BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
............ / ............
...... / ......
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN MẠNH THẮNG
GIÁM SÁT CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
CẤP HUYỆN ĐỐI VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN
CÙNG CẤP - TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ
NG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH
Chun ngành : Quản lý cơng
Mã số
: 8 34 04 03
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI - NĂM 2018
Cơng trình được hồn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Bá Chiến
Phản biện 1:...........................................................................................
.........................................................................................................
Phản biện 2:...........................................................................................
.........................................................................................................
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc
gia
Địa điểm: Phòng họp.........., Nhà.... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Học viện Hành
chính Quốc gia
Số 77, đường Nguyễn Chí Thanh, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
Thời gian: vào hồi ...... giờ ...... phút, ngày ...... tháng ...... năm 2018
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
MỞ ĐẦU
1.
Lý do lựa chọn đề tài
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức đoàn kết rộng rãi toàn dân, tập hợp
mọi lực lượng trong xã hội để đưa đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật
của Đảng, Nhà nước, các chương trình kinh tế, văn hóa xã hội, quốc phịng an
ninh vào cuộc sống, góp phần tạo nên sự đồng thuận trong xã hội; đồng thời đại
diện cho quyền lợi hợp pháp của nhân dân để phản ánh mọi ý nguyện với Đảng
và Nhà nước.
Tại Khoản 1 Điều 9 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 2013 quy định: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị,
liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn
giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở
chính trị của chính quyền nhân dân; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp,
chính đáng của nhân dân; tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc,
thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội;
tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Hiện nay, hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc tuy đã triển khai đạt
được những hiệu quả nhất định nhưng vẫn còn bộc lộ một số hạn chế như:
những quy định về giám sát của Mặt trận Tổ quốc trong Hiến pháp và các văn
bản quy phạm pháp luật khác mới chủ yếu là những quy định chung; trách
nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc giải quyết, trả lời những phát hiện,
kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc còn chưa cụ thể; trách nhiệm trong việc đáp ứng
các điều kiện cần thiết cho hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc còn hạn
chế; hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc trong thực tế cịn mang tính hình
thức, phần nhiều mới được thể hiện qua các ý kiến tại các kỳ họp, phiên họp của
1
cơ quan, tổ chức thuộc đối tượng giám sát, chưa có những phương thức giám sát
hữu hiệu, phù hợp, nhất là ở cấp cơ sở; phạm vi đối tượng giám sát của Mặt trận
Tổ quốc còn chưa đầy đủ, chưa thực sự tồn diện... Vì vậy, việc bảo đảm hoạt
động giám sát của Mặt trận Tổ quốc với các cơ quan hành chính nhà nước là
việc làm hết sức cần thiết cả về phương diện lý luận và thực tiễn.
Xuất phát từ lý do trên cùng lượng kiến thức cũng như nguồn thơng tin có
thể tổng hợp được, học viên lựa chọn đề tài luận văn: “Giám sát của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam cấp huyện đối với Ủy ban nhân dân cùng cấp – từ thực tiễn
thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh”.
2.
Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Liên quan đến giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nói chung và giám
sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với Ủy ban nhân dân cùng cấp nói riêng,
có thể kể đến một số cơng trình nghiên cứu như sau:
- Sách “Cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị trong q
trình xây dựng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam” của PGS.TS Lê Minh Thông (2007).
- Sách “Đổi mới tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức chính trị - xã hội ở nước ta hiện nay” của tác giả Thanh Văn Phúc và
Nguyễn Minh Phương (2007).
- Sách “Quan điểm và nguyên tắc đổi mới hệ thống chính trị ở Việt Nam
giai đoạn 2015 - 2010” của PGS.TS Trần Đình Hoan (2008).
- Sách “Q trình đổi mới hệ thống chính trị ở Việt Nam (1986 – 2011)”
của tác giả Phạm Ngọc Trâm (2011).
- Sách “Thực hiện chức năng giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn Thọ Ánh (2012).
- Sách “Ứng dụng phương pháp điều tra, nắm bắt dư luận xã hội phục vụ
công tác giám sát, phản biện của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp” của tác
giả Võ Văn Minh (2012).
2
- Sách “Đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam trong thời kỳ mới” của tác giả Phạm Thị Kim Cúc (2015).
- Luận văn Thạc sĩ Quản lý Hành chính cơng “Vai trị của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tham gia quản lý nhà nước ở nước ta hiện nay” của Vũ Thị Thu
Hà (2007).
- Luận văn Thạc sĩ Quảng lý Hành chính công “Nâng cao năng lực của
cán bộ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hoạt động giám sát bộ máy nhà nước”
của Nguyễn Thị Hồng Thương (2010).
Các cơng trình nghiên cứu đều có đề cập đến vấn đề giám sát nói chung, giám
sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, của các cơ quan trong hệ thống chính trị...,
nhưng chưa có cơng trình nào đề cập về giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cấp huyện đối với Ủy ban nhân dân cùng cấp, đặc biệt là trên địa bàn thành phố
ng Bí, tỉnh Quảng Ninh. Vì vậy, việc chọn đề tài này có ý nghĩa cả về mặt lý
luận và thực tiễn để từ đó có thể đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện đối với Ủy ban nhân dân
cùng cấp nói chung, từ thực tiễn thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh.
3.
Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận ở chương 1 và thực trạng ở chương 2,
luận vặn đưa ra những giải pháp bảo đảm giám sát của Mặt trận Tổ quốc cấp
huyện đối với Ủy ban nhân dân cùng cấp, từ thực tiễn thành phố ng Bí, tỉnh
Quảng Ninh.
3.2. Nhiệm vụ
-Luận giải cơ sở lý luận về giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối
với Ủy ban nhân dân cùng cấp.
-Phân tích thực trạng về hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh đối với Ủy ban nhân dân thành phố
trong 03 năm từ 2015 - 2017. Qua đó rút ra nguyên nhân, bài học kinh nghiệm
3
thực tiễn trong hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc thành phố đối với Ủy
ban nhân dân thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh.
-Đề xuất giải pháp nhằm bảo đảm hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc đối
với Ủy ban nhân dân cùng cấp, từ thực tiễn thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh.
4.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp huyện đối với Ủy ban nhân dân cùng cấp qua thực tiễn thành phố
ng Bí, tỉnh Quảng Ninh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
-Khơng gian: Luận văn chỉ tập trung phân tích, đánh giá thực trạng hoạt
động giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện đối với Ủy ban nhân
dân cùng cấp trên địa bàn thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh.
-Thời gian: Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động giám sát
của Mặt trận Tổ quốc đối với Ủy ban nhân dân thành phố ng Bí, tỉnh Quảng
Ninh trong 03 năm từ 2015 – 2017.
5.
Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lê
nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước pháp luật, quan điểm của Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nhà nước ta về vai trò của nhân dân đối với Nhà nước; vị trí của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hệ thống chính trị, về vai trị thực hiện chức
năng giám sát của Mặt trận Tổ quốc.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng những phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
-Phương pháp phân tích, tổng hợp
-Phương pháp tổng kết thực tiễn
6.
Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
4
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần làm rõ hơn cơ sở khoa học
cho việc bảo đảm hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc đối với cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương; tăng cường hiệu lực, hiệu quả giám sát của Mặt
trận Tổ quốc; khắc phục những hạn chế, bất cập trong hoạt động thực tiễn thời
gian qua trên địa bàn thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh.
7.
Kết cấu của luận văn
-Mục lục
-Mở đầu
-Chương 1: Cơ sở lý luận về giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối
với Ủy ban nhân dân cùng cấp
-Chương 2: Thực trạng hoạt động giám sát đối với Ủy ban nhân dân của
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh
-Chương 3: Giải pháp bảo đảm hoạt động giám sát của Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc cấp huyện đối với Ủy ban nhân dân cùng cấp
-Kết luận
-Danh mục tài liệu tham khảo
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁM SÁT CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC
VIỆT NAM ĐỐI VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CÙNG CẤP
1.1. Khái quát về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
1.1.1. Vị trí, vai trị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
1.1.1.1. Vị trí của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một bộ phận cấu thành hệ thống chính trị
của nước ta hiện nay. Sự quy định này là do yêu cầu khách quan của sự nghiệp
cách mạng, là xuất phát từ thể chế chính trị: nước ta là nhà nước dân chủ, mọi
quyền lực thuộc về nhân dân.
1.1.1.2. Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có vai trị rất quan trọng trong sự nghiệp đại
đồn kết tồn dân, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đó là củng cố, tăng cường khối
đại đoàn kết toàn dân, tạo nên sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong nhân dân,
thắt chặt mật thiết giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước để thực hiện thắng lợi
công cuộc đổi mới. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có vai trị tập hợp xây dựng khối
đại đồn kết tồn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện việc hiệp
thương dân chủ, phối hợp và thống nhất hành động giữa các thành viên trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
1.1.2. Quyền và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có những quyền và trách nhiệm sau đây:Tập
hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường
đồng thuận xã hội; Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện quyền làm chủ,
thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
6
Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân; Tham gia
xây dựng Đảng, Nhà nước; Thực hiện giám sát và phản biện xã hội; Tập hợp,
tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và nhân dân để phản ánh, kiến nghị với
Đảng, Nhà nước; Thực hiện hoạt động đối ngoại nhân dân.
1.1.3. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Những nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
gồm: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức và hoạt động trong khuôn khổ Hiến
pháp, pháp luật và Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Tổ chức và hoạt động
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện, hiệp
thương dân chủ, phối hợp và thống nhất hành động giữa các thành viên; Khi
phối hợp và thống nhất hành động, các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tuân theo Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đồng thời vẫn giữ tính
độc lập của tổ chức mình; Đảng Cộng sản Việt Nam vừa là tổ chức thành viên,
vừa lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
1.1.4. Tổ chức bộ máy của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
1.1.4.1. Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Tổ chức bộ máy của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam gồm có:
-Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (thành
phần bao gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký và các Phó Chủ tịch
chuyên trách).
-Các ban, đơn vị cơ quan của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: Văn phòng; Ban
Tổ chức - Cán bộ; Ban Tuyên giáo; Ban Dân chủ - Pháp luật; Ban Phong trào;
Ban Tôn giáo; Ban Dân tộc; Ban Đối ngoại và kiều bào; Ban Cơng tác phía
Nam; Các đơn vị trực thuộc khác (Tạp trí Mặt trận, Báo đại đồn kết, Báo Người
Công giáo Việt Nam, Trung tâm bồi dưỡng cán bộ và nghiên cứu khoa học Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam,...)
7
1.1.4.2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh
Tổ chức bộ máy của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh gồm có:
-Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh (thành phần
bao gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch chuyên trách và các Ủy viên Thường trực
là những người hoạt động chuyên trách).
-Các ban, đơn vị chuyên môn cơ bản: Văn phòng; Ban Dân chủ - Pháp luật;
Ban Phong trào; Ban Tổ chức – Tuyên giáo; Ban Dân tộc – Tôn giáo
1.1.4.3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện
Tổ chức bộ máy của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện gồm có:
-Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện (thành
phần bao gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch chuyên trách và các Ủy viên Thường
trực là những người hoạt động chuyên trách).
-Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện khơng có ban, đơn vị
chun mơn (phân cơng cho Chủ tịch, từng Phó chủ tịch phụ trách một số lĩnh
vực như: công tác Phong trào, công tác Dân chủ - Pháp luật, công tác Tôn giáo Dân tộc, công tác Văn phịng, cơng tác Tổ chức - Tun giáo, công tác Thi đua –
Khen thưởng, công tác Đối ngoại nhân dân).
1.1.4.4. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã
Tổ chức bộ máy của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã gồm có:
-Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã (thành phần
bao gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch chuyên trách và các Ủy viên Thường trực
là những người hoạt động chuyên trách).
-Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã khơng có ban, đơn vị chun mơn.
8
1.2. Hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
1.2.1. Khái niệm giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Theo Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các đồn thể chính trị - xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 217QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị và Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
năm 2015, có thể hiểu giám sát của Mặt trận Tổ quốc là “việc theo dõi, phát
hiện, xem xét; đánh giá kiến nghị nhằm tác động đối với cơ quan, tổ chức và cán
bộ, đảng viên, đại biểu dân cử, công chức, viên chức nhà nước về việc thực hiện
các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước”.
1.2.2. Mục đích, tính chất, nguyên tắc giám sát của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 2 Quy chế giám sát và phản biện xã hội
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội và tại Khoản 2,
Điều 25 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 2015, mục đích giám sát của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam là: Giám sát nhằm góp phần xây dựng và thực hiện đúng
các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, các
chương trình kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phịng, an ninh và đối ngoại; đại diện,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân; kịp thời phát hiện và
kiến nghị xử lý sai phạm, khuyết điểm; kịp thời phát hiện những sai sót, yếu kém
và kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chính sách cho phù hợp; phát hiện, phổ biến
những nhân tố mới, các điển hình tiên tiến và những mặt tích cực; phát huy quyền
làm chủ của nhân dân, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân
dân, góp phần xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh.
Cũng theo Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các đồn thể chính trị - xã hội quy định tại Khoản 3, Điều 2 và Luật Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam năm 2015 quy định tại Khoản 2, Điều 25 thì giám sát của
9
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam mang tính nhân dân, tính dân chủ xã hội chủ nghĩa
và tính xây dựng.
Về nguyên tắc giám sát, hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam được thực hiện theo các nguyên tắc cơ bản sau:
Thứ nhất, phải bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phù hợp với Hiến pháp,
pháp luật, Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và điều lệ của các đồn thể, tổ
chức chính trị - xã hội.
Thứ hai, phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các đồn thể chính trị - xã hội với các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Thứ ba, không chồng chéo, không làm cản trở các hoạt động của cơ quan,
tổ chức, cá nhân được giám sát.
Thứ tư, bảo đảm thực hiện dân chủ, công khai, khách quan, minh bạch và
mang tính xây dựng.
Thứ năm, tôn trọng các ý kiến khác nhau, nhưng không trái với quyền và
lợi ích hợp pháp, chính đáng của thành viên, đồn viên, hội viên, lợi ích quốc
gia, dân tộc.
1.2.3. Đối tượng, phạm vi giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Đối với cơ quan, tổ chức: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì giám sát việc
thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước (trừ những vấn đề thuộc bí mật quốc gia) phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ, quyền và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Đối với cá nhân: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giám sát việc thực hiện các
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước (trừ những
vấn đề thuộc bí mật quốc gia) của cá nhân ở nơi cơng tác và nơi cư trú. Cá nhân
ở đây là cán bộ, đảng viên, đại biểu dân cử, công chức, viên chức nhà nước. Mặt
trận Tổ quốc giám sát việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, phẩm chất
10
chính trị, đạo đức, lối sống..., cùng việc giữ mối liên hệ với nhân dân và thực
hiện nghĩa vụ công dân tại nơi cán bộ, đảng viên, đại biểu dân cử, cơng chức,
viên chức đó cư trú.
1.2.4. Hình thức giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có bốn hình thức giám sát cơ bản như sau:
Nghiên cứu, xem xét văn bản của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến quyền
và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân; Tổ chức đồn giám sát; Ba là,
giám sát thông qua hoạt động của Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư
của cộng đồng; Bốn là, tham gia giám sát với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
1.2.5. Quy trình giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
1.2.5.1. Quy trình chung
- Xây dựng kế hoạch giám sát
- Tổ chức giám sát
- Ban hành văn bản kiến nghị sau giám sát; theo dõi, đơn đốc việc giải quyết
1.2.5.2. Quy trình giám sát đối với từng hình thức giám sát
1.3. Khái niệm, nội dung và các điều kiện bảo đảm giám sát của Mặt
trận Tổ quốc đối với Uỷ ban nhân dân cùng cấp
1.3.1. Khái niệm giám sát của Mặt trận Tổ quốc đối với Ủy ban nhân dân
cùng cấp
Trên cơ sở khái niệm giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thì giám sát
của Mặt trận Tổ quốc đối với Ủy ban nhân dân cùng cấp được hiểu là việc theo
dõi, phát hiện, xem xét; đánh giá kiến nghị nhằm tác động đối với cơ quan, tổ
chức và cán bộ, đảng viên, đại biểu dân cử, công chức, viên chức thuộc Ủy ban
nhân dân cùng cấp đó về việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước.
11
1.3.2. Nội dung giám sát của Mặt trận Tổ quốc đối với Ủy ban nhân dân
cùng cấp
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giám sát Ủy ban nhân dân cùng cấp thông qua
bốn nội dung sau: Giám sát các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân
ban hành; Giám sát việc thực thi chính sách, pháp luật; Giám sát hoạt động của
đại biểu dân cử, cán bộ, công chức, đảng viên; Giám sát việc tiếp công dân, giải
quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.
1.3.3. Các điều kiện bảo đảm giám sát của Mặt trận Tổ quốc đối với Ủy
ban nhân dân cùng cấp
Một số điều kiện cơ bản bảo đảm giám sát của Mặt trận Tổ quốc đối với
Ủy ban nhân dân cùng cấp gồm có:
Thứ nhất là mức độ hồn thiện của thể chế về giám sát của Mặt trận Tổ
quốc cùng cấp đối với Ủy ban nhân dân cấp đó.
Thứ hai là bản lĩnh, năng lực của cán bộ Mặt trận Tổ quốc.
Thứ ba là sự hợp tác của Ủy ban nhân dân với hoạt động giám sát của Mặt
trận Tổ quốc.
Thứ tư là sự tham gia, ủng hộ của xã hội đối với Mặt trận Tổ quốc trong
thực hiện giám sát đối với Ủy ban nhân dân.
12
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT ĐỐI VỚI
ỦY BAN NHÂN DÂN CỦA ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC
THÀNH PHỐ NG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH
2.1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố ng Bí, tỉnh
Quảng Ninh
2.1.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố
ng Bí, tỉnh Quảng Ninh
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh có những
nhiệm vụ và quyền hạn sau:
-Thảo luận về tình hình và kết quả thực hiện chương trình phối hợp và
thống nhất hành động thời gian đã qua; quyết định Chương trình phối hợp và
thống nhất hành động của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố trong
thời gian tiếp theo;
-Quyết định kế hoạch chuẩn bị Đại hội đại biểu Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
thành phố theo hướng dẫn của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Ninh;
-Tham gia xây dựng Đảng, chính quyền; giám sát hoạt động của cơ quan
Nhà nước, tổ chức, cán bộ, đảng viên, đại biểu dân cử, công chức, viên chức
Nhà nước; phản biện xã hội đối với dự thảo văn bản của cấp uỷ, chính quyền và
cơ quan nhà nước cùng cấp;
-Hiệp thương dân chủ cử Ban Thường trực, cử bổ sung, thay thế hoặc cho
thôi các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên Thường trực, Uỷ viên Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố;
-Xét, quyết định kết nạp làm thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
thành phố;
-Ra lời kêu gọi nhân dân thành phố hưởng ứng chủ trương của Đảng, Nhà
nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với sự kiện quan trọng khi cần thiết.
13
2.1.2. Nguyên tắc tổ chức và chế độ hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh
-Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc thành phố hoạt động theo nguyên tắc công khai, vừa
hiệp thương dân chủ, vừa bảo đảm tập trung dân chủ. Các chủ trương, nghị quyết của
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc thành phố sau khi được thảo luận và hiệp thương đi đến
thống nhất, các uỷ viên có trách nhiệm phối hợp tổ chức thực hiện.
-Chế độ họp Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc thành phố:
+ Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc thành phố họp thường lệ ít nhất 06 tháng một
lần; họp đột xuất khi cần thiết;
+ Chủ toạ Hội nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc thành phố do Ban Thường
trực cử trong số Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Uỷ viên Thường trực;
+ Trong các kỳ hội nghị, các Uỷ viên đóng góp ý kiến trực tiếp hoặc bằng văn
bản gửi cho Ban Thường trực; những ý kiến khác nhau được thảo luận trước khi biểu
quyết. Các Nghị quyết của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc thành phố phải được quá nửa
(1/2) Uỷ viên Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc thành phố dự họp thông qua.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố
ng Bí, tỉnh Quảng Ninh
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh có 55 ủy
viên, trong đó:
-Cán bộ chuyên trách: 05 người
-Ủy viên là Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp dưới trực tiếp (các xã,
phường trên địa bàn thành phố): 11 người
-Ủy viên là người đứng đầu các tổ chức thành viên cùng cấp: 31 người
-Ủy viên là các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, các tầng lớp xã hội,
các dân tộc, các tôn giáo: 05 người
-Ủy viên là chuyên gia tư vấn trên các lĩnh vực có liên quan đến hoạt động
của Mặt trận Tổ quốc: 03 người
14
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các xã, phường trên địa bàn thành phố ng
Bí, tỉnh Quảng Ninh có tổng số ủy viên là 287 người, trong đó:
-Cán bộ chuyên trách: 22 người
-Ủy viên là Trưởng Ban công tác Mặt trận tại các thôn, khu dân cư: 101 người
-Ủy viên là người đứng đầu các tổ chức thành viên cùng cấp: 93 người
-Ủy viên là các cá nhân tiêu biểu: 71 người
Ban công tác Mặt trận địa bàn thôn, khu dân cư: Trên địa bàn thành phố
ng Bí, tỉnh Quảng Ninh hiện nay có 101 thơn, khu dân cư. Tại mỗi thôn, khu
dân cư đều thành lập 01 Ban công tác Mặt trận.
2.2. Phân tích hoạt động giám sát đối với Ủy ban nhân dân của Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh
2.2.1. Giám sát các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân
thành phố ban hành
Căn cứ chương trình hoạt động hàng năm và căn cứ vào tình hình thực tế,
trong 03 năm từ 2015 – 2017, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố tham gia đoàn
giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố tiến hành giám sát đối với việc ban
hành 07 văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố Uông Bí
ban hành. Qua giám sát cho thấy các văn bản đều được ban hành đúng thẩm
quyền, đúng căn cứ pháp lý, bảo đảm về trình tự, thủ tục, nội dung, hình thức
theo quy định; nội dung các văn bản thể hiện đúng ý chí, nguyện vọng của nhân
dân, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người dân, bảo đảm
tính thiết thực, khả thi, phù hợp với tình hình thực tế. Tuy nhiên, việc lấy ý kiến
và tham gia ý kiến đối với các dự thảo văn bản còn chưa được quan tâm đúng
mức; một số cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến đôi khi không góp ý hoặc chỉ góp
ý mang tính hình thức.
2.2.2. Giám sát việc thực thi chính sách, pháp luật
Trong 03 năm từ 2015 – 2017, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
thành phố đã phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan chức năng
15
liên quan triển khai thực hiện, ban hành các kế hoạch, theo đó thực hiện 28 cuộc
giám sát. Qua giám sát cho thấy, 100% chính sách được triển khai, tổ chức thực
thi đúng, đủ nội dung, phù hợp với thực tiễn đời sống xã hội của địa phương;
không xảy ra trường hợp nào các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trong q
trình thi hành chính sách lạm dụng quyền lực, quan liêu, sách nhiễu nhân dân, vi
phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân. Đặc biệt, Đồn
giám sát cịn trực tiếp tham gia giải quyết, tháo gỡ một số khó khăn, vướng mắc
ngay tại cơ sở mà nhân dân quan tâm, kiến nghị, qua đó phát huy được vai trò,
quyền làm chủ của nhân dân, tạo mọi điều kiện để dân biết, dân bàn, dân làm,
dân kiểm tra. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động giám sát
cịn chưa được tồn diện, chưa thường xuyên; việc triển khai thực hiện nội dung
giám sát và sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm sau mỗi chương trình giám sát chưa
thực sự chặt chẽ, hiệu quả.
2.2.3. Giám sát hoạt động của đại biểu dân cử, cán bộ, công chức, đảng viên
Nội dung giám sát đối với hoạt động của đại biểu dân cử được tập trung
vào việc thực hiện nhiệm vụ của đại biểu theo quy định của pháp luật. Hoạt
động giám sát của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố đối với hoạt động của đại
biểu dân cử được thực hiện chủ yếu thơng qua hình thức tổ chức để đại biểu dân
cử tiếp xúc với cử tri nơi bầu ra đại biểu trước và sau kỳ họp Hội đồng nhân dân.
Về hoạt động giám sát đối với cán bộ, công chức, đảng viên, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc thành phố đẩy mạnh công tác phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố,
đồng thời yêu cầu Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các xã, phường phối hợp với Ủy ban
nhân dân địa phương, các Ban công tác mặt trận tại 101 thôn, khu dân cư thực hiện
công tác “Giám sát cán bộ, công chức, đảng viên sinh hoạt ở khu dân cư”.
2.2.4. Giám sát việc tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo
của công dân
Cùng với Hội đồng nhân dân, trong 03 năm từ 2015 - 2017, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc thành phố ng Bí đã giám sát thông qua việc tổ chức tiếp công
16
dân, tiếp nhận 418 đơn thư khiếu nại, tố cáo. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc thành phố
đã phối hợp tổ chức nghiên cứu, kịp thời chuyển đến cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền giải quyết và thơng báo cho người khiếu nại, tố cáo được biết. Bên cạnh
đó, phát huy tối đa vai trò của các Ban thanh tra nhân dân cũng như Ban giám
sát đầu tư của cộng đồng các xã, phường trong hoạt động giám sát, qua đó mang
lại những kết quả thiết thực, góp phần nâng cao vai trò giám sát của nhân dân,
của tổ chức Mặt trận, tạo điều kiện củng cố, xây dựng chính quyền cơ sở trong
sạch, vững mạnh.
2.3. Đánh giá những kết quả đạt đƣợc và hạn chế trong hoạt động
giám sát đối với Ủy ban nhân dân của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố
ng Bí, tỉnh Quảng Ninh
2.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân
2.3.1.1. Kết quả đạt được
- Nhiều phát hiện, kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc được chính quyền các
cấp, nhất là chính quyền cơ sở tiếp thu, được nhân dân đồng tình, ủng hộ.
- Giúp Ủy ban nhân dân thành phố nhìn nhận những hạn chế để khắc
phục, nâng cao năng lực chuyên môn, từng bước hồn thiện hơn trong cơng tác
tiếp cơng dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của
pháp luật.
- Kết quả hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc thành phố đã góp phần
quan trọng trong quá trình triển khai, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật của Ủy
ban nhân dân thành phố, đặc biệt là các chính sách, pháp luật có nội dung liên quan
đến đất đai, quy hoạch đô thị, bảo vệ mơi trường...được hồn thiện hơn.
- Giám sát của Mặt trận Tổ quốc góp phần làm trong sạch đội ngũ cán bộ
cơng chức, hành chính trong thi hành cơng vụ qua việc phát hiện, kiến nghị hình
thức xử lý đối với những hành vi vi phạm của các cá nhân đó, đáp ứng yêu cầu
cho sự nghiệp đổi mới, cải cách hành chính.
17
- Hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc đồng thời cũng góp phần trực
tiếp kiện tồn và hiện thực hóa các hình thức, phương thức dân chủ, bảo đảm
quyền lực nhà nước, quyền làm chủ của nhân dân đối với Nhà nước; phòng ngừa
và chống các biểu hiện lạm dụng quyền lực của cán bộ, công chức, viên chức
thuộc sự quản lý Ủy ban nhân dân trong quá trình hoạt động quản lý, dẫn tới
xâm phạm lợi ích của Nhà nước, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân.
2.3.1.2. Nguyên nhân của những kết quả đạt được
Có được kết quả nêu trên là do những ngun nhân sau:
- Cấp ủy, chính quyền thành phố ln quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, tạo điều
kiện để việc thực hiện các kế hoạch giám sát thuận lợi, đạt kết quả;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố xây dựng và ký kết chương trình
phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố trong triển khai tổ chức thực hiện
nhiệm vụ hàng năm;
- 100% đối tượng được giám sát chủ động hợp tác, tạo điều kiện để Mặt
trận Tổ quốc cũng như các đồn thể chính trị - xã hội triển khai thực hiện giám
sát theo đúng chương trình, kế hoạch;
- Có sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa các cơ quan, ban ngành với
Mặt trận Tổ quốc thành phố và các tổ chức thành viên;
- Sự nhiệt tình, linh hoạt cũng như năng lực, kiến thức chun mơn, phẩm
chất chính trị tốt do được đào tạo cơ bản của đội ngũ cán bộ Mặt trận;
- Hàng năm, Mặt trận Tổ quốc thành phố đã tổ chức tốt việc tập huấn công
tác Mặt trận cho cán bộ Mặt trận từ thành phố tới xã, phường, Ban công tác Mặt
trận ở khu dân cư và đại diện tổ chức thành viên cùng cấp về Luật Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, cơng tác xây dựng chính quyền, quy chế dân chủ cơ sở, công tác
thanh tra nhân dân, công tác giám sát đầu tư của cộng đồng, công tác hoà giải ở
cơ sở...
18
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động giám sát của Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc thành phố ng Bí vẫn cịn một số tồn tại, hạn chế như sau:
- Hoạt động giám sát vẫn cịn mang nhiều tính hình thức, hiệu quả pháp lý
chưa cao; giám sát phần nhiều mới được thể hiện qua các phát hiện, nêu ý kiến
tại các kỳ họp, phiên họp của các cơ quan, tổ chức thuộc đối tượng giám sát,
chưa có những phương thức giám sát hữu hiệu, chưa đưa ra được tiêu chí để lựa
chọn nội dung giám sát phù hợp.
- Hoạt động của Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng
đồng ở một số xã, phường chưa thực sự hiệu quả.
- Một số đề xuất, kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc chưa được Ủy
ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết và trả lời, mặc dù một số lĩnh vực đã
có quy định của pháp luật.
- Chưa tiến hành thường xuyên các hoạt động giám sát theo chuyên đề; việc
tổ chức giám sát còn dựa nhiều vào báo cáo của các cơ quan chịu sự giám sát;
- Chưa đầu tư thời gian nghiên cứu thực tế, tài liệu, thông tin nên báo cáo
kết luận giám sát cịn chung chung, hiệu lực, hiệu quả khơng cao.
- Việc theo dõi sau giám sát cịn bng lỏng, thiếu sự kiểm tra, đôn đốc
việc giải quyết kiến nghị.
- Việc thực hiện quyền giám sát của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành
phố chưa thực sự mạnh mẽ; chưa lôi kéo, phát huy tối đa được sức mạnh các tổ
chức thành viên tham gia hoạt động giám sát, phần nào đó cịn nể nang, né tránh,
ngại va chạm với cơ quan nhà nuớc.
2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế
Những hạn chế trên xuất phát từ một số nguyên nhân chủ yếu sau:
- Việc thể chế hoá các chủ trương, quan điểm của Đảng về công tác Mặt
trận và chức năng giám sát của Mặt trận Tổ quốc còn chậm, do vậy, còn thiếu
19
các văn bản pháp luật quy định đầy đủ và rõ ràng về nội dung, hình thức, cơ chế
pháp lý về giám sát của Mặt trận Tổ quốc;
- Nhận thức về vai trị, vị trí của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong nhiệm
vụ xây dựng khối đại đoàn kết tồn dân theo quan điểm, đường lối của Đảng có
lúc, có nơi chưa được sâu sắc, đúng đắn;
- Vai trị nhân dân làm chủ thông qua Mặt trận chưa được phát huy đầy đủ,
khiến Mặt trận chưa làm tròn vai trị đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp của
các tầng lớp nhân dân;
- Các tổ chức thành viên của Mặt trận chưa ý thức rõ ràng vai trò, nhiệm
vụ của mình trong hoạt động phối hợp cùng Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thực hiện
hoạt động giám sát; thậm chí là coi nhẹ cơng tác này;
- Mặt trận Tổ quốc thành phố đơi khi cịn xuất hiện sự chủ quan trong việc
theo dõi, xử lý kết quả giám sát;
- Một bộ phận cán bộ Mặt trận còn hạn chế về năng lực tổ chức, thực
hiện nhiệm vụ, chưa được đầu tư đúng mức về quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng
chun mơn nghiệp vụ; cịn nhiều lúng túng trong đổi mới phương thức hoạt động
của Mặt trận cơ sở; chưa thực sự đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ mới đặt ra; kĩ năng
tuyên truyền, vận động, thuyết phục quần chúng của lực lượng cán bộ Mặt trận ở
một số xã, phường chưa cao, ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động của
Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng ở một số cơ sở;
- Một số nội dung trong đời sống xã hội thực tế đang đòi hỏi nhưng chưa
được quy định cụ thể, chưa có cơ chế để Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính
trị - xã hội và nhân dân giám sát việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của người
đứng đầu, cán bộ chủ chốt và cán bộ, đảng viên; chưa có hướng dẫn cụ thể để
thực hiện quy định góp ý kiến vào bản kiểm điểm cá nhân hàng năm của Thành
ủy; chưa có quy định cụ thể để phát huy trách nhiệm, vai trò của Ban công tác
mặt trận khu dân cư trong việc nhận xét, lấy ý kiến hàng năm cũng như đột
xuất đối với cán bộ, đảng viên có biểu hiện vi phạm về đạo đức, lối sống...
20
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA
ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC CẤP HUYỆN
ĐỐI VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CÙNG CẤP
3.1. Nhóm giải pháp chung
3.1.1. Hồn thiện những quy định về giám sát và xử lý kết quả giám sát
của Mặt trận Tổ quốc đối với cơ quan hành chính nhà nước
3.1.2. Đổi mới nội dung, phương thức, nâng cao chất lượng hoạt động
của Mặt trận Tổ quốc
3.1.3. Bảo đảm giám sát trên tinh thần xuất phát từ yêu cầu, nguyện
vọng của nhân dân và thực hiện công khai, minh bạch, khả thi
3.1.4. Phát huy dân chủ trong hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc
3.2. Nhóm giải pháp cụ thể
3.2.1. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ Mặt trận
3.2.2. Đổi mới nhận thức về vị trí, vai trị của Mặt trận Tổ quốc trong
tình hình mới
3.2.3. Tăng cường sự tham gia, phối hợp của các tổ chức thành viên, cá
nhân tiêu biểu trong quá trình giám sát
3.2.4. Nâng cao dân chủ trong quản lý hành chính nhà nước, đẩy mạnh
thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở
21
KẾT LUẬN
Điều 1 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 2015 quy định: “Kế thừa
vai trò lịch sử của Mặt trận Dân tộc thống nhất Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt
Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là
tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng
lớp xã hội, dân tộc, tơn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngồi. Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân; đại diện, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân; tập hợp, phát huy sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã
hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động
đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Khoản 1, Điều 9 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 2013 quy định: “ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính
trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân
tộc, tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngồi. Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân; đại diện, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân; tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn
kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát,
phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại
nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Lần đầu tiên trong Hiến
pháp, chức năng giám sát và phản biện xã hội được đề cập một cách có hệ
thống và được cụ thể hóa bằng Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các đồn thể chính trị - xã hội ban hành kèm theo
quyết định số 217-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành
Trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam.
22
Mặt trận Tổ quốc sử dụng bốn hình thức giám sát, đó là: Nghiên cứu, xem
xét văn bản của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp,
chính đáng của nhân dân; Tổ chức đoàn giám sát có sự tham gia của tổ chức
thành viên liên quan và chuyên gia; Giám sát thông qua hoạt động Ban thanh tra
nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng; Phối hợp giám sát với các cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền.
Đối với hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cùng cấp giám sát trên các nội dung: Giám sát các văn bản quy
phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân ban hành; Giám sát việc thực thi chính sách,
pháp luật; Giám sát hoạt động của đại biểu dân cử, cán bộ, công chức, đảng viên;
Giám sát việc tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.
Trong 03 năm từ 2015 – 2017, hoạt động giám sát của Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam thành phố ng Bí đối với Ủy ban nhân dân thành phố đã đem
lại những hiệu quả thiết thực. Nhưng bên cạnh đó vẫn cịn những hạn chế như:
hoạt động giám sát vẫn cịn mang nhiều tính hình thức, hiệu quả pháp lý chưa
cao; chưa tiến hành thường xuyên các hoạt động giám sát theo chuyên đề; việc
theo dõi sau giám sát cịn bng lỏng, thiếu sự kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết
kiến nghị; việc thực hiện quyền giám sát của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành
phố chưa thực sự mạnh mẽ, chưa lôi kéo, phát huy tối đa được sức mạnh các tổ
chức thành viên tham gia hoạt động giám sát; hoạt động của Ban thanh tra nhân
dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng ở một số xã, phường chưa thực sự hiệu
quả. Những hạn chế này xuất phát từ một số nguyên nhân: nhận thức về vai trò,
chức năng, nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc cịn chưa đầy đủ, chưa tồn diện; các
tổ chức thành viên của Mặt trận chưa có sự phối hợp chặt chẽ cùng Mặt trận Tổ
quốc trong hoạt động giám sát; Mặt trận Tổ quốc thành phố còn chủ quan trong
việc theo dõi, xử lý kết quả giám sát; trình độ chun mơn, kĩ năng tun truyền,
vận động, thuyết phục quần chúng của lực lượng cán bộ Mặt trận Tổ quốc ở một
số xã, phường chưa cao; một số nội dung trong đời sống xã hội thực tế đang đòi
hỏi nhưng chưa được quy định cụ thể, chưa có cơ chế để Mặt trận Tổ quốc, các
tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân tham gia giám sát.
23