Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Giáo án Ngữ văn 7 bài 20: Tự học có hướng dẫn: Bố cục và phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.94 KB, 8 trang )

Tự học có hướng dẫn: BỐ CỤC VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP LUẬN TRONG
BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
A. Mức độ cần đạt
- Biết cách lập bố cục và lập luận trong bài văn nghị luận.
- Hiểu mối quan hệ giữa bố cục và phương pháp lập luận của bài văn nghị luận.
B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ
1. Kiến thức
- Bố cục chung của một bài văn nghị luận.
- Phương pháp lập luận.
- Mối quan hệ giữa bố cục và lập luận.
2. Kỹ năng
- Viết bài văn nghị luận có bố cục rõ ràng.
- Sử dụng các phương pháp lập luận.
3. Thái độ: Có ý thức học để nắm được mối quan hệ giữa bố cục và lập luận trong văn
nghị luận.
C. Phương pháp
Vấn đáp, thuyết trình, nêu và giải quyết vấn đề
D. Tiến trình dạy học
1.

Ổn
định
lớp:
Kiểm
tra
………………;P…………,KP….………..

Lớp
………………;P…………,KP….………..




số:

Lớp
7A5

7A2

vắng
vắng

2. Bài cũ: Đề văn nghị luận là đề văn như thế nào? Yêu cầu của việc tìm hiểu đề là gì?
Nêu cách lập ý của bài văn nghị luận.

TaiLieu.VN

Page 1


3. Bài mới: Muốn làm tốt bài văn nghị luận ta không thể không tìm hiểu cách xây dựng
bố cục và phương pháp lập luận của bài.
Hoạt động của Gv và Hs

Nội dung bài dạy

Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu mối I. Tìm hiểu mối quan hệ giữa bố cục và lập
quan hệ giữa bố cục và lập luận
luận
Hs đọc bài: Tinh thần yêu nước của nhân dân 1. Phân tích ví dụ
ta.

Văn bản: Tinh thần yêu nước của nhân dân
Nêu các phương pháp lập luận trong văn ta.
bản theo sơ đồ có trong Sgk?
- Các phương pháp lập luận:
Hàng ngang 1,2 là lập luận theo quan hệ nhân
+ Hàng ngang 1,2: Quan hệ nhân quả
quả.
Hàng ngang 3 là lập luận theo quan hệ tổng - + Hàng ngang 3: Quan hệ tổng – phân –
phân - hợp, tức là đưa ra một nhận định hợp.
chung rồi dẫn chứng bằng các trường hợp cụ
thể để cuối cùng đi tới một kết luận là mọi + Hàng ngang 4: Suy luận tương đồng.
người đều có lòng yêu nước
+ Hàng dọc 1: Suy luận tương đồng theo
Hàng ngang 4 là quan hệ tương đồng từ thời gian.
truyền thống mà suy ra bổn phận của chúng
- Bố cục: Gồm 3 phần
ta.
Hàng dọc 1 là suy luận tương đồng theo dòng
thời gian.

a. Đặt vấn đề
“Từ đầu… cướp nước”.

Nhắc lại bài văn gồm mấy phần? Nội dung
-> Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
của mỗi phần là gì?
Mở bài: Nêu vấn đề nghị luận
Thân bài: Trình bày nội dung chủ yếu của
bài.


b. Giải quyết vấn đề
Tiếp... “lòng nồng nàn yêu nước”.

-> Dẫn chứng chứng minh cho lòng yêu nước
Kết bài: Nêu kết luận nhằm khẳng định tư của nhân dân ta từ xưa đến nay.
tưởng thái độ quan điểm của bài.
c. Kết thúc vấn đề
Gv chốt: Có thể nói mối quan hệ giữa bố cục

TaiLieu.VN

Page 2


và lập luận đã tạo thành một mạng lưới liên
Phần còn lại
kết trong văn bản nghị luận. Trong đó
phương pháp lập luận là chất keo gắn bó các -> Bổn phận, trách nhiệm của chúng ta hiện
nay.
phần, các ý của bố cục.
Bố cục của bài văn nghị luận gồm mấy => Bố cục hợp lý, rõ ràng, lập luận chặt chẽ.
phần? Đó là những phần nào? Để xác lập
luận điểm người ta làm thế nào?
HS trả lời, Gv chốt ý dẫn đến Ghi nhớ. Hs
đọc.
Hoạt động 2: Hướng dẫn Luyện tập
Xác định luận điểm chính của bài?
Có những luận điểm nhỏ nào? Hãy liệt kê
2. Ghi nhớ: (Sgk)
ra?

Tìm bố cục của văn bản?

II. Luyện tập

MB: Câu đầu tiên

Văn bản: Học cơ bản mới có thể trở thành tài
lớn.

TB: Đoạn thứ hai
KB: Đoạn còn lại

- Bài văn nêu tư tưởng : Học cơ bản mới
thành tài.

Câu chuyện này em rút ra được bài học gì? - Tư tưởng ấy thể hiện ở câu đầu đề của bài
và câu mở đầu của bài văn.
Bài văn nêu lên tư tưởng: Chỉ ai chịu khó
luyện tập động tác cơ bản thật tốt, thật tinh thì - Bài văn có bố cục 3 phần
mới có tiền đồ.
Mở bài: nêu luận điểm.
Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học
Thân bài: Kể câu chuyện Lê ô na dơ Vanh –
xi học vẽ.
Gv nêu yêu cầu để Hs về nhà tự học thêm.
Kết bài: Rút ra kết luận về việc học
- Bài văn sử dụng phép lập luận: Suy luận
tương phản, Quan hệ nhân quả.
III. Hướng dẫn tự học
- Nắm vững nội dung bài học; học thuộc


TaiLieu.VN

Page 3


Ghinhớ.
- Chỉ ra những phương pháp lập luận được sử
dụng trong một văn bản tự chọn.
- Soạn bài mới.

E. Rút kinh nghiệm :

TaiLieu.VN

Page 4


Tuần: 22
22/01/2013

Ngày

Tiết: 84
25/01/2013

Ngày

soạn:
dạy:


LUYỆN TẬP VỀ PHƯƠNG PHÁP LẬP LUẬN
TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
A. Mức độ cần đạt
- Hiểu sâu thêm về phương pháp lập luận.
- Vận dụng được phương pháp lập luận để tạo lập văn bản nghị luận.
B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ
1. Kiến thức
- Đặc điểm của luận điểm trong văn nghị luận.
- Cách lập luận trong văn nghị luận.
2. Kỹ năng
- Nhận biết được luận điểm, luận cứ trong văn bản nghị luận.
- Trình bày được luận điểm, luận cứ trong bài văn nghị luận.
3. Thái độ: Luyện tập chuyên cần phương pháp lập luận trong văn nghị luận.
C. Phương pháp
Vấn đáp, thuyết trình, nêu và giải quyết vấn đề
D. Tiến trình dạy học
1.

Ổn
định
lớp:
Kiểm
tra

………………;P…………,KP….………..

Lớp
………………;P…………,KP….………..


TaiLieu.VN

số:

Lớp
7A5

7A2

vắng
vắng

Page 5


2. Bài cũ: Bố cục trong văn nghị luận gồm mấy phần? Nêu nội dung mỗi phần? Để
xác lập luận điểm người ta làm thế nào?
3. Bài mới: Để hiểu rõ hơn, sâu hơn về văn nghị luận, tiết học hôm nay chúng ta sẽ tiến
hành luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận.
Hoạt động của Gv và Hs

Nội dung bài dạy

Hoạt động 1: Tìm hiểu chung

I. Tìm hiểu chung

Lập luận trong đời sống.

1. Lập luận trong đời sống


Gọi học sinh đọc ví dụ và trả lời câu
hỏi.

* Ví dụ 1:
a. Hôm nay trời mưa  Luận cứ.

 Xác định luận cứ và kết luận? Nhận xét
về mối quan hệ giữa luận cứ và kết luận? chúng ta không đi chơi công viên nữa  Kết
Nhận xét về vị trí của luận cứ và kết luận? luận
Học sinh đọc ví dụ – Trả lời.

b. Em rất thích đọc sách  Kết luận

GV nhận xét – ghi bảng.

Vì qua sách em học được nhiều điều  Luận cứ

-> Luận cứ và kết luận có quan hệ chặt chẽ. Vị
trí của luận cứ và kết luận có thể đổi chỗ cho
GV yêu cầu Học sinh làm ví dụ 2 - Tìm nhau.
luận cứ cho KL. Một kết luận có thể có
nhiều luận cứ vì thế có thể hỏi một vài học * Ví dụ 2: Bổ sung luận cứ cho các kết luận
sinh sau đó nhận xét và ghi bảng.
a. Em rất yêu trường em vì trường em rất đẹp.
Học sinh trả lời. Gv nhận xét, ghi bảng.
b. Nói dối rất có hại vì nó làm cho mọi người
không còn tin tưởng mình nữa.
GV yêu cầu Học sinh làm ví dụ 3: Tìm kết c. Làm bài tập căng thẳng quá nghỉ một lát nghe
nhạc thôi.

luận cho luận cứ.
Học sinh trả lời. GV nhận xét - ghi bảng.

* Ví dụ 3: Cho luận cứ nêu kết luận.
a. Ngồi mãi ở nhà chán lắm ra ngoài chơi vui
hơn.
b. Ngày mai thi rồi mà bài vở còn nhiều quá phải

TaiLieu.VN

Page 6


cố gắng học cho xong ngay trong hôm nay.
c. Nhiều bạn nói năng thật khó nghe phải góp ý
với các bạn ấy mới được.
d. Các bạn đã lớn rồi, làm anh làm chị chúng nó
phải gương mẫu cho chúng nó noi theo chứ.
GV tóm lại ý về lập luận trong đời sống e. Cậu này ham đá bóng thật lớn lên có khi làm
rồi chuyển sang phần lập luận trong văn cầu thủ.
nghị luận.
-> Một luận cứ có thể có nhiều kết luận khác
Hướng dẫn tìm hiểu lập luận trong văn nhau miễn là hợp lý.
nghị luận
2. Lập luận trong văn nghị luận
Gọi học sinh đọc mục 1
* Luận điểm trong văn nghị luận khác với kết
So sánh các kết luận ở mục I.2 với các luận trong lập luận ở đời sống vì luận điểm trong
luận điểm ở mục II?
văn nghị luận là những kết luận có tính khái

quát, có ý nghĩa phổ biến đối với xã hội còn kết
Nêu tác dụng của luận điểm trong
luận trong lập luận ở đời sống là những kết luận
văn nghị luận?
đơn giản.
Giáo viên chốt: Về hình thức: Lập luận * Luận điểm trong văn nghị luận quan trong vì
trong đời sống hằng ngày thường được thế lập luận trong văn nghị luận phải khoa học và
diễn đạt dưới hình thức một câu; Lập luận chặt chẽ chứ không tuỳ tiện và linh hoạt như
trong văn nghị luận diễn đạt dưới hình trong đời sống.
thức một tập hợp câu.
Lưu ý: Giữa luận cứ và kết luận trong văn nghị
Nội dung: Trong đời sống, lập luận thường luận không thể tùy tiện, linh hoạt như trong đời
mang tính cảm tính, văn nghị luận có tính sống. Ở văn nghị luận, mỗi luận cứ chỉ cho phép
lý luận, chặt chẽ và tường minh.
rút ra một kết luận.
Hoạt động 2: Hướng dẫn Luyện tập

II. Luyện tập

Ở lớp 6, chúng ta được học những truyện
ngụ ngôn như “Thầy bói xem voi, Ếch
ngồi đáy giếng, Đeo nhạc cho mèo…”
Mỗi câu chuyện là một bài học đầy ý
nghĩa, giúp chúng ta nhìn nhận và ứng xử
trong cuộc sống tốt hơn.

Truyện: Ếch ngồi đáy giếng.
1. Luận điểm: Cái giá phải trả cho sự ngông
nghênh, kiêu ngạo.
2. Luận cứ:


Các em hãy xem xét truyện Ếch ngồi đáy - Ếch sống lâu trong giếng, bên cạnh những con
giếng, rút ra một kết luận để làm luận

TaiLieu.VN

Page 7


điểm và lập luận cho luận điểm đó.

vật nhỏ bé.

Hs thực hiện theo nhóm. Đại diện nhóm - Các loài vật này rất sợ tiếng kêu vang động của
trình bày. Gv nhận xét, chữa bài.
ếch.
- Ếch tưởng mình ghê gớm như một vị chúa tể.
- Trời mưa to, nước dềnh lên, đưa ếch ra ngoài
- Quen thói cũ ếch đi nghênh ngang, chẳng thèm
để ý đến xung quanh.
- Kết quả: Ếch bị trâu dẫm bẹp.
Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học
Gv nêu yêu cầu để Hs về nhà tự học.

3. Lập luận: Theo trình tự thời gian và không
gian, chuyện kể với những chi tiết, sự việc cụ thể
và chọn lọc để rút ra kết luận (luận điểm) một
cách kín đáo.
III. Hướng dẫn tự học
- Đọc lại truyện ngụ ngôn “Thầy bói xem voi” và

rút ra kết luận làm thành luận điểm, sau đó trình
bày lập luận làm sáng rõ luận điểm đó.
- Chuẩn bị 2 bài tiếp theo: “Sự giàu đẹp của
tiếng Việt” và “Thêm trạng ngữ cho câu”.

E. Rút kinh nghiệm

TaiLieu.VN

Page 8



×