Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Giáo án Ngữ văn 7 bài 7: Sau phút chia ly (trích Chinh phụ ngâm khúc)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (65.38 KB, 8 trang )

Bài 7
Văn bản:

SAU PHÚT CHIA LY
(Trích chinh phụ ngâm khúc)

A- Mục tiêu bài học:
Giúp HS:
- Cảm nhận được nỗi sầu chia li và ý nghĩa tố cáo chiến tranh phi nghĩa. Cảm
nhận được niềm hạnh phúc khát khao lứa đôi của người phụ nữ cùng với giá
trị nghệ thuật ngôn từ trong đoạn thơ.
- Thể song thất lục bát tạo thành ca khúc nội tâm có sức diễn tả nỗi day dứt
buồn thương kéo dài trong lòng người.
B- Chuẩn bị
- Đồ dùng: Bảng phụ chép bài thơ.
- Những điều cần lưu ý:
Cần lưu ý đến hoàn cảnh ra đời của tác phẩm.
C- Tiến trình tổ chức dạy và học :
I- Ổn định tổ chức:
Lớp 7A2: Sĩ số:

Vắng:

Lớp 7A3: Sĩ số:

Vắng:

II- Kiểm tra :
Nêu hiểu biết của em về thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật?
III- Bài mới :
Trong cuộc đời con người khi phải chia tay tiễn biệt người thân, ai mà


chẳng buồn rầu. Trong các cuộc chia tay đưa tiễn, có lẽ cuộc tiễn đưa người


thân ra trận để lại trong lòng người nhiều nỗi buồn lo nhất. Tác phẩm Chinh
phụ ngâm khúc đã ghi lại cuộc chia tay như thế .

Hoạt động của thầy – trò

Nội dung kiến thức
I- Giới thiệu chung:

- HS đọc sgk ( 91-92).

- Tác phẩm Chinh phụ ngâm khúc
do ông Đặng Trần Côn sáng tác
- GV: khái quát lại 1 vài nét chính về (Khoảng 1741-1742) bằng chữ Hán,
tác giả - tác phẩm: Thời đại Đặng theo thể thơ tự do cổ điển.
Trần Côn sống và sáng tác Chinh phụ
ngâm khúc là thời đại bắt đầu có các - Đoàn Thị Điểm dịch sang tiếng Việt
cuộc khởi nghĩa nông dân (1737, (viết bằng chữ nôm) theo thể song
1739, 1740). Cuộc chiến tranh được thất lục bát.
nói trong tác phẩm là chiến tranh đàn
áp nông dân khởi nghĩa.
- Chinh phụ ngâm khúc là gì ?
- Chinh phụ ngâm khúc: Là khúc
ngâm của người vợ có chồng ra trận.
- Em hiểu thế nào về thể thơ song
thất lục bát? (về số câu, số chữ trong - Song thất lục bát: sgk –92
các câu và cách hiệp vần trong 1 khổ
thơ)

- GV: Tác phẩm dài 408 câu đã thể
hiện muôn vàn đợt sóng tình cảm của
người chinh phụ - người vợ có chồng - Tác phẩm dài 408 câu.
ra trận.

Đoạn trích thể hiện tình cảm 2 vợ
- Hướng dẫn đọc: chậm chậm, đều chồng trong ngày đầu chia li.
đều, buồn buồn, ngắt nhịp 3/4(3/2/2),


3/3, 4/4

II- Đọc - hiểu văn bản:

- Hs đọc chú thích.

* Đọc:

- Văn bản này được biểu đạt bằng
phương thức nào? Vì sao? (Văn bản
biểu cảm - Vì nó đã diễn tả được nỗi
nhớ nhung của lòng người)

* Chú thích

- Nỗi nhớ ấy là của ai? Nỗi nhớ ấy
diễn ra trong hoàn cảnh nào? (Nỗi
nhớ của người vợ có chồng đi chiến
trận - Hoàn cảnh có chiến tranh)
- Nỗi nhớ ấy được diễn tả qua mấy

khúc ngâm? Em hãy chỉ ra giới hạn
và nội dung từng đoạn?

* Bố cục: 3 đoạn
- Khúc ngâm 1: nói về nỗi trống trải
của lòng người trước thực tế chia li
- Cuộc chia tay được nói tới qua câu phũ phàng.
thơ nào ?
- Khúc ngâm 2: nói về nỗi xót xa
- Cách xưng hô “chàng –thiếp” có ý trong cách trở núi sông.
- HS đọc khúc ngâm thứ nhất.

nghĩa gì? (Cách xưng hô thắm thiết
của vợ chồng thời phong kiến. Thể - Khúc ngâm 3: nói về nỗi sầu
hiện tình cảm ở độ nồng nàn hạnh thương trước bao cảnh vật.
phúc)
1- Khúc ngâm thứ nhất:
- ở đây tác giả đã sử dụng nghệ thuật
gì? Em hãy chỉ ra các phép đối lập đó
và nêu tác dụng của nó?

Chàng thì đi cõi xa mưa gió
Thiếp thì về buồng cũ chiếu chăn


- Gv: Cách nói chàng thì đi, thiếp thì
về muốn diễn tả nỗi sầu đôi ngả.
Người chinh phụ thương chồng phải
đi vào cõi xa mưa gió, còn nàng thì
trở về với bổn phận của người vợ

trong cảnh lẻ loi chăn gối.
- ấn tượng đầu tiên về sự cách ngăn
được thể hiện bằng hình ảnh nào ?
- Em hãy hình dung xem cảnh tượng -> Sử dụng hình ảnh tương phản đối
này như thế nào ? (Không gian bao la lập gợi nỗi trống trải cô đơn.
vô tận. Gợi rõ thân phận nhỏ bé và
cảm giác trống trải của lòng người)
- Tác dụng của hình ảnh đó trong
việc diễn tả nỗi lòng li biệt ?
- Qua 4 câu thơ đầu, nỗi sầu chia li
của người vợ đã được gợi tả như thế
nào ? (Qua 4 câu đầu thực tế chia li
và nỗi sầu chia li đã được gợi tả rất
ấn tượng. Mây biếc, núi xanh là thiên
nhiên trong đoạn thơ gợi cho người
đọc 1 cảm giác bâng khuâng, man
mác, thăm thẳm của cảnh li biệt.
Hình ảnh tuôn màu mây biếc đã góp Tuôn màu mây biếc trải ngàn núi
phần tạo nên cái mênh mông của nỗi xanh
sầu ngang tầm vũ trụ)
- ý nghĩa của 4 câu thơ đầu là gì ?

- Hs đọc khúc ngâm thứ 2
- Gv: Hàm Dương, Tiêu Tương là
những địa danh của Trung Quốc cách
xa nhau đến hàng ngàn dặm, nó

-> Hình ảnh chỉ sự xa cách về không
gian vời vợi, thăm thẳm.



mang ý nghĩa tượng trưng cho sự xa
cách.
- Qua 4 câu khổ thứ 2, nỗi sầu đó
đựơc gợi tả thêm như thế nào ? (Tiếp
tục diễn tả nỗi sầu chia li trong độ
tăng trưởng: ở khổ trên mới nói đến
sự cách ngăn, ở khổ này sự cách
ngăn đã là mấy trùng. Có điều sự
chia li ở đây là chia li về cuộc sống,
về thể xác còn tình cảm, tâm hồn vẫn
gắn bó thiết tha)
- Các phép đối còn ngảnh lại-hãy
trông sang trong 2 câu 7 chữ, cách
điệp và đảo vị trí của 2 địa danh Hàm
Dương-Tiêu Tương có ý nghĩa gì
trong việc gợi tả nỗi sầu chia li?
=>Phản ánh cuộc chia li phũ phàng,
đồng thời biểu hiện nỗi xót xa cho
- Gv: Nỗi sầu chia li được gợi tả rất hạnh phúc bị chia cắt.
đặc sắc trong các cụm từ đối nghĩa:
ngảnh lại-trông sang và cách đảo ngữ 2- Khúc ngâm thứ 2:
của 2 địa danh: Hàm Dương-Tiêu
Tương đã làm cho nỗi đau tăng thêm. Chốn Hàm Dương chàng còn ngảnh
Các câu thơ trở nên thống thiết, ai lại
oán , não nùng)
Bến Tiêu Tương thiếp hãy trông sang
Bến Tiêu Tương cách Hàm Dương
- Hs đọc khúc ngâm thứ 3.
- Nỗi sầu đó được tiếp tục nâng cao

trong khổ cuối như thế nào? (Khổ
cuối tiếp tục gợi tả nỗi sầu chia li oái
oăm, nghịch chướng theo độ tăng
trưởng đã đến cực độ. ở khổ trên, còn
có địa danh Hàm Dương- Tiêu Tương
để có ý niệm về sự xa cách. Nhưng ở
khổ cuối thì xa cách đã tới độ hoàn
toàn mất hút vào ngàn dâu)

Cây Hàm Dương cách TT mấy trùng


- Các điệp từ cùng, thấy trong 2 câu 7
chữ và cách nói về ngàn dâu, màu
xanh của ngàn dâu có tác dụng gì
trong việc gợi tả nỗi sầu chia li ?
- Khúc ngâm thứ 3 cho ta thấy được
tâm trạng gì của người vợ trẻ ?
-> Điệp ngữ, đảo ngữ và hình ảnh
tương phản diễn tả nỗi sầu chia li và
- Gv: Đoạn ngâm khúc về cuộc chia tình cảm buồn thương, nhung nhớ cứ
tay của đôi vợ chồng trẻ trong tác tăng dần.
phẩm Chinh phụ ngâm cho ta thấy:
nỗi sầu chia li của người chinh phụ
lúc tiễn chồng ra trận đã như nhuốm
cả vào mây, trời, núi non, cảnh vật,
cây cối. Nỗi sầu này vừa có ý nghĩa
tố cáo chiến tranh phi nghĩa, vừa thể
hiện niềm khát khao hạnh phúc lứa
đôi của người phụ nữ. Đoạn thơ có

giá trị nhân đạo, nhân văn thấm thía.
- Hs đọc Ghi nhớ

- Hãy phân tích màu xanh trong đoạn
thơ bằng cách:
+ Ghi đủ các từ chỉ màu xanh ?

=> Đó là nỗi ngậm ngùi xót xa của
tình vợ nhớ chồng trong xa xôi cách
trở.

+ Phân biệt sự khác nhau trong các
màu xanh ?
3- Khúc ngâm thứ 3:

Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy
Thấy xanh xanh những mấy ngàn...
Ngàn dâu xanh ngắt một màu
Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai ?


-> Sử dụng điệp ngữ, đảo ngữ, câu
hỏi tu từ diễn tả nỗi sầu nhân lên bất
tận trở thành 1 khối sầu thương, trĩu
nặng trong tâm hồn người chinh phụ
=> Thể hiện tâm trạng vô vọng của
người vợ trẻ.

* Ghi nhớ : sgk –93
- Tố cáo chiến tranh phi nghĩa và thể

hiện khát khao hạnh phúc lứa đôi của
người phụ nữ.

*Luyện tập:

a- Xanh: xanh xanh, xanh ngắt.


b- Xanh: màu xanh bình thường;
xanh xanh: xanh nhạt; xanh ngắt:
xanh đậm.



×