Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

skkn phương pháp giải một số dạng bài tập về khối lượng riêng, trọng lượng riêng phục vụ công tác bồi dưỡng học sinh giỏi vật lý THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.32 KB, 18 trang )

Phương pháp giải một số dạng bài tập về khối lượng riêng, trọng lượng riêng phục vụ
công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý THCS

MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................................................1
Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU.........................................................................................................2
I. Đặt vấn đề............................................................................................................................2
II. Mục đích nghiên cứu..........................................................................................................3
Phần thứ 2: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ......................................................................................3
I. Cơ sở lí luận của vấn đề.......................................................................................................3
II. Thực trạng vấn đề...............................................................................................................4
III. Các giải pháp đã tiến hành đề giải quyết vấn đề...............................................................6
1. Hệ thống kiến thức..............................................................................................................6
1.1. Khối lượng riêng..............................................................................................................6
1.2. Trọng lượng riêng............................................................................................................7
1.3. Mối quan hệ giữa khối lượng riêng (D) và trọng lượng riêng (d)....................................7
2. Phương pháp giải................................................................................................................7
2.1. Bài tập định tính...............................................................................................................7
2.2. Bài tập định lượng..........................................................................................................10
IV. Tính mới của giải pháp....................................................................................................14
V. Phạm vi áp dụng...............................................................................................................14
VI. Phạm vi ảnh hưởng.........................................................................................................14
VII. Hiệu quả SKKN.............................................................................................................15
Phần thứ 3: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.................................................................................15
I. Kết luận.............................................................................................................................15
II. Kiến nghị..........................................................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................18

Trang 1



Phương pháp giải một số dạng bài tập về khối lượng riêng, trọng lượng riêng phục vụ
công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý THCS

Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU
I. Đặt vấn đề
1. Lý do lý luận
Từ xưa đến nay,Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) đã rất quan tâm tới
công tác đào tạo và phát triển học sinh giỏi nhằm kịp thời “ động viên, khuyến
khích người dạy và người học phát huy năng lực sáng tạo, dạy giỏi, học giỏi;
góp phần thúc đẩy việc cải tiến, nâng cao chất lượng dạy và học, chất lượng
công tác quản lý, chỉ đạo của các cấp quản lý giáo dục; đồng thời phát hiện
người học có năng khiếu về mơn học để tạo nguồn bồi dưỡng, thực hiện mục
tiêu đào tạo nhân tài cho đất nước” [1]. Trong năm 2018, cả 38/38 lượt học sinh
thuộc 7 đội tuyển dự Olympic khu vực và quốc tế đều đoạt huy chương, trong
đó có 13 huy chương vàng, 14 huy chương bạc, 11 huy chương đồng. Thống kê
của Bộ Giáo dục cho thấy với 13 huy chương vàng, năm 2018 cũng là năm
đoàn học sinh giỏi của Việt Nam đoạt thành tích cao trong các kỳ thi Olympic
khu vực và quốc tế so với những năm trước đây. Lý giải về những bước tiến này,
Bộ GD&ĐT cho rằng đó là do Bộ quan tâm, có những điều chỉnh tích cực như
duy trì và đổi mới kỳ thi chọn học sinh giỏi các cấp.
Trong dạy học vật lý, bài tập vật lý đóng một vai trò quan trọng, đặc biệt
là trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi. Thông quá giải bài tập vật lý học sinh thu
nhận được các khái niệm mới, phương pháp giải một bài tập nào đó… giúp học
sinh vận dụng, khắc sâu kiến thức, phát triển năng lực nhận thức và giải quyết
vấn đề.
Qua nhiều năm bồi dường học sinh giỏi tôi nhận thấy các bài tập về trọng
lượng riêng, khối lượng riêng chiếm một phần không nhỏ trong cấu trúc các đề
thi học sinh giỏi các cấp.Vì thế chúng ta cần dành thời gian quan tâm nhiều đến
phần kiến thức này.
2. Lý do thực tiễn

Bài tập về khối lượng riêng, trọng lượng riêng khi học trong chương trình
Vật lý 6 các em mới chỉ nhận biết những khái niệm, bài tập vận dụng cơ bản
nhất. Một số đề tài khác cũng đã phân loại và giải một số bài tập về khối lượng
riêng trọng lượng riêng nhưng còn ở mức đơn giản trong sách giáo khoa, chỉ đưa
ra bài giải chứ chưa hướng dẫn giải từng bước cụ thểcho học sinh. Do vậy, các
Trang 2


Phương pháp giải một số dạng bài tập về khối lượng riêng, trọng lượng riêng phục vụ
công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý THCS

em gặp nhiều khó khăn khi gặp phải những dạng bài tập này. Vì thế, tôi mạnh
dạn đưa ra đề tài:“Phương pháp giải một số dạng bài tập về khối lượng riêng,
trọng lượng riêng phục vụ công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý THCS”mà
tơi đúc rút được trong q trình ơn luyện học sinh giỏi. Hy vọng rằng các bạn
đồng nghiệp và các em học sinh sau khi tham khảo đề tài này sẽ có kỹ năng giải
các bài tốn về trọng lượng riêng, khối lượng riêng trong các đề thi học sinh
giỏi.
II. Mục đích nghiên cứu
Đề tài hệ thống lại các kiến thức lý thuyết cần thiết về trọng lượng riêng,
khối lượng riêng và phân loại các bài tập thành các loạilà định tính và định
lượng. Ứng với mỗi loại là hướng dẫn giải, đặc biệt trong đề tài này, với bài tập
định lượng tôi đưa ra được hướng dẫn giải dưới dạng sơ đồ khối vô cùng hiệu
quả.
Đề tài được viết ra nhằm mục đíchtìm ra phương pháp hướng dẫn học
sinh giải các bài tập về khối lượng riêng, trọng lượng riêng nhanh, hiệu quả, dễ
dàng, giúp học sinh tiếp thu nhanh kiến thức, đạt được kết quả cao trong các kì
thi học sinh giỏi do các cấp tổ chức.
Phần thứ 2: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lí luận của vấn đề

Vật lý là môn khoa học giúp học sinh nắm bắt quy luật vận động của thế
giới vật chất, biết phân tích và vận dụng những quy luật ấy vào thực tiễn. Trong
nhiều trường hợp dù giáo viên có trình bày tài liệu một cách mạch lạc, phát biểu
định luật chính xác, làm thí nghiệm đúng yêu cầu và có kết quả chính xác thì đó
chỉ là điều kiện cần chứ chưa đủ để học sinh hiểu và nắm sâu sắc kiến thức. Chỉ
thông qua giải các bài tập Vật lý dưới hình thức này hay hình thức khác tạo điều
kiện cho học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các tình huống cụ thể
thể kiến thức đó mới trở nên sâu sắc và hồn thiện. Bài tập giúp học sinh vận
dụng những kiến thức đó để giải quyết những nhiệm vụ của học tập và những
vấn đề mà thực tiễn đặt ra.
Phương pháp giải bài tập Vật lý là khả năng định hướng, vận dụng một
cách có mục đích, sáng tạo các kiến thức của mình trong việc tìm lời giải hợp lý
nhất cho một bài tập. Học sinh có phương pháp tốt sẽ biết cách phân tích đề bài
Trang 3


Phương pháp giải một số dạng bài tập về khối lượng riêng, trọng lượng riêng phục vụ
công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý THCS

để từ đó phân loại được bài tập, xác định được hướng giải quyết đúng và trình
bày lời giải một các logic, chính xác.
Một số đề tài khác cũng nghiên cứu và phân loại bài tập về khối lượng
riêng trọng lượng riêng nhưng còn một số hạn chế sau:
+ Đã phân loại bài tập nhưngcác dạng bài tập ở mức ởmức cơ bản trong
sách giáo khoa.
+ Chưa đưa ra hết hệ thống kiến thức cần thiết liên quan cần sử dụng để
vận dụng làm bài tập.
+ Chỉ đưa ra bài giải chứ chưa hướng dẫn giải từng bước giải cụ thể cho
các học sinh nên học sinh gặp nhiều khó khăn, khơng nắm chắc được bản chất
nên dễ nhầm lẫn và dễ quên kiến thức.

Các giải pháp đưa ra trong đề tài khối lượng riêng và trọng lượng riêng
của chương trình Vật lý THCS này tôi đã khắc phục được một số hạn chế ở các
đề tài trước như sau:
+ Đã phân loại bài tập theo hai phương thức giải chính là bài tập định tính
và bài tập định lượng, ứng với mỗi loại tội đã lựa chọn, sắp xếp các dạng bài tập
tuần tự từ dễ tới khó để hướng dẫn giải cho học sinh.
+ Đưa ra hệ thống đầy đủ kiến thức liên quan cần thiết để vận dụng làm bài
tập.
+ Đối với các dạng bài tập định lượng, tôi đưa ra hướng dẫn giải dưới dạng
sơ đồ khối để học sinh có thể phân tích đề bài, xác định được hướng giải đúng
và trình bày một cách logic, hợp lý. Giúp học sinh tự tin hơn khi tiếp cận những
bài tập nâng cao khi tham gia các kì thi tìm kiếm học sinh giỏi do các cấp tổ
chức.
II. Thực trạng vấn đề
Xuất phát từ nhiện vụ đào tạo của nhà trường là đào tạo thế hệ trẻ cho đất
nước phát triển toàn diện về mọi mặt. Xuất phát từ nguyên lý của giáo dục“học
phải đi đơi với hành”, trong q trình ơn luyện học sinh giỏi tôi luôn chú trọng
tới cung cấp cho các em một hệ thống các kiến thức logic, tổng quát và phương
pháp giải từng dạng bài ngắn gọn nhất, dễ hiểu nhất.
Trang 4


Phương pháp giải một số dạng bài tập về khối lượng riêng, trọng lượng riêng phục vụ
công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý THCS

Trước khi chuẩn bị thực hiện đề tài, tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng
học sinh giỏi về khả năng giải bài tập trọng lượng riêng, khối lượng riêng để
kiểm tra kiến thức của học sinh. Bản thân tôi đưa ra 6 bài tập trọng lượng riêng,
khối lượng riêng gồm 3 bài tập định tính, 3 bài tập định lượng với mức độ khó
dễ khác nhau thì thu được kết quả như sau:


Năm học

Số lượng
học sinh
tham gia
(Tỉ lệ %)

2016-2017

3 Hs
100%

Bài tập định tính

Bài tập định lượng

Làm đúng

Làm sai

Làm đúng

Làm sai

(Tỉ lệ %)

(Tỉ lệ
%)


(Tỉ lệ %)

(Tỉ lệ %)

1 Hs
33,3%

2 Hs
66,7%

0 Hs
0%

3 Hs
100%

Qua kết quả khảo sát, tôi nhận thấy việc giải bài tập cơ bản về trọng lượng
riêng các em làm tương đối tốt, những những bài tập nâng cao thì các em gặp
khơng ít khó khăn khi giải. Những khó khăn mà các em thường gặp phải trong
q trình giải gồm: khơng làm được do không định hướng được cách giải, đổi
đơn vị sai, nhầm lẫn giữa các đại lượng vật lý, quên công thức tính,trình bày bài
giải lủng củng...nên các em dễ mất điểm đáng tiếc mặc dù nó khơng q khó.
Nhận thấy những điểm yếu trên tơi đã suy nghĩ để tìm ra giảipháp giúp
khắc phục những khó khăn để có thể tiếp tốt nhất kiến thức được truyền đạt. Sau
một thời gian tìm tịi, bằng tất cả kinh nghiệm có được, tôi đã viết ra đề tài
“phương pháp giải một số dạng bài tập về khối lượng riêng, trọng lượng riêng
phục vụ công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý THCS”. Đề tài đưa ra hệ thống
các kiến thức, các công thức cơ bản nhất phục vụ cho việc làm bài tập. Sau đó,
đề tài đã phân riêng từng dạng, ứng với mỗi dạng là hướng dẫn các bước phân
tích đề, các bước để giải và cuối cũng là bài giải hoàn chỉnh.

Khi đưa ra thử nghiệm đề tài, học sinh của tôi đã tiếp thu nhanh những
kiến thức được truyền đạt, đồng thời làm được những bài tập tương tự, tư duy
được và làm được những bài tập đã có sự biến đổi dựa tên sườn những bài tập
đã học.

Trang 5


Phương pháp giải một số dạng bài tập về khối lượng riêng, trọng lượng riêng phục vụ
công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý THCS

III. Các giải pháp đã tiến hành đề giải quyết vấn đề
Để hỗ trợ cho đề tài, tôi đã khái quát đầy đủ kiến thức cần thiết để áp
dụng làm bài tập. Cụ thể như sau:
1. Hệ thống kiến thức
1.1. Khối lượng riêng
- Khái niệm: Khối lượng riêng của một chất là khối lượng của 1m3 chất
đó.
- Kí hiệu: D
- Cơng thức tính: Khối lượng riêng( D)=

hay D=

- Đơn vị: kg/m3 hay g/cm3
- Tính khối lượng riêng, khối lượng hay thể tích của vật:
D =  m = D.V 

V=

Lưu ý:Khối lượng m có đơn vị là kg, thể tích V có đơn vị là m3thì khối

lượng riêng D có đơn vị là kg/m3; khối lượng m có đơn vị là g, thể tíchV có đơn
vị là cm3 thìD có đơn vị là g/cm3. Nên nếu thể tích hay khối lượng của vật có
đơn vị khơng tương ứng thì ta phải đổi đơn vị cho tương ứng rồi mới giải.
- Cách đổi đơn vị của khối lượng riêng:
+ Đổi từ kg/m3 sang g/cm3
Ta có: x (

) = x.

(

)=

(g/cm3)

Hay ta có thể nhớ: Muốn đổi x từ kg/m3 sangg/cm3 ta chỉ việc lấy x chia cho
1000.
+ Đổi từ g/m3 sang kg/m3
Ta có: x (

) = x.

(

) =x.1000 (g/cm3)

Hay ta có thể nhớ: Muốn đổix từ g/cm3 sang kg/m3 ta chỉ việc lấy x nhân
cho 1000.
Trang 6



Phương pháp giải một số dạng bài tập về khối lượng riêng, trọng lượng riêng phục vụ
công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý THCS

1.2.Trọng lượng riêng
- Khái niệm: Trọng lượng riêng của một chất là trọng lượng của 1m3 chất
đó.
- Kí hiệu: d
- Cơng thức tính:

Trọng lượng riêng (d) =

hay d =

- Đơn vị: kg/m3 hay g/cm3
- Tính trọng lượng riêng, trọng lượng hay thể tích của vật
d =  P = d.V 

V=

Lưu ý: Trong các công thức này trọng lượng P có đơn vị là N, thể tích V
có đơn vị là m3, trọng lượng riêng d có đơn vị là N/m3. Nếu đơn vị của thể tích V
chưa phải là m3 thì phải đổi về m3.
1.3. Mối quan hệ giữa khối lượng riêng (D) và trọng lượng riêng (d)
Ta có: d =

hay D =

Với hệ thống kiến thức cơ bản nêu trên, tasẽ lần lượt tìm hiểu các dạng bài
tập cụ thể cũng như phương pháp giải cho từng dạng như sau:

2. Phương pháp giải
2.1. Bài tập định tính
Bài tập định tính (BTĐT) là những bài tập mà khi giải, học sinh không
cần thực hiện các phép tính phức tạp mà phải sử dụng những phép suy luận lôgic
trên cơ sở hiểu rõ bản chất của các khái niệm, định luật vật lý và nhận biết được
những biểu hiện của chúng trong các trường hợp cụ thể.
Đối với loại BTĐT, việc xác lập lời giải thường gây cho học sinh nhiều
khó khăn vì nó địi hỏi phải lập luận một cách lơgic, có căn cứ đầy đủ và xác
đáng về mặt kiến thức. Thực tế giảng dạy cho thấy, do ít được vận dụng kiến
thức vào thực tiễn, ít được tiếp cận với các dạng BTĐT trong quá trình học tập,
nên đứng trước những BTĐT, học sinh thường có xu hướng đưa ra những lời
giải đáp khơng thỏa đáng, hời hợt, thậm chí khơng chính xác.

Trang 7


Phương pháp giải một số dạng bài tập về khối lượng riêng, trọng lượng riêng phục vụ
công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý THCS

2.1.1. Phương pháp giải bài tốn thực hành đo một đại lượng vật lý
nào đó
Để giải các bài toán thực hành đo một đại lượng vật lý nào đó ta cần:
- Viết cơng thức đại lượng tính đó ra.
- Để xác định các đại lượng trong cơng thức ta xem xét các dụng cụ có sẵn
có thể dùng để đo được đạt lượng nào, ta tiến hành đo đại lượng đó. Nếu khơng
thể đo trực tiếp ta ta phải tìm bước đo trung gian để tính đại lượng cần đo đó.
- Khi đo xong các đại lượng có trong cơng thức, ta tính đại lượng cần đo
theo cơng thức đã viết.
Lưu ý: Khi tính giátrị của các đại lượng cần đo, ta cần lưu ý đơn vị của
các đại lượng liên quan, nếu đơn vị chưa hợp lý thì phải đổi cho hợp lý.

Bài tập1: Hãy nói cách xác định trọng lượng riêng của vật khơng thấm
nước, có hình dạng bất kỳ để vật lọt vào bình chia độ.Biết rằng dụng cụ chỉ có
bình chia độ và lực kế.
Giải:
Bước 1:Xác định trọng lượng P của vật không thấm nước bằng lực kế.
Bước 2:Xác định thể tích V của vật khơng thấm nước bằng bình chia độ.
Lấy nước vào bình chia độ ghi mực nước ban đầu V1 , cho bức tượng vào
ghi mực nước dâng tới mực V2 .
Xác định V = V2 – V1
P

Bước 3: Tính trọng lượng riêng theo cơng thức d = V  V
2
1
Bài tập 2: Bạn Trâm có một bức tượng vũ nữ nhỏ, muốn xác định xem
bức tượng có khối lượng riêng là bao nhiêukg/m 3trong khi bạn chỉ có một lực kế
và một bình chia độ có thể bỏ lọt bức tượng vào.Em hãy giúp Trâm làm việc đó.
Giải:
Bước 1: Dùng lực kế để xác định trọng lượng của bức tượng (N), tính
khối lượng của bức tượng bằng cơng thức m=P/10 (kg)
Bước 2: Đo thể tích của vật bằng bình chia độ

Trang 8


Phương pháp giải một số dạng bài tập về khối lượng riêng, trọng lượng riêng phục vụ
công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý THCS

Lấy nước vào bình chia độ ghi mực nước ban đầu V1, cho bức tượng vào
ghi mực nước dâng tới mực V2 .

Xác định V = V2 – V1 được thể tích bức tượng V, đổi ra đơn vị m3
Bước 3: Tính khối lượng riêng theo công thức D = (kg/m3)
Bài tập 3:Hãy xác định khối lượng riêng của thủy ngân. Cho dụng cụ
gồm:
+ Lọ thủy tinh rỗng đủ lớn.
+ Nước có trọng lượng riêng D.
+ Cân đồng hồ có độ chính xác cao, có giới hạn đo (GHĐ) và độ chia nhỏ
nhất (ĐCNN) phù hợp.
Giải:
Bước 1: Dùng cân để xác định khối lượng lọ rỗng: m
Bước 2: Đổ nước đầy lọ rồi xác định khối lượng của lọ nước:m1
 Khối lượng của nước là mn = m1 - m
Bước 3:Dung tích của lọ là cũng là thể tích của nước là:
V=Vn =
Bước 4:Đổ hết nước ra, đổ thủy ngân đầy lọ, dùng cân để xác định khối lượng
của lọ thủy ngân: m2
 Khối lượng của thủy ngân là:

mtn = m2 - m

Bước 5:Dung tích của lọ không đổi nên khối lượng riêng của thủy ngân là:
Dtn =

D

2.1.1. Phương pháp giải bài toán kiểm tra vật đặc rỗng.
Để giải các bài toán kiểm tra vật đặc rỗng ta cần:
- Xác định khối lượng riêng của vật.
- Xác định khối lượng riêng của chất tạo nên vật
Trang 9



Phương pháp giải một số dạng bài tập về khối lượng riêng, trọng lượng riêng phục vụ
công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý THCS

So sánh D vật và D chất tạo vật
+ Nếu D vật = D chất tạo vật : vật đặc
-

+ Nếu D vật< D chất tạo vật : vật rỗng
Bài tập 1: Có một quả cầu bằng sắt, làm thế nào để biết quả cầu đó đặc
hay rỗng? Biết khối lượng riêng của sắt là 7800N/m3.
Giải
- Dùng cân để đo khối lượng của quả cầu mqc
- Dùng bình tràn để đo thể tích của quả cầu Vqc
- Dùng cơng thức để tính khối lượng riêng của quả cầu Dqc =
- So sánh Dqc và D sắt
+ Nếu Dqc = 7800 thì kết luận quả cầu đặc.
+ Nếu Dqc<7800 thì kết luận quả cầu rỗng.
Bài tập 2: “Nhà vua giao cho người thợ kim hoàn đúc cho vua một chiếc
vương miện bằng vàngđặc có khối lượng 9,65kg. Hỏi làm thế nào để kiểm tra
xem người thợ kim hồn có gian lận hay khơng?” [2,tr.80]
Giải
Bước 1: Dùng cân để đo khối lượng mvm của vương miện. Nếu
+ mvm<9.65kg thì chắc chắn người thợ đã bớt vàng.
+ mvm>9.65kg thì chắc chắn người thợ đã bớt vàng và trộn vào đó một kim
loại khác.
+ mvm =9.65kg thì tiến hành bước 2.
Bước 2: Tính thể tích của 9.65kg vàng theo cơng thức Vv=


=

0,0005 (m3)
Bước 3: Dùng bình tràn để đo thể tích của chiệc vương miện V vmtheo đơn
vị m3
Bước 4: So sánh Vvm và Vv
+ Nếu Vvm = V vthì kết luận người thợ kim hồn khơng gian lận.
+ Nếu Vvm> V vthì kết luận người thợ kim hồn đã gian lận.Hoặc vương
miện đó là vàng ngun chất thì nó là rỗng.

Trang 10


Phương pháp giải một số dạng bài tập về khối lượng riêng, trọng lượng riêng phục vụ
công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý THCS

2.2. Bài tập định lượng
Bài tập định lượng là loại bài tập có số liệu cụ thể, muốn giải được phải
thực hiện một loạt phép tính.Loại bài tập này giúp học sinh hiểu đầy đủ và sâu
sắc hơn ý nghĩa vật lý, rèn luyện kĩ năng tính tốn, vẽ hình, tiến tới giải bài tập
tổng hợp có nhiều nội dung phức tạp hơn.Sau đây là một số dạng bài tập định
lượng thường gặp trong các đề thi các cấp phần kiến thức khối lượng riêng,
trọng lương riêng và hướng dẫn giải chúng dưới dạng sơ đồ khối.
Câu 1:Một mẩu hợp kim thiếc – chì có khối lượng m = 664g, khối lượng
riêng D = 8,3g/cm3. Hãy xác định khối lượng của thiếc và chì trong hợp kim.
Biết khối lượng riêng của thiếc là D1= 7300kg/m3, của chì là D2 = 11300kg/m3
và coi rằng thể tích của hợp kim bằng tổng thể tích các kim loại thành phần.
Hướng dẫn giải dạng sơ đồ
Ta có thể tóm tắt bài toán và giải lần lượt các bước được đánh số tuần tự theo
hình vẽ sau:


Lập cơng thức tính V dựa
trênV1 và V2(2)

Lập cơng thức tính m dựa
trên m1 và m2(1)

Phân tích V, V1, V2theo ,m,D,  m1,D1, m2, D2(3)

Tính m1 và m2 (4)

Giải:
Trang 11


Phương pháp giải một số dạng bài tập về khối lượng riêng, trọng lượng riêng phục vụ
công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý THCS

- Ta có D1 = 7300kg/m3 = 7,3g/cm3 ; D2 = 11300kg/m3 = 11,3g/cm3
- Gọi m1 và V1 là khối lượng và thể tích của thiếc trong hợp kim
- Gọi m2 và V2 là khối lượng và thể tích của chì trong hợp kim
Ta có m = m1 + m2 664 = m1 + m2

(1)

- Thể tích của hợp kim bằng tổng thể tích các kim loại thành phần nên:
m

m


m

664

m

m

1
2
1
2
V = V1 + V2 D  D  D  8,3  7,3  11,3
1
2

Từ (1) ta có m2 = 664- m1. Thay vào (2) ta được

(2)
664 m1 664  m1


8,3 7,3
11,3

(3)

Giải phương trình (3) ta được m1 = 438g và m2 = 226g
Câu 2: Một mẫu hợp kim chì – nhơm có khối lượng 630g và khối lượng
riêng 7g/cm3. Hãy xác định khối lượng của nhơm – chì có trong hợp kim. Biết

khối lượng riêng của chì 11,3g/cm 3, khối lượng riêng của nhơm 2,7g/cm3và xem
rằng thể tích của hợp kim bằng 90% tổng thể tích các kim loại thành phần.
Hướng dẫn giải dạng sơ đồ
Ta có thể tóm tắt bài tốn và giải lần lượt các bước được đánh số tuần tự theo
hình vẽ sau:

Lập cơng thức tính V
dựa trênV1 và V2(2)

Lập cơng thức tính m dựa
trên m1 và m2(1)

Phân tích V, V1, V2theo ,m,D,  m1,D1, m2, D2(3)

Tính m1 và m2 (4)

Giải

Trang 12


Phương pháp giải một số dạng bài tập về khối lượng riêng, trọng lượng riêng phục vụ
công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý THCS

- Gọi m1 và V1 là khối lượng và thể tích của chì trong hợp kim
- Gọi m2 và V2 là khối lượng và thể tích của nhơm trong hợp kim
Ta có m = m1 + m2 630 = m1 + m2

(1)


- Thể tích của hợp kim bằng 90% tổng thể tích các kim loại thành phần nên:
V = 90%.(V1 + V2) 



(2)

Từ (1) ta có m2 = 630- m1. Thay vào (2) ta được
(3)
Giải phương trình (3) ta được m1 = 473,022g và m2 = 156,978g
Câu 3:Đổ 1 lít rượu vào 1,5 lít nước rồi trộn đều ta thấy thể tích của hỗn
hợp giảm đi 0,7% thể tích tổng cộng của các chất thành phần.
Hãy tính khối lượng riêng của hỗn hợp biết khối lượng riêng của rượu và
nước lần lượt là D1= 800 kg/m3; D2= 1000 kg/m3.
Hướng dẫn giải
Ta có thể tóm tắt bài toán và giải lần lượt các bước được đánh số tuần tự
theo hình vẽ sau:
Rượu
m1
D1=800kg/m3
V1= 1 l

Tính m1(1)

Hỗn hợp
rượunước
mhh
Dhh
Vhh


Nước
m2
D2=1000kg/m3
V2=1,5 l

Tính m2(2)

Tính tổng thể tích rượu nước
V1 + V2(4)

Tính mhhtheo m1 và m2(3)

Tính Vhhtheo V1 và V2(5)
Trang 13
Tính Dhh(6)


Phương pháp giải một số dạng bài tập về khối lượng riêng, trọng lượng riêng phục vụ
công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý THCS

Giải
- Ta có V1= 1 lít = 1 dm3 = 0,001 m3
V2= 1,5 lít = 1,5 dm3 = 0,0015 m3
- Khối lượng của 1 lít rượu là: m1 = D1. V1= 800. 0,001 = 0,8 (kg)
- Khối lượng của 1,5 lít nước là: m2 = D2. V2 = 1000. 0,0015 = 1,5 (kg)
- Khối lượng của hỗn hợp là: mhh = mrượu + mnước = 0,8 + 1,5 = 2,3 (kg)
- Tổng thể tích của rượu và nước là:
V= V1 + V2 = 0,001 + 0,0015 = 0,0025 (m3)
- Vì thể tích của hỗn hợp giảm đi 0,7% thể tích tổng cộng của các chất thành
phần tức là thể tích hỗn hợp bằng 99,3% thể tích tổng cộng của các chất thành

phần. Nên:
Vhh= 99,3%.( V1 + V2 )= 0,993.0,0025 = 0,0024825 (m3)
- Khối lượng riêng của hỗn hợp rượu và nước là:
Dhh =

=

≈ 926 (kg/m3)

IV. Tính mới của giải pháp
Giải pháp đưa ra phương pháp giải các bài tập định lượng khối lượng
riêng, trọng lượng riêngdưới dạng sơ đồ khối vừa đơn giản, dễ nhìn lại dễ hiểu.
Nhìn sơ đồ này, học sinh nắm rõ bản chất của bài tốn nên nhớ rất lâu, có thể tư
duy để làm các bài tập khác cùng bản chất ở mức độ khó hơn.
V. Phạm vi áp dụng
Đề tài áp dụng cho đối tượng học sinh giỏi Vật lý trường THCS Dur
Kmăn năm học 2018-2019.

Trang 14


Phương pháp giải một số dạng bài tập về khối lượng riêng, trọng lượng riêng phục vụ
công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý THCS

VI. Phạm vi ảnh hưởng
Đề tài giúp học sinh giỏi vật lý nắm chắc kiến thức phần khối lượng riêng,
trọng lượng riêng. Giúp học sinh giỏi phân loại, hệ thống lại kiến thức rõ ràng,
giải quyết các vấn đề đặt ra một cách logic đạt kết quả cao trong kì thi học sinh
giỏi các cấp.
Đối với bản thân tơi, qua q trình tìm tịi, nghiên cứu, tơi cũng đã tích

lũy được nhiều kinh nghiệm trong việc hướng dẫn học sinh giải bài tập ngắn gọn
hơn, dễ hiểu hơn.
Đối với đồng nghiệp, đây có thể là tài liệu để tham khảo trong việc hướng
dẫn học sinh giải các bài toán về khối lượng riêng vàtrọng lượng riêng.
VII. Hiệu quả SKKN
Bản thân tôi đã kết hợp áp dụng các biện pháp, giải pháp trên trong các
buổi ônvới học sinh giỏi tại trường THCS Dur Kmăn một cách linh hoạt và hiệu
quả mang lại rất rõ ràng.Những khó khăn mà học sinh thường gặp phải trước đó
đã được giải quyết:các em hiểu rõ về bản chất bài toán, tóm tắt tốt, đổi đơn vị
chính xác, phân biệt rõ giữa các đại lượng vật lý, nhớ và sử dụng linh hoạt các
cơng thức tính, trình bày bài giải logic và chính xác....Thể hiện rõ qua kết quả
bài kiểm tra sát hạch các năm như sau:

Năm học

2016-2017
2017-2018
2018-2019

Số
lượng
học
sinh
tham
gia
(Tỉ lệ)
3 Hs
100%
4 Hs
100%

5 Hs
100%

Bài tập định tính
Làm
đúng

Làm

Bài tập định lượng
Làm

Sai

Làm
đúng

(Tỉ lệ)

(Tỉ lệ)

(Tỉ lệ)

(Tỉ lệ)

1 Hs
33,3%
2 Hs
50%
4 Hs

80%

2 Hs
66,7%
2 Hs
50%
1 Hs
20%

0 Hs
0%
1 Hs
25%
3 Hs
60%

3 Hs
100%
3 Hs
75%
2 Hs
40%

Sai

Ghi chú

Chưa áp dụng
Đã áp dụng
Đã áp dụng


Kết quả qua kì thi học sinh giỏi cấp huyện của học sinh trường THCS Dur
Kmăn do tôi bồi dưỡng một lần nữa khẳng định tính hiệu quả của đề tài, thành
Trang 15


Phương pháp giải một số dạng bài tập về khối lượng riêng, trọng lượng riêng phục vụ
công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý THCS

tích học sinh đạt được tăng lên rõ rệt qua từng năm, cụ thể: năm học 2016-2017
tơi chỉ có một học sinh được cơng nhận học sinh giỏi văn hóa cấp Huyện, năm
học 2017-2018 tơi có một học sinh giỏi đạt giải ba học sinh giỏi văn hóa cấp
Huyện, năm học 2018-2019 tơi có một học sinh đạt giải nhất học sinh giỏi văn
hóa cấp Huyện mơn Vật lý.Đây là thành tích rất cao đối với học sinh thuộc vùng
đặc biệt khó khăn như trường tôi trong nhiều năm gần đây.
Phần thứ 3: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
Đề tài “Phương pháp giải một số dạng bài tập về khối lượng riêng,
trọng lượng riêng phục vụ công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý THCS ” tôi
đã hệ thống lại kiến thức liên quan, đưa phương pháp giải bài tập cho mỗi
dạng.Tôi đã hướng dẫn học phân tích bài tốn định lượng ra dưới dạng sơ đồ,
để dễ hình dung và nhìn thấy rõ mỗi quan hệ giữa các đại lượng trong bài toán.
Trên cơ sở đó học sinh tự hình thành cho mình kỹ năng giải bài tập.
Bản thân tôi cũng đã áp dụng các giải pháp trong đề tài và đạt được
những kết quả khả quan nhất định, tuy nhiên khơng có giải pháp nào là tối ưu
nên tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu và phát triển đề tài. Đồng thời mong các đồng
nghiệp đóng góp thêm ý kiến bổ sung để đề tài phát triển hoàn thiện hơn.
II. Kiến nghị
Để đề tài có thể áp dụng tốt vào thực tế ơn luyện học sinh giỏi tôi xin đề
xuất một vài ý kiến chủ quan như sau:

Đối với giáo viên:
- Cần tăng cường trau dồi kiến thức cho bản thân từ sách, báo, tài liệu
tham khảo, internet, từ đồng nghiệp… để tìm ra các phương pháp giảng dạy giúp
học sinh tiếp thu được tốt kiến thức nhất.
Đối với nhà trường:
- Cần tổ chức nhiều hơn các buổi sinh hoạt chuyên môn ở trong cụm và
giao lưu kiến thức giữa các cụm chuyên mơn.
- Cần có kế hoạch dài hạn chuẩn bị cho kì thi học sinh giỏi cấp huyện,
cấp tỉnh, bồi dưỡng thường xuyên, liên tục cho học sinh năng khiếu ở tất các các
khối 6,7,8,9.
Trang 16


Phương pháp giải một số dạng bài tập về khối lượng riêng, trọng lượng riêng phục vụ
công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý THCS

Sáng kiến này đã được áp dụng vào thực tế bồi dưỡng học sinh giỏi Vật
lý tại trường THCS Dur Kmăn và đã đạt được kết quả khả quan. Tơi rất mong
nhận được sự góp ý chân thành của các cấp quản lý, trao đổi góp ý từ các đồng
nghiệp đề sáng kiến của tơi được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn.
Dur Kmăl, ngày 28 tháng 02 năm 2019
Người viết

Nguyễn Thị Thùy Trang
NHẬN XÉT CỦA LÃNH ĐẠO NHÀ TRƯỜNG
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

HIỆU TRƯỞNG

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM SÁNG SKKN CẤP HUYỆN
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

Trang 17


Phương pháp giải một số dạng bài tập về khối lượng riêng, trọng lượng riêng phục vụ
công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý THCS

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] 56/2011/TT-BGDĐT Thông tư ban hành quy chế quy chế thi học sinh giỏi
cấp quốc gia.
[2,tr.80]Vật lí cơ bản và nâng cao_Th.s Lê Thị Thu Hà_ NXB Đại học quốc gia
Hà Nội.

Trang 18



×