Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Nâng cao chất lượng các chương trình du lịch Quốc tế tại Công ty Đất Việt Xanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.64 KB, 62 trang )

MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Đặt vấn đề nghiên cứu.......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.........................................................................2
2.1. Mục tiêu chung...............................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể...............................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................2
3.1. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................2
3.2. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................2
4.1. Phương pháp thu thập thông tin.....................................................................3
4.2. Phương pháp phân tích số liệu.......................................................................3
4.3. Phương pháp thống kê, so sánh......................................................................3
5. Kết cấu của báo cáo...........................................................................................3
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.............................................................................4
CHƯƠNG 1...........................................................................................................4
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DU LỊCH QUỐC TẾ VÀ HIỆU QUẢ TRONG
KINH DOANH CÁC CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH QUỐC TẾ..........................4
1.1. Lý luận chung về du lịch Quốc tế...................................................................4
1.1.1. Du lịch.........................................................................................................4
1.1.2. Du lịch quốc tế............................................................................................4
1.1.3. Phân loại du lịch quốc tế.............................................................................5
1.1.4. Sản phẩm du lịch và đặc điểm của sản phẩm du lịch quốc tế.....................6
1.1.4.1. Định nghĩa sản phẩm du lịch....................................................................6
1.1.4.2. Những bộ phận hợp thành sản phẩm du lịch............................................6
1.1.4.3. Đặc điểm của sản phẩm du lịch................................................................6
1.2. Các lĩnh vực kinh doanh trong hoạt động du lịch quốc tế..............................8
1.2.1. Kinh doanh lữ hành (Tour Operators Business)..........................................8
1.2.2. Kinh doanh khách sạn (Hostibility Business).............................................9
1.2.3. Kinh doanh vận chuyển khách du lịch (Transportation)...........................10
1.2.4. Kinh doanh các dịch vụ du lịch khác (Other Tourism Business)..............10



1.3. Chương trình du lịch....................................................................................10
1.3.1. Khái niệm chương trình du lịch.................................................................10
1.3.2. Đặc trưng của chương trình du lịch...........................................................11
1.3.3. Phân loại chương trình du lịch..................................................................12
1.3.3.1. Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh............................................................12
1.3.3.2. Căn cứ vào các dịch vụ cấu thành và mức độ phụ thuộc trong tiêu dung
.............................................................................................................................13
1.3.3.3. Căn cứ vào mức giá................................................................................13
1.3.3.4. Căn cứ vào mục đích chuyến du lịch và loại hình du lịch......................13
1.3.3.5. Căn cứ vào các tiêu thức khác................................................................14
1.3.4. Quy trình xây dụng chương trình du lịch quốc tế.....................................14
1.3.5. Tổ chức thực hiện chương trình du lịch....................................................14
1.3.5.1. Quy trình thực hiện chương trình du lịch...............................................14
1.3.5.2. Các hoạt động của hướng dẫn viên........................................................16
1.4. Các tác động về kinh tế và xã hội của du lịch quốc tế.................................16
1.4.1. Ý nghĩa về mặt kinh tế của du lịch quốc tế...............................................16
1.4.2. Ý nghĩa xã hội của việc phát triển du lịch quốc tế....................................18
1.4.3. Các tác hại về kinh tế và xã hội do việc khai thác phát triển du lịch quá tải
đem lại.................................................................................................................18
1.5. Xu hướng phát triển của du lịch trên thế giới và tác động của nó...............19
1.5.1. Nhóm các xu hướng phát triển của cầu du lịch.........................................19
1.5.1.1. Thay đổi về hướng và phân bố của luồng khách du lịch quốc tế...........19
1.5.1.2. Thay đổi trong cơ cấu chi tiêu của khách du lịch...................................20
1.5.1.3. Thay đổi trong hình thức tổ chức chuyến đi của khách du lịch..............20
1.5.1.4. Gia tăng các điểm đến du lịch trong một chuyến đi...............................21
1.5.2. Nhóm xu hướng phát triển của cung du lịch.............................................21
1.5.2.1. Đa dạng hoá sản phẩm du lịch...............................................................21
1.5.2.2. Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong du lịch.........................21
1.5.2.3. Đẩy mạnh quá trình khu vực hoá, quốc tế hoá.......................................22

1.5.2.4. Hạn chế tính thời vụ trong du lịch..........................................................22


CHƯƠNG 2.........................................................................................................23
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH QUỐC TẾ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ DU LỊCH.........................................23
ĐẤT VIỆT XANH..............................................................................................23
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần đầu tư và du lịch Đất Việt Xanh................23
2.1.1. Lịch sử hình thành.....................................................................................23
2.1.2. Mục tiêu.....................................................................................................24
2.1.3. Hệ thống dịch vụ.......................................................................................25
2.1.4. Cơ cấu tổ chức quản lý..............................................................................25
2.1.5. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh...................................................27
2.1.5.1. Báo cáo tài chính....................................................................................27
2.1.5.2. Tình hình khách du lịch của Công ty khai thác......................................28
2.2. Thực trạng về chất lượng các chương trình du lịch quốc tế của Công ty Cổ
phần đầu tư và du lịch Đất Việt Xanh.................................................................29
2.2.1. Một số chương trình du lịch quốc tế của Công ty Cổ phần đầu tư và du
lịch Đất Việt Xanh...............................................................................................29
2.2.2. Thực trạng chất lượng chương trình du lịch Quốc tế của công ty.............38
2.2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh các chương trình du lịch quốc tế của
Công ty................................................................................................................38
2.2.2.2. Đánh giá chất lượng thiết kế các chương trình.......................................39
2.2.2.3. Đánh giá chất lượng thực hiện chương trình du lịch quốc tế.................41
2.2.2.4. Đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ chương trình du lịch của
công ty.................................................................................................................43
2.2.3. Một số kết quả đạt được và hạn chế..........................................................44
2.2.3.1. Kết quả đạt được:...................................................................................44
2.2.3.2. Một số hạn chế.......................................................................................45
2.3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng các chương trình du lịch quốc tế tại

Công ty Cổ phần đầu tư và du lịch Đất Việt Xanh..............................................46
2.3.1. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường..............................................46
2.3.2. Hoàn thiện kế hoạch xây dựng lịch trình...................................................47


2.3.3. Hoàn thiện chính sách sản phẩm...............................................................48
2.3.4. Nâng cao chất lượng phục vụ chương trình..............................................49
2.3.4.1. Thiết lập duy trì mối quan hệ với nhà cung cấp dịch vụ tại các nước trên
thế giới.................................................................................................................49
2.3.4.2. Nâng cao chất lượng phục vụ của đội ngũ nhân viên của công ty.........49
2.3.4.3. Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, kỹ thuật.........................................50
2.3.5. Tìm kiếm khách hàng và phát triển các chương trình du lịch Inbound.....50
2.4. Một số kiến nghị với các ngành, cấp liên quan............................................51
2.4.1. Đối với Nhà nước......................................................................................51
2.4.2. Đối với công ty..........................................................................................52
2.4.3. Đối với các doanh nghiệp liên quan..........................................................53
C. KẾT LUẬN....................................................................................................54
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................55


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty........................................25


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Đóng góp của ngành du lịch vào kinh tế thế giới năm 2018.....17
Bảng 2.1: Bảng cân đối kế toán của công ty giai đoạn 2017-2018...........27
Bảng 2.2: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm.................................27
Bảng 2.3: Cơ cấu khách Outbound và khách nội địa................................28
Bảng 2.5: Báo cáo kết quả kinh doanh các chương trình du lịch quốc tế..39

Bảng 2.6: Phân tích mức độ ý nghĩa về sự cảm nhận yếu tố đáp ứng.......43


A. MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề nghiên cứu
Ngày nay, du lịch đã trở thành hoạt động phổ biến ở khắp nơi trên thế
giới. Theo đánh giá của Tổ chức du lịch thế giới (UNWTO), hoạt động du
lịch ngày càng có tác động quan trọng đến sự phát triển kinh tế, xã hội và môi
trường trên phạm vi toàn cầu. Du lịch được khẳng định là một trong những
ngành kinh tế – xã hội quan trọng, góp phần thúc đẩy sự phát triển của các
ngành liên quan, đóng góp cho hòa bình thế giới, thúc đẩy giao lưu, tăng
cường hiểu biết giữa các quốc gia, giữa các dân tộc vì mục tiêu hòa bình, hợp
tác cùng phát triển. Du lịch cũng là ngành kinh tế tăng trưởng nhanh trong
thời gian vừa qua và đem đến cho nhiều quốc gia nguồn lợi nhuận khổng lồ.
Kinh doanh lữ hành có vị trí trung gian chắp nối để cung cầu du lịch gặp
nhau, thúc đẩy sự phát triển du lịch nội địa và du lịch quốc tế. Ngoài hoạt động
tổ chức xây dựng, bán và thực hiện các chương trình du lịch, doanh nghiệp du
lịch còn có thể các hoạt động trung gian bán sản phẩm của các nhà cung cấp du
lịch hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh tổng hợp khác nhằm đảm bảo
phục vụ các nhu cầu du lịch của khách từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng.
Nâng cao chất lượng sản phẩm đi đôi với mở rộng thị trường luôn là vấn đề sống
còn của doanh nghiệp.
Trong quá trình thực tập tại công ty Cổ phần đầu tư và du lịch Đất Việt
Xanh được một thời gian, em đã được tiếp xúc với thực tế làm việc của công ty,
đặc biệt là bộ phận điều hành tour. Em đã được tìm hiểu và nghiên cứu vấn đề
chất lượng dịch vụ chương trình du lịch tại chính công ty này. Đặc biệt, em có
niềm hứng thú say mê với vấn đề du lịch quốc tế tại công ty. Em thấy rằng Công
ty Cổ phần đầu tư và du lịch Đất Việt Xanh có những ưu điểm rất tích cực về du
lịch Quốc tế cũng như có những hạn chế cần phải có giải pháp nhằm giúp công
ty nâng cao chất lượng du lịch tại đây. Do đó, em đã chọn đề tài “Nâng cao chất

lượng các chương trình du lịch quốc tế tại công ty cổ phần đầu tư và du lịch
Đất Việt Xanh” làm đề tài báo cáo thực tập 1 của mình.

1


2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Tiến hành nghiên cứu thực trạng, đánh giá hiệu quả của hoạt động du lịch
quốc tế của Công ty Cổ phần đầu tư và du lịch Đất Việt Xanh tại tỉnh Phú Thọ.
Từ đó đề xuất nhằm hoàn thiện hơn chất lượng dịch vụ chương trình du lịch
quốc tế của công ty.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận chung về chất lượng du lịch quốc tế tại
công ty.
- Phản ánh và đánh giá thực trạng du lịch quốc tế tại đây.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các chương trình du
lịch quốc tế tại công ty cổ phần đầu tư và du lịch Đất Việt Xanh trong thời gian
tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng du lịch quốc tế và những biện pháp mà Công ty cổ phần đầu
tư và du lịch Đất Việt Xanh đã áp dụng để thúc đẩy phát triển hoạt động du
lịch quốc tế, đồng thời đưa ra định hướng cho công ty. Mặt khác, do lượng
khách Inbound ở các công ty Đất Việt Xanh cũng như một số công ty khác ở
thành phố Việt Trì là không có hoặc rất ít, nên trong bài báo cáo thực tập này,
người viết sẽ tập trung về thực trạng các chương trình Outbound của Công ty.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Công ty Cổ phần đầu tư và du lịch Đất Việt Xanh.
- Thời gian: Trong khoảng thời gian 2016-2018

- Nội dung: Nâng cao chất lượng các chương trình du lịch quốc tế tại công
ty cổ phần đầu tư và du lịch Đất Việt Xanh.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nhiệm vụ của đề tài, người viết đã sử dụng một số phương
pháp chính bao gồm phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu, phương pháp

2


thống kê, phương pháp phân tích và dự báo, phương pháp so sánh và đối
chiếu.
4.1. Phương pháp thu thập thông tin
Thông tin thu thập được thông qua nhiều kênh như quá trình thực tập trực
tiếp tại Công ty Cổ phần đầu tư và du lịch Đất Việt Xanh, phỏng vấn các anh chị
cán bộ của Công ty, các báo cáo tài chính năm, các chương trình du lịch, …
4.2. Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp phân tích số liệu: Sử dụng các thông tin đã thu thập được kết
hợp với phương pháp so sánh (là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích
bằng cách dựa trên số liệu với một chỉ tiêu cơ sở) cùng với việc tổng hợp thông
tin, tham khảo sách báo, tạp chí chuyên ngành kinh tế, internet, … Từ đó đưa ra
nhận định về chất lượng của các chương trình du lịch quốc tế tại công ty.
4.3. Phương pháp thống kê, so sánh
Phương pháp này được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu
hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích. Phương pháp này cho phép thực
hiện những điểm giống và khác nhau giữa các thời điểm nghiên cứu đã và đang
tồn tại trong lịch sử phát triển.
5. Kết cấu của báo cáo
Ngoài phần mở đầu, kết luận, báo cáo được chia thành 2 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về du lịch quốc tế và hiệu quả trong trong
kinh doanh du lịch quốc tế.

Chương 2: Thực trạng chất lượng các chương trình du lịch quốc tế tại
Công ty Cổ phần đầu tư và du lịch Đất Việt Xanh.

3


B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DU LỊCH QUỐC TẾ VÀ HIỆU QUẢ
TRONG KINH DOANH CÁC CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH QUỐC TẾ
1.1. Lý luận chung về du lịch Quốc tế
1.1.1. Du lịch
Ngày nay du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế – xã hội phổ biến
không chỉ ở các nước phát triển mà ở cả những nước đang phát triển. Du lịch đã
trở thành ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế của mỗi nước nói riêng, của
toàn cầu nói chung. Mặc dù hoạt động du lịch đã có nguồn gốc hình thành từ rất
lâu và phát triển nhanh như vậy nhưng cho đến nay khái niệm “du lịch” vẫn được
hiểu rất khác nhau tại nhiều quốc gia khác nhau và dưới nhiều góc độ khác nhau.
Trên cơ sở những quan điểm riêng về du lịch, Tổ chức du lịch thế giới
(UNWTO) đã đưa ra một khái niệm thống nhất về du lịch. Trên phương diện xem
xét du lịch là một ngành công nghiệp hàng đầu của nhiều quốc gia trên thế giới,
UNWTO cho rằng: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các
hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay
tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục
đích hoà bình và hợp tác. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của
họ”.
1.1.2. Du lịch quốc tế
Có cái nhìn khái quát về du lịch, chúng ta sẽ dễ dàng hiểu được thế nào là
du lịch quốc tế. Yếu tố quốc tế của bất kỳ lĩnh vực nào cũng được hiểu là có sự
vượt qua ngoài biên giới lãnh thổ, có sự trao đổi ngoại tệ và trao đổi yếu tố văn

hoá, lịch sử. “Du lịch quốc tế là việc những du khách đi từ quốc gia này đến
quốc gia khác với mục đích chủ yếu là được thẩm nhận những giá trị tinh thần
đặc sắc, độc đáo, khác lạ với nơi mình đang sinh sống”.
Còn theo Luật du lịch Việt Nam thì du lịch quốc tế được định nghĩa đơn
giản là “hoạt động du lịch liên quan đến người nước ngoài đi du lịch đến quốc
4


gia nhận khách”. Trong đó, du lịch nước ngoài là hoạt động du lịch liên quan
đến người thường trú ở quốc gia gửi khách đi du lịch đến quốc gia khác.
Du lịch quốc tế đồng thời cũng mở rộng phạm vi của định nghĩa du lịch bởi
loại hình du lịch khác với du lịch quốc tế là du lịch nội địa. Du lịch nội địa là việc
du khách chuyển từ vùng này sang vùng khác của một quốc gia, không mang lại
những giá trị trao đổi những yếu tố văn hoá lịch sử các vùng miền trên thế giới,
trao đổi ngoại tệ cũng như làm phát sinh nhiều loại hình. Còn du lịch quốc tế là
hình thức du lịch chỉ dành riêng cho du khách nước ngoài.
Nói như vậy để thấy rằng, du lịch hiện nay được coi là một ngành kinh
doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt. Nó góp phần nâng cao hiểu biết về
thiên nhiên, đất nước, về truyền thống lịch sử và văn hoá dân tộc, thắt chặt hơn
sự gắn bó, hữu nghị giữa các quốc gia, là lĩnh vực kinh doanh đem lại hiệu
quả rất lớn, có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ tại chỗ, đem lại
nguồn thu ngoại tệ đang kể cho nền kinh tế quốc dân.
1.1.3. Phân loại du lịch quốc tế
Du lịch quốc tế được chia làm hai loại: Du lịch quốc tế chủ động và du lịch
quốc tế bị động.
- Du lịch quốc tế chủ động là hình thức du lịch của khách ngoại quốc đến
một đất nước nào đó, ví dụ đến Việt Nam và tiêu tiền kiếm được từ đất
nước của họ.
- Du lịch quốc tế bị động là hình thức du lịch có trong trường hợp các công
dân Việt Nam đi ra ngoài biên giới nước ta và trong chuyến đi ấy, họ tiêu

tiền kiếm được ở Việt Nam.
Xét trên phương diện kinh tế, du lịch quốc tế chủ động gần giống hoạt động
xuất khẩu vì nó làm tăng thu nhập ngoai tệ cho đất nước du lịch. Khách du lịch
quốc tế đến Việt Nam đổi ra bản tệ để chi tiêu số tiền chi tiêu ở nơi du lịch đẩy
mạnh cán cân thanh toán của Việt Nam. Đối với hình thức du lịch quốc tế bị
động, loại du lịch này tương tự như nhập khẩu hàng hoá vì nó liên quan tới chi
ngoại tệ.
5


Xét trên phương tiện văn hoá xã hội: Khách du lịch quốc tế có cơ hội tìm
hiểu các phong tục tập quán, hệ thống văn hoá, pháp luật của nước sở tại, đồng
thời chịu sự chi phối của hệ thống chính trị, văn hoá, kinh tế cũng như pháp luật
của nước đó. Điều này có nghĩa là khi đó du lịch tại một quốc gia khác, khách du
lịch phải tuân theo qui định về luật pháp, văn hoá, xã hội, của quốc gia đó.
Nguyên tắc trao đổi văn hoá và kinh tế trên cơ sở này sẽ có ảnh hưởng tích
cực tới sự phát triển của du lịch quốc tế chủ động cũng như du lịch quốc tế bị
động, tuy nhiên mỗi đất nước tuỳ thuộc vào khả năng của mình mà có những định
hướng phát triển cho phù hợp.
1.1.4. Sản phẩm du lịch và đặc điểm của sản phẩm du lịch quốc tế
1.1.4.1. Định nghĩa sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch quốc tế là các dịch vụ, hàng hoá cung cấp cho du
khách quốc tế, được tạo nên bởi sự kết hợp của việc khai thác các yếu tố tự
nhiên, xã hội với việc sử dụng các nguồn lực: cơ sở vật chất kỹ thuật và lao
động tại một cơ sở, một vùng hay một quốc gia nào đó.
1.1.4.2. Những bộ phận hợp thành sản phẩm du lịch
Qua khái niệm trên ta có thể thấy sản phẩm du lịch bao gồm cả yếu tố vô
hình và hữu hình. Yếu tố hữu hình là hàng hóa, yếu tố vô hình là dịch vụ.
Xét theo quá trình tiêu dùng của khách du lịch trên chuyến hành trình du
lịch thì ta có thể tổng hợp các thành phần của sản phẩm du lịch theo những nhóm

cơ bản sau:
- Dịch vụ vận chuyển
- Dịch vụ lưu trú, ăn uống
- Dịch vụ tham quan, giải trí
- Hàng hoá tiêu dùng và hàng lưu niệm
- Các dịch vụ khác phục vụ khách du lịch
1.1.4.3. Đặc điểm của sản phẩm du lịch
Từ định nghĩa và phân loại các sản phẩm du lịch, ta rút ra các đặc điểm sau
đây của sản phẩm du lịch:
6


 Tính phi vật thể
Sản phẩm du lịch về cơ bản là không cụ thể, không tồn tại dưới dạng vật
thể. Thành phần chính của sản phẩm du lịch là dịch vụ (thường chiếm khoảng
80% - 90% về mặt giá trị), hàng hoá chiếm tỷ trọng nhỏ.
Cũng chính vì đặc điểm này mà việc đánh giá chất lượng sản phẩm du lịch
rất khó khăn, vì thường mang tính chủ quan và phần lớn không phụ thuộc vào
người kinh doanh mà phụ thuộc vào người sử dụng những sản phẩm này.
khách du lịch. Chất lượng sản phẩm du lịch được xác định dựa vào sự
chênh lệch mức độ kỳ vọng và mức độ cảm nhận về chất lượng của khách du lịch.
Như vậy, trong lĩnh vực du lịch, thuật ngữ, sản phẩm du lịch ‟để chỉ kết quả
của quá trình lao động du lịch và kết quả này được đánh giá bởi những người
sử dụng những sản phẩm này.
 Gắn liền với yếu tố tài nguyên
Sản phẩm du lịch thường được tạo ra gắn liền với yếu tố tài nguyên du
lịch. Do vậy, sản phẩm du lịch không thể dịch chuyển được. Trên thực tế không
thể đưa sản phẩm du lịch đến nơi có khách du lịch mà bắt buộc khách du lịch
phải đến nơi có sản phẩm du lịch để thoả mãn nhu cầu của mình thông qua việc
tiêu dùng sản phẩm du lịch. Đặc điểm này của sản phẩm du lịch là một trong

những nguyên nhân gây khó khăn cho các nhà kinh doanh du lịch trong việc
tiêu thụ sản phẩm.
 Việc tiêu dùng sản phẩm du lịch có tính mùa vụ
Phần lớn quá trình tạo ra và tiêu dùng các sản phẩm du lịch trùng nhau về
thời gian và không gian. Chúng không thể cất đi, để tồn kho như các hàng hoá
thông thường khác.
Việc tiêu dùng sản phẩm du lịch diễn ra không đều đặn mà chỉ có thể tập
trung vào những thời gian nhất định trong ngày (đối với sản phẩm ở bộ phận
nhà hàng), trong tuần (đối với sản phẩm của thể loại du lịch cuối tuần), trong
năm (đối với sản phẩm một số loại hình du lịch như du lịch biển, du lịch nghỉ
núi…).
7


Vì vậy, hoạt động kinh doanh du lịch mang tính chất mùa vụ. Sự dao
động (về thời gian) trong tiêu dùng du lịch gây khó khăn cho việc tổ chức hoạt
động kinh doanh và từ đó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của các nhà kinh
doanh du lịch. Khắc phục tính mùa vụ trong kinh doanh du lịch luôn là vấn đề
bức xúc cả về mặt thực tiễn, cũng như về mặt lý luận trong lĩnh vực du lịch.
1.2. Các lĩnh vực kinh doanh trong hoạt động du lịch quốc tế
Để tạo ra các dịch vụ du lịch nhằm thoả mãn các nhu cầu khác nhau của
khách du lịch quốc tế, đòi hỏi cần phải có các loại hình kinh doanh du lịch quốc
tế tương ứng. Cho đến nay, về phương diện lý thuyết cũng như thực tế được chấp
nhận ở nhiều nước trên thế giới và Việt Nam có 4 loại hình du lịch tiêu biểu sau
đây:
1.2.1. Kinh doanh lữ hành (Tour Operators Business)
Về mặt lý thuyết, khi nói đến hoạt động kinh doanh lữ hành nói chung là đề
cập đến hoạt động chính như: làm nhiệm vụ giao dịch, ký kết với các tổ chức
kinh doanh du lịch trong nước và ngoài nước để xây dựng và thực hiện các ư trình
du lịch đã bán cho khách du lịch.

Tuy nhiên, trên thực tế, khi nói đến hoạt động kinh doanh lữ hành chúng ta
thường thấy song song tồn tại hai hoạt động phổ biến sau:
Kinh doanh lữ hành (Tour Operators Business): Là việc thực hiện các hoạt
động nghiên cứu thị trường, thiết lập các chương trình du lịch trọn gói hay từng
phần; quảng cáo và bán các chương trình trực tiếp hay gián tiếp qua các trung
gian hoặc văn phòng đại diện, tổ chức thực hiện chương trình và hướng dẫn du
lịch.
Kinh doanh đại lý lữ hành (Travel Sub-Agency Business): Là việc thực hiện
các dịch vụ đưa đón, đăng ký nơi lưu trú, vận chuyển, hướng dẫn, tham quan, bán
các chương trình du lịch của các doanh nghiệp lữ hành, cung cấp thông tin du
lịch và tư vấn du lịch nhằm hưởng hoa hồng.
Cách phân định như trên chỉ mang tính chất tương đối. Không có nghĩa là
chỉ tồn tại các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành với các hoạt động kể trên và
8


chỉ tồn tại các doanh nghiệp kinh doanh đại lý lữ hành với các hoạt động kể
trên.
1.2.2. Kinh doanh khách sạn (Hostibility Business)
Ở Việt Nam trước đây thường tồn tại một số tranh cãi xung quanh vấn đề
thuật ngữ “kinh doanh khách sạn” và thuật ngữ “kinh doanh lưu trú”. Một số
chuyên gia về du lịch cho rằng, nếu chấp nhận thuật ngữ “kinh doanh khách sạn”
sẽ dẫn đến bó hẹp phạm vi của lĩnh vực hoạt động kinh doanh muốn đề cập và
khái niệm “khách sạn” được hiểu từ nghĩa tiếng Anh là “hotel”, và như vậy chỉ
đề cập được một loại hình kinh doanh lưu trú. Còn một số chuyên gia khác lại
cho rằng, nếu chấp nhận thuật ngữ “kinh doanh lưu trú” sẽ bó hẹp phạm vi của
lĩnh vực hoạt động kinh doanh muốn đề cập. Vì ngoài hoạt động kinh doanh
lưu trú (accommodation) ra, trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh này còn có
cả các hoạt động kinh doanh khác như ăn uống, vui chơi giải trí, bán hàng dành
cho khách du lịch, v.v…

Theo nguyên bản tiếng Anh “hospitality industry” có thể được hiểu là
“ngành khách sạn”. Tuy nhiên, vấn đề quan trọng hơn là hiểu đúng nội dung
của lĩnh vực hoạt động kinh doanh mà chúng ta muốn đề cập.
Theo quy chế quản lý lữ hành của Tổng cục du lịch ban hành ngày
29/04/1995, thuật ngữ “kinh doanh khách sạn” được hiểu là việc tổ chức đón
tiếp, phục vụ việc lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, bán hàng cho khách du
lịch.
Theo Luật Du lịch Việt Nam ban hành tháng 6 năm 2005, tại chương VI
mục 4 điều 61, lĩnh vực kinh doanh này được quy định là “kinh doanh cơ sở lưu
trú du lịch”. Trên thực tế chúng ta có thể bắt gặp các khái niệm “kinh doanh
khách sạn, nhà hàng” hoặc “kinh doanh khách sạn”, “kinh doanh nhà hàng”, …
Nói tóm lại, nói đến hoạt động “kinh doanh khách sạn” là nói đến các
hoạt động kinh doanh lưu trú cho khách du lịch, kinh doanh các dịch vụ ăn
uống và bán hàng lưu niệm cho các du khách.

9


1.2.3. Kinh doanh vận chuyển khách du lịch (Transportation)
Đặc trưng nổi bật của hoạt động du lịch là sự di chuyển của con người từ
nơi này đến nơi khác ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ. Do vậy, khi đề cập
đến hoạt động du lịch nói chung, đến hoạt động kinh doanh du lịch nói riêng
không thể không nói đến hoạt động kinh doanh vận chuyển.
Kinh doanh vận chuyển là hoạt động kinh doanh, nhằm giúp cho du
khách dịch chuyển được từ nơi cư trú của mình đến điểm du lịch cũng như di
chuyển tại điểm du lịch.
Để phục vụ cho hoạt động kinh doanh này có nhiều phương tiện vận
chuyển khác nhau như ô tô, tàu hoả, tàu thuỷ, máy bay. Thực tế, rất ít doanh
nghiệp du lịch có thể đảm nhiệm toàn bộ việc vận chuyển khách du lịch từ nơi cư
trú của họ đến điểm du lịch và tại điểm du lịch. Do đó, khách du lịch sử dụng

kết hợp dịch vụ vận chuyển của các phương tiện giao thông đại chúng và của
các công ty chuyên kinh doanh dịch vụ vận chuyển.
1.2.4. Kinh doanh các dịch vụ du lịch khác (Other Tourism Business)
Ngoài các hoạt động kinh doanh lữ hành như đã nêu trên, trong lĩnh vực
kinh doanh du lịch còn có một số hoạt động kinh doanh bổ trợ, như kinh doanh
các loại hình dịch vụ vui chơi, giải trí; tuyên truyền, quảng cáo du lịch; tư vấn
đầu tư du lịch, v.v…
Cùng với xu hướng phát triển ngày càng đa dạng những nhu cầu của
khách du lịch, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và sự gia tăng mạnh của các
doanh nghiệp du lịch, dẫn đến sự cạnh tranh ngày càng tăng trên thị trường thì
các hoạt động kinh doanh bổ trợ này ngày càng có xu hướng phát triển mạnh.
1.3. Chương trình du lịch
1.3.1. Khái niệm chương trình du lịch
Hiện nay, trong các tài liệu khoa học về du lịch có rất nhiều định nghĩa khác
nhau về khái niệm chương trình du lịch do tính chất năng động, phức tạp và sự
tổng hợp của tiêu dùng trong du lịch cộng thêm với mục đích nghiên cứu và cách
tiếp cận của mỗi tác giả khác nhau.
10


Tuy nhiên, hầu như các định nghĩa đều có sự thống nhất quan điểm về lịch
trình, các dịch vụ và giá bán được định trước cho chuyến đi.
Bài chuyên đề này nghiên cứu dựa trên khái niệm chương trình du lịch theo
Giáo trình Quản trị kinh doanh lữ hành: “Chương trình du lịch là một tập hợp các
dịch vụ, hàng hoá được sắp đặt trước, liên kết với nhau, để thoả mãn ít nhất 2 nhu
cầu khác nhau trong quá trình tiêu dùng du lịch của khách với mức giá gộp xác
định trước và bán trước khi tiêu dùng của khách”.
1.3.2. Đặc trưng của chương trình du lịch
Dựa vào định nghĩa trên, chương trình du lịch có 4 đặc trưng sau đây:
- Chương trình là một sự hướng dẫn việc thực hiện các dịch vụ đã đựơc sắp

đặt trước, làm thoả mãn nhu cầu khi đi du lịch của con người.
- Phải có ít nhất 2 dịch vụ; việc tiêu dùng được thực hiện theo 1 trình tự thời
gian và không gian nhất định.
- Giá của chương trình là giá gộp của các dịch vụ có trong chương trình.
- Phải được bán trước khi khách tiêu dùng.

 Đặc điểm của sản phẩm là chương trình du lịch:
- Tính vô hình: sản phẩm du lịch là thứ hàng hóa không thể cảm nhận được
bằng các giác quan hoặc bằng các phương thức đo lường thông thường.
Kết quả khi mua chương trình du lịch chính là sự trải nghiệm về nó, chứ
không phải là sở hữu của nó.
- Tính không đồng nhất và khó đánh giá chất lượng: chất lượng của các
chương trình du lịch không giống nhau ở những lần thực hiện khác nhau
bới nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố mà bản thân các doanh nghiệp lữ hành
cũng không kiểm soát được.
- Tính phụ thuộc vào uy tín của nhà cung cấp: Các sản phẩm dịch vụ muốn
hấp dẫn được khách hàng thì phải được do chính các nhà cung cấp có uy
tín cung cấp. Mặt khác, chất lượng của chương trình du lịch do có tính vô
hình nên không có sự bảo hành về thời gian, không thể trả lại dịch vụ.
- Tính dễ bị sao chép và bắt chước do kinh doanh du lịch không đòi hỏi kỹ
11


thuật tinh vi, khoa học tiên tiến, hiện đại, lượng vốn ban đầu thấp.
- Tính thời vụ cao và luôn luôn bị biến động do chịu ảnh hưởng lớn của các
yếu tố trong môi trường vĩ mô. Chương trình du lịch là sản phẩm dịch vụ
luôn có thời gian, không gian sản xuất và tiêu dùng trùng nhau. Vì vậy,
chất lượng của chương trình du lịch chịu sự chi phối và tác động của các
yếu tố tâm lý cá nhân và tâm lý xã hội của cả người sản xuất và người tiêu
dùng.

- Tính khó bán là kết quả của các đặc tính nói trên cộng với cảm nhận rủi ro
của khách khi mua chương trình du lịch.
 Các yêu cầu của chương trình du lịch
- Nội dung phù hợp với nội dung của nhu cầu du lịch thuộc về một thị
trường mục tiêu cụ thể.
- Nội dung của chương trình phải có tính khả thi (tức là tương thích với khả
năng đáp ứng của các nhà cung cấp và môi trường vĩ mô.
- Phải đáp ứng được mục tiêu và tính phù hợp với nguồn lực, khả năng của
doanh nghiệp.
1.3.3. Phân loại chương trình du lịch
1.3.3.1. Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh
Các chương trình du lịch chủ động : Công ty lữ hành chủ động nghiên cứu
thị trường, xây dựng các chương trình du lịch, ấn định các ngày thực hiện, sau đó
mới tổ chức bán và thực hịên các chương trình, chỉ có các công ty lữ hành lớn, có
thị trường ổn định mới tổ chức các chương trình du lịch chủ động do tính mạo
hiểm của chúng.
Các chương trình du lịch bị động : Khách tự tìm đến với các công ty lữ
hành, đề ra các yêu cầu và nguyện vọng của họ. Trên cơ sở đó công ty du lịch xây
dựng chương trình du lịch.
Các chương trình du lịch kết hợp : là sự hoà nhập của cả hai loại trên đây.
Các công ty lữ hành chủ động nghiên cứu thị trường, xây dựng các chương trình

12


du lịch nhưng không ấn định các ngày thực hiện. Thông qua các hoạt động tuyên
truyền, quảng cáo, khách du lịch (công ty gửi khách) tự tìm đến công ty.
1.3.3.2. Căn cứ vào các dịch vụ cấu thành và mức độ phụ thuộc trong tiêu dung
- Chương trình du lịch trọn gói có người tháp tùng.
- Chương trình du lịch có hướng dẫn viên từng chặng.

- Chương trình du lịch độc lập tối thiểu chỉ giới hạn hai dịch vụ cơ bản là vận
chuyển và lưu trú.
- Chương trình du lịch độc lập đầy đủ theo đơn đặt hàng của khách
- Chương trình tham quan giúp khách thưởng ngoạn các giá trị của tài nguyên
tự nhiên và nhân văn tại một điểm du lịch trong thời gian ngắn.
1.3.3.3. Căn cứ vào mức giá
- Chương trình du lịch theo mức giá trọn gói bao gồm hầu hết các dịch vụ
hàng hoá phát sinh trong quá trình thực hiện chương trình du lịch và giá của
chương trình là giá trọn gói.
- Chương trình du lịch theo mức giá cơ bản chỉ bao gồm một số dịch vụ chủ
yếu của chương trình du lịch với nội dung đơn giản. Hình thức này thường
do các hãng hàng không bán cho khách công vụ.Giá chỉ bao gồm vé máy
bay và một vài tối ngủ tại khách sạn và tiền taxi từ sân bay về khách sạn.
- Chương trình du lịch theo mức giá tự chọn: Với hình thức này khách du
lịch có thể lựa chọn các cấp độ chất lượng phục vụ khác nhau với các mức
giá khác nhau. Cấp độ chất lượng được xây dựng trên cơ sở thứ hạng khách
sạn. mức tiêu chuẩn ăn uống hoặc phương tiện vận chuyển. Khách có thể
lựa chọn từng thành phần riêng rẽ của chương trình hoặc công ty lữ hành
chỉ đề nghị lựa chọn các mức khác nhau của cả một chương trình tổng thể.
1.3.3.4. Căn cứ vào mục đích chuyến du lịch và loại hình du lịch
Mỗi mục đích của chuyến đi và mỗi loại hình du lịch có chương trình du
lịch tương ứng. Ví dụ như: chương trình du lịch theo chuyên đề, chương trình du
lịch công vụ, du lịch sinh thái, du lịch mạo hiểm....

13


1.3.3.5. Căn cứ vào các tiêu thức khác
- Các chương trình du lịch cá nhân và du lịch theo đoàn.
- Các chương trình du lịch dài ngày và ngắn ngày

- Các chương trình thăm quan thành phố (City tour) với các chương trình
du lịch xuyên quốc gia.
- Các chương trình du lịch qua cảnh
- Các chương trình du lịch trên các phương tiện giao thông đường bộ,
đường sắt, đường thuỷ, hàng không...
1.3.4. Quy trình xây dụng chương trình du lịch quốc tế
- Nghiên cứu nhu cầu của thị trường (khách du lịch) để bảo đảm thoả mãn
mong đợi của khách hàng, dựa vào các tiêu thức:
- Nghiên cứu khả năng đáp ứng với nội dung chương trình du lịch.
- Xác định khả năng và vị trí của doanh nghiệp lữ hành.
- Xây dựng mục đích, ý tưởng của chương trình du lịch.
- Giới hạn quỹ thời gian và mức giá tối đa.
- Xây dựng tuyến hành trình cơ bản, bao gồm những điểm du lịch chủ yếu,
bắt buộc của chương trình.
- Xây dựng phương án vận chuyển.
- Xây dựng phương án lưu trú, ăn uống.
- Những điều chỉnh nhỏ, bổ sung tuyến hành trình. Chi tiết hoá chương trình
với những hoạt động tham quan, nghỉ ngơi, giải trí.
- Xác định giá thành và giá bán của chương trình.
- Xây dựng những quy định của chương trình du lịch.
1.3.5. Tổ chức thực hiện chương trình du lịch
1.3.5.1. Quy trình thực hiện chương trình du lịch
Giai đoạn 1: Thoả thuận với khách du lịch
Bắt đầu từ khi công ty tổ chức bán đến khi chương trình du lịch được thoả
thuận về mọi phương diện giữa các bên tham gia. Trong trường hợp công ty lữ

14


hành nhận khách từ các công ty gửi khách hoặc đại lý bán thì công việc chủ yếu

bao gồm:
Nhận thông báo khách hoặc yêu cầu từ các công ty gửi khách hoặc đại lý
bán: số lượng khách, quốc tịch, thời gian địa điểm xuất nhập cảnh, chương trình
tham quan, yêu cầu về hướng dẫn, xe, khách sạn, hình thức thanh toán, danh sách
khách đoàn.
Thoả thuận với khách hoặc công ty gửi khách để có được sự thống nhất về
chương trình và giá cả.
Giai đoạn 2: Chuẩn bị thực hiện do bộ phận điều hành thực hiện, bao gồm
các công việc:
Xây dựng chương trình chi tiết dựa trên cơ sở thông báo khách của bộ phận
Marketing.
Chuẩn bị các dịch vụ gồm có: đặt phòng, báo ăn cho khách tại các khách
sạn; chuẩn bị phương tiện vận chuyển; mua vé thăm quan; đặt thuê bao các
chương trình văn nghệ; điều động và giao nhiệm vụ cho hướng dẫn viên.
Giai đoạn 3: Thực hiện các chương trình du lịch. Trong giai đoạn này công
việc chủ yếu là của hướng dẫn viên du lịch và các nhà cung cấp dịch vụ trong
chương trình. Tuy nhiên, bộ phận điều hành có các nhiệm vụ:
-

Tổ chức các hoạt động đón tiếp trọng thể.

-

Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương trình du lịch.

-

Xử lý kịp thời những tình huống có thể xảy ra.

-


Có thể thường xuyên yêu cầu hướng dẫn viên báo cáo về tình hình thực
hiện chương trình du lịch.
Giai đoạn 4: Những hoạt động sau khi kết thúc chương trình du lịch:
- Tổ chức buổi liên hoan đưa tiễn khách.
- Trưng cầu ý kiến của khách du lịch (phát phiếu điều tra).
- Các báo cáo của hướng dẫn viên.
- Xử lý các công việc còn tồn đọng, cần giải quyết sau chương trình: mất
hành lý, khách ốm ...
15


- Thanh toán với công ty gửi khách và các nhà cung cấp trong chương
trình.
- Hạch toán chuyến đi.
1.3.5.2. Các hoạt động của hướng dẫn viên
Bao gồm: tổ chức đón tiếp, phục vụ, hướng dẫn và giúp đỡ khách du lịch
giải quyết các vấn đề phát sinh. Nhằm thoả mãn những nhu cầu mong muốn và
nguyện vọng của khách.
HDV có vai trò quan trọng đối với chất lượng sản phẩm của công ty lữ
hành vì trong thời gian thực hiện chương trình hướng dẫn viên gần như là đại
diện duy nhất của công ty lữ hành tiếp xúc với khách du lịch, trực tiếp đi cùng
đoàn khách. Hơn thế nữa hướng dẫn viên còn phải cung cấp rất nhiều dịch vụ như
thông tin hướng dẫn, tổ chức v.v…
Một cách khái quát, quy trình hoạt động của hướng dẫn viên rất đa dạng
phong phú, gồm những công việc sau đây:
- Chuẩn bị cho chương trình du lịch.
- Đón tiễn khách.
- Hướng dẫn, phục vụ khách tại khách sạn.
- Hướng dẫn trên đường đi, tại điểm thăm quan.

- Xử lý các trường hợp bất thường.
- Tiễn khách.
- Những công việc cần làm của HDV sau khi kết thúc.
1.4. Các tác động về kinh tế và xã hội của du lịch quốc tế
1.4.1. Ý nghĩa về mặt kinh tế của du lịch quốc tế
Hội đồng Lữ hành và Du lịch quốc tế (World Travel and Tourism Council –
WTTC) đã công nhận du lịch là một ngành kinh tế lớn nhất thế giới, vượt
trên cả ngành sản xuất ô tô, thép, điện tử và nông nghiệp. Đối với một số quốc
gia, du lịch là ngành thu ngoại tệ lớn nhất trong ngoại thương. Tại nhiều quốc
gia khác, du lịch là một trong những ngành kinh tế hàng đầu. Du lịch đã nhanh
chóng trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia trên thế giới. Du
16


lịch ngày nay đã trở thành một đề tài hấp dẫn và vấn đề mang tính chất toàn
cầu. Nhiều nước đã lấy chỉ tiêu đi du lịch của dân cư là một chỉ tiêu để đánh giá
chất lượng của cuộc sống.
Theo báo cáo của Tổ chức du lịch thế giới WTO ước tính đóng góp của
ngành du lịch vào nền kinh tế thế giới năm 2010 như sau:
Bảng 1.1: Đóng góp của ngành du lịch vào kinh tế thế giới năm 2018
Các nội dung đóng góp của ngành du
Năm 2018 (tỷ
lịch quốc tế vào nền kinh tế thế giới
USD)
Tiêu dùng cá nhân
8940,0
Chi phí vận chuyển

1795,8


Chi tiêu của Chính phủ

1084,2

Đầu tư

3418,6

Xuất khẩu

4552,6

Tổng sản phẩm quốc nội

16016,8

Nhập khẩu

3908,8

Số lượng lao động (triệu người)

658.0
Nguồn: Tổ chức du lịch quốc tế

Nhiều Nhà nước Chính phủ đã nhận ra tiềm năng và sự ảnh hưởng to lớn
của ngành du lịch đến phát triển kinh tế nói chung và ngành dịch vụ nói riêng
đã hợp tác để xây dựng nên những chính sách phát triển du lịch nhằm tăng cường
tính cạnh tranh, khuyến khích sử dụng lao động và tăng thu cho ngân sách nhà
nước. Xét một cách cụ thể du lịch quốc tế mang lại một số lợi ích kinh tế sau:

 Tham gia tích cực vào quá trình tạo nên thu nhập quốc dân thông qua
thu ngoại tệ, đóng góp vai trò to lớn trong việc cân bằng cán cân thanh
toán quốc tế.
 Tham gia tích cực vào quá trình phân phối lại thu nhập quốc dân giữa
các vùng. Hay nói cách khác, du lịch tác động tích cực vào việc làm
cân đối cấu trúc của thu nhập và chi tiêu của nhân dân theo các vùng.
 Khai thác những sản phẩm và tài nguyên quốc gia sẵn sàng có tại các
17


địa phương.
 Thu hút nhiều vốn đầu tư vào phát triển du lịch và cơ sở hạ tầng đồng
bộ, hiện đại trang thiết bị vật chất tại các cơ sở du lịch.
 Du lịch góp phần củng cố và phát triển các mối quan hệ kinh tế.
 Du lịch quốc tế phát triển tạo nên sự phát triển của giao thông quốc tế.
1.4.2. Ý nghĩa xã hội của việc phát triển du lịch quốc tế
Mục đích phát triển một ngành kinh tế nào xét đến cùng cũng nhằm đạt đến
một hiệu quả xã hội nhất định. Hiệu quả xã hội của phát triển du lịch quốc tế thể
hiện ở các mặt:
 Du lịch góp phần tạo công ăn việc làm cho người lao động trong ngành
dịch vụ và lao động địa phương theo mùa vụ.
 Cải thiện đời sống nhân dân nhờ gia tăng mức thu nhập tiêu chuẩn sống
cho người dân.
 Khuyến khích phát triển và bảo tồn các di sản truyền thống cũng như
đánh thức các ngành nghề cổ truyền của dân tộc, phục vụ đắc lực cho
quá trình giới thiệu hình ảnh quốc gia đến với bạn bè trên thế giới; thông
qua du lịch nhiều vùng còn khai thác được nhiều giá trị nhân văn hấp dẫn
còn tiềm ẩn, làm giàu thêm văn hoá của các dân tộc.
 Giảm bớt sự khác biệt giữa các quốc gia, là cầu nối văn hoá các quốc
gia trên thế giới. Du lịch bản thân nó ở bất kỳ đâu cũng là những giá trị

được nhiều người ghi nhận. Chính vì thế khuyến khích sự hiểu biết lẫn
nhau vì sự phát triển và hoà bình giữa các dân tộc trên thế giới.
1.4.3. Các tác hại về kinh tế và xã hội do việc khai thác phát triển du lịch quá
tải đem lại
Phát triển du lịch quốc tế quá tải sẽ dẫn đến việc làm mất thăng bằng cho
cán cân thanh toán quốc tế, sẽ gây áp lực cho lạm phát.
Tạo ra sự phụ thuộc của nền kinh tế vào ngành dịch vụ du lịch. Ngành du
lịch là ngành tạo ra dịch vụ là chủ yếu, việc tiêu thụ dịch vụ phụ thuộc vào nhiều
yếu tố chủ quan và khách quan (khách du lịch tiềm năng rất dễ từ chối một
18


chuyến đi du lịch đã định). Do đó, việc đảm bảo doanh thu và phát triển của
ngành du lịch là khó khăn hơn so với các ngành sản xuất khác. Nếu tỷ trọng
của ngành du lịch là lớn trong tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của một nước thì
nền kinh tế của nước đó có nhiều khả năng bấp bênh hơn.
Tạo ra sự mất cân đối và mất ổn định trong một số ngành và trong việc sử
dụng lao động du lịch. Nguyên nhân chính ở đây, là do ngành du lịch có liên
kết mật thiết với nhiều ngành của nền kinh tế quốc dân (sử dụng sản phẩm công,
công nghiệp v.v…) mà thường thì việc tiêu dùng du lịch lại xảy ra theo thời vụ.
Chính tính thời vụ đó cũng làm ảnh hưởng đến việc sử dụng lao động của du
lịch.
Làm ô nhiễm môi trường hoặc làm ảnh hưởng đến tài nguyên thiên
nhiên của đất nước cũng là một trong những tác hại khác của du lịch.
Gây ra một số tệ nạn xã hội (do kinh doanh hình thức du lịch không lành
mạnh) và các tác hại sâu xa khác trong đời sống tinh thần của một dân tộc.
1.5. Xu hướng phát triển của du lịch trên thế giới và tác động của nó
1.5.1. Nhóm các xu hướng phát triển của cầu du lịch
1.5.1.1. Thay đổi về hướng và phân bố của luồng khách du lịch quốc tế
Việc quần chúng hóa trong hoạt động du lịch và khả năng đi du lịch xa kéo

theo nhiều biến đổi trong hướng vận động của khách du lịch.
Sự phân bố của luồng khách du lịch quốc tế cũng có sự thay đổi rõ rệt. Tỷ
trọng khách du lịch đến châu Âu và châu Mỹ (là hai khu vực có vị trí quan trọng
nhất của ngành du lịch trên thế giới) có xu hướng giảm rõ rệt trong vòng hơn 40
năm trở lại đây. Nếu như năm 1960 số lượng khách du lịch quốc tế đến khu
vực châu Âu và châu Mỹ chiếm 96,7% lượng khách du lịch quốc tế trên toàn thế
giới, thì vào đầu những năm 2000 giảm xuống còn khoảng 80%. Năm 2000, châu
Âu là khu vực đứng đầu với 57,8% thị phần khách du lịch quốc tế. Cũng trong
thời gian đó khu vực Đông Á - Thái Bình Dương thu hút ngày một đông khách
hơn (tỷ lệ khách đến đã tăng từ 0,98% lên 12%). Đến năm 2010 thị phần đón
khách du lịch quốc tế của khu vực Đông Á - Thái Bình Dương đạt 22,8% thị
19


×