Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Câu hỏi nhận định đúng sai môn luật thương mại (có đán án)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.67 KB, 35 trang )

1. Doanh nghiệp tư nhân không thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm
hữu hạn
=> Nhận định này Sai. CSPL: Đ199 Luật doanh nghiệp
2. Các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi phần vốn
mà họ đã góp vào công ty?
=> Nhận định này Sai. CSPL: điểm b, khoản 1, điều 47 Luật doanh nghiệp 2014
(Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại
khoản 4 Điều 48 của Luật này )
Như vậy, với những trường hợp được quy định tại khoản 4 điều 48 của Luật doanh
nghiệp 2014 thì nếu trước ngày công ty đăng ký thay đổi số vốn điều lệ và


phần góp vốn của thành viên phù hợp với phần góp vốn thực tế vào công ty của
thành viên, thì thành viên vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ
tài sản khác trong phạm vi phần vốn góp đã đăng ký ban đầu.
3. Hợp đồng giữa công ty TNHH hai thành viên trở lên với thành viên hội
đồng thành viên của công ty đó phải được HĐTV thông qua theo nguyên tắc
đồng thuận.
=> Nhận định này Sai. CSPL: Khoản 2, điều 67 Luật doanh nghiệp 2014
4. Đại hội đồng cổ đông được triệu tập bất thường khi số thành viên Hội đồng
quản trị giảm xuống quá 1/3 tổng số thành viên?
=> Nhận định này Sai. CSPL: Điểm k3 điều 136 Luật doanh nghiệp 2014 (3. Hội
đồng quản trị phải triệu tập họp bất thường
Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây:
b) Số thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát còn lại ít hơn số thành viên theo
quy định của pháp luật;
Như vậy, theo luật quy định thì việc số thành viên hội đồng quản trị giảm xuống
quá 1/3 tổng số thành viên không nằm trong các trường hợp mà hội đồng quản trị
phải triệu tập cuộc họp bất thường.


5. Trong mọi trường hợp, quyền sở hữu hàng hóa được chuyển từ bên bán
sáng bên mua kể từ thời điểm hàng hóa được chuyển giao.
=> Nhận định này Sai. Đối với trường hợp hàng hóa là bất động sản, thì quyền sở
hữu hàng hóa chỉ được chuyển từ bên bán sang bên mua khi đã chuyển giao các
chứng từ…
6. Người mua cổ phiếu và trái phiếu luôn được hưởng lãi và phải chịu lỗ cùng
công ty


=> Nhận định này Sai. Ví dụ: đối với trường hợp là người mua trái phiếu thì người
mua trái phiếu chính là chủ nợ của công ty phát hành trái phiếu, như vậy người
mua trái phiếu luôn hưởng lãi cố định thường kỳ và không phụ thuộc vào kết quả
sản xuất của công ty phát hành trái phiếu. Khi công ty phát hành trái phiếu bị giải
thể, phá sản do làm ăn thua lỗ thì người mua trái phiếu luôn được ưu tiên thanh
toán trước tiên, sau đó mới đến các chủ thể khác.
7. Công ty có ba thành viên trở lên chỉ có thể là công ty cổ phần?
=> Nhận định này Sai. CSPL: – điểm a khoản 1 điều 172 Luật doanh nghiệp 2014 (
…Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh
doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành
viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn.)
– Điểm a khoản 1 điều 47 Luật doanh nghiệp 2014 (… Thành viên có thể là tổ
chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50.)
Ngoài công ty cổ phần có số lượng là 3 thành viên trở lên thì còn có công ty
TNHH 2 thành viên, công ty hợp danh cũng đáp ứng điều kiện về số lượng thành
viên là 3 người trở lên. Như vậy, công ty có 3 thành viên trở lên còn có thể là công
ty tnhh 2 thành viên hoặc công ty hợp danh chứ không phải chỉ có thể là công ty cổ
phần.
8. Trong quan hệ uy thác mua bán hàng hóa, bên nhận ủy thác không được
quyền ủy thác lại cho bên thứ ba thực hiện hợp đồng UT mua bán hàng hóa
đã ký, trừ trường hợp có sự chấp thuận bằng văn bản của bên ủy thác.

=> Nhận định này Đúng. CSPL: Điều 160 Luật doanh nghiệp 2014
9. Thành viên hợp danh của công ty hợp danh không được là thành viên hợp
danh của công ty hợp danh khác và không được là chủ doanh nghiệp tư
nhân?


=> Nhận định này Sai. CSPL: khoản 1 điều 175 Luật doanh nghiệp 2014 (… 1.
Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên
hợp danh của công ty hợp danh khác, trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành
viên hợp danh còn lại.)
Như vậy, trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại thì thành
viên hợp danh của công ty hợp danh có thể là thành viên hợp danh của công ty hơp
danh khác hoặc là chủ doanh nghiệp tư nhân.
10. Trong các đợt chào bán cổ phần của công ty cổ phần, thẩm quyền giải
quyết định giá bán thuộc về Đại hội đồng cổ đông của công ty cổ phần đó
=> Nhận định này Sai. CSPL: Điều 125 Luật doanh nghiệp 2014
11. Tài sản trong doanh nghiệp nhà nước thuộc sở hữu nhà nước, do vậy
doanh nghiệp nhà nước không thể bị tuyên bố phá sản
=> Nhận định này Sai. CSPL: điều 2 LPS 2014 (…Luật này áp dụng đối với doanh
nghiệp và hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (sau đây gọi chung là hợp tác xã) được
thành

lập



hoạt

động


theo

quy

định

của

pháp

luật.)

Phá sản doanh nghiệp hiện nay chủa có khái niệm cụ thể mà có thể xem xét thông
qua 2 phương diện, thứ nhất là doanh nghiệp mất khả năng thanh toán, thứ hai thì
đây là thủ đục đặc biệt, đối tượng áp dụng luật phá sản là tất cả các doanh nghiệp
nói chung và hợp tác xã, liên hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định
của pháp luật.
Như vậy, nếu doanh nghiệp nhà nước lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán,
or những điều kiện khác đc quy định trong luật phá sản thì doanh nghiệp nhà
nước có thể bị tuyên bố phá sản.
12. Khi phát sinh tranh chấp, các bên buộc phải tiến hành cả bốn biện pháp
giải quyết tranh chấp: thương lượng, hòa giải, trọng tài, tòa án


Như vậy ngoài 2 biệp pháp là thương lượng và hòa giải là bắt buộc thì trọng tài
và tòa án l=> Nhận định này saio sự lựa chọn của các bên tranh chấp, có thể giải
quyết theo bp trọng tài or thương mạimà không bắt buộc phải là cả hai.
13. Khi các chủ nợ không yêu cầu tuyên bố phá sản thì tòa án có quyền đề
nghị các chủ nợ viết đơn yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp
=> Nhận định này Sai. Trong luật phá sản 2014 chỉ quy định thẩm quyền giải quyết

của tòa án tại điều 8 mà không có CSPL của việc tòa án có quyền đề nghị các chủ
nợ viết đơn yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp. Như vậy, tòa án chỉ có thẩm
quyền giải quyết đơn yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp mà không có thẩm
quyền cũng như nghĩa vụ đề nghị các chủ nợ viết đơn yêu cầu tuyên bố phá sản.
14. Phòng đăng ký kinh doanh của một tỉnh có quyền từ chối cấp đăng ký
doanh nghiệp với lý do: các sáng lập viên không có hộ khẩu thường trú trên
địa bàn tỉnh đó.
(Theo nguyên tắc của pháp luật nói chung và luật doanh nghiệp nói riêng thì việc
phòng kd tỉnh từ chối cấp đăng ký doanh nghiệp là không hợp lý và vi phạm. Do k
có điều luật nào cụ thể quy định đến vấn đề đó Nên mình phải giải thích như kiểu
tổng hợp nội dung các điều luật không có có nghĩa
l=> Nhận định này => Nhận định này Sai.
Đơn giản là trong luật có quy định thì nó sai thôi Mà k có trong luật thì ta nêu: k
hợp lý và phù hợp với nguyên tắc pháp luật nói chung và luật doanh nghiệp nói
riêng)
15. Mọi hợp đồng mua bán hàng hóa được giao kết giữa một công ty cổ phần
với cổ đông của công ty đó phải được Đại hội đồng cổ đông của công ty chấp
nhận.


=> Nhận định này Sai. CSPL: điểm a khoản 1 điều 162 Luật doanh nghiệp 2014
(…Cổ đông, người đại diện ủy quyền của cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ
phần phổ thông của công ty và những người có liên quan của họ )
Như vậy, với cổ đông sở hữu dưới 10 % thì không cần có sự chấp nhận của đại hội
đồng cổ đông trong hợp đồng mua bán hàng hóa được giao kết giữa ctcp vs cổ
đông của cty đó.
16. Cổ phiếu và trái phiếu khác nhau ở chỗ chúng tạo ra địa vị pháp lý khác
nhau cho những người sở hữu trong quan hệ đối với người phát hành?
Đúng: đối với cổ phiếu, địa vị pháp lý giữa người sở hữu cp và ng phát hành cp
giống nhau đều là chủ sở hữu công ty. Đối vs trái phiếu, địa vị pháp lý giữa ng sở

hữu tp và ng phát hành tp là quan hệgiữa chủ nợ và con nợ.
17. Những đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp theo Luật
doanh nghiệp không thể trở thành cổ đông của công ty cổ phần?
=> Nhận định này Sai. CSPL: điểm c,d khoản 2 điều 18 Luật doanh nghiệp 2014
( c. Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc
phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công annhân dân Việt Nam, trừ
những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà
nước tại doanh nghiệp; d. Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp
nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần
vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác)
Như vậy, với những đối tượng bị cấm thành lập và quản lý dn tại điểm c,d khoản 2
điều 18 Luật doanh nghiệp mà thuộc vào trường hợp là người được cử làm đại diện
theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của nn tại dn thì có thể trở thành cổ đông
của công ty cổ phần.


18. Trong mọi trường hợp, chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước có quyền nộp
đơn yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp nhà nước khi phát hiện thấy
doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản
=> Nhận định này Sai. Đ89 Luật doanh nghiệp, Đ78 Luật doanh nghiệp chủ tịch
hội đồng thành viên or chủ tịch cty là người đại diện theo pl của dnnn theo k3 điều
5 lps > phải là người đại diện theo pl của dn, HTX có nghĩa vụ nộp đơn y/cầu
mở thủ tục phá sản khi dn, htx mất khả năng thanh toán.
19. Khi thành lập các loại hình doanh nghiệp, chủ sở hữu và những người góp
vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho doanh nghiệp
=> Nhận định này Sai. CSPL: khoản 2 điều 36 Luật doanh nghiệp 2014 (…2. Tài
sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không
phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữucho doanh nghiệp.)
Như vậy, với doanh nghiệp tư nhân thì chủ sở hữu không phải làm thủ tục chuyển

quyền sở hữu tài sản cho doanh nghiệp.
20. Tại thời điểm thành lập công ty cổ phần, các cổ đông sáng lập phải đăng
ký mua hết tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán của công ty
=> Nhận định này Sai. K3 điều 111
Tại thời điểm thành lập công ty cp, công ty phải có vốn điều lệ. vốn điều lệ phải
thể hiện dưới dạng cổ phần phổ thông. Các cổ đông sáng lập chỉ cần cùng nhau
nắm giữ ít nhất 20% số cổ phần phổ thông được quyền chào bán của công ty mà
không cần phải đăng ký mua hết tổng số cppt được quyền chào bán.
21. Hoạt động mua bán hàng hóa trong thương mại chỉ được điều chỉnh bởi
Luật thương mại.


=> Nhận định này Sai. Ngoài Luật thương mại thì BLDS cũng điều chỉnh. Một số
vấn đề như hiệu lực của hợp đồng, biện pháp bảo đảm… Không được Luật thương
mại điều chỉnh nên những vấn đề này sẽ do BLDS điều chỉnh.
22. Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại vô hiệu khi vi phạm các
quy định của BLDS về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng.
=> Nhận định này Đúng. Vì Luật thương mại không điều chỉnh vấn đề này nên
cần dựa trên CSPL là BLDS. CSPL: Điều 122 BLDS 2015.
23. Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại có hiệu lực pháp luật khi
bên cuối cùng ký vào văn bản hợp đồng.
=> Nhận định này Sai. Một số trường hợp thời điểm giao kết hợp đồng không
trùng với thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
CSPL: Điều 401 BLDS.
24. Chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại là người thực
hiện việc ký kết hợp đồng.
=> Nhận định này Sai. Bởi lẽ chủ thể kí kết hợp đồng có thể người đại diện cho
một thương nhânkhác kí kết hợp đồng chứ không nhất thiết là người thực hiện hợp
đồng.
25. Quyền sở hữu đối với hàng hóa trong quan hệ mua bán trong thương mại

luôn được chuyển giao cùng một thời điểm với rủi ro đối với hàng hóa đó.
=> Nhận định này Sai. Xem thêm tại Điều 57, Điều 58, Điều 59, Điều 60 và Điều
61 Luật thương mại 2005
26. Hợp đồng đại diện cho thương nhân là một dạng đặc biệt của hợp đồng ủy
quyền.


=> Nhận định này Đúng. Quan hệ đại diện theo ủy quyền phát sinh trên cơ sở hợp
đồng ủy quyền cũng tương tự như quan hệ đại diện cho thương nhân phát sinh trên
cơ sở hợp đồng đại diện cho thương nhân.
CSPL: Điều 141 Luật thương mại 2005.
27. Bên đại diện có thể làm đại diện cho nhiều thương nhân.
=> Nhận định này Đúng. Vì luật không cấm các bên đại diện đại diện cho nhiều
thương nhân trừ một số trường hợp như: trong hợp đồng có quy định sự hạn chế
trong phạm vi đại diện…
28. Cả 2 bên chủ thể của quan hệ đại diện cho thương nhân đều phải có tư
cách pháp nhân.
=> Nhận định này Sai. Bởi lẽ cả 2 bên chủ thể của quan hệ đại diện cho thương
nhân chỉ bắt buộc có tư cách thương nhân (có tư cách thương nhận chưa chắc đã có
tư cách pháp nhân). CSPL: Điều 141 Luật thương mại.
29. Các bên tham gia hợp đồng môi giới thương mại phải là thương nhân và
kí hợp đồng môi giới thương mại nhằm mục đích kinh doanh.
=> Nhận định này Sai. Bởi lẽ, pháp luật không bắt buộc các bên tham gia hợp
đồng môi giới thương mại bắt buộc phải là thương nhân.
30. A và B có tư cách thương nhân, vì vậy, hợp đồng đại diện ký giữa A và B là
hợp đồng đại diện cho thương nhân theo quy định của Luật thương mại.
=> Nhận định này Sai. Vì nếu trường hợp hợp đồng đại diện giữa A và B không
nhằm mục đích thương mại thì hợp đồng đại diện này không phải là hợp đồng đại
diện cho thương nhân chịu sự điều chỉnh của Luật thương mại.



Câu hỏi nhận định đúng sai môn luật thương mại 2
MUA BÁN HÀNG HOÁ
1. Hoạt động mua bán hàng hoá trong thương mại chỉ được điều chỉnh bởi
Luật thương mại.
=> Nhận định này Sai. Hoạt động mua bán hàng hoá trg thương mại còn được điều
chỉnh bởi LDS. Vì có nhiều quy định của hoạt động mua bán hàng hoá trong TM
mà Luật thương mại ko điều chỉnh, khi đó LDS sẽ được dung để điều chỉnh. Như:
vấn đề hiệu lực của HĐ, giao kết hợp đồng, HĐ vô hiệu, các biện pháp đảm bảo
thưc hiện nghĩa vụ HĐ, thời điểm có hiệu lực của HĐ. Hơn nữa, đối tượng điều
chỉnh của LDS quan hệ tài sản giữa các tổ chức cá nhân, mà quan hệ mua bán hàng
hoá chính là một dạng của quan hệ tài sản, vì hàng hoá chính là một dạng của tài
sản, mà chủ thể của LDS là mọi tổ chức cá nhân, và thương nhân cũng là một trong
những tổ chức cá nhân đó. Do đó, hoạt động mua bán hàng hoá trong thương mại
cũng có thể được điều chỉnh bởi luật dân sự.
Đ 4 Luật thương mại
2. Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại là một dạng đặc biệt của
HĐ mua bán tài sản.
=> Nhận định này Đúng. Vì: đ/n HĐ MBTS; HĐ MBHH
+ Hợp đồng mua bán hàng hóa có bản chất chung của HĐ, l=> Sự thoả thuận nhằm
xác lập, thay đổi, chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ mua bán hàng
hoá.


+ Luật thương mại 05 ko đưa ra định nghĩa về hợp đồng mua bán hàng hóa song có
thể xác định bản chất pháp lý của Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại
trên cơ sở quy định của BLDS (điều 428) về HĐMBTS.
3. Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại vô hiệu khi vi phạm các quy
định của BLDS về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng.
Luật thương mại ko quy định cụ thể về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua

bán hàng hóa. Vì vậy, khi xem xét hiệu lực của Hợp đồng mua bán hàng hóa cần
dựa trên các điều kiện có hiệu lực của GDDS quy định trong BLDS (điều 122) và
các quy định có liên quan để xác định hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa.
Đ4 Luật thương mại
4. Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại là hợp đồng có ít nhất một
bên chủ thể là thương nhân.
=> Nhận định này Sai. trường hợp có 1 bên chủ thể là thương nhân thì chỉ là Hợp
đồng mua bán hàng hóa khi bên ko là thương nhân lựa chọn AD luật thương mại
(theo khoản 3 điều 1 Luật thương mại)
5. Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại có hiệu lực pháp luật khi
bên cuối cùng ký vào văn bản hợp đồng.
=> Nhận định này Sai. Điều 405 BLDS quy định…=> Có nhiều trường hợp thời
điểm giao kết Hợp đồng mua bán hàng hóa ko trùng với thời điểm có hiệu lực của
HĐ, VD như HĐ kí bằng miệng có hiệu lực khi hai bên thoả thuận đc nội dung
chính của HĐ. Hoặc HĐ được kí bằng văn bản nhưng hai bên thoả thuận HĐ sẽ có
hiệu lực pháp luật sau 10 ngày kể từ ngày bên sau cùng kí vào hợp đồng.
6. Chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại là người thực
hiện việc ký kết hợp đồng.


=> Nhận định này Sai. VìBởi lẽ chủ thể kí kết hợp đồng có thể người đại diện cho
một thương nhân khác kí kết hợp đồng chứ không nhất thiết là người thực hiện hợp
đồng.
7. Quyền sở hữu đối với hàng hóa trong quan hệ mua bán trong thương mại
luôn được chuyển giao cùng một thời điểm với rủi ro đối với hàng hóa đó.
=> Nhận định này Sai. Thời điểm chuyển rủi ro đối với hàng hóa được quy định
như sau :
+ Thứ nhất, chuyển rủi ro trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định : rủi ro
về mất mát hoặc hư hỏng được hàng hoá được chuyển cho bên mua khi hàng hoá
được giao cho bên mua. Đ 57 Luật thương mại

+ Thứ hai, chuyển rủi ro trường hợp không có địa điểm giao hàng xác định : rủi ro
về mất mát hoặc hư hỏng được hàng hoá được chuyển cho bên mua khi hàng hoá
đã được giao cho người vận chuyển đầu tiên. Đ 5. Đ 58 Luật thương mại
+ Thứ ba, chuyển rủi ro trường hợp giao hàng cho người nhận hàng để giao mà
không phải là người vận chuyển : được chuyển cho bên mua khi bên mua nhận
chứng từ sở hữu hàng hoá hoặc người nhận hàng để giao xác nhận quyền chiếm
hữu hàng hoá của bên mua. Đ 59
+ Thứ tư, chuyển rủi ro trường hợp mua bán hàng hóa đang trên đường vận chuyển
thì rủi ro về mất mát, hư hỏng tài sản được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm
giao kết hợp đồng. Đ 60
+ Ngoài ra trong các trường hợp khác, rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá
được chuyển cho bên mua kể từ khi hàng hoá thuộc quyền định đoạt của bên mua
và bên mua vi phạm hợp đồng do không nhận hàng. Đ 61.


8. Thời điểm chuyển giao rủi ro đối với hàng hóa trong hợp đồng mua bán
hàng hóa trong thương mại chính là thời điểm bên bán giao hàng cho bên
mua.
=> Nhận định này Sai. Nt
DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI
Bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện những điều đã thoả thuận trong hợp
đồng. Sai=> (K2Đ 523 LDS), K1 Đ 78 Luật thương mại
HĐ cung ứng dịch vụ luôn mang tính chất đền bù
HĐ cung ứng dịch vụ là loại HĐ song vụ
Thương nhân có quyền cung ứng những dịch vụ mà pháp luật ko cấm.
TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI:
* ĐẠI DIỆN:
1. HĐDD cho thương nhân là một dạng đặc biệt của HĐ uỷ quyền.
k/n HĐUQ: dd581 blds
Vì: Quan hệ đại diện phát sinh trên cơ sở HĐ đại diện. Quan hệ đại diện cho

thương nhân là một dạng riêng của quan hệ đại diện theo uỷ quyền theo quy định
trong BLDS.
Thương nhân giao đại diện phải có quyền thực hiện hđộng thương mại mà mình uỷ
quyền, thương nhân nhận đại diện phải có đăng kí kinh doanh dịch vụ đại diện.
HĐ đại diện cho thương nhân là một dạng riêng của HĐ uỷ quyền nhưng cũng
đồng thời là HĐ dịch vụ nên đối tượng của HĐ đại diện cho thương nhân là những
công việc mà bên đại diện phải tiến hành trên danh nghĩa và theo sự chỉ dẫn của
bên giao đại diện.


4. Bên đại diện có thể làm đại diện cho nhiều thương nhân.
=> Đúng vì: Luật thương mại ko có quy định cấm bên đại diện đại diện cho nhiều
thương nhân. Luật chỉ quy định bên đại diện ko được thực hiên các hoạt động
thương mại với danh nghĩa của mình hoặc của người thứ 3 trong phạm vi đại diện.
Nghĩa vụ này ko có nghĩa là bên đại diện ko đc phép đại diện cho hai hoặc nhiều
thương nhân cùng một lúc nếu trg HĐ ko có hạn chế như vậy.
5. Trong quan hệ đại diện cho thương nhân, bên dại diện ko được uỷ quyền
cho người thứ ba để thực hiện công việc đại diện.
=> Nhận định này Sai. Vì Luật thương mại ko có quy định cụ thể về có cho phép
được uỷ quyền lại không. Tuy nhiên, với việc quan hệ đại diện cho thương nhân là
một dạng riêng của quan hệ uỷ quyền theo quy định của LDS nên quan hệ đại diện
cho thương nhân còn sự điều chỉnh của luật dân sự. Mà theo quy định của luật dân
sự 2005, điều 583 cho phép bên được uỷ quyền được uỷ quyền lại cho người thứ
ba, nếu được bên uỷ quyền đồng ý hoặc pháp luật có quy định.
6. Trong mọi trường hợp, bên đại diện đều phải tuân thủ sự chỉ dẫn của bên
giao đại diện.
=> Nhận định này Sai. Vì: KHoản 3 điều 145 Luật thương mại quy định bên đại
diện phải tuân thủ chỉ đẫn của bên giao đại diện nếu chỉ dẫn đó ko vi phạm quy
định của pháp luật. Như vậy, bên đại diện có quyền từ chối tuân theo sự chỉ dẫn
của bên giao đại diện nếu chỉ dẫn đó vi phạm các quy định của pháp luật hoặc ko

phù hợp với hợp đồng đại diện.
7. Bên đại diện thực hiện hoạt động thương mại với danh nghĩa của bên giao
đại diện nên bên giao đại diện phải chịu trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ
phát sinh từ các hợp đồng mà bên đại diện đã nhân danh bên giao đại diện để
kí kết với khách hàng.


=> Nhận định này Sai. Vì. Theo điều 146 BLDS giao dịch dân sự do người đại
diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện ko làm phát sinh quyền, nghĩa vụ
của người được đại diện đối với phần giao dịch được thực hiện vượt quá phạm vi
đại diện.
8. Người đại diện vẫn có quyền hưởng thù lao đối với những hợp đồng được
giao kết giữa bên giao đại diện với bên thứ 3 trước v=> Sau khi hợp đồng đại
diện chấm dứt nếu những HĐ đó được giao kết là kết quả của những giao dịch do
bên đại diện đem lại và việc chấm dứt hợp đồng là do ý chí đơn phương của bên
giao đại diện (khoản 3 điều 144 Luật thương mại)
9. Cả 2 bên chủ thể của quan hệ đại diện cho thương nhân đều phải có tư cách
pháp nhân => Nhận định này Sai. phải có tư cách thương nhân, có tư cách pháp
nhân chưa chắc có tư cách thương nhân ( DNTN)
10. Bên đại diện có thể trở thành bên mua của hợp đồng mua bán hàng
hoá mà bên bán là thương nhân mà mình đang làm đại diện.
=> Nhận định này Sai. Vì theo khoản 4 điều 145 Luật thương mại và khoản 5 điều
144 LDS.
11.. Bên đại diện có thể làm đại diện cho bên mua và bên bán trong cùng một
quan hệ mua bán hàng hoá thương mại
=> Nhận định này Sai. Vì trùng phạm vi đại diện theo khoản 5 điều 144 LDS
12. Bên đại diện không được nhân danh mình khi thực hiện các hoạt động
thương mại.
=> Nhận định này Sai. đc tự mình, nhân danh chính mình khi kí HĐ đại diện
13. Bên đại diện phải có đăng ký kinh doanh phù hợp với hợp đồng mua bán

hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ thương mại mà bên giao đại diện yêu cầu bên


đại diện ký kết. => Đc, vì người đại diện chỉ nhân danh người được đại diện khi kí
HĐ à ko cần thiết cần phải có giấy CNĐKKD về lĩnh vực này
Việc Giám đốc, người đại diện đương nhiên của công ty tnhh A cử Phó Giám đốc
của công ty đó đi ký kết hợp đồng thương mại giữa 2 bên chủ thể: công ty tnhh A
và công ty cổ phần B là hành vi đại diện kí hợp đồng

* MÔI GIỚI THƯƠNG MẠI
1. Các bên tham gia hợp đồng môi giới thương mại phải là thương nhân và kí
kết hợp đồng môi giới thương mại nhằm mục đích kinh doanh.
=> Nhận định này Sai. Vì: Pháp luật hiện hành ko quy định bên được môi giới có
nhất định phải là thương nhân hay ko. Và mục đích của hoạt động môi giới là các
bên được môi giới giao kết hợp đồng với nhau. Trong đó mục đích của bên môi
giới khi kí hợp đồng môi giới là nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
2. Người môi giới thương mại phải chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của các
bên nhưng không chịu trách nhiệm về khả năng thực hiện HĐ của các bên đó.

3. Trong trường hợp các bên không có thoả thuận cụ thể về thù lao môi
giới, thù lao môi giới thương mại chỉ được trả cho bên môi giới khi các
bên được môi giới ký kết hợp đồng với nhau.
=> Nhận định này Đúng. Trong hoạt động MGTM, bên môi giới được hưởng
thù lao khi đã hoàn tất việc môi giới, tức là khi các bên được môi giới đã giao
kết hợp đồng với nhau. Trong trường hợp các bên được môi giới không giao
kết được hợp đồng với nhau, bên môi giới không được hưởng thù lao nhưng


có quyền yêu cầu bên được môi giới thanh toán các chi phíhợp lý liên quan
đến việc môi giới. (khoản 1 điều 153 Luật thương mại) (cô Yến bảo sai)

4. A và B có tư cách thương nhân, vì vậy, hợp đồng đại diện ký giữa A và B
là hợp đồng đại diện cho thương nhân theo quy định của Luật thương
mại. => Sai phải l=> Đại diện nhằm mục đích thực hiện các hành vi thương
mại, và A và B kí với nhau với tư cách là thương nhân hay cá nhân với nhau
5.

Người môi giới phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện hợp đồng giữa
các bên được môi giới=> S, Vì theo khoản 3 điều 151 Luật thương mại bên
môi giới chỉ chịu trách nhiệm về tư cách pháp lí của các bên được môi giới
chứ ko chịu trách nhiệm về khả năng thanh toán giữa họ. Hơn nữa căn cứ vào
bản chất của hoạt động môi giới, bên môi giới ko tham gia vào quá trình thực
hiện hợp đồng mua bán hàng hoá hay cung ứng dịch vụ thương mại được giao
kết giữa các bên mà chỉ nhân danh chính mình để quan hệ với các bên được
môi giới và làm nhiệm vụ giới thiệu các bên được môi giới với nhau. Do đó
ko chịu bất cứ trách nhiệm nào trước sự vi phạm hợp đồng của các bên được
môi giới với nhau.

6. Trong mọi trường hợp, người môi giới không được tham gia thực hiện
hợp đồng với các bên được môi giới. => Nhận định này Sai. Theo khoản 4
điều 151 Luật thương mại bên môi giới vẫn có thể tham gia thực hiện hợp
đồng giữa các bên được môi giới nếu có sự uỷ quyền của bên được môi giới,
trong trường hợp này bên môi giới hành động với tư cách của bên đại diện.
7.

Người môi giới không được ký hợp đồng môi giới với cả người mua và
người bán trong cùng một quan hệ mua bán hàng hoá. => Nhận định này
Sai. Đây là 2 HĐ độc lập.


10. Trong hoạt động môi giới thương mại, không phải tất cả các bên được môi

giới đều có quan hệ môi giới thương mại với bên môi giới mà chỉ bên được
môi giới nào kí hợp đồng với bên môi giới thì giữa họ mới phát sinh quan hệ
môi giới thương mại.
* UỶ THÁC MBHH
1.

Ủy thác thương mại khác với đại lý thương mại ở chỗ, bên đại lý nhân
danh chính mình trong quan hệ với người thứ ba, trong khi bên nhận ủy
thác nhân danh bên ủy thác.

=> Nhận định này Sai. bên nhận uỷ thác ko nhân danh bên uỷ thác
2. Ủy thác thương mại chính là một ví dụ của đại diện cho thương nhân à
Vì đại diện nhân danh bên giao đại diện còn uỷ thác nhân danh chính mình
3. Hàng hoá l=> Đối tượng của HĐ uỷ thác mua bán hàng hoá.
=> Nhận định này Sai. Vì Theo điều 518 BLDS HĐ uỷ thác mua bán hàng hoá là
một loại HĐ dịch vụ, do đó đối tượng của HĐ uỷ thác mua bán hàng hoá là công
việc mua bán hàng hoá do bên nhận uỷ thác tiến hành theo sự uỷ quyền của bên uỷ
thác. Hàng hoá được mua bán theo yêu cầu của bên uỷ thác l=> Đối tượng của hợp
đồng mua bán giao kết giữa bên nhận uỷ thác với bên thứ 3 chứ ko phải đối tượng
của HĐ uỷ thác.
4.

Trong hoạt động uỷ thác xuất khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu bên uỷ thác
có thể uỷ thác cho bên nhận uỷ thác mua bán tất cả các hàng hoá lưu
thông hợp pháp tại Việt Nam.

=> Nhận định này Sai. Vì theo điều 17 NĐ 12/2006/NĐ-CP thì thương nhân được
uỷ thác cho thương nhân khác xuất nhập khẩu các loại hàng hoá trừ các hàng hoá
thuộc danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu hoặc hàng hoá thuộc danh
mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu. VD như: Hàng điện tử, điện lạnh đã



qua sử dụng là hàng hoá được phép lưu thông ở Việt Nam. Nhưng nó thuộc danh
mục hàng hoá cấm nhập khẩu ban hành theo NĐ 12/2006/NĐ_CP nên bên uỷ thác
ko thể uỷ thác cho bên nhận uỷ thác mua bán loại hàng hoá này được
* ĐẠI LÍ:
1.

Đại lý thương mại là một hoạt động thương mại trong đó, bên đại lý
nhân danh chính mình, bán hàng hóa, cung ứng các dịch vụ cho bên thứ
ba và chịu mọi trách nhiệm phát sinh từ hợp đồng với bên thứ ba. à vì
trách nhiệm đc phân chia theo HĐ hoặc theo quy định của PL tuỳ theo lỗi của
bên gây ra thiệt hại. Theo khoản 5 điều 175 Luật thương mại bên đại lí chỉ
phải liên đới chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hoá của đại lí mua bán
hàng hoá, chất lượng dịch vụ của đại lí cung ứng dịch vụ trong trường hợp có
lỗi của mình gây ra.

2. Hàng hoá l=> Đối tượng của HĐ đại lí mua bán hàng hoá.
=> Nhận định này Sai. Vì HĐ đại lí mua bán hàng hoá cũng là một HĐ dịch vụ
theo quy định tại điểu 518 BLDS nên đối tượng của HĐ đại lí là công việc mua
bán hàng hoá hoặc công việc cung ứng dịch vụ của bên đại lí cho bên giao đại lí.
Khi thực hiện hoạt động đại lí, bên đại lí ko phải là người mua hàng hoá của bên
giao đại lí mà chỉ là người nhận hàng để rồi tiếp tục bán cho bên thứ 3.
3. Trong hợp đồng đại lí mua bán hàng hoá, các bên có thể thoả thuận
quyền sở hữu hàng hoá có thể được chuyển giao cho bên đại lí kể từ thời
điểm bên giao đại lí giao hàng cho bên đại lí.
=> Nhận định này Sai. Vì: Theo điều 170 Luật thương mại. Hàng hoá giao cho bên
đại lí thuộc sở hữu của bên giao đại lí, Khi thực hiện hoạt động đại lí, bên đại lí ko
phải là người mua hàng hoá của bên giao đại lí mà chỉ là người nhận hàng để rồi



tiếp tục bán cho bên thứ 3. Chỉ khi hàng hoá được bán, quyền sở hữu hàng hoá
mới chuyển từ bên giao đại lí cho bên thứ 3.
4. Trong quan hệ đại lí thương mại, các bên có quyền đơn phương chấm
dứt hợp đồng đại lí.
=> Nhận định này Đúng. Vì theo điều 177Luật thương mại thì các bên có thể đơn
phương chấm dứt hợp đồng đại lí và chỉ cần thông báo bằng văn bản cho bên kia
về việc chấm dứt hợp đồng đại lí trong thời hạn quy định.
Điều 525 BLDS cũng quy ddingj các bên tham gia hợp đồng đại lí cs quyền đơn
phương chấm dứt hợp đồng đại lí trong những trường hợp…
XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
Xúc tiến thương mại là một loại dịch vụ trong thương mại. => Sai, vì nếu hoạt
động xúc tiến thương mại cho thương nhân tự mình thực hiện thì ko phải là dịch vụ
thương mại

* KHUYẾN MẠI:
1- Mục đích của khuyến mại ko chỉ nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hoá mà còn
nhằm mục đích xúc tiến việc mua hàng. Vì viêc khuyến mại để gom hàng, mua
hàng cũng có thể trở thành nhu cầu tất yếu để hoàn thành kế hoạch kinh doanh.
2- Nghị định 37 quy định các thủ tục cơ bản để thực hiện khuyến mại l=>
Đăng kí, thông báo và xin phép. Trong đó:
+ thủ tục xin phép chỉ thực hiện đối với những hình thức khuyến mại mà pháp luật
chưa dự liệu được và chưa được liệt kê trong luật thương mại 2005.
+ Thủ tục đăng kí ko đòi hỏi thương nhân chờ đợi thái độ tiếp nhận hay phảm đối
của cơ quan công quyền. Thủ tục này được thực hiện trước khi bắt đầu hoạt động


chương trình khuyến mại và bản chất của nó l=> Sự thông báo bằng văn bản với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về nội dung, hình thức, thời gian, địa bàn khuyến
mại… Cơ quan nhà nc theo đó có quyền kiểm tra, thanh tra quá trình thực hiện

+ Thủ tục thông báo cũng là hành vi có tính chất thông tin một chiều tới cơ quan
nhà nước dược thực hiện trc hoặc sau khi hết đợt xúc tiến thương mại
3- Thương nhân được phép khuyến mại đối với mọi hàng hóa thuộc quyền
kinh doanh của mình
=> Nhận định này Sai. Vì. Theo điều 100, một số hàng hoá thuộc quyền kinh
doanh của doanh nghiệp nhưng ko được sử dụng để khuyến mại dưới mọi hình
thức như thuốc lá, rượu cồn từ 30 độ trở lên…
5.Hoạt động khuyến mại của thương nhân chỉ thuộc sự điều chỉnh của Luật
Thương mại 2005=> Nhận định này Sai. Khoản 9 điều 100 Luật thương mại quy
định thương nhân ko đc khuyến mại nhằm cạnh tranh ko lành mạnh . Việc khuyến
mại nhằm cạnh tranh ko lành mạnh lại được quy định cụ thể trong luật cạnh tranh.
DO đó hoạt động khuyến mại của thương nhân còn thuộc sự điều chỉnh của Luật
cạnh tranh
6. Thương nhân có thể sử dụng hình thức khuyến mại giảm giá đối với tất
cả các mặt hàng ko bị cấm kinh doanh và hạn chế kinh doanh.
=> Nhận định này Sai. Vì theo điều 9 nghị định 37/2006/NĐ-CP Ko đc giảm giá
với các đối tượng quy định tại khoản 2, 3 điều này
* QUẢNG CÁO:
1.

Việc có các quy định hạn chế về thời lượng, dung lượng…quảng cáo
trên các phương tiện thông tin ko phải l=> Sự hạn chế quyền tự do kinh
doanh thương mại của thương nhân,Vì:


+ Các phương tiện thông tin có nhiệm vụ thông tin toàn diện về chính trị, văn
hoá, xã hội phục vụ nhu cầu thông tin mọi mặt của người dân…nên quy định hạn
chế là hợp lý.
+ Các quy định hạn chế thương tự ko áp dụng dối với quảng cáo trên cac báo,
phương tiện quảng cáo chuyên dụng như băng, biển, pa-nô, áp-phích…

2.Quảng cáo thương mại là một hoạt động thương mại mà khi thực hiện, các
thương nhân bắt buộc phải ký kết hợp đồng quảng cáo thương mại.
=> Sai, t/h thương nhân tự thực hiện quảng cáo ko cần thông qua HĐ
3.Tất cả các hoạt động quảng cáo thương mại đối với các hàng hóa, dịch vụ
không thuộc phạm vi các đối tượng bị cấm kinh doanh đều được coi là hợp
pháp
=> Nhận định này Sai. Có những sản phẩm đc phép kinh doanh nhưng ko đc quảng
cáo (sữa cho trẻ dưới 12 tháng, rượu dưới 30 độ)
4.Bên phát hành quảng cáo phải chịu mọi trách nhiệm liên quan đến tính hợp
pháp của sản phẩm quảng cáo.
=> Nhận định này Sai. Bên có sản phẩm quảng cáo, chủ thể thiết kế ra sản phẩm
quảng cáo…cũng phải chịu trách nhiệm
5. Thương nhân ko đc ko được thực hiện hoạt động quảng cáo bằng việc
so sánh trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của
mình với hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ cùng loại của
thương nhân khác.
=> Nhận định này Sai. Vì Điều 22 NĐ 37/2006 Thương nhân có quyền so sánh HH
của mình với hàng giả, hàng vi phạm quyền SHTT trong sản phẩm QCTM sau khi


có xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng hàng
giả, hàng vi phạm quyền SHTT để so sánh.
6.

Thương nhân được phép quảng cáo rượu có nồng độ cồn dưới 30 độ
trên báo in, báo điện tử, Đài phát thanh, Đài truyền hình.

=> Nhận định này Đúng. Vì Luật thương mại chỉ cấm quảng cáo rượu có độ cồn
trên 30 độ.
7.


Các bên trong quan hệ hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại có
quyền tự do thoả thuận mức phạt vi phạm hợp đồng, không bị giới hạn
mức phạt tối đa” => Nhận định này Sai. Vì:

Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại l=> Sự thoả thuận giữa các bên ký kết,
theo đó bên làm dịch vụ thực hiện quảng cáo thương mại cho bên thuê quảng cáo,
bên thuê quảng cáo trả tiền công cho bên làm dịch vụ. Hợp đồng quảng cáo chính
là một loại hợp đồng dịch vụ, do đó nó có những đặc điểm của hợp đồng dịch vụ
và phải tuân thủ các quy định của pháp luật về hợp đồng dịch vụ. Trong đó có quy
định về thoả thuận mức phạt vi phạm hợp đồng.
Tuy nhiên nhằm tránh việc các bên thỏa thuận mức phạt quá cao sẽ ảnh hưởng tới
lợi ích hoạch toán của bên vi phạm, Luật thương mại quy định “Mức phạt đối với
vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên
thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị
vi phạm” – Điều 301.
Như vậy, theo quy định của Luật thương mại thì hai bên có quyền thỏa thuận về
mức phạt vi phạm, tuy nhiên mức thỏa thuận này không được quá giới hạn tối đa
cho phép. Do đó khẳng định trên l=> Nhận định này Sai.
* ĐẤU GIÁ:


1. Trong trường hợp người trả giá cao nhất từ chối mua hàng hóa, người
trả giá cao thứ hai sẽ là người mua được hàng hóa bán đấu giá. à Vì cuộc
đấu giá tiếp tục diễn ra v=> Sẽ bắt đầu từ mức giá mà người trả giá cao thứ 2.

2. Người trả giá cao nhất trong một cuộc bán đấu giá là người mua được
hàng hóa bán đấu giá à Vì trg bán đấu giá có 1 yếu tố rất quan trọng là giá
đó phải lớn giá khởi điểm.
3. Mọi hàng hoá được phép lưu thông, dịch vụ thương mại được phép

cung ứng đều có thể được bán thông qua phương thức bán đầu giá.
=> Nhận định này Sai. Vì Theo điều 185, thương nhân chỉ bán đấu giá hàng hoá
chứ ko đấu giá dịch vụ thương mại.
4. Mọi tổ chức cá nhân đều có thể tham gia đấu giá hàng hoá trong thương
mại.
=> Sai, Vì, điều 198 Luật thương mại quy định có những chủ thể ko được tham gia
đấu giá, như…
5. Để bán hàng hoá qua hình thức đấu giá, người bán hàng phải kí kết hợp
đồng dịch vụ tổ chức bán đấu giá với thương nhân kinh doanh dịch vụ
đấu giá.
=> Nhận định này Sai. Vì theo điều 185 Luật thương mại người bán hàng có thể tự
mình hoặc thuê người tổ chức đấu giá thực hiện việc đấu giá. Trong trường hợp
người bán hàng tự mình thực hiện hoạ động đấu giá thì ko cần kí kết HĐ dịch vụ tổ
chức bán đầu giá với thương nhân kdoanh dịch vụ đấu giá.
* ĐẤU THẦU:


1.

Đấu thầu hai túi hồ sơ là phương thức đấu thầu bắt buộc với mọi gói thầu
trong thương mại à còn đấu giá 1 túi hồ sơ

2. Mức lệ phí hồ sơ mời thầu có sự giới hạn bởi pháp luật. Vì nếu mức phí mời
thầu quá cao sẽ làm nản chí những nhà thầu có năng lực, từ đó có thể làm
giảm tính cạnh tranh trg đấu thầu.
* LOGISTIC
1. Thương nhân có Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh ngành nghề vận
tải đồng thời được kinh doanh dịch vụ logistic. à Logistic là một ngành
nghề độc lập.


2.

Việc phạt hợp đồng và bồi thường thiệt hại đối với những vi phạm hợp
đồng logistic cũng giống như đối với hợp đồng mua bán hàng hóa trong
thương

mại.

à BTTH trg logistic ko vượt quá giá trị của hàng hoá mà nó giao nhận.
3. Đk kinh doanh các dịch vụ logisctic chủ yếu đối với thương nhân VN và
thương nhân nước ngoài tại VN là như nhau:
=> Nhận định này Sai. Vì Nhiều năm qua, ngành dịch vụ logistics được Chính phủ
bảo hộ khá kỹ thông qua các biện pháp ngăn chặn doanh nghiệp nước ngoài tiếp
cận thị trường trong nước. Chính vì vậy Luật thương mại cũng quy định điều kiện
kinh doanh dịch vụ logistic của các thương nhân Việt Nam có phần đỡ khắt khe
hơn so với các thương nhân nước ngoài nước ngoài kinh doanh dịch vụ này tại Việt
Nam. Cụ thể, theo nghị định 140/2007/NĐ-CP Ngày 5/9/2007 Quy định chi tiết
Luật Thương mại về điều kiện kinh doanh dịch vụ Logistic và giới hạn trách
nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ, tại các điều 5 thì:


×