thu hút FDI vào các ngành công
nghiệp hỗ trợ bao gồm cả lĩnh vực sản xuất và dịch vụ, thương mại, vận tải biển.
Chính sách ưu đãi thuế thông qua miễn, giảm thuế có thời hạn cũng được nhiều
nước áp dụng. Như Trung Quốc cho phép miễn, giảm thuế một số trường hợp như sau:
+ Miễn thuế trong 1 năm đầu có lãi và giảm 50% số thuế phải nộp trong 2 năm
tiếp theo đối với các ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, các liên doanh góp
vốn cổ phần hoạt động tại các khu phát triển công nghệ mới và công nghệ cao, hoặc tại
các đặc khu kinh tế có thời gian hoạt động từ 10 năm trở lên;
+ Miễn thuế trong 2 năm đầu có lãi và 50% số thuế phải nộp cho 3 năm tiếp theo
đối với các DN có thời gian hoạt động từ 10 năm trở lên trong lĩnh vực nông nghiệp,
lâm nghiệp hoặc tại các địa bàn có điệu kiện kinh tế khó khăn, hoặc các vùng miền
núi, vùng sâu, vùng xa;
+ Miễn thuế trong 5 năm đầu có lãi và giảm 50% số thuế phải nộp cho 5 năm tiếp
theo đối với các DN có thời gian hoạt động từ 15 năm trở lên trong lĩnh vực đầu tư xây
dựng cảng, cầu tàu, giao thông vận tải, năng lượng, hoạt động trong các đặc khu kinh
tế.
Malaysia đã có những điều chỉnh chính sách ưu đãi thuế đối với DN nhằm thu
hút đầu tư trong lĩnh vực: dịch vụ tài chính, giáo dục, y tế, nghiên cứu và phát triển,
công nghệ thông tin và truyền thông… Hàn Quốc cho phép các DN có vốn đầu tư
8
nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực công nghệ cao được miễn 100% thuế TNDN trong thời
gian 5 năm, kể từ năm đầu tiên kinh doanh có lãi và giảm 50% thuế TNDN cho 2 năm
tiếp theo.
- Xu hướng động viên ngân sách từ thuế TNDN ở các nước:
Nghiên cứu cơ cấu thu ngân sách các nước cho thấy thuế TNDN ngày càng phát
huy vai trò quan trọng trong hệ thống chính sách thuế của nhiều nước, bao gồm cả các
nước phát triển và đang phát triển. Tuy thuế suất được điều chỉnh giảm, song tỷ lệ
động viên từ thuế theo GDP lại có xu hướng tăng ở một số nước (trong vài năm gần
đây một số nước có giảm song nguyên nhân chủ yếu là do sự sụt giảm về lợi nhuận
của khu vực DN do khủng hoảng kinh tế toàn cầu).
- Quy định các chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế TNDN:
Chính sách thuế TNDN ở các nước đều cho phép trừ các khoản chi thực tế phát
sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN có kèm theo các hóa đơn,
chứng từ khống chế các khoản chi chăm sóc khách hàng và không cho phép trừ các
khoản chi mang tính tiêu dùng cá nhân. Nhìn chung, quy định về các khoản chi được
trừ khi tính thuế TNDN ở các nước ngày càng chặt chẽ, hạn chế tình trạng các DN lợi
dụng để chuyển giá, trốn thuế.
1.1.3.2. Kinh nghiệm cho Việt Nam trong cải cách thuế TNDN
Luật thuế TNDN đã được Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày
10/5/1997 thay thế Luật thuế lợi tức và chính thức có hiệu lực kể từ ngày 01/01/1999.
Từ khi ra đời, Luật thuế TNDN đã được nhiều lần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với
thực tiễn, đảm bảo chính sách ngày càng công khai, minh bạch, đồng bộ hơn, phù hợp
hơn với thông lệ quốc tế và các cam kết quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
Tuy nhiên, do sự biến động nhanh của nền kinh tế nên một số quy định trong
chính sách thuế chưa theo kịp sự vận động của thực tiễn trong nước cũng như xu
hướng chung về cải cách chính sách thuế TNDN trên thế giới. Vì vậy, để đảm bảo
chính sách thuế TNDN ngày càng phù hợp hơn với thực tiễn cũng như thông lệ quốc
9
tế, việc cải cách chính sách thuế TNDN ở Việt Nam trong thời gian tới cần tập trung
vào các vấn đề sau:
- Từng bước hạ thuế suất theo lộ trình rõ ràng để đảm bảo giảm mức thu nhằm
thu hút đầu tư, khuyến khích phát triển SXKD: Việc giảm thuế suất, theo lý thuyết, sẽ
dẫn đến giảm thu ngân sách. Tuy nhiên, mức giảm thu còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố,
trong đó môi trường đầu tư, SXKD có ý nghĩa quan trọng. Đồng thời, việc giảm thuế
suất cũng cần theo lộ trình công bố trước, đảm bảo tính công khai, minh bạch của
chính sách thuế, tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích các nhà đầu tư bỏ vốn thực hiện
đầu tư, góp phần thúc đẩy SXKD qua đó góp phần tăng thu NSNN.
- Hoàn thiện chính sách ưu đãi thuế nhằm thu hút đầu tư, phát triển kinh tế: hiện
nay chính sách thuế TNDN hiện hành của Việt Nam chưa có quy định ưu đãi đối với
DNNVV. Qua nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế cho thấy, chính sách thuế TNDN của
nhiều nước có quy định các mức thuế suất thấp hơn đối với các DNNVV nhằm khuyến
khích sự phát triển của đối tượng DN này. Ví dụ như: Trung Quốc quy định DNNVV
áp dụng mức thuế suất 20% trong khi mức thuế suất phổ thông là 25%, Thái Lan quy
định DNNVV áp dụng mức thuế suất 15% trong khi mức thuế suất phổ thông là 23%,
Malaysia cũng quy định DNNVV áp dụng mức thuế suất 20% trong khi mức thuế suất
phổ thông là 25%. Việc áp dụng chính sách thuế suất thấp hơn so với mức thuế suất
phổ thông sẽ tạo điều kiện cho DNNVV tăng tích lũy để tái đầu tư, phát triển SXKD,
nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển trở thành các DN lớn. Tuy nhiên, việc áp
dụng chính sách ưu đãi thuế đối với DNNVV cần quy định rõ ràng, cụ thể tiêu chí,
điều kiện để tạo thuận lợi cho công tác quản lý thuế, hạn chế các trường hợp lợi dụng,
gian lận thuế.
Đối với đầu tư mở rộng, chính sách thuế TNDN hiện hành của Việt Nam không
có quy định về ưu đãi thuế. Thực tế cho thấy, xét về mặt lợi ích kinh tế xã hội tổng thể
thì ưu đãi đối với đầu tư mở rộng trong nhiều trường hợp còn hiệu quả hơn so với việc
thành lập dự án mới (tiết kiệm được nhiều chi phí liên quan như tiếp cận thị trường,
quản lý…). Vì vậy, việc áp dụng chính sách ưu đãi thuế đối với phần thu nhập tăng
thêm do đầu tư mở rộng mang lại là cần thiết. Tuy nhiên, cần quy định rõ ràng, cụ thể
10