Tải bản đầy đủ (.pdf) (158 trang)

Nghiên cứu thống kê tác động các nhân tố đến sự phát triển của công nghiệp hỗ trợ Trường hợp tỉnh Bắc Ninh (Luận án tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 158 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------

TRẦN HỒNG NHẠN

NGHIÊN CỨU THỐNG KÊ TÁC ĐỘNG
CÁC NHÂN TỐ ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG NGHIỆP
HỖ TRỢ - TRƯỜNG HỢP TỈNH BẮC NINH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH KINH TẾ HỌC

HÀ NỘI, 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------

TRẦN HỒNG NHẠN

NGHIÊN CỨU THỐNG KÊ TÁC ĐỘNG
CÁC NHÂN TỐ ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG NGHIỆP
HỖ TRỢ - TRƯỜNG HỢP TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành: THỐNG KÊ KINH TẾ
Mã số: 9310101

LUẬN ÁN TIẾN SĨ


Người hướng dẫn khoa học: GS.TS PHẠM NGỌC KIỂM

HÀ NỘI, 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật.
Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng sự nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và
không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Hà Nội, ngày

tháng

Người hướng dẫn khoa học

Tác giả luận án

GS.TS. Phạm Ngọc Kiểm

Trần Hồng Nhạn

năm 2019


ii

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin trần trọng cảm ơn GS.TS. Phạm Ngọc Kiểm đã tận tâm,
nhiệt tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm Nghiên cứu sinh và bảo vệ luận án
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các Thầy Cô - Giảng viên Khoa
Thống kê - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã tạo điều kiện thuận lợi về thời gian
và truyền đạt kiến thức chuyên ngành nâng cao để tôi hoàn thành tốt luận án.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo, các Cán bộ của Viện Đào tạo sau Đại
học - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã tạo điều kiện về các thủ tục hành chính và
hướng dẫn các quy trình thực hiện trong thời gian tôi làm nghiên cứu sinh tại Trường.
Tôi xin gửi tấm lòng biết ơn sâu sắc đến Ba Mẹ và gia đình đã chia sẻ, động
viên và tạo điều kiện hỗ trợ tôi trong suốt quá tình học tập tại Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã luôn ủng hộ tôi hoàn thành
tốt luận án.
Tác giả luận án

Trần Hồng Nhạn


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT ................................................................... v
DANH MỤC VIẾT TẮT TIẾNG ANH .................................................................... v
DANH MỤC ĐỒ THỊ ............................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................viii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án ........................................................................ 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................... 4
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 4
5. Những đóng góp khoa học của luận án .............................................................. 5
6. Kết cấu của luận án ............................................................................................. 5
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ SỰ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ ........................................................................................ 7
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu ............................................................. 7
1.2. Những vấn đề lý luận cơ bản về công nghiệp hỗ trợ ..................................... 11
1.2.1. Các quan điểm về công nghiệp hỗ trợ .......................................................... 11
1.2.2. Đặc điểm của công nghiệp hỗ trợ ................................................................ 19
1.2.3. Phân loại nhóm ngành công nghiệp hỗ trợ. .................................................. 21
1.3. Khái niệm, vai trò của phát triển công nghiệp hỗ trợ................................... 23
1.3.1. Khái niệm phát triển công nghiệp hỗ trợ ...................................................... 23
1.3.2. Vai trò phát triển công nghiệp hỗ trợ............................................................ 26
1.4. Thống kê các nhân tố tác động đến sự phát triển công nghiệp hỗ trợ ......... 28
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .......................................................................................... 34
CHƯƠNG 2 HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ SỰ PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ THỰC TRẠNG CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ BẮC NINH35
2.1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê sự phát triển công nghiệp hỗ trợ ....................... 35
2.1.1. Nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu ........................................................ 35
2.1.2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ........................................................................... 36
2.2. Thực trạng và xu hướng phát triển công nghiệp hỗ trợ Bắc Ninh giai đoạn
2010-2016. .............................................................................................................. 44
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 54


iv

CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
HỖ TRỢ ................................................................................................................... 55
3.1. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 55
3.1.1. Nghiên cứu định tính các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển công nghiệp hỗ
trợ.......................................................................................................................... 55
3.1.2. Nghiên cứu định lượng sự tác động của các nhân tố đến sự phát triển công
nghiệp hỗ trợ ......................................................................................................... 65
3.2. Kết quả nghiên cứu từ tỉnh Bắc Ninh ............................................................ 76
3.2.1. Thống kê mô tả mẫu .................................................................................... 76
3.2.2. Đặc điểm yếu tố đầu vào và thị trường đầu ra của mẫu ................................ 77
3.2.3. Kết quả kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu............................. 78
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 101
CHƯƠNG 4 KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 102
4.1 Kiến nghị từ kết quả nghiên cứu .................................................................. 102
4.1.1. Đối với cơ quan quản lý ............................................................................. 102
4.1.2. Đối với doanh nghiệp................................................................................. 105
4.2. Kiến nghị với công tác thống kê hiện nay .................................................... 110
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ........................................................................................ 113
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 114
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN ............................................................................................................... 117
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................... 118
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 127


v

DANH MỤC VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
STT


Từ viết tắt

Diễn giải tiếng việt

1

BHXH

Bảo hiểm xã hội

2

BHYT

Bảo hiểm Y tế

3

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

4

CNHT

CNHT

5


DN

Doanh nghiệp

6

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

7

KCN

Khu công nghiệp

8

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

9

TCSĐ

Tài sản cố định

DANH MỤC VIẾT TẮT TIẾNG ANH
STT Từ viết tắt


Diễn giải

1

AFTA

ASEAN Free Trade Area

2

FDI

Foreign Direct Investment

3

GDP

Gross Domestic Product

4

JETRO

Japan External Trade Organization

5

MNCs


Multinational Corporation

6

ODA

Official Development Assistance

7

PCI

Provincial Competitiveness Index

8

TFP

Total Factor Productivity

9

UNIDO

United Nations Industrial Development Organization

10

VCCI


Vietnam Chamber of Commerce and Industry

11

VDF

Vietnam Developmenr Forum


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:

Chỉ số giá tiêu dùng (theo giá so sánh 2010) tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 20102016 ................................................................................................................ 38

Bảng 2.2:

Số lượng DN CNHT phân theo nhóm ngành và theo loại hình doanh nghiệp
của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010-2016 ......................................................... 45

Bảng 2.3:

Cơ cấu số lượng DN CNHT phân theo nhóm ngành của tỉnh Bắc Ninh giai
đoạn 2010-2016 .............................................................................................. 47

Bảng 2.4:

Giá trị tăng thêm (theo giá so sánh 2010) ngành CNHT Bắc Ninh giai đoạn

2010-2016 ....................................................................................................... 48

Bảng 2.5:

Tốc độ tăng liên hoàn của giá trị tăng thêm và giá trị sản xuất ngành CNHT
tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010-2016 ............................................................... 49

Bảng 2.6:

Hiệu suất sử dụng vốn của ngành CNHT tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010-2016
........................................................................................................................ 51

Bảng 2.7:

Năng suất lao động (khả năng nguồn lực) của ngành CNHT tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2010-2015 ....................................................................................... 51

Bảng 2.8:

Thu nhập bình quân người lao động trong ngành CNHT Bắc Ninh giai đoạn
2010-2016 ....................................................................................................... 52

Bảng 3.1:

Tần suất xuất hiện các ý tưởng, các từ khóa liên quan về sự phát triển CNHT
........................................................................................................................ 57

Bảng 3.2:

Tần suất xuất hiện các ý tưởng, các từ khóa liên quan về yếu tố nguồn nhân

lực chất lượng cao........................................................................................... 59

Bảng 3.3:

Tần suất xuất hiện các ý tưởng, các từ khóa liên quan về nhân tố môi trường
chính sách ....................................................................................................... 60

Bảng 3.4:

Tần suất xuất hiện các ý tưởng, các từ khóa liên quan về nhân tố chính sách
thuế ................................................................................................................. 60

Bảng 3.5:

Tần suất xuất hiện các ý tưởng, các từ khóa liên quan về nhân tố dung lượng
thị trường ........................................................................................................ 61

Bảng 3.6:

Tần suất xuất hiện các ý tưởng, các từ khóa liên quan về yếu tố thông tin........ 62

Bảng 3.7:

Tần suất xuất hiện các ý tưởng, các từ khóa liên quan về nhân tố trách nhiệm
bảo vệ môi trường........................................................................................... 63

Bảng 3.8:

Cơ cấu, số lượng doanh nghiệp CNHT tổng thể mẫu và tổng thể chung năm
2016 ................................................................................................................ 76


Bảng 3.9:

Thị trường tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp CNHT .......................... 77

Bảng 3.10: Tỷ trọng các nguồn nguyên liệu đầu vào của các doanh nghiệp .................... 77
Bảng 3.11: Trình độ lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp CNHT trong mẫu
tính đến thời điểm 31/12/2016........................................................................ 78


vii

Bảng 3.12: Kết quả đánh giá độ tin cây của các nhân tố trên ........................................... 79
Bảng 3.13: Kết quả phân tích nhân tố khám phá của biến KNLD ................................... 82
Bảng 3.14: Kết quả phân tích nhân tố khám phá của biến TDLD .................................... 82
Bảng 3.15: Kết quả phân tích nhân tố khám phá của biến MTCS.................................... 83
Bảng 3.16: Kết quả phân tích nhân tố khám phá của biến CST ....................................... 83
Bảng 3.17: Kết quả phân tích nhân tố khám phá của biến DLTT .................................... 84
Bảng 3.18: Kết quả phân tích nhân tố khám phá của biến TT .......................................... 84
Bảng 3.19: Kết quả phân tích nhân tố khám phá của biến TNBVMT ............................. 85
Bảng 3.20: Kết quả phân tích nhân tố khám phá của biến PTCNHT ............................... 85
Bảng 3.21: Kết quả phân tích nhân tố khám phá đồng thời các biến................................ 86
Bảng 3.22. Bảng phân tích kết quả rút trích nhân tố......................................................... 87
Bảng 3.23: Kết quả ước lượng hồi quy giữa các biến quan sát trong từng biến tiềm ẩn . 90
Bảng 3.24: Kết quả chạy hồi quy mô hình lần 1 ............................................................... 91
Bảng 3.25: Tổng hợp kết quả chỉ số PCI Bắc Ninh giai đoạn 2007-2017........................ 94
Bảng 3.26: Thống kê mô tả ............................................................................................... 97
Bảng 3.27: Ma trận tương quan trong nội bộ các nhóm ................................................... 99
Bảng 3.28: Xem xét khả năng khác biệt của các biệt số đến các nhóm............................ 99
Bảng 3.29: Xem xét các biệt số trong mô hình ............................................................... 100

Bảng 4.1:

Một số thông tin trong hệ thống cơ sở dữ liệu cần cung cấp trên trang web
cho các doanh nghiệp ................................................................................... 111


viii

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Tăng tích tụ và tính cạnh tranh trong công nghiệp sản xuất linh kiện ................. 8
Hình 1.2. Công nghiệp hỗ trợ cho các ngành công nghiệp riêng biệt ................................ 12
Hình 1.3. Công nghiệp hỗ trợ dùng chung ......................................................................... 13
Hình 1.4: Các phạm vi của công nghiệp hỗ trợ .................................................................. 17
Hình 1.5: Mô hình nghiên cứu sơ bộ .................................................................................. 31
Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu chính thức ......................................................................... 64
Hình 3.2: Giảm chi phí đơn vị trong CNHT ...................................................................... 66
Hình 3.3: Kết quả phân tích CFA (mô hình đo lường) ...................................................... 89


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam có nhiều biến động kể từ khi có cuộc khủng hoảng tài
chính toàn cầu ở năm 2008-2009. Giai đoạn này, sản xuất công nghiệp giảm tốc, chỉ
số tồn kho tăng cao. Lạm phát, trước đây chỉ xoay quanh mức 8% một năm, đã tăng
đột biến lên đến 20% năm 2008. Tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào đầu tư vốn hơn là
tăng năng suất. Trong những năm 1990, năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) chiếm
khoảng 44% trong tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Việt Nam, nhưng tỷ
trọng này đã giảm xuống còn 24% trong nửa đầu thập niên 2000. Trong khi đó sự

đóng góp của vốn tăng từ 34% lên đến 53%. Mặc dù nền kinh tế hiện nay có sự
chuyển biến theo hướng tích cực nhưng so với trước năm 2008, vẫn còn nhiều yếu
kém. Sự suy giảm này một phần là do có sự biến động của một số ngành công nghiệp
trong đó có ngành công nghiệp hỗ trợ.”Theo số liệu của Viện Chiến lược công nghiệp
(Bộ Công thương), Việt Nam có khoảng 600 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
chế tạo thì chỉ 200 doanh nghiệp đủ trình độ tham gia sản xuất cho nước ngoài, tập
trung vào lĩnh vực xe máy và điện tử. Công nghiệp ôtô, dệt may, cơ khí đặt mục tiêu
đến năm 2030 nội địa hóa 60 - 70%, song đến nay vẫn chủ yếu phải nhập linh kiện,
nguyên phụ liệu từ nước ngoài, giá trị gia tăng thấp.”Trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế, việc phát triển CNHT vừa mở ra thời vận lớn nhưng cũng có nhiều thách thức.
Việt Nam”có thể thông qua thu hút vốn đầu tư nước ngoài đối với ngành CNHT, tiếp
nhận chuyển giao công nghệ của thế giới, tạo điều kiện đẩy nhanh tiến trình công
nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, thúc đẩy sự trưởng thành của các doanh nghiệp,
đội ngũ kỹ sư, công nhân lành nghề. Theo các chuyên gia, ở các nước đang phát triển,
tiến trình của CNHT thường trải qua 5 giai đoạn:”
- Sản phẩm CNHT ít, để đáp ứng nhu cầu thay thế nhập khẩu;
- Giai đoạn tiếp theo số lượng sản phẩm đã tăng lên, nhưng chất lượng sản
phẩm không cao, chưa có khả năng cạnh tranh.
-“Khối lượng sản phẩm CNHT ngày một tăng và đặc biệt đã xuất hiện những
sản phẩm độc đáo, thoả mãn phần nào nhu cầu của các công nghiệp chính, nên lượng
nhập khẩu bắt đầu giảm.”
-“Sản xuất CNHT phát triển cao hơn với nhiều nhà sản xuất nên đã xuất hiện sự
cạnh tranh ngay trong nội địa, từ đó tạo ra động lực nâng cao chất lượng, hạ giá thành”
- Năng lực của CNHT được phát triển, bắt đầu xuất khẩu nhập khẩu sản phẩm.


2
“Thực tế khó tách bạch từng giai đoạn, vì giữa các giai đoạn đều làm tiền đề và
kế thừa lẫn nhau. Sự ngắn dài của mỗi giai đoạn tuỳ thuộc vào sự phát triển của chính
kinh tế nước đó cộng với sự hỗ trợ của các nền kinh tế phát triển. Đối chiếu với 5 phân

kỳ trên đây, CNHT của ta mới ở giai đoạn 2, được biểu hiện một phần qua tỷ lệ phụ
tùng nội địa sản xuất cung ứng cho công nghiệp chính,”gọi tắt là “tỷ lệ nội địa hoá”.
“Số liệu thống kê của Bộ Công Thương, hiện nay nước ta có nhiều ngành kinh tế - kỹ
thuật cần đến công nghiệp hỗ trợ (CNHT).”Trong đó,”nhiều ngành sản xuất hàng xuất
khẩu mang lại kim ngạch hàng chục tỷ USD mỗi năm nhưng đang phải nhập khẩu tới
80 - 85% nguyên liệu. Tỷ lệ giá trị gia tăng chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong cơ cấu
sản phẩm như: sản xuất, lắp ráp ô tô, xe máy, dệt may, da giày. Đối với ngành chế tạo,
lắp ráp ô tô, xe máy, cả nước có khoảng 200 doanh nghiệp sản xuất linh kiện, phụ
tùng, nhưng phần lớn các linh kiện, phụ tùng đó là các sản phẩm đơn giản, hàm lượng
công nghệ thấp.”Các chi tiết, linh phụ kiện quan trọng như động cơ, hộp số, cụm
chuyển động phải nhập khẩu 100%.”Ngành CNHT lệ thuộc gần 80% vào nguồn
nguyên liệu nhập khẩu. Rất nhiều lĩnh vực công nghiệp đặt ra mục tiêu, kế hoạch nâng
cao tỷ lệ nội địa hóa cùng với đó là các chính sách ưu đãi được triển khai mạnh mẽ
nhưng hầu như chưa có lĩnh vực nào đạt kết quả như mong muốn. Vậy nguyên nhân
nào làm cho ngành công nghiệp hỗ trợ trong nước lại kém phát triển, phụ thuộc nhiều
vào nhập khẩu của các nước khác trên thế giới?”
Hiện tại, phần lớn các nhà cung cấp linh kiện, phụ tùng cho các công ty nước
ngoài là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).”Khoảng cách về tiêu
chuẩn chất lượng giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước còn khá lớn.”Khả năng
đáp ứng về yêu cầu chất lượng của phần lớn các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nước
còn kém.”Trong khi đó, các doanh nghiệp nhà nước trong ngành CNHT vẫn duy trì
phong cách làm ăn tự cung tự cấp; thiếu liên kết để tham gia thầu phụ công nghiệp.
Nhiều doanh nghiệp lắp ráp mong muốn tìm được nhà cung cấp đáp ứng được tiêu
chuẩn nhưng thông tin, dữ liệu về các doanh nghiệp CNHT”gần như là không có.”Có
những doanh nghiệp lắp ráp chỉ có thể tìm một số thông tin qua danh bạ điện thoại
hoặc địa chỉ trang web vàng, tuy nhiên đây cũng chỉ là những thông tin về tên, địa chỉ,
số điện thoại, mã số thuế của các doanh nghiệp. Cái mà doanh nghiệp lắp ráp cần là số
liệu thống kê minh chứng cho”năng lực sản xuất của các doanh nghiệp hỗ trợ thì lại
không có.”Khó khăn lớn nhất là thông tin về thực trang CNHT ở Việt Nam hiện nay,
năng lực sản xuất, khả năng đáp ứng nhu cầu của”sản phẩm hỗ trợ, thông tin trao



3
đổi….Hiện nay, Tổng cục Thống kê cũng chưa xây dựng khái niệm, cơ sở phân chia
sản phẩm thuộc ngành CNHT, hệ thống chỉ tiêu, dữ liệu thống kê về lĩnh vực phát
triển CNHT nhằm có đánh giá tổng quát về vị trí, vai trò và khả năng phát triển của
ngành. Mặt khác, để CNHT Việt Nam phát triển bền vững cần xác định tổng hợp các
nhân tố ảnh hưởng nhằm có hệ thống giải pháp phù hợp đối với từng nhân tố. Để phát
triển kinh tế cần chú trọng vào các ngành công nghiệp hỗ trợ, nhằm thu hút nguồn vốn
FDI, giải quyết lao động việc làm trong dân cư, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và tạo chuỗi giá trị gia tăng cao hơn, tránh được bẫy thu nhập trung bình
hiện Thái lan và Malaysia đang phải giải quyết. CNHT giúp tăng khả năng cạnh tranh
sản phẩm cho các công ty lắp ráp, nâng cao lợi thế cạnh tranh quốc gia nhờ giảm tỷ lệ
phụ thuộc linh phụ kiện từ nước ngoài. Tăng tính tự chủ trong sản xuất tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp chủ động về thời gian sản xuất, thời gian giao hàng… giảm nhập
khẩu linh phụ kiện từ bên ngoài, góp phần cải thiện cán cân thương mại của quốc gia,
tăng tỷ lệ nội địa hóa để tham gia các tổ chức thương mại quốc tế.
Trên thực tế hiện nay, đã có nhiều nghiên cứu đánh giá thực trạng và giải pháp để
phát triển CNHT, tuy nhiên những công trình khoa học nghiên cứu trên giác độ thống kê
về Công nghiệp hỗ trợ còn chưa có. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trên, tác giả chọn đề
tài: “Nghiên cứu thống kê tác động các nhân tố đến sự phát triển của công nghiệp hỗ
trợ - trường hợp tỉnh Bắc Ninh” cho hướng nghiên cứu của mình. Đó là vấn đề có tính lý
luận, thực tiễn cao, mang tính thời sự và cấp thiết nhằm tìm ra giải pháp cho phát triển
ngành công nghiệp hỗ trợ hiện nay. Luận án đi sâu vào nghiên cứu trường hợp tỉnh Bắc
Ninh bởi đây là một trong những tỉnh có ngành công nghiệp rất phát triển và có bước đột
phá trong những năm gần đây, đặc biệt thu hút một lượng rất lớn nguồn vốn đầu tư nước
ngoài. Luận án đi theo hướng nghiên cứu một trường hợp điển hình nhằm tìm ra những
bài học kinh nghiệm cho sự phát triển CNHT chung của cả nước. Mặt khác, do khó khăn
về dữ liệu CNHT của cả nước chưa được Tổng cục Thống kê công bố nên việc khảo sát,
nghiên cứu trên phạm vi cả nước gặp nhiều khó khăn và không đảm bảo độ tin cậy cao

của thông tin. Vì thế luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu ở tỉnh Bắc Ninh.

2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về CNHT, phân loại nhóm ngành
CNHT, xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá sự phát triển và xác định các nhân tố tác
động đến sự phát triển CNHT.


4
-Đánh giá tác động các nhân tố đến sự phát triển CNHT và đề xuất một số giải
pháp nhằm cải thiện tình hình CNHT hiện nay của Việt Nam

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là ngành CNHT và sự tác động của các nhân
tố tới sự phát triển CNHT.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án nghiên cứu các vấn đề sau:
- Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển CNHT – Trường hợp tỉnh
Bắc Ninh
- Đối tượng thu thập thông tin là từ người chủ các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực CNHT.

4. Phương pháp nghiên cứu
Nhằm thực hiện tốt mục tiêu nghiên cứu, trả lời các câu hỏi nghiên cứu, luận án
tiến hành sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
Tổng quan các công trình nghiên cứu trước đây của các tài liệu trong và ngoài
nước có liên quan đến lĩnh vực CNHT nhằm xem xét vấn đề này đã được nghiên cứu
ở những khía cạnh nào, sử dụng phương pháp như thế nào và kết quả chính thu được là
gì…Trong mỗi nghiên cứu liên quan, tác giả đi sâu tìm hiểu nội dung như: các trường

phái lý thuyết, phương pháp và kết quả nghiên cứu cũng như những hạn chế của các
nghiên cứu trước. Kết quả tạo cơ sở vững chắc cho đề tài làm rõ các khái nhiệm sự
phát triển CNHT, tìm ra các nhân tố có tác động đến sự phát triển CNHT. Từ đó tác
giả hình thành mô hình nghiên cứu sơ bộ
Nghiên cứu định tính: Dựa trên mô hình nghiên cứu sơ bộ được đề xuất từ trên,
tác giả thực hiện nghiên cứu định tính thông qua phương pháp chuyên gia nhằm đánh
giá trong điều kiện hoàn cảnh thực tế của địa bàn nghiên cứu, các nhân tố nào phù hợp
với mô hình.
Nghiên cứu định lượng: Sử dụng phương pháp điều tra trong thống kê thông
qua bảng hỏi nhằm thu thập dữ liệu với quy mô mẫu lớn để kiểm định mô hình nghiên
cứu đã đề xuất, tìm ra mức độ ảnh hưởng cụ thể của từng nhân tố đến kết quả phát
triển CNHT của tỉnh Bắc Ninh trong những năm qua.


5

5. Những đóng góp khoa học của luận án
- Về mặt lý luận:
Xác định khái niệm phát triển CNHT; dựa vào hệ thống phân ngành sản phẩm
kinh tế quốc dân, luận án phân loại nhóm ngành. Đồng thời xây dựng hệ thống chỉ tiêu
thống kê cho sự phát triển ngành CNHT
Trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu, luận án đã phân tích thực trạng ngành CNHT tỉnh
Bắc Ninh giai đoạn 2010-2016, thấy được sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp tỉnh
trong những năm gần đây. Tác giả tiến hành nghiên cứu định tính nhằm tham khảo ý
kiến chuyên gia về sự tác động của các nhân tố đến sự phát triển của ngành.
Điểm mới của luận án là xác định các nhân tố bằng nghiên cứu thực nghiệm, đề
xuất thang đo đưa vào mô hình để đánh giá sự ảnh hưởng của nó đến phát triển CNHT.
Đồng thời đưa ra các nhân tố tạo nên sự khác biệt trong phát triển CNHT giữa các
nhóm ngành bằng mô hình hàm phân biệt bội số. Bao gồm hệ thống các nhân tố: Dung
lượng thị trường (DLTT); Nguồn nhân lực công nghiệp chất lượng cao (kỹ năng của

người lao động); Môi trường chính sách (MTCS); Thông tin cần thiết (TT); Chính
sách thuế (CST); Trách nhiệm bảo vệ môi trường (TNBVMT)
- Những đề xuất rút ra từ kết quả nghiên cứu:
Đối với những nhân tố tích cực: Cần đào tạo, nâng cao kỹ năng người lao động, nhà
quản lý, tổ chức sản xuất, các doanh nghiệp đã hoạt động lâu năm có thể trao đổi kinh
nghiệm đối với những doanh nghiệp mới tham gia.”Xây dựng hệ thống thông tin giữa các
doanh nghiệp CNHT và doanh nghiệp lắp ráp. Môi trường chính sách cần xây dựng dựa
trên đặc điểm chung và đặc điểm riêng của từng ngành cụ thể. Khi dung lượng thị trường
lớn thì CNHT phát triển mạnh. Đặc biệt, các doanh nghiệp càng tăng cường vào đầu tư hệ
thống trang thiết bị, máy móc nhằm bảo vệ môi trường thì càng tạo điều kiện cho ngành
CNHT phát triển mạnh theo hướng bền vững.”
“Trong hoạt động của ngành Thống kê, cần có số liệu và báo cáo cụ thể từng
năm về thực trạng và xu hướng phát triển CNHT của Việt Nam nhằm giúp chính phủ,
cơ quan ban ngành có sự điều chỉnh phù hợp với mục tiêu phát triển. Xây dựng hệ
thống cơ sở dữ liệu trên các trang web theo các chỉ tiêu cần để các doanh nghiệp lắp
ráp và chế biến có thể dễ dàng lựa chọn được”sản phẩm CNHT phù hợp.

6. Kết cấu của luận án
Tên luận án: “Nghiên cứu thống kê tác động các nhân tố đến sự phát triển
của công nghiệp hỗ trợ- trường hợp tỉnh Bắc Ninh”


6
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
của luận án được chia làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về sự phát triển công nghiệp hỗ trợ
Chương 2: Hệ thống chỉ tiêu thống kê sự phát triển công nghiệp hỗ trợ và thực trạng
công nghiệp hỗ trợ Bắc Ninh
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và kết quả nghiên cứu tác động của các nhân tố
đến sự phát triển công nghiệp hỗ trợ

Chương 4: Kiến nghị


7

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ SỰ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu
CNHT đang dần trở nên quan trọng trong ngành công nghiệp nói riêng và hoạt
động của nền kinh tế quốc dân nói chung. Đây là một trong những ngành tạo cơ sở cho
sự phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, thu hút vốn đầu tư nước ngoài,”nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia”trong các khu vực và trên trường quốc tế.”Hiện nay,
đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này, mỗi công trình tiếp cận theo những
giác độ nhất định, là những cơ sở, tiền đề quan trọng để tác giả kế thừa, phát triển
nhằm hoàn thành những mục tiêu nghiên cứu của luận án.”
* Các nghiên cứu thực nghiệm sử dụng phương pháp định tính
Một số nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận, phương pháp chuyên gia nhằm đánh
giá những thành tựu đạt được và những hạn chế trong phát triển CNHT của các quốc
gia đi trước từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm, giải pháp cho các quốc gia đi sau
phát triển CNHT. Điển hình trong số đó là: (Asian productivity organization APO,
2002) tập trung vào một số giải pháp chính như:”Thu hút FDI vào phát triển CNHT,
quy định tỷ lệ nội địa hóa hoặc nâng cao hiệu quả chi phí từ phía chính phủ dành cho
liên kết doanh nghiệp được coi là điều kiện tiên quyết phát triển CNHT;”(JBIC,2004);
(cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản,1995): chỉ ra các giải pháp của các chi nhánh”tập
đoàn Nhật Bản ở Châu Á đặc biệt là Thái Lan, Malaysia, Indonesia đã sử dụng hệ
thống thầu phụ được hình thành từ vai trò trợ giúp mạnh mẽ của các doanh nghiệp sản
xuất linh kiện có vốn đầu tư tại Nhật Bản;”nghiên cứu của (Abell Peter,1990);
(Anderdon,1999) đưa ra một số kinh nghiệm phát triển cho CNHT đối ở các nước
đang phát triển; (Kenichi Ohno & Nguyễn Văn Thường, 2011) đã phân tích, đánh giá

những thành tựu đạt được và những hạn chế trong phát triển CNHT của hai quốc gia
Malaysia và Thái Lan, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho các quốc gia đi sau;
(Nguyễn Kế Tuấn, 2004)”đã đề cập tổng quát: Khái niệm, vai trò, các nhân tố tác động
đến phát triển CNHT, đề xuất một số chính sách chủ yếu và phát triển CNHT, đặc biệt
là quan điểm để lựa chọn xây dựng chính sách phát triển cho Việt Nam;”(Kenichi
Ohno, 2007); (Kenichi Ohno và Nguyễn Văn Thường, 2005) cho rằng, năng lực cạnh
tranh của ngành công nghiệp được quyết định 05 yếu tố (dung lượng thị trường, nguồn
nhân lực công nghiệp, môi trường chính sách, chính sách thuế, khoảng cách thông tin
và nhận thức), được thể hiện ở mô hình sau:


8

Hình 1.1: Tăng tích tụ và tính cạnh tranh trong công nghiệp sản xuất linh kiện
Nguồn: Kenichi Ohno, 2007
Nghiên cứu cho rằng quy mô thị trường, nguồn nhân lực công nghiệp chất
lượng cao, chính sách thuế và thuế quan hấp dẫn, môi trường chính sách ổn định, và
thu hẹp khoảng cách về nhận thức và thông tin giữa các nhà sản xuất nước ngoài và
nhà cung cấp Việt Nam là những nhân tố quyết định đến sự phát triển CNHT. Ngoài 05
yếu tố cốt lõi trên, còn có hai nhân tố khác cũng có sự tác động là các tiêu chuẩn công
nghiệp và tiêu chuẩn an toàn. Nghiên cứu khẳng định đây là những vấn đề quan trọng
giúp CNHT đáp ứng được các chuẩn mực quốc tế và đảm bảo hoạt động hiệu quả.
Ngoài ra, một số nghiên cứu, báo cáo trên thế giới có liên quan đến phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) của CNHT khác như: (Lipovatz Daphne & cộng
sự,2000) nghiên cứu về chính sách và cơ chế thúc đẩy công nghiệp ở Thái Lan II –
Chính sách CNHT với trọng tâm là công nghiệp linh phụ kiện nhựa hạ nguồn và công
nghiệp khuôn mẫu; (Rantana E,1999) nghiên cứu vai trò CNHT vừa và nhỏ ở Nhật
Bản và Thái Lan; (Rendon R,2000) với nghiên cứu tổng quan về thầu phụ công nghiệp
và trao đổi đối tác; (Subrahmanya&M.H. Bala,2006) với nghiên cứu về doanh nghiệp
chế tạo vừa và nhỏ ở Nhật Bản: Thầu phụ, cơ cấu và hoạt động. (Suzuky.S, 2006)

nghiên cứu Hàn Quốc, thúc đẩy công nghiệp linh phụ kiện và nguyên liệu; …
Các nghiên cứu khẳng định lợi thế cạnh tranh của quốc gia là chuỗi giá trị và
cụm công nghiệp: (Michael Porter,1990); (Jones R.W & Kierzkowski.H,2005);
(Briger,1984); (Dunning John,1977); (Eiamkanitchat,1999); (Elaine Mosakowski &
cộng sự,1997); (Ernst Dieter,2000) cho rằng,”sự tồn tại của các ngành CNHT quyết
định khả năng canh tranh quốc gia và tạo ra những lợi thế cho các ngành công nghiệp


9
sử dụng đầu ra theo các cách khác nhau.”Cần tiếp cận được các yếu tố đầu vào sinh lời
hiệu quả nhanh và sớm, có sự ưu đãi; tạo ra lợi thế phối hợp liên tục: liên kết giữa các
công ty trong chuỗi giá trị và các nhà cung cấp của họ. Đây là mối quan hệ công việc
tương tác, gần gũi giữa các nhà cung cấp hàng phụ trợ và nhà sản xuất (tức là nhà cung
cấp CNHT giúp nhà lắp ráp nắm được phương pháp, cơ hội áp dụng công nghệ mới, ý
tưởng, kiến thức mới và những sáng chế tạo ra sản phẩm đa dạng, phong phú, đáp ứng
nhu cầu thị trường sớm nhất)….
Bên cạnh đó, còn một số nghiên cứu trong nước đưa ra những cơ sở lý luận,
đánh giá thực trạng, đề ra một số giải pháp, cải thiện cơ chế chính sách nhằm phát
triển CNHT của (Đại học Ngoại thương,2010); (Phan Đăng Tuất, 2007,2008); (Lê Thế
Giới,2014), (Hoàng Văn Châu, 2010)… Trên cơ sở giới thiệu những khái niệm, bản
chất, đặc điểm, hệ thống lý luận và hệ thống chính sách về CNHT, các tác giả đề xuất
giải pháp về chính sách kinh tế vĩ mô và thị trường nhằm thúc đẩy phát triển CNHT ở
Việt Nam hiện nay.
Hạn chế của các nghiên cứu định tính là khái niệm CNHT chưa được rõ ràng.
Một thực tế rằng có sự giao thoa giữa ngành CNHT và ngành công nghiệp lắp rắp, đây
là vấn đề khó khăn để có thể xác định cụ thể hai nhóm ngành này, bởi chúng có mối
liên hệ qua lại. Do đó, cần xây dựng cơ sở phân ngành CNHT bao gồm những nguyên
tắc nhất định nhằm xác định cụ thể ngành này. Đồng thời, để đánh giá thực trạng cũng
cần một hệ thống chỉ tiêu đảm bảo thống nhất phương pháp tính, phạm vi, nguồn số
liệu và các phân tổ chủ yếu. Đây là những chỉ tiêu phản ánh quy mô, năng lực cạnh

tranh của ngành CNHT, giúp nhà quản lý hoạch định chính sách sát với thực tế.
*Các nghiên cứu thực nghiệm sử dụng phương pháp định lượng
Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả đánh giá thực trạng và đưa ra
một số cơ sở lý luận về các nhân tố tác động đến phát triển CNHT của các tác giả:
(GS.Nguyễn Kế Tuấn,2014); (Trần Đình Thiên,2012); (Nguyễn Thị Huế,2013); (Hà
Thị Lan Hương,2014); (Nguyễn Thị Dung Huệ,2013); (Đỗ Minh Thụy,2013); (Trương
Thị Chí Bình, 2010)... đã đưa ra một số lý do mà CNHT chưa phát triển như: “khái
niệm CNHT quá rộng, chính phủ chưa quan tâm, chưa thu hút được đầu tư nước ngoài,
bỏ qua quy định tỷ lệ nội địa hóa và năng lực của doanh nghiệp Việt Nam còn yếu
kém”. Từ đó tác giả đưa ra hệ thống giải pháp cho sự phát triển công nghiệp hỗ trợ của
Việt Nam. Hạn chế của nghiên cứu: Kết quả nghiên cứu dựa trên phương pháp chuyên
gia, số liệu chưa đủ sức thuyết phục, các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển CNHT
chưa rõ ràng, chưa đưa ra bằng chứng thực nghiệm để chứng minh sự tác động mạnh,
yếu của các nhân tố.


10
Nghiên cứu sử dụng mô hình phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố: (Lưu
Tiến Dũng & cộng sự,2014) đưa ra các nhân tố như: nguồn nhân lực chất lượng cao;
khả năng cạnh tranh của các ngành công nghiệp hỗ trợ; chính sách ưu đãi về thuế và
thuế; sự ổn định của môi trường chính sách; quy mô cầu; và sự bất cân xứng về thông
tin cung cầu; ba yếu tố tác động gián tiếp bao gồm chất lượng, chi phí và khả năng
cung cấp. Bằng phương pháp thảo luận, lấy ý kiến chuyên gia, nhóm tác giả đưa ra bộ
thang đo trong mô hình nghiên cứu gồm 35 biến quan sát được đo bằng thang đo
Likert. Kết quả nghiên cứu cho thấy, so với kỳ vọng ban đầu các mối quan hệ đều
được chấp nhận. Nhân tố nguồn nhân lực công nghiệp chất lượng cao là tác động
mạnh nhất, tiếp đến là khả năng cạnh tranh, tác động yếu nhất là sự bất cân xứng về
thông tin cung cầu, từ đó tác giả đưa ra hệ thống giải pháp phù hợp cho sự phát triển
của công nghiệp hỗ trợ trong ngành cơ khi. (Nhâm Phong Tuân & Nguyễn Thị
Tuyết,2012) đưa ra hai nhân tố: Nguồn lực của doanh nghiệp và khả năng tổ chức

công nghiệp ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh và ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất
công nghiệp hỗ trợ. Nhóm tác giả dựa trên cơ sở lý thuyết của Barney, Newbert,
M.Porter; bằng phương pháp điều tra, khảo sát, tác giả thu thập dữ liệu của 250 doanh
nghiệp trong đó có 102 phiếu trả lời của các doanh nghiệp là hợp lệ, với hệ thống
thang đo Likert cho các biến nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Khả năng tổ
chức của doanh nghiệp có tác động đến lợi thế cạnh tranh của mình và ảnh hưởng đến
hiệu quả sản xuất công nghiệp hỗ trợ. Tuy nhiên nguồn lực của doanh nghiệp có tác
động mạnh hơn so với khả năng tổ chức. Điểm mới của nghiên cứu là đưa ra bằng
chứng thực nghiệm về sự khác nhau giữa khái niệm lợi thế cạnh tranh và hiệu quả sản
xuất công nghiệp; khẳng định nguồn lực của doanh nghiệp. (Phạm Văn Hùng, 2014)
đã sử dụng dữ liệu thứ cấp dựa trên tham khảo các tài liệu sách, báo, trang web, Tổng
Cục Thống Kê, Bộ Xây Dựng và các công trình nghiên cứu có liên quan; dữ liệu sơ
cấp dựa trên điều tra khảo sát lấy ý kiến đánh giá của các cán bộ lãnh đạo tại 350
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, tư vấn thiết kế trong 3 miên Bắc,
Trung, Nam, số phiếu thu về hợp lệ 300 phiếu. Phương pháp được sử dụng trong
nghiên cứu: Phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân tích nhân tố, phương
pháp hồi quy. Kết quả nghiên cứu cho thấy: mức độ tác động của các yếu tố lao động,
vốn đầu tư trong xây dựng có xu hướng giảm dần. Về cấp độ phát triển khoa học và
công nghệ của doanh nghiệp CNHT ngành xây dựng dân dụng, theo doanh nghiệp
đánh giá các cấp độ tăng lên chủ yếu cấp độ 3,4,5 (bao gồm: giai đoạn gia công + lắp
ráp + chế tạo + Thiết kế), theo cán bộ lãnh đạo trong ngành xây dựng dân dụng đánh
giá thì cấp độ KHCN chủ yếu ở cấp độ 1,2,3 (bao gồm gia công thô + gia công chính +
lắp ráp một phần); bằng phương pháp hồi quy, tác giả đưa ra mô hình hồi quy, trong


11
đó tác giả khẳng định sự phát triển bền vững ngành công nghiệp hỗ trợ xây dựng dân
dụng chịu tác động lớn của mức vốn đầu tư và khoa học công nghệ, các yếu tố điều
kiện tự nhiên, quan hệ liên kết có tác động thấp nhất. Hạn chế của nghiên cưu: Chưa
làm rõ cơ sở lý thuyết về phát triển bền vững công nghiệp hỗ trợ trong ngành xây dựng

dân dụng, có sự nhầm lẫn giữa sự phát triển và phát triển bền vững trong CNHT.
Trong quá trình sử dụng các phương pháp nghiên cứu, chưa khai thác và đánh giá hết
các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững CNHT, chưa có sự so sánh cụ thể
giữa các nhân tố, chưa đánh giá hàm hồi quy đưa ra có phù hợp hay không…
Tổng quan từ một số nghiên cứu trên, một khoảng trống được luận án xác định
là xây dựng khái niệm, cơ sở phân chia sản phẩm thuộc ngành CNHT, hệ thống chỉ
tiêu, dữ liệu thống kê về lĩnh vực phát triển CNHT nhằm có đánh giá tổng quát về vị
trí, vai trò và khả năng phát triển của ngành. Mặt khác, để CNHT Việt Nam phát triển
bền vững cần xác định rõ sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển,
nhằm có hệ thống giải pháp phù hợp đối với từng nhân tố trong quá trình hoạch định
chính sách của cơ quan quản lý.

1.2. Những vấn đề lý luận cơ bản về công nghiệp hỗ trợ
1.2.1. Các quan điểm về công nghiệp hỗ trợ
1.2.1.1. Công nghiệp hỗ trợ nhìn từ cấu trúc ngành
“Ngành công nghiệp là ngành kinh tế thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất – một bộ
phận cấu thành nền sản xuất vật chất của xã hội” (Nguyễn Đình Phan & Nguyễn Kế
Tuấn,2014). Theo quan điểm đó, ngành công nghiệp bao gồm 3 loại hoạt động chính:
Hoạt động khai thác tài nguyên, hoạt động chế biến sản phẩm và dịch vụ sửa chữa các
sản phẩm công nghiệp. Ba loại hoạt động này có mối quan hệ tác động qua lại, không
thể tách rời. Bởi vì, sản xuất công nghiệp thường diễn ra theo một quá trình dài, với
nhiều công đoạn, với sự góp mặt của nhiều nhà sản xuất. Trong quá trình này, sản
phẩm của nhà sản xuất ở công đoạn trước là đầu vào của quá trình sản xuất công đoạn
sau. Tùy theo từng ngành nghề, theo đặc điểm sản phẩm, theo mức độ phân công lao
động trong ngành hay quyết định của các nhà sản xuất mà quá trình sản xuất có thể
diễn ra dài ngắn khác nhau.
Nếu đứng trên góc độ người sản xuất sản phẩm cuối cùng, trong hệ thống sản
xuất công nghiệp tồn tại những doanh nghiệp, những hoạt động sản xuất nhằm cung
cấp linh kiện, dịch vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm cuối cùng. Thuật ngữ công
nghiệp hỗ trợ (supporting industry) xuất hiện dựa trên cách nhìn này. Tuy vậy khái

niệm về công nghiệp hỗ trợ còn khá mơ hồ và không nhất quán.


12
Xét trên nghĩa tổng quát nhất, (Mori J,2005); (Ngô Đức Anh,2007) cho rằng
“Công nghiệp hỗ trợ là thuật ngữ chỉ một hệ thống sản xuất, cung cấp những yếu tố
đầu vào cho quá trình sản xuất sản phẩm cuối cùng”. Một sản phẩm là một chiếc xe
hơi, nếu kể ngược lại quá trình sản xuất thì điểm bắt đầu sẽ là các công nghiệp khai
khoáng (như khai thác dầu, quặng thép), công nghiệp tổng hợp, chế biến các nguyên
liệu sắt, nhựa, cao su …, công nghiệp chế biến các linh kiện cho tới khi thành các khối
linh kiện được lắp thành tổng thành của xe. Trong sản xuất hiện đại ngày nay, hầu hết
các công đoạn sản xuất các vật liệu, linh kiện được thực hiện bên ngoài nhà máy của
nhà lắp ráp cuối cùng. Tất cả hệ thống này tạo nên ngành công nghiệp hỗ trợ.

Hình 1.2. Công nghiệp hỗ trợ cho các ngành công nghiệp riêng biệt
Nguồn: Ngô Đức Anh, 2008
Lê Thế Giới (2014) khẳng định “ Ngành công nghiệp hỗ trợ bao gồm một nhóm
các doanh nghiệp thực hiện các hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và dịch vụ công
nghiệp, cung cấp các yếu tố đầu vào trung gian (linh kiện, phụ tùng, công cụ, nguyên
vật liệu đã qua chế biến, dịch vụ sản xuất) cho các ngành công nghiệp lắp ráp, chế tạo
và chế biến”. Đây là khái niệm có phạm vi rộng bao gồm cả sản xuất linh kiện, phụ
tùng, công cụ và các hoạt động cung ứng nguyên liệu đã qua chế biến, các hoạt động
dịch vụ liên quan. Những doanh nghiệp được coi là doanh nghiệp hỗ trợ bao gồm chủ


13
yếu là những doanh nghiệp vừa và nhỏ, không có sự phân biệt về hình thức sở hữu,
doanh nghiệp trong nước hay doanh nghiệp nước ngoài.
Ở một phạm vi nhỏ hơn, khi xem xét công nghiệp hỗ trợ, người ta hay đề cập
tới công nghiệp hỗ trợ cho một ngành cụ thể. Khi xem xét sự phát triển của hệ thống

các nhà cung cấp hỗ trợ, một xu hướng dễ dàng nhận ra là một nhà cung cấp có thể sản
xuất và cung cấp linh kiện cho khách hàng ở nhiều ngành sản xuất khác nhau. Ví dụ
như một nhà sản xuất thép có thể cung ứng sản phẩm của mình cho ngành đóng tầu,
sản xuất ô tô, xe máy hay thậm chí là điện tử. Nói cách khác, có một sự giao thoa giữa
các ngành sản xuất khác nhau trong việc sử dụng hệ thống cung cấp hỗ trợ. Việc này
gợi ý tới một phạm vi, một cách hiểu khác đối với công nghiệp hỗ trợ. (Nguyễn Đức
Hải,2005); (K.Ohno và J.Mori, 2005); (Nham Phong Tuan & Takahashi,2009a) khẳng
định rằng đó là”tập hợp những doanh nghiệp, không kể phục vụ cho ngành sản xuất ra
sản phẩm cụ thể nào, sản xuất và cung cấp những sản phẩm, dịch vụ cho những nhà
sản xuất.”Khái niệm về công nghiệp hỗ trợ dần được hình thành theo cách tiếp cận này
nhằm khẳng định vai trò của một hệ thống”các doanh nghiệp chuyên môn hóa theo
một số công nghệ và quá trình sản xuất, bán sản phẩm cho những nhà sản xuất khác để
sản xuất ra một loại sản phẩm cụ thể nào.”
Đóng tầu

Ô tô

Xe máy

Điện tử

Điện,
thông tin

Các ngành công nghiệp hỗ trợ dùng chung (ép nhựa, cắt kim loại,
cao su, gia công nhiệt, rèn, đúc, rập …)
Nhu cầu của những nhà lắp ráp
Linh kiện nhựa, Linh kiện sắt, Công cụ cơ khí …

Sự phát triển và sẵn sàng của các ngành công nghiệp cơ bản: nguyên liệu thô


Hình 1.3. Công nghiệp hỗ trợ dùng chung
Nguồn: K.Ohno và J.Mori, 2005
Tiếp tục mở rộng khái niệm này về công nghiệp hỗ trợ, (Nguyễn Thị Xuân
Thúy, 2007) chỉ ra các thành phần của công nghiệp hỗ trợ không chỉ giới hạn trong


14
sản xuất mà mở rộng các hoạt động dịch vụ tham gia vào chuỗi giá trị như bảo hiểm,
giao nhận… Các doanh nghiệp và hoạt động tham gia vào công nghiệp hỗ trợ có thể
được mô hình hóa và phân chia thành các phạm vi khác nhau từ phạm vi chính, phạm
vi mở rộng.

1.2.1.2. Công nghiệp hỗ trợ nhìn từ lịch sử phát triển.
Có thể nói hệ thống các nhà cung cấp (hay các nhà thầu phụ - subcontractor)
được hình thành từ khá sớm và phát triển mạnh sau chiến tranh thế giới lần thứ II khi
hệ thống sản xuất theo kiểu mạng lưới nhiều cấp dần chiếm ưu thế. Mỗi nhà sản xuất
công nghiệp xây dựng cho mình một mạng lưới những nhà cung cấp. Từ đó, một hệ
thống những nhà sản xuất và cung cấp linh kiện, dịch vụ sản xuất được hình thành.
Tuy vậy, khái niệm công nghiệp hỗ trợ chỉ mới được giới thiệu vào thập kỷ 80 thế kỷ
trước, bắt nguồn từ những nhà sản xuất Nhật Bản (Nguyễn Xuân Thúy, 2007). Về khía
cạnh lịch sử phát triển của nền sản xuất thế giới, khái niệm công nghiệp hỗ trợ mang
tính tách biệt này xuất phát từ nhu cầu mở rộng mạng lưới sản xuất và phân công,
chuyên môn hóa lao động. Từ phía những nhà sản xuất linh kiện, từ việc cung cấp cho
một nhà sản xuất với một loại sản phẩm (linh kiện) cụ thể, những nhà cung cấp dần
làm chủ công nghệ và phát triển ra những ngành nghề với những sản phẩm cuối cùng
khác. Đối tượng nhà cung cấp này dần thoát khỏi hệ thống sản xuất của một ngành
truyền thống. Dần dần, chính những nhà sản xuất này tạo ra một hệ thống sản xuất
riêng, một ngành được xem là khá độc lập - ngành công nghiệp hỗ trợ.
Khái niệm công nghiệp hỗ trợ riêng biệt cũng xuất phát từ phía các nhà sản xuất

thành phẩm, đặc biệt trong quá trình mở rộng sản xuất sang nước khác. Phát triển sản
xuất lớn đòi hỏi những nhà sản xuất phải xây dựng một hệ thống những nhà cung cấp
cho mình. Thay vì thuần túy khai thác lợi thế quy mô với hệ thống tích hợp hàng dọc
(vertical integration), các nhà sản xuất kết hợp và phát triển dần hệ thống tích hợp theo
hàng ngang (horizontal integration). (Porter, 1991) cho rằng hệ thống những nhà cung
cấp tạo nên lợi thế cạnh tranh của các nhà sản xuất, và trở thành một yêu cầu không
thể thiếu của những nhà sản xuất khi mở rộng sản xuất ra một địa điểm mới.
Không phải ngẫu nhiên mà khái niệm công nghiệp hỗ trợ xuất hiện đầu tiên từ
các nhà sản xuất Nhật Bản. Một trong những thế mạnh của sản xuất hàng hóa Nhật
Bản là phát triển mạng lưới sản xuất nhiều cấp với liên kết chặt chẽ (Cusumano &
Takeishi, 1991). Việc phát triển này vừa do tính văn hóa, vừa do tính lịch sử phát triển
sản xuất của Nhật Bản (Toshihiro Nishiguchi, 1994) và tạo nên lợi thế của sản xuất
hàng hóa kiểu Nhật (Fujimoto & cộng sự, 2001). Các nhà sản xuất Nhật Bản thường


15
đánh giá cao tầm quan trọng của công nghiệp hỗ trợ. Hơn những thế, họ thường có xu
hướng phát triển hệ thống cung cấp theo mô hình riêng của mình.
Khái niệm công nghiệp hỗ trợ chính thức được nhắc tới cũng xuất phát từ nhu
cầu của các nhà sản xuất Nhật Bản khi mở rộng hệ thống sản xuất của mình ra nước
ngoài và đòi hỏi có một hệ thống những nhà cung cấp linh kiện. Quá trình này được
thúc đẩy mạnh vào những năm 1980 khi đồng yên lên giá đã đẩy mạnh quá trình đầu
tư và xây dựng cơ sở sản xuất tại nước ngoài của các doanh nghiệp Nhật Bản. Phát
triển hệ thống cung cấp linh kiện, thậm chí một ngành cung cấp linh kiện tại các địa
điểm đầu tư mới trở thành mối quan tâm của cả các doanh nghiệp lẫn Chính phủ
Nhật Bản. Khái niệm “công nghiệp hỗ trợ” được đưa vào các văn bản chính thức của
Cơ quan nhà nước Nhật Bản như là một mục tiêu trong các chính sách hỗ trợ phát
triển công nghiệp tại các nước đang phát triển cũng như hỗ trợ khuyến khích đầu tư
và sản xuất của các doanh nghiệp Nhật Bản (Nguyễn Xuân Thúy, 2007). Điển hình
trong các chính sách này là Dự án về Công nghiệp Hỗ trợ (Supporting Industries

Project) do Tổ chức Thương mại Hải ngoại của Nhật Bản (JETRO, 1995) thực hiện
tại 6 nước Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Thái Lan, và Philippines nhằm điều tra
đánh giá mức độ phát triển của các nhà cung cấp và các điều kiện phát triển hệ thống
các nhà cung cấp tại các nước này. Từ đó, khái niệm “công nghiệp hỗ trợ” sử dụng
ngày càng nhiều trong các chính sách xúc tiến thương mại và sản xuất của Nhật Bản
tại các nước đang phát triển.
Tương tự như những nhà đầu tư Nhật Bản, các nhà đầu tư nước ngoài khác từ
các nước phát triển sang các nước đang phát triển cũng luôn đòi hỏi một hệ thống các
nhà cung cấp linh kiện ở địa điểm đầu tư mới. Khái niệm về công nghiệp hỗ trợ được
sử dụng rộng rãi đối với các nhà đầu tư ở nhiều nước khác nhau và được sử dụng trong
các nghiên cứu, báo cáo của các tổ chức quốc tế. Một đặc điểm cũng cần quan tâm là
phần lớn các doanh nghiệp hỗ trợ là các doanh nghiệp nhỏ và vừa (Small and Medium
Entreprises - SMEs). Ở nhiều nước, chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ được đặt
trong chính sách phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chính vì vậy, khác với Nhật
Bản, nhiều nước phát triển lấy các doanh nghiệp SMEs là đối tượng cho chính sách hỗ
trợ và liên kết công nghiệp tại các nước đang phát triển.
Từ góc nhìn của các nước đang phát triển, khái niệm về công nghiệp hỗ trợ
được du nhập từ các nước phát triển, qua các nhà đầu tư và các chính sách hỗ trợ phát
triển. Mặt khác việc phát triển sản xuất từ việc sản xuất linh kiện, tham gia vào chuỗi
sản xuất của các nhà sản xuất nước ngoài là một trong những cách thức chủ yếu phát
triển công nghiệp của các nước đang phát triển từ những năm 70 trở lại đây.


×