Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 138 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN QUANG NGHĨA

QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ UÔNG BÍ
TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN QUANG NGHĨA

QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ UÔNG BÍ
TỈNH QUẢNG NINH

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. LƯU NGỌC TRỊNH


THÁI NGUYÊN - 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với tiêu đề: “Quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh ” hoàn
toàn là kết quả nghiên cứu của chính bản thân tôi và chưa được công bố
trong bất cứ một công trình nghiên cứu khoa học nào của người khác.
Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã thực hiện nghiêm túc các quy
tắc đạo đức nghiên cứu; các kết quả trình bày trong luận văn là sản phẩm
nghiên cứu, khảo sát của riêng cá nhân tôi; tất cả các tài liệu tham khảo sử
dụng trong luận văn đều được trích dẫn tường minh, theo đúng quy định.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và các
nội dung khác trong luận văn của mình.
Thái Nguyên, ngày 14 tháng 2 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Quang Nghĩa


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu
khoa học: “Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn thành phố
Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh ” tôi đã nhận được sự quan tâm và giúp đỡ của
nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất đến:
Tập thể các thầy, cô giáo Trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh

doanh - Đại học Thái Nguyên đã tận tình chỉ bảo, truyền đạt cho chúng tôi
những kiến thức quý báu trong toàn bộ quá trình học tập tại nhà trường.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác
của các đồng chí tại địa bàn nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn Ban
lãnh đạo Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh; Chi cục thuế thành phố Uông Bí; các
đồng chí Đội trưởng, cán bộ các Đội thuế thuộc Chi cục thành phố Uông
Bí; Phòng Tài chính – Kế hoạch thành phố Uông Bí…
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành nhất của
mình tới thầy giáo PGS. TS. LƯU NGỌC TRỊNH - người đã trực tiếp
hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu khoa
học của mình.
Và cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã
ủng hộ động viên tôi để hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 14 tháng 2 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Quang Nghĩa


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT............................................... vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................... viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ ............................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ........................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ................ 5
1.1.1. Khái niệm thuế và quản lý thuế .............................................................. 5
1.1.2. Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ...................................................... 6
1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp và bài
học kinh nghiệm rút ra cho Chi cục thuế thành phố Uông Bí, tỉnh
Quảng Ninh ........................................................................................... 22
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước về công tác quản lý thuế thu thập
doanh nghiệp ......................................................................................... 22
1.2.2. Kinh nghiệm trong nước về công tác quản lý thuế thu thập doanh
nghiệp .................................................................................................... 27
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Chi cục thuế thành phố Uông Bí, tỉnh
Quảng Ninh ........................................................................................... 34
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 36


iv

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 36
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 36
2.2.1. Chọn địa điểm nghiên cứu .................................................................... 36
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 36
2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 40
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 40

2.3. Hệ thống một số chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................... 40
2.3.1. Chỉ tiêu xác định đối tượng nộp thuế .................................................... 40
2.3.2. Chỉ tiêu về công tác lập kế hoạch thu thuế, phân tích và dự báo
nguồn thu............................................................................................... 40
2.3.3. Chỉ tiêu về công tác tổ chức đăng ký, kê khai và xử lý tính thuế ......... 41
2.3.4. Chỉ tiêu về công tác thanh tra và kiểm tra thuế..................................... 41
2.3.5. Chỉ tiêu về công tác đôn đốc thu và cưỡng chế thuế ............................ 42
2.3.6. Chỉ tiêu về kết quả thu thuế, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch ...................... 42
2.3.7. Chỉ tiêu về công tác xử lý vi phạm về pháp luật thuế ........................... 42
2.3.8. Chỉ tiêu về công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế .................... 42
Chương 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ UÔNG BÍ, TỈNH
QUẢNG NINH .................................................................................... 44
3.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên và tình hình kinh tế – xã hội thành phố
Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh. ................................................................... 44
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 44
3.1.2. Đặc điểm về kinh tế thành phố Uông Bí ............................................... 46
3.2. Khái quát về chi cục thuế thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh ............ 49
3.3. Thực trạng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn thành phố
Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh .................................................................... 59
3.3.1. Chính sách của Nhà nước về thuế TNDN.................................................. 59


v

3.3.2. Thực trạng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn thành phố
Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn năm 2015 – 2017. ............................ 62
3.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa
bàn thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh................................................. 81
3.4. Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh

nghiệp trên địa bàn thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
năm 2015 – 2017 ................................................................................... 87
3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................... 87
3.4.2. Một số hạn chế......................................................................................... 89
3.4.3. Nguyên nhân hạn chế ............................................................................... 91
Chương 4 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ UÔNG BÍ,
TỈNH QUẢNG NINH ......................................................................... 96
4.1. Quan điểm và mục tiêu nâng cao chất lượng công tác quản lý thuế thu
nhập doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh ... 96
4.1.1. Quan điểm nâng cao chất lượng công tác quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp trên địa bàn thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh ...................... 96
4.1.2. Mục tiêu của Chi cục thuế TP Uông Bí................................................. 98
4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh ........ 99
4.2.1. Đổi mới tổ chức và bộ máy quản lý thuế ................................................... 99
4.2.2. Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho người nộp thuế
về pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp ................................................ 101
4.2.3. Thực hiện kịp thời đối với công tác kê khai và kế toán thuế .............. 105
4.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế..................................... 106
4.2.5. Đẩy mạnh công tác đốc thu và quản lý nợ thuế ....................................... 108
4.2.6. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và hiện đại hoá trong
quản lý thuế TNDN ............................................................................. 108


vi

4.2.7. Hiện đại hóa công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ...................... 109
4.2.8. Nâng cao năng lực, phẩm chất đạo đức đội ngũ cán bộ thuế..................... 111
4.2.9. Tăng cường các biện pháp xử lý vi phạm đối với các đối tượng vi phạm

pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ................................................ 113
4.3. Một số kiến nghị..................................................................................... 113
4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ........................................................................ 113
4.3.2. Kiến nghị với bộ Tài chính, Tổng cục Thuế............................................. 114
4.3.3. Kiến nghị với cấp ủy, chính quyền địa phương ........................................ 115
KẾT LUẬN .................................................................................................. 117
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 119
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 122


vii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CBCC

: Cán bộ công chức

CNTT

: Công nghệ thông tin

DN

: Doanh nghiệp

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước

DNNVV


: Doanh nghiệp nhỏ và vừa

DNNVVN

: Doanh nghiệp nhỏ vừa và nhỏ

ĐTKD

: Đối tượng kinh doanh

ĐTNT

: Đối tượng nộp thuế

GTGT

: Giá trị gia tăng

HĐND-UBND : Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân
HHDV

: Hàng hóa dịch vụ

HKD

: Hộ kinh doanh

HTKK


: Hỗ trợ kê khai

KK&KTT

: Kê khai và kế toán thuế

KT-XH

: Kinh tế xã hội

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NNT

: Người nộp thuế

NSNN

: Ngân sách nhà nước

NVV

: Nhỏ và vừa

SXKD

: Sản xuất kinh doanh


TNCN

: Thu nhập cá nhân

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

: Tài sản cố định

TTĐB

: Tiêu thụ đặc biệt

UBND

: Ủy ban nhân dân


viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Thuế suất thuế TNDN ở một số nước phát triển (%) ..................... 26
Bảng 2.1. Đối tượng phỏng vấn chuyên gia về quản lý thuế .......................... 37

Bảng 2.2. Phân bổ mẫu điều tra thực tế .......................................................... 39
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất Thành phố Uông Bí năm 2017.................. 45
Bảng 3.2. Diện tích, dân số thực tế thường trú thành phố Uông Bí phân
theo đơn vị hành chính năm 2017 ....................................................... 46
Bảng 3.3. Thu - Chi Ngân sách giai đoạn năm 2015 - 2017 ........................... 47
Bảng 3.4. Trình độ quản lý của toàn bộ Chi cục Thuế thành phố Uông Bí........ 54
Bảng 3.5. Đánh giá chất lượng nguồn nhân lực tại Chi cục Thuế Thành phố
Uông Bí- tỉnh Quảng Ninh năm 2013................................................. 55
Bảng 3.6. Trang thiết bị quản lý thu thuế của Chi cục Thuế thành phố
Uông Bí năm 2017 .............................................................................. 56
Bảng 3.7. Đăng ký và kê khai thuế của các DN giai đoạn 2015 - 2017 ......... 64
Bảng 3.8. Thống kê tình hình nộp tờ khai thuế TNDN .................................. 66
Bảng 3.9. Kết quả thu thuế TNDN trên địa bàn.............................................. 67
Bảng 3.10. Cơ cấu thuế TNDN trên địa bàn ................................................... 68
Bảng 3.11. Kết quả thu thuế TNDN theo đơn vị quản lý thu ......................... 69
Bảng 3.12. Kết quả kiểm tra tại trụ sở DN ..................................................... 73
Bảng 3.13. Kết quả thanh tra qua các năm 2015 - 2017 ................................. 75
Bảng 3.14. Kết quả thực hiện công tác tuyên truyền ...................................... 76
Bảng 3.15. Kết quả hỗ trợ người nộp thuế ...................................................... 78
Bảng 3.16. Tình hình nợ thuế TNDN từ 2015 - 2017 ..................................... 79
DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3. 1. Mô hình phân cấp quản lý ............................................................ 49
Sơ đồ 3. 2. Sơ đồ kê khai thuế đang áp dụng tại Chi cục thuế Thành phố
Uông Bí ............................................................................................... 57


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế không chỉ đơn thuần là một nguồn thu chủ yếu của ngân sách

nhà nước mà thuế còn gắn liền với các vấn đề như sự tăng trưởng kinh tế, sự
công bằng trong phân phối và sự ổn định xã hội. Thực hiện tốt công tác quản
lý thuế sẽ đảm bảo cho cơ quan quản lý thuế thực hiện tốt trách nhiệm quản
lý thuế, người nộp thuế nộp đúng, nộp đủ, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của
người nộp thuế.
Quản lý thuế đối với doanh nghiệp ở các nước đang phát triển hiện nay
đang đối mặt với nhiều thách thức khác nhau tạo ra sức ép ngày càng tăng đối
với nhiệm vụ thu thuế của nhà nước. Một trong những thách thức lớn đó là sự
đa dạng hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Phức tạp hơn khi hành vi
tuân thủ thuế của doanh nghiệp lại chịu ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau,
các biến cố trong quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp. Những yếu tố
này tạo ra bài toán lớn đối với các cơ quan thuế trong việc đảm bảo sự tuân
thủ thuế của doanh nghiệp. Trong khi nguồn lực cho quản lý thu thuế ở các
nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng hiện nay là hạn hẹp, sự
phức tạp từ các doanh nghiệp ngày một tăng lên dẫn đến khó khăn hơn đối
với cơ quan thuế trước sức ép phải tăng thu NSNN hàng năm để đảm bảo nhu
cầu chi tiêu cho một xã hội đang phát triển. Đây là khó khăn lớn mà ngành
thuế Việt Nam phải vượt qua.
Chi cục thuế thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh là cơ quan quản lý
thuế trực thuộc Cục thuế tỉnh Quảng Ninh. Qua nhiều năm thực hiện quy định
của nhà nước về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đã dần đi vào cuộc
sống, tác động tích cực đến nhiều mặt kinh tế - xã hội của đất nước và cơ bản
đạt được mục tiêu đề ra; đánh dấu bước ngoặt quan trọng về cải thiện môi
trường đầu tư; đảm bảo bình đẳng với mọi thành phần kinh tế, khuyến khích
tăng thu nhập cho người lao động, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà


2
nước. Tuy nhiên, thuế TNDN còn nhiều điểm bất cập như: mức thuế phổ
thông chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế, kém cạnh tranh so với trước, trong

khi gần đây, các nước trên thế giới có xu hướng giảm dần mức thuế TNDN;
các quy định về ưu đãi thuế đối với đầu tư mở rộng còn bất cập, do đó chưa
tạo động lực khuyến khích thu hút đầu tư, góp phần vào việc phân bổ nguồn
lực hiệu quả; Quy định về các khoản chi phí được trừ và không được trừ chưa
thật sự phù hợp với tình hình phát triển kinh tế và xã hội trong giai đoạn hội
nhập kinh tế như hiện nay; Quy định về điều kiện tính chi phí phải có chứng
từ thanh toán không dùng tiền mặt, quy định mức tiêu hao nguyên nhiên liệu,
tỉ lệ khống chế chi phí quảng cáo, khuyến mại không phù hợp với thực tiễn.
Bên cạnh đó, công tác quản lý thuế TNDN trên địa bàn thành phố Uông Bí,
tỉnh Quảng Ninh còn gặp nhiều khó khăn do các doanh nghiệp không tự giác
chấp hành luật thuế của Nhà nước, có nhiều hành vi gian lận để trốn thuế,...
các khó khăn này đang tác động đến hiệu quả cũng như chất lượng trong công
tác quản lý thuế của Nhà nước nói chung và các địa phương nói riêng.
Xuất phát tự thực tiễn đó, tác giả lựa chọn chủ đề “Quản lý thuế thu
nhập doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh” để
nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp cao học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên
địa bàn thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm
hoàn thiện hoạt động quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp, nâng cao sự tuân
thủ quy định thuế của nhà nước.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác
quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp trên địa bàn thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.


3

- Nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế thu
nhập doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp và các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác này trên địa bàn
thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian:
- Số liệu sơ cấp được thu thập trong năm 2018
- Số liệu thứ cấp được nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2015 - 2017
Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại chi cục thuế thành phố Uông Bí,
tỉnh Quảng Ninh.
Về nội dung: Nghiên cứu công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
trên địa bàn thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn năm 2015 –
2017 thông qua 6 nội dung của công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp,
bao gồm: Lập kế hoạch thu thuế, phân tích và dự báo nguồn thu; Tổ chức
đăng ký, kê khai và xử lý tính thuế; Thanh tra và kiểm tra thuế; Hỗ trợ người
nộp thuế; Đôn đốc thu và cưỡng chế thuế; Xử lý vi phạm về pháp luật thuế.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Luận văn tổng kết được những vấn đề cơ bản về công tác quản lý thuế
thu nhập doanh nghiệp, vai trò và những bài học kinh nghiệm trong công tác
quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Sau khi phân tích thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp trên địa bàn thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh, luận văn đưa ra một


4

số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác này, góp phần thúc đẩy quá trình phát
triển KT - XH của thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh trong quá trình CNH
- HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế. Các giải pháp mà luận văn đề xuất cũng là
tài liệu giúp cho lãnh đạo, các nhà quản lý của địa phương trong việc xây
dựng chính sách về công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Nhờ đó, hy vọng luận văn có thể làm tài liệu tham khảo về công tác quản
lý thuế thu nhập doanh nghiệp cho các chi cục thuế có điều kiện tương đồng và
những người quan tâm.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
với chủ đề trên gồm có 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn
thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
trên địa bàn thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm thuế và quản lý thuế
1.1.1.1. Thuế
Thuế là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính được biết đến gần
như cùng một lúc với sự ra đời, tồn tại và phát triển của phạm trù Nhà nước.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội, khái niệm về thuế cũng

được dần hoàn chỉnh hơn. Hiện nay, thuế có thể được hiểu là một biện pháp
của chính phủ đánh trên thu nhập của cải và vốn nhận được của cá nhân hay
doanh nghiệp, trên việc chi tiêu hàng hóa dịch vụ và trên tài sản hoặc cũng có
thể hiểu thuế là một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc bằng hàng
hóa, dịch vụ) của các công ty cho Chính phủ mà trong sự trao đổi đó không
phải là tiền phạt mà tòa án tuyên phạt do hành vi vi phạm pháp luật.
Tại Việt Nam, theo các nhà nghiên cứu tài chính, trong khái niệm về
thuế cần phải nêu được các khía cạnh sau:
Nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi mối quan hệ tiền tệ giữa
nhà nước với người nộp thuế.
Mối quan hệ này được nảy sinh một cách khách quan và có ý nghĩa xã
hội đặc biệt, trong đó việc chuyển giao thu nhập có tính bắt buộc theo mệnh
lệnh của Nhà nước và được quy định bằng pháp luật đối với mức thu và thời
gian thu.
Với cách hiểu như trên thì thuế có thể hiểu như sau:
Thuế là một khoản thu nhập chuyển giao bắt buộc từ các thể nhân và
pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời gian được pháp luật quy định,
nhằm phục vụ cho mục tiêu công cộng. [Nguồn: Trầm Thiên Ân, 2008]


6

1.1.1.2. Quản lý thuế
Theo nghĩa hẹp, quản lý thuế là một lĩnh vực quản lý hành chính nhà
nước. Quản lý thuế là việc tổ chức thực thi pháp luật thuế của nhà nước, là
hoạt động tác động và điều hành hoạt động đóng thuế của người nộp thuế
(Luật quản lý thuế).
Theo nghĩa rộng, quản lý thuế là hoạt động mang tính lập pháp về thuế
gồm các hoạt động về xây dựng chính sách thuế, ban hành văn bản quy phạm
về pháp luật thuế, hoạt động tổ chức hành thu, xử lý vi phạm về thuế (Luật

quản lý thuế). [Nguồn: Trầm Thiên Ân, 2008]
1.1.2. Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp là hoạt động tổ chức, điều hành và
giám sát của cơ quan thuế đối với các doanh nghiệp nhằm đảm bảo các doanh
nghiệp chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN theo quy định của pháp luật.
Quản lý thuế TNDN là một nội dung cơ bản và quan trọng của công tác
quản lý thuế. Vì vậy, về cơ bản cách hiểu về quản lý thuế đã nêu ở phần trên
cũng là cách hiểu về quản lý thuế TNDN. Tuy nhiên, quản lý thuế TNDN có
những nét đặc thù riêng như sau:
Chủ thể thực thi các giải pháp thu thuế là các cơ quan thuế từ Trung
ương đến địa phương. Các cơ quan thuế được Nhà nước giao trách nhiệm
chính trong việc tổ chức quản lý thu thuế. Cần phải có sự phối kết hợp giữa
các ban, ngành chức năng để quản lý thu thuế một cách hiệu quả nhất.
Đối tượng chịu sự quản lý là các doanh nghiệp có các hoạt động kinh tế
thuộc diện điều chỉnh của Luật quản lý thuế và các luật thuế. Quá trình tổ
chức và thực thi các giải pháp thu thuế là rất phức tạp, đa dạng và phong phú.
Các giải pháp đó không đơn thuần là các giải pháp hành chính, cưỡng chế mà
các giải pháp đó phải kết hợp giữa mệnh lệnh hành chính, tuyên truyền giải
thích, khuyến khích lợi ích vật chất và tinh thần.


7
Quản lý thuế TNDN được quy định bằng pháp luật nên các cơ quan
thuế không thể tuỳ tiện đề ra các biện pháp quản lý thu thuế trái ngược với
quy định của pháp luật. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là thủ tiêu tính
sáng tạo của từng cơ quan thuế trong việc tìm tòi các giải pháp cụ thể, miễn là
các giải pháp đó không trái với những quy định chung toàn ngành và phù hợp
với đặc thù sản xuất kinh doanh (SXKD) ở địa phương.
1.1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp

Quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNDN nói riêng luôn là một
yêu cầu bức thiết được đặt ra cho mỗi quốc gia. Sự cần thiết phải quản lý thuế
TNDN là xuất phát từ những lý do cơ bản sau:
a. Do yêu cầu tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước
Ở hầu hết các quốc gia, thuế đóng vai trò hết sức quan trọng vì là
nguồn thu chủ yếu cho ngân sách nhà nước. Vì vậy, làm tốt công tác quản
lý thuế sẽ có tác dụng lớn trong việc tập trung, huy động đầy đủ và kịp thời
số thu cho ngân sách quốc gia. Mặt khác, thuế có tác động đến toàn bộ quá
trình phát triển kinh tế và đây chính là cơ sở tạo ra nguồn thu thuế trong
tương lai. Cho nên, để tăng trưởng và ổn định số thu của ngân sách nhà
nước trong tương lai, công tác quản lý thuế cũng cần chú ý duy trì và phát
triển các cơ sở tạo ra nguồn thu thuế.
Thuế TNDN là nguồn thu quan trọng của NSNN. Điều này thể hiện ở
phạm vi áp dụng thuế TNDN rất rộng rãi, bao gồm mọi cơ sở kinh doanh có
thu nhập. Mặt khác, cùng với xu hướng tăng trưởng kinh tế, quy mô của các
hoạt động kinh tế ngày càng được mở rộng, hiệu quả kinh doanh ngày càng
cao sẽ tạo ra nguồn thu về thuế TNDN ngày càng lớn cho NSNN.
b. Do yêu cầu điều tiết thu nhập, thực hiện công bằng xã hội
Thuế TNDN là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng
tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
Như trên đã nói, thuế không chỉ đem lại nguồn thu ngân sách phục vụ


8
nhu cầu chi tiêu của Nhà nước mà còn là công cụ để Nhà nước điều tiết các
hoạt động kinh tế và phân phối lại thu nhập. Vì vậy, thuế có vai trò to lớn
trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội. Vai trò của thuế trong nền
kinh tế được phát huy tốt nhất chính là nhờ vào việc hoạch định chính sách
thuế hợp lý và tổ chức quản lý thuế có hiệu quả. Ngược lại, sự yếu kém trong
công tác quản lý thuế sẽ làm cho thuế không thể hiện được vai trò, chức năng

tích cực vốn có của nó.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta, tất cả các thành phần
kinh tế đều có quyền tự do kinh doanh và bình đẳng trên cơ sở pháp luật. Các
doanh nghiệp với lực lượng lao động có tay nghề cao, năng lực tài chính
mạnh thì doanh nghiệp đó sẽ có ưu thế và có cơ hội để nhận được thu nhập
cao; ngược lại các doanh nghiệp với năng lực tài chính, lực lượng lao động bị
hạn chế sẽ nhận được thu nhập thấp, thậm chí không có thu nhập. Ðể hạn chế
nhược điểm đó, Nhà nước sử dụng thuế TNDN làm công cụ điều tiết thu nhập
của các chủ thể có thu nhập cao, đảm bảo yêu cầu đóng góp của các chủ thể
kinh doanh vào NSNN được công bằng, hợp lý.
Thuế TNDN được tính trên số thu nhập còn lại sau khi đã trừ đi tất cả
những khoản chi phí hợp lý theo quy định với thuế suất ổn định cho nên
những doanh nghiệp có thu nhập cao phải nộp thuế nhiều. Ngược lại, những
doanh nghiệp có thu nhập thấp thì nộp thuế ít, doanh nghiệp không có thu
nhập thì không phải nộp thuế. Điều này đã tạo ra sự bình đẳng, công bằng
trong khả năng đóng góp cho NSNN giữa các cơ sở kinh doanh.
c. Do yêu cầu kiểm tra, kiểm soát các hành vi vi phạm pháp luật thuế
của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước thông qua các công cụ pháp
luật để quản lý nền kinh tế. Trong khi đó ý thức chấp hành pháp luật của các
tổ chức kinh tế và dân cư có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động điều tiết


9
kinh tế của nhà nước. Vì vậy, qua công tác tổ chức thực hiện và thanh tra,
kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế sẽ làm cho ý thức chấp hành pháp luật
thuế được nâng cao, từ đó tạo thói quen “Sống và làm việc theo hiến pháp và
pháp luật” trong mọi tầng lớp dân cư.
Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp là để chống mọi hành vi trốn thuế,
lậu thuế và gian lận về thuế TNDN.

Ví dụ điển hình đó là việc các doanh nghiệp FDI hoạt động trong lĩnh
vực dệt may, da giày, chế biến lương thực thực phẩm, bất động sản, xây dựng,
dịch vụ hỗ trợ kinh doanh, chế biến và bảo quản nông sản, lâm sản, thuỷ sản,...
có hình thức khai giá, "làm xiếc" với giá. Các doanh nghiệp FDI đã nghiên cứu
rất kỹ chính sách giá của Nhà nước ta, sau đó lợi dụng những kẽ hở của
chính sách này để trốn thuế, để “biến lãi thành lỗ”. Ngành thuế cả nước
liên tục có những cuộc thanh, kiểm tra, tổng rà soát trên diện rộng đối với
doanh nghiệp FDI và đã phát hiện ra nhiều dấu hiệu đáng lo ngại từ cái gọi
là lỗ giả, lãi thật, "làm xiếc" với giá để trốn thuế của họ.
d. Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ để Nhà nước điều tiết nền
kinh tế vĩ mô
Thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết
các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong từng thời kỳ phát
triển kinh tế nhất định, góp phần khuyến khích, thúc đẩy sản xuất, kinh
doanh phát triển theo chiều hướng kế hoạch, chiến lược, phát triển toàn
diện của Nhà nước. Nhà nước ưu đãi, khuyến khích đối với các chủ thể đầu
tư, kinh doanh vào những ngành, lĩnh vực và những vùng, miền mà Nhà
nước có chiến lược ưu tiên phát triển trong từng giai đoạn nhất định thông
qua hệ thống thuế suất ưu đãi, chế độ miễn, giảm thuế,... Thuế TNDN góp
phần khuyến khích đầu tư, SXKD phát triển theo định hướng của Nhà nước
nhằm đảm bảo một cơ cấu kinh tế hợp lý. [Nguồn: Trần Thị Ánh Tuyết, 2010]


10

1.1.2.3. Nội dung quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
a. Lập kế hoạch thu thuế, phân tích và dự báo nguồn thu
Lập kế hoạch thu thuế là việc dựa trên các cơ sở dữ liệu hiện có về
công tác thu thuế qua các thời kỳ kết hợp với việc phân tích nguồn lực và tình
hình kinh tế xã hội hiện tại để đưa ra dự báo tình hình kinh tế, xã hội tương lai, từ

đó xây dựng kế hoạch thu thuế cho tương lai. Việc xây dựng kế hoạch thu thuế
cho tương lai bao gồm việc xác định mục tiêu về số thu phải đạt được ở những
thời điểm nhất định trong tương lai cũng như chỉ ra biện pháp, cách thức để thực
hiện được những mục tiêu đã đề ra đó.
Việc lập kế hoạch thu thuế, phân tích và dự báo nguồn thu là rất quan trọng,
vì nó giúp cơ quan quản lý nhà nước nắm bắt được tình hình để có thể đề ra những
phương án và cách thức làm việc cụ thể nhằm đảm bảo được nguồn thu cho ngân
sách nhà nước, tránh được tình trạng bỏ sót nguồn thu. Đồng thời, thông qua việc
lập kế hoạch thu giúp cơ quan quản lý nhà nước cân đối được thu - chi cho ngân
sách, hạn chế được tình trạng bội chi ngân sách. Lập kế hoạch thu cũng giúp
chúng ta chủ động hơn và có những biện pháp cụ thể để ứng phó với những khó
khăn có thể xảy đến trong công tác thu, nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
Quản lý lĩnh vực lập kế hoạch thu thuế được thực hiện qua bốn giai đoạn:
xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, lãnh đạo thực hiện kế hoạch và
đánh giá, kiểm tra tình hình thực hiện.
Để nâng cao chất lượng công tác lập dự toán thu, cơ quan thuế cấp tỉnh
phải quan tâm làm tốt công tác kế toán, thống kê thuế và phân tích dự đoán nguồn
thu kế toán thuế là một bộ phận của hoạt động kế toán gắn với nội dung công việc
của ngành thuế.
Phân tích thống kê có ý nghĩa lớn cho thấy tiềm năng khai thác nguồn thu
phân tích kết quả thực hiện kế hoạch thuế để xác định khả năng thực tế của người
nộp thuế, xu thế chấp hành pháp luật thuế và đánh giá đúng năng lực quản lý của
ngành thuế.


11
b. Tổ chức đăng ký, kê khai và xử lý tính thuế
* Đăng ký thuế: Là việc người nộp thuế khai báo sự hiện diện của mình
và nghĩa vụ phải nộp một (hoặc một số) loại thuế với cơ quan quản lý thuế.
Chỉ những người có nghĩa vụ mang tính thường xuyên, định kỳ mới phải đăng

ký thuế. Đăng ký thuế bằng những thông tin của mình theo mẫu quy định là
cơ sở để người đăng ký được cấp một mã số thuế để họ thực hiện quyền và
nghĩa vụ về thuế của mình.
Mã số thuế là một dãy các chữ số được mã hoá theo một nguyên tắc
thống nhất để cấp cho từng người nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác
theo qui định của Luật, Pháp lệnh thuế, phí và lệ phí (gọi chung là Pháp luật
về thuế), bao gồm cả người nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Mã số thuế
để nhận biết, xác định từng người nộp thuế và được quản lý thống nhất trên
phạm vi toàn quốc.
Mã số thuế gắn với sự tồn tại của đối tượng nộp thuế, một đối tượng
nộp thuế chỉ được cấp 1 mã số thuế duy nhất. Khi đối tượng nộp thuế chấm
dứt hoạt động thì mã số thuế không còn giá trị sử dụng.
Việc cấp mã số thuế cho doanh nghiệp là một biện pháp quan trọng
trong quản lý thuế TNDN. Mã số thuế giúp cho cơ quan quản lý có thể xác
định được đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế, quản lý doanh thu, thu
nhập chịu thuế, việc sử dụng hóa đơn chứng từ, hoàn thuế,... của đối tượng
nộp thuế một cách nhanh chóng, đơn giản, dễ dàng và tính chính xác cao
hơn. Việc một đơn vị sản xuất kinh doanh hay một cá nhân phát sinh hoặc
liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ thuế sẽ được cấp một mã số thuế
riêng biệt sẽ là biện pháp mã hóa giúp phân biệt được các đối tượng nội
thuế, đặc biệt là những đối tượng nộp thuế có nhiều điểm giống nhau...
tránh được sự nhầm lẫn trong công tác quản lý thuế.
Còn đối với cá nhân, tổ chức được cấp mã số thuế thì mã số thuế được
xem như là tên khai sinh thứ hai của tổ chức, cá nhân đó. Ngoài tác dụng phân


12
biệt, tránh được sự nhầm lẫn với các tổ chức, cá nhân khác thì mã số thuế còn
tạo thuận tiện hơn trong giao dịch. Ngoài ra, khi sử dụng mã số thuế, tổ chức
và cá nhân còn được hưởng lợi ích nhiều hơn khi không có mã số.

* Khai thuế, tính thuế
Sau khi đăng ký, người nộp thuế sẽ tiến hành kê khai thuế với cơ quan
thuế. Khai thuế là việc người nộp thuế tự xác định số thuế phải nộp phát sinh
trong kỳ kê khai thuế theo quy định của từng Luật thuế TNDN. Người nộp
thuế sử dụng hồ sơ khai thuế TNDN theo quy định của Luật Quản lý thuế để
kê khai số thuế phải nộp với cơ quan thuế và tự chịu trách nhiệm về tính
chính xác của các số liệu trong hồ sơ khai thuế.
Đối với DN hoạt động kinh doanh thường xuyên, hàng quý DN sẽ tiến
hành kê khai tạm tính theo quý, đến thời điểm kết thúc năm tài chính, doanh
nghiệp sẽ tiến hành khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán đến thời điểm
chấm dứt hoạt động kinh doanh, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở
hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp. Việc hàng quý DN kê khai thuế
TNDN tạm tính và chỉ kê khai quyết toán theo năm là để tạo điều kiện cho
DN tập hợp được đầy đủ hóa đơn chứng từ và doanh thu - chi phí phát sinh
trong năm tài chính, đảm bảo tính chính xác, đầy đủ trong thông tin kê khai
của DN.
Đối với hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất
của các tổ chức kinh doanh không phát sinh thường xuyên hoạt động này thì
tổ chức sẽ kê khai thuế thu nhập theo từng lần phát sinh.
Đối với người kinh doanh không thường xuyên, việc khai thuế thu nhập
doanh nghiệp sẽ tính theo tỷ lệ thu nhập trên doanh thu theo tháng hoặc theo
lần phát sinh thu nhập.
Còn đối với doanh nghiệp hoạt động theo phương thức hưởng khấu
trừ từ tiền hoa hồng đại lý thì việc khai thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ kê
khai theo tháng.


13
Cơ quan thuế tôn trọng việc tự tính thuế và khai thuế của người nộp
thuế, đồng thời có các biện pháp giám sát hiệu quả, vừa đảm bảo khuyến

khích sự tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế, vừa bảo đảm phát hiện, ngăn
ngừa những trường hợp vi phạm pháp luật thuế.
* Xử lý tính thuế
Do tính tự giác của người nộp thuế chưa cao, nên trong nhiều trường
hợp, cơ quan thuế có nhiệm vụ phải xử lý tính thuế. Cụ thể, đối với những
trường hợp người nộp thuế thiếu trung thực trong kê khai thuế, cơ quan thuế
phải ấn định thuế cho DN.
Ấn định thuế là việc cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp và yêu cầu
người nộp thuế chấp hành nộp thuế theo quyết định ấn định thuế của cơ quan
thuế khi người nộp thuế không kê khai hoặc kê khai không đầy đủ, trung thực.
Về nguyên tắc, người nộp thuế phải tự xác định số thuế phải nộp, kê
khai và nộp số thuế kê khai vào NSNN theo đúng thời hạn. Tuy nhiên, do
điều kiện khách quan hoặc do ý thức của người nộp thuế nên thực tế còn có
trường hợp người nộp thuế cố tình chậm hoặc không kê khai thuế, trong
trường hợp đó cơ quan thuế phải tính toán và ấn định thuế cho người nộp
thuế. Đây là biện pháp cần thiết để hạn chế tình trạng trốn lậu thuế của doanh
nghiệp, đảm bảo công bằng trong nghĩa vụ nộp thuế.
Để ấn định thuế, cơ quan thuế phải dựa vào các cơ sở sau:
+ Cơ sở dữ liệu thu thập được từ người nộp thuế khai báo về doanh
thu, chi phí, thu nhập, số thuế phải nộp trong các kỳ khai thuế trước; từ các
tổ chức, cá nhân có liên quan đến người nộp thuế; và từ các cơ quan quản
lý Nhà nước khác.
+ Phải tham khảo, đối chiếu số thuế phải nộp của cơ sở kinh doanh
cùng ngành nghề, cùng mặt hàng, cùng qui mô tại địa phương, xác định tính
hợp lý của số liệu.
+ Dựa vào các tài liệu và kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực.
Tuỳ theo mức độ vi phạm, cơ quan quản lý thuế ấn định số thuế phải nộp


14

(ấn định toàn bộ) hoặc ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số
thuế phải nộp.
* Nộp thuế
Sau khi các thủ tục trên được thực hiện, người nộp thuế có nghĩa vụ
nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn vào ngân sách Nhà nước theo quy định.
Việc tổ chức nộp thuế theo mô hình truyền thống sẽ được thực hiện
trực tiếp tại kho bạc nhà nước, tuy nhiên, gần đây, hầu hết các địa phương
đều đã tiến hành kết nối cơ sở dữ liệu với hệ thống ngân hàng của các địa
phương. Vì vậy việc nộp thuế đã được tiến hành thông qua hệ thống ngân
hàng là chủ yếu, việc này không những tạo điều kiện thuận lợi cho người
nộp thuế mà còn góp phần giảm tải công việc cho hệ thống kho bạc. Người
nộp thuế có thể thực hiện nộp thuế trực tiếp bằng tiền mặt hoặc chuyển
khoản thông qua tài khoản của mình.
Nộp thuế là trách nhiệm và quyền lợi của người nộp thuế. Nhà nước và
cơ quan thuế có trách nhiệm trong bảo đảm quyền của người nộp thuế cũng
như đảm bảo công bằng giữa các cá nhân, doanh nghiệp và tổ chức có nghĩa
vụ nộp thuế. Đồng thời, cơ quan thuế cũng có trách nhiệm trong việc hướng
dẫn, đôn đốc, người nộp thuế thực hiện các nghĩa vụ thuế.
c. Thanh tra và kiểm tra thuế.
Thanh tra, kiểm tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với
các hoạt động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình
thực hiện thủ tục hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của người nộp
thuế, nhằm bảo đảm pháp luật thuế được thực thi nghiêm chỉnh trong đời
sống kinh tế- xã hội.
Thanh tra, kiểm tra thuế là một trong bốn chức năng cơ bản của quản lý
thuế theo mô hình chức năng. Bên cạnh việc việc tôn trọng kết quả tự tính, tự
khai, tự nộp thuế, cơ quan thuế thực hiện các biện pháp giám sát hiệu quả vừa
đảm bảo khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện, vừa đảm bảo phát hiện ngăn



15
ngừa các trường hợp vi phạm pháp luật thuế. Thanh tra, kiểm tra là một biện
pháp hữu hiệu nhằm phát hiện ngăn ngừa vi phạm, giúp người nộp thuế nhận
thấy luôn có một hệ thống giám sát hiệu quả tồn tại và kịp thời phát hiện các
hành vi vi phạm của họ.
Ngoài ra, công tác thanh tra, kiểm tra còn phát hiện những nội dung
không phù hợp trong các văn bản pháp qui về thuế với thực tiễn đời sống,
kinh tế, xã hội của đất nước, những điểm không phù hợp về công tác tổ chức
hệ thống bộ máy ngành thuế, về các vấn đề nghiệp vụ của công tác thu thuế,
từ đó kiến nghị các cơ quan chức năng sửa đổi, bổ sung kịp thời để không
ngừng hoàn thiện hệ thống thuế.
Hoạt động thanh tra thuế đối với đối tượng nộp thuế tập trung vào các
nội dung cơ bản như: thanh tra việc chấp hành quy định về đăng ký, kê khai
nộp thuế, thanh tra việc chấp hành chế độ thống kê - kế toán, hoá đơn - chứng
từ, thanh tra việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước.
Cùng với hoạt động thanh tra, cơ quan thuế còn phải tiến hành hoạt
động kiểm tra thuế. Mục đích của kiểm tra thuế là để đánh giá tính đầy đủ,
chính xác của các hồ sơ thuế cũng như sự tuân thủ pháp luật về thuế của
người nộp thuế. Kiểm tra thuế cũng là để có căn cứ để ấn định số thuế phải
nộp; hoặc kiểm tra trước khi hoàn thuế đối với các trường hợp người nộp thuế
không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu; không khai bổ sung hồ sơ khai
thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng minh được
số thuế đã khai là đúng.
d. Hỗ trợ người nộp thuế
Công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế là một trong những
biện pháp để tăng cường tính thực thi của pháp luật Thuế nói riêng và pháp
luật của Nhà nước nói chung. Vì vậy, nó cũng là nội dung cơ bản của hoạt
động quản lý thuế TNDN.



×