Tải bản đầy đủ (.docx) (112 trang)

Phát triển thị trường tài chính phái sinh nhằm hoàn thiện hệ thống tài chính góp phần ổn định nền kinh tế vĩ mô ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (685.51 KB, 112 trang )

MỤC LỤC

Viết tắt
TCPS
TSCS
TTCK
NHNN
NHTM
TCTC
TCTD
VCB
BIDV
ACB
Eximbank
Vietinbank
Techcombank
MB
Sacombank
Agribank
UBCKNN
TTGDCK
TP.HCM
SGX
HKFE
HKEx
OTC

Diễn giải
Tài chính phái sinh
Tài sản cơ sở
Thị trường chứng khoán


Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Tổ chức tài chính
Tổ chức tín dụng
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Ngân hàng Á Châu
Ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam
Ngân hàng Quân đội
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Ủy ban chứng khoán Nhà nước
Trung tâm giao dịch chứng khoán
Thành phố Hồ Chí Minh
Sở giao dịch chứng khoán Singapore
Sở giao dịch hợp đồng tương lai Hồng Kông
Sở giao dịch chứng khoán và thanh toán bù trừ Hồng Kông
Phi tập trung

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Số hiệu
Bảng 1.1
Bảng 1.2
Bảng 1.3
Bảng 1.4
Bảng 1.5
Bảng 2.1
Bảng 2.2


Nội dung
Tiêu chuẩn hợp đồng tương lai ở thị trường Chicago
Lợi nhuận và thua lỗ của khi sử dụng quyền chọn
Nghiệp vụ quyền chọn mua
Nghiệp vụ quyền chọn bán
Khối lượng giao dịch tại thị trường Singapore
Doanh số hoạt động tài chính phái sinh ở một số ngân hàng
Doanh số hoạt động tài chính phái sinh ở BIDV

Trang
13
16
16
17
33
59
60
1


Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11

Bảng 2.12

Số hiệu
Biểu đồ 1.1
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3
Biểu đồ 2.4
Biểu đồ 2.5
Biểu đồ 2.6
Biểu đồ 2.7
Biểu đồ 2.8
Biểu đồ 2.9

Số hiệu
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ 1.3
Sơ đồ 1.4

Tỷ trọng giá trị hợp đồng theo sản phẩm tại Eximbank
Tỷ trọng giá trị hợp đồng theo sản phẩm tại Sacombank
Tỷ trọng giá trị hợp đồng theo sản phẩm tại ACB
Tỷ trọng giá trị hợp đồng theo sản phẩm tại BIDV
Doanh thu hoạt động phái sinh của một số ngân hàng
thương mại
Chi phí hoạt động phái sinh của một số ngân hàng thương
mại
Lợi nhuận từ hoạt động phái sinh ở một số ngân hàng
Yếu tố tác động đến rủi ro của doanh nghiệp

Mức độ am hiểu công cụ tài chính phái sinh của các doanh
nghiệp
Mức độ thường xuyên sử dụng công cụ tài chính phái sinh ở
các doanh nghiệp

63
63
63
64
66

Nội dung
Tỷ trọng số hợp đồng theo sản phẩm thời kỳ 2005 – 2010
tại HKEx
Doanh số hoạt động tài chính phái sinh ở một số ngân hàng
Doanh số hoạt động tài chính phái sinh ở BIDV
Tỷ trọng giá trị hợp đồng theo sản phẩm tại Eximbank
Tỷ trọng giá trị hợp đồng theo sản phẩm tại Sacombank
Tỷ trọng giá trị hợp đồng theo sản phẩm tại ACB
Tỷ trọng giá trị hợp đồng theo sản phẩm tại BIDV
Yếu tố tác động đến rủi ro của doanh nghiệp
Mức độ am hiểu công cụ tài chính phái sinh của các doanh
nghiệp
Mức độ thường xuyên sử dụng công cụ tài chính phái sinh
của các doanh nghiệp

Trang
36

Nội dung

Cấu trúc hệ thống tài chính
Lưu chuyển vốn trong nền kinh tế
Giao dịch qua trung tâm thanh toán bù trừ
Cơ chế giao dịch tại HKEx

Trang
3
4
14
37

67
67
70
71
73

60
60
64
64
65
65
70
72
73

2



Sơ đồ 2.1

Thành viên tham gia thị trường tài chính phái sinh Việt
Nam

51

3


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Từ khi hội nhập với nền kinh tế thế giới thì nền kinh tế Việt Nam luôn phải
đối mặt với những rủi ro tỷ giá và rủi ro lãi suất vô cùng lớn. Đó là lý do tại sao các
công cụ phái sinh trên các tài sản tài chính là tiền tệ, lãi suất, vàng… với mục đích
phòng ngừa rủi ro đã bắt đầu xuất hiện trên thị trường tài chính Việt Nam. Thị
trường tài chính phái sinh hình thành và phát triển sẽ góp phần hoàn thiện hệ thống
tài chính, tăng tính thanh khoản đồng thời bảo hiểm rủi ro cho toàn thị trường. Tuy
nhiên thị trường tài chính phái sinh mới chỉ manh nha, chưa thực sự phát triển ở
Việt Nam. Các công cụ tài chính phái sinh còn chưa được triển khai đầy đủ, mức độ
áp dụng còn hạn chế, đặc biệt là chưa có một thị trường tài chính phái sinh chính
thức. Điều đó làm kìm hãm sự phát triển của thị trường tài chính phái sinh, ảnh
hưởng tới quá trình hoàn thiện hệ thống tài chính nhằm phát triển ổn định nền kinh
tế vĩ mô. Vì vậy phát triển thị trường tài chính phái sinh ở Việt Nam nhằm hoàn
thiện hệ thống tài chính là một nhu cầu tất yếu và rất cấp thiết trong bối cảnh kinh
tế đầy biến động hiện nay. Xuất phát từ những lý do trên, nhóm chúng tôi đã chọn
đề tài : “Phát triển thị trường tài chính phái sinh nhằm hoàn thiện hệ thống tài
chính góp phần ổn định nền kinh tế vĩ mô ở Việt Nam” để tiến hành nghiên cứu.
Tính đến thời điểm hiện tại, đã có một số đề tài nghiên cứu về hoạt động phái
sinh nhưng các đề tài mới chỉ dừng lại ở việc đề cập tới từng loại công cụ riêng

biệt, triển khai rời rạc trên từng loại thị trường. Do đó, có thể nói điểm khác biệt
lớn nhất trong đề tài này là chúng tôi tiến hành nghiên cứu tổng quan tất cả các
công cụ tài chính phái sinh ứng dụng trên thị trường tài chính đồng thời hướng tập
trung nghiên cứu phát triển thị trường tài chính phái sinh trong tổng thể phát triển
hệ thống tài chính.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hoá các lý luận cơ bản về hệ thống tài chính và thị trường tài chính
phái sinh, công cụ tài chính phái sinh. Tìm hiểu về một số thị trường tài chính phái
sinh trên thế giới.
Điểm qua và đánh giá sơ lược quá trình phát triển của hệ thống tài chính Việt
Nam từ sau đổi mới. Phân tích quá trình ra đời và ứng dụng các công cụ tài chính
phái sinh ở Việt Nam, đánh giá những thành tựu và hạn chế, qua đó rút ra những
kinh nghiệm để phát triển thị trường.
Đưa ra những định hướng và đề xuất các giải pháp phát triển thị trường tài
chính phái sinh ở Việt Nam.
4


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu những lý luận về thị trường tài chính, thị
trường tài chính phái sinh và các công cụ tài chính phái sinh.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu quá trình phát triển của hệ thống tài chính
Việt Nam, diễn biến của việc triển khai và ứng dụng các công cụ tài chính phái sinh
trên thị trường tài chính từ năm 1997 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp các phương pháp thống
kê, phân tích, so sánh… nhằm làm rõ vấn đề được đề cập trong đề tài.
Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu, bao gồm cả dữ liệu sơ cấp và dữ liệu
thứ cấp: Để thu thập được các thông tin khách quan cho đề tài nghiên cứu, chúng
tôi đã thiết kế một mẫu phiếu điều tra trắc nghiệm và một bản câu hỏi phỏng vấn

gửi đến các chuyên gia tài chính. Đồng thời tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp từ
các cơ quan thống kê, tạp chí, các tổ chức tài chính… Tất cả các dữ liệu sơ cấp và
thứ cấp sau khi thu thập đều được thống kê và xử lý trên máy tính.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Hệ thống tài chính toàn cầu ngày càng phát triển, các quan hệ tài chính
không chỉ gói gọn trong một nền kinh tế mà còn vươn ra toàn thế giới. Trong bối
cảnh đó, các yếu tố của nền kinh tế ngày càng chịu sự chi phối sâu sắc từ các biến
động bên ngoài. Các yếu tố rủi ro ngày càng hiện hữu rõ nét hơn, tác động mạnh
mẽ đến nhận thức của các chủ thể trên thị trường. Vì vậy, đề tài nhằm phát triển thị
trường cho các công cụ phòng ngừa rủi ro hiệu quả, thúc đẩy các hoạt động huy
động và sử dụng vốn, tăng cường hiệu quả của hệ thống tài chính quốc gia, củng cố
sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn cao.
6. Kết cấu của đề tài
Lời mở đầu.
Chương 1: Lý luận cơ bản về hệ thống tài chính và thị trường tài chính phái sinh.
Chương 2: Thực trạng phát triển thị trường tài chính phái sinh ở Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp phát triển thị trường tài chính phái sinh nhằm hoàn thiện hệ
thống tài chính góp phần ổn định nền kinh tế vĩ mô ở Việt Nam.
Kết luận.
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG TÀI CHÍNH VÀ THỊ
TRƯỜNG TÀI CHÍNH PHÁI SINH
1.1. Tổng quan về thị trường tài chính phái sinh trong hệ thống tài chính
1.1.1. Hệ thống tài chính
1.1.1.1. Khái niệm

5


Trong thực tế, các quan hệ tài chính diễn ra rất phức tạp, đa dạng, chúng đan
xen vào tất cả các hoạt động khác nhau trong nền kinh tế. Tuy nhiên, những quan

hệ này luôn tuân thủ những nguyên tắc, quy luật nhất định, trong đó các quan hệ có
tính chất đặc thù giống nhau thì nhóm lại thành một bộ phận. Giữa các bộ phận này
lại có những mối quan hệ, ràng buộc lẫn nhau hình thành nên hệ thống tài chính.
Vậy: Hệ thống tài chính là tổng thể các bộ phận khác nhau trong một cơ cấu
tài chính, mà ở đó các quan hệ tài chính hoạt động trên các lĩnh vực khác nhau
nhưng có mối liên hệ tác động lẫn nhau theo những quy luật nhất định.
Các bộ phận trong hệ thống tài chính hoạt động trên các lĩnh vực: tạo ra các
nguồn lực tài chính, thu hút và chu chuyển các nguồn tài chính. Toàn bộ hệ thống
tài chính thực hiện vai trò đặc biệt quan trọng là đảm bảo nhu cầu vốn cho nền kinh
tế.
1.1.1.2. Cấu trúc hệ thống tài chính
Cấu trúc hệ thống tài chính bao gồm các tụ điểm vốn và bộ phận dẫn vốn. Tụ
điểm vốn là nơi tạo ra nguồn tài chính đồng thời cũng là nơi thu hút trở lại của
nguồn vốn. Có 4 tụ điểm vốn là: Tài chính doanh nghiệp, Tài chính dân cư, tổ chức
xã hội, Ngân sách nhà nước, Tài chính đối ngoại. Các tụ điểm vốn có những mối
liên hệ thường xuyên với nhau thông qua bộ phận dẫn vốn – bộ phận quan trọng
nhất là thi trường tài chính và các trung gian tài chính.
Sơ đồ 1.1: Cấu trúc hệ thống tài chính
Tài chính doanh nghiệp

Ngân sách Nhà nước

Thị trường tài chính và tổ chức tài chính trung gian

1.1.1.3. Thị trường tài chính - Bộ phận trung tâm của hệ thống tài chính
a. Khái niệm và vai trò
Thị trường tài chính là bộ phận đặc biệt quan trọng, chi phối toàn bộ hoạt
Tài chính dân cư, tổ chức xã hội

Tài chính đối ngoại


động của nền kinh tế. Thị trường tài chính góp phần thúc đẩy mạnh mẽ sự phát
triển kinh tế xã hội của một quốc gia.
Thị trường tài chính đóng vai trò nòng cốt trong quá trình luân chuyển đồng
vốn từ nhà đầu tư đến nhà sản xuất. Dòng vốn được chuyển từ người có vốn sang
người cần vốn thông qua hai con đường: tài chính trực tiếp và tài chính gián tiếp.
Tài chính gián tiếp được thực hiện dựa trên hoạt động của các trung gian tài chính.
6


Thị trường tài chính phát triển, các trung gian tài chính đa dạng làm nhân tố thúc
đẩy quá trình luân chuyển vốn và cung cấp các công cụ tài chính đa dạng cho cả
người đầu tư và người sử dụng vốn.

Sơ đồ 1.2: Lưu chuyển vốn trong nền kinh tế
Tài chính gián tiếp

Vốn
Vai trò quan trọng Vốn
của thị Các
trường
tàitài
chính
tổ chức
chính trung gian
- Thúc đẩy việc tích luỹ và tập trung nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu vốn xây

dựng cơ sở vật chất kĩ thuật của nền kinh tế. Việc phát triển hệ thống tài chính và
Người cho vay


Người đi vay

1. Hộ
1. Hãng
kinh
các công
cụgia
tàiđình
chính như trái phiếu, cổ phiếu, chứng chỉ tiền
gửi…
sẽdoanh
giúp các chủ
2. Hãng kinh doanh

2. Chính phủ

Thị trường
chính
thể huy3. động
được nguồn vốn lớn
trong tài
thời
gian ngắn. Mặt
khác, thị trường tài
Chính phủ
3. Hộ gia đình
4. Nước
ngoàithu nhập cho người tiết kiệm, qua đó sẽ 4.khuyến
Nước ngoài
chính giúp

tăng
khích việc tiết
Tài chính trực tiếp

kiệm, tăng tích luỹ trong nền kinh tế.
- Tăng hiệu quả sử dụng vốn. Thị trường tài chính ra đời tạo một kênh dẫn
vốn hiệu quả trong nền kinh tế, giúp khơi thông nguồn, đáp ứng vốn kịp thời cho
sản xuất kinh doanh. Nhà đầu tư phải cân nhắc việc sử dụng vốn sao cho có hiệu
quả nhất, đảm bảo nghĩa vụ hoàn trả đồng thời đạt được lợi nhuận kỳ vọng.
- Hoạt động của thị trường tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các
chính sách mở cửa, cải cách kinh tế của Chính phủ. Bên cạnh đó, thị trường tài
chính rất nhạy cảm với các hoạt động của nền kinh tế, thị trường tạo điều kiện thúc
đẩy phát triển kinh tế đồng thời cũng là thước đo hiệu quả các hoạt động kinh tế.
- Thị trường tài chính có vai trò hết sức quan trọng không chỉ với nền kinh tế
mà đối với từng cá nhân. Vốn là “mạch máu” của nền kinh tế, thị trường tài chính
giúp “mạch máu” này lưu thông mạnh hơn, tạo điều kiện phát triển toàn bộ nền
kinh tế. Đối với từng cá nhân, thị trường tài chính góp phần cải thiện mức sống của

7


người tiêu dùng khi cho phép họ có thể tiêu dùng ngay cả khi khả năng tài chính
thực tế của họ chưa đáp ứng được.
b. Phân loại thị trường tài chính
Căn cứ vào phương thức huy động vốn: Thị trường nợ và thị trường vốn cổ phần.
- Thị trường nợ là thị trường mua bán, trao đổi các công cụ nợ. Thực chất
của việc phát hành các công cụ nợ là nhà phát hành đứng ra vay theo phương thức
hoàn trả cả gốc và lãi. Các công cụ nợ có thời hạn xác định, có thể là ngắn hạn,
trung hạn hay dài hạn. Các công cụ nợ ngắn hạn có thời hạn dưới 1 năm, cụ thể là
tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, thương phiếu… Các công cụ nợ

trung và dài hạn có thời hạn từ 1 năm trở lên, như trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài
hạn…
- Thị trường vốn cổ phần là nơi mua bán các loại cổ phiếu. Cổ đông là chủ sở
hữu công ty và phải chịu trách nhiệm trong phần đóng góp của mình. Đồng thời cổ
phiếu cũng mang lại quyền yêu cầu về tài sản và lợi nhuận sau thuế của công ty cho
cổ đông.
Căn cứ vào thời hạn luân chuyển vốn: Thị trường tiền tệ và thị trường vốn.
- Thị trường tiền tệ là thị trường mua bán giao dịch các công cụ ngắn hạn. Do
thời hạn ngắn nên thị trường tiền tệ có tính thanh khoản cao, độ rủi ro thấp và ổn
định. Chủ thể thường xuyên và chủ yếu trên thị trường này là các NHTM. NHTM
có chức năng chính cung cấp vốn ngắn hạn cho nền kinh tế.
- Thị trường vốn là thị trường giao dịch, mua bán các công cụ tài chính trung
và dài hạn (gồm các công cụ nợ dài hạn và cổ phiếu). TTCK là đặc trưng cơ bản
của thị trường vốn. Tuy nhiên TTCK cũng giao dịch các chứng khoán ngắn hạn.
Căn cứ theo tính chất của việc phát hành các công cụ tài chính: thị trường sơ
cấp và thị trường thứ cấp.
- Thị trường sơ cấp (thị trường cấp một) là thị trường trong đó các công cụ
tài chính được mua bán lần đầu tiên. Các cổ phiếu, trái phiếu của Chính phủ và các
công ty khi được phát hành lần đầu đều được mua bán trên thị trường này.
- Thị trường thứ cấp (thị trường cấp hai) là thị trường giao dịch các công cụ
tài chính sau khi chúng đã được phát hành trên thị trường sơ cấp. Hoạt động trên thị
trường thứ cấp không làm thay đổi nguồn vốn của các tổ chức phát hành, thực chất
8


là trao đổi, mua bán “quyền sở hữu công cụ tài chính”. Thị trường thứ cấp làm cho
các công cụ tài chính có tính lỏng hơn và sinh lợi cao hơn vì vậy tạo điều kiện
thuận lợi cho việc phát hành trên thị trường sơ cấp. Đồng thời thị trường thứ cấp
còn tham gia định giá cho các công cụ tài chính trên thị trường sơ cấp.
Căn cứ vào nguồn gốc các công cụ được giao dịch, mua bán trên thị trường: thị

trường tài chính cơ sở và thị trường tài chính phái sinh.
- Thị trường tài chính cơ sở giao dịch, mua bán các tài sản tài chính cơ sở
như vốn, tiền tệ, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác… Mỗi loại TSCS
được giao dịch trên thị trường tương ứng như thị trường vốn, thị trường ngoại hối,
TTCK, thị trường vàng...
- Thị trường TCPS là nơi giao dịch, mua bán các hợp đồng được hình thành
dựa trên các tài sản tài chính cơ sở.
1.1.2. Thị trường tài chính phái sinh trong hệ thống tài chính
1.1.2.1. Một số khái niệm
Khái niệm công cụ phái sinh
Các công cụ phái sinh là các hợp đồng được hình thành dựa trên giao dịch
của TSCS (Underlying Asset) bao gồm hàng hoá như cà phê, cao su, mía, sắt thép,
kim loại… và các tài sản tài chính như tiền tệ, lãi suất, chứng khoán…
Có hai nhóm TSCS: nhóm tài sản hàng hoá và nhóm tài sản tài chính.
Các công cụ phái sinh cơ bản bao gồm:
- Hợp đồng kỳ hạn
- Hợp đồng tương lai hợp đồng quyền chọn
- Hợp đồng hoán đổi
- Một số công cụ phái sinh khác.
Khái niệm công cụ tài chính phái sinh
Công cụ TCPS là công cụ mà bản chất là các hợp đồng được hình thành dựa
trên các TSCS là tài sản tài chính như tiền tệ, lãi suất, vàng, chỉ số chứng khoán, cổ
phiếu, trái phiếu...
Khái niệm thị trường phái sinh
Thị trường phái sinh là thị trường giao dịch, mua bán các công cụ phái sinh.
Dựa vào loại công cụ được giao dịch trên thị trường mà thị trường phái sinh có thể
được chia thành 2 thị trường: thị trường hàng hoá phái sinh và thị trường TCPS.
Khái niệm thị trường tài chính phái sinh
Thị trường TCPS là thị trường giao dịch, mua bán các công cụ TCPS.
1.1.2.2. Phân loại thị trường tài chính phái sinh.

9


Căn cứ vào loại công cụ trên thị trường phái sinh:
- Thị trường kì hạn
- Thị trường tương lai
- Thị trường quyền chọn
- Thị trường hoán đổi
- Thị trường các công cụ TCPS khác
Căn cứ vào cách thức tổ chức thị trường giao dịch: Thị trường giao dịch tập trung
và thị trường phi tập trung.
a) Thị trường giao dịch tập trung (Exchange Traded Derivatives)
Thị trường giao dịch tập trung là nơi các sản phẩm TCPS được mua bán tập
trung tại một địa điểm nhất định hoặc thông qua mạng lưới kết nối đường truyền
đến hệ thống máy chủ.
Đặc điểm
- Thị trường giao dịch tập trung hoạt động công khai, theo quy định của pháp
luật, các nguyên tắc của sở giao dịch. Sở giao dịch là một tổ chức có tư cách pháp
nhân, có thể do Nhà nước thành lập hoặc do nhiều tổ chức tư nhân thành lập.
- Thành viên tham gia thị trường giao dịch tập trung phải đáp ứng yêu cầu
nhất định về tài chính, kí quỹ, hạn mức, năng lực pháp luật, hành vi… Đối với môi
giới viên, là người đưa các lệnh mua và bán của khách hàng vào hệ thống thì phải
có chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
- Các bộ phận cấu thành thị trường giao dịch tập trung gồm: Sở giao dịch là
bộ phận quan trọng nhất; trung tâm thanh toán bù trừ; trung tâm lưu ký; các công ty
môi giới TCPS.
Quy trình giao dịch trên thị trường giao dịch tập trung
Các giao dịch mua bán hợp đồng TCPS được thực hiện theo nguyên tắc đấu
giá công khai. Khi lệnh mua, lệnh bán phù hợp với nhau về giá cả, số lượng, thời
gian thì lệnh sẽ được khớp. Sự hiện diện của cơ quan môi giới, sở giao dịch, sẽ đảm

bảo các lệnh đã khớp luôn được thực hiện. Thời gian giao dịch của các hợp đồng
TCPS tại thị trường tập trung thường diễn ra theo giờ hành chính của nước đó. Và
việc giao dịch cũng có thể được tổ chức thành từng phiên nếu là khớp lệnh định kì
hoặc tiến hành liên tục cả ngày nếu là khớp lệnh liên tục.
b) Thị trường phi tập trung (Over The Counter Derivatives Market)
Thị trường OTC là nơi mà các sản phẩm TCPS được giao dịch tại bất cứ đâu,
có thể tại quầy hoặc qua điện thoại, fax, mạng Internet… theo nguyên tắc thoả
10


thuận trực tiếp giữa các bên hoặc gián tiếp qua môi giới. Trên thị trường OTC các
sản phẩm TCPS có thể biến đổi để đáp ứng nhu cầu của các bên tham gia. Do vậy,
sản phẩm trên thị trường OTC đa dạng nhất.
Thị trường OTC được diễn ra liên tục 24/24 ở mọi địa điểm, mọi quốc gia.
Những người tạo lập thị trường hay các trung gian, môi giới sẽ giúp các bên mua
bán gặp được nhau. Giá các sản phẩm trên thị trường được xác định dựa trên nhu
cầu của người mua và người bán trên thị trường.
Hoạt động của thị trường OTC ít nguyên tắc và quy định hơn tại các sở giao
dịch. Tuy nhiên hoạt động trên thị trường này vẫn phải đảm bảo tuân theo các quy
định pháp luật. Mỗi giao dịch TCPS phải được lập thành một hợp đồng riêng biệt
để đảm bảo đảm bảo tính pháp lý.
1.1.2.3. Các thành phần tham gia thị trường tài chính phái sinh
Các nhà quản lý thị trường
Đó là những cơ quan quản lý có thể do Nhà nước thành lập hoặc do các tổ
chức tự lập ra để thực hiện giám sát và điều hành thị trường với mục tiêu đảm bảo
công bằng, khắc phục các lỗi, hoàn thiện thị trường.
Người phòng hộ (Hedgers)
Người phòng hộ được coi là người sử dụng cuối cùng trên thị trường TCPS.
Họ tham gia thị trường với mục đích bảo hiểm, phòng ngừa rủi ro sự biến động giá
cả, lãi suất… Những rủi ro đó có thể được loại bỏ trên thị trường TCPS khi các

yếu tố biến đổi trong tương lai được cố định lại. Những người phòng hộ có thể là cá
nhân, doanh nghiệp hoặc các TCTC.
Nhà đầu cơ (Speculators)
Nhà đầu cơ cũng được coi là người sử dụng cuối cùng trên thị trường TCPS.
Họ là những người sẵn sàng chấp nhận rủi ro với kỳ vọng thu được lợi nhuận lớn
hơn. Khi người phòng hộ tham gia thị trường với mục đích phòng ngừa rủi ro thì
phải có những người chấp nhận rủi ro đó, chính là những nhà đầu cơ. Nhà đầu cơ
có thể sẵn sàng tạo ra vị thế đầu cơ đối nghịch với những người phòng hộ với dự
đoán thị trường sẽ biến đổi theo chiều hướng có lợi cho họ. Những nhà đầu cơ có
thể là tổ chức hay cá nhân. Điều quan trọng đối với những nhà đầu cơ là ngoài việc

11


phân tích nhạy bén cần tuân thủ chặt chẽ các hạn mức cắt lỗ hoặc lợi nhuận dự
kiến.
Nhà kinh doanh chênh lệch giá (Arbitragers)
Nhà kinh doanh chênh lệch giá có thể là trung gian, môi giới trên thị trường
TCPS. Họ cũng có thể là các nhà tạo lập thị trường khi họ tạo điều kiện giúp người
mua, người bán gặp được nhau. Hoạt động kinh doanh chênh lệch giá dựa trên sự
chênh lệch giá giữa các thị trường hoặc giá giữa các thời điểm để kiếm lợi nhuận.
Đây là một hoạt động ít rủi ro nhưng lợi nhuận lại thấp. Vì vậy đòi hỏi các nhà kinh
doanh phải mở rộng thị trường hơn nữa, phát triển hệ thống thông tin liên lạc để
theo dõi giá giữa các thị trường. Nhờ đó mà thúc đẩy thị trường phát triển.
Ba thành phần tham gia trên thị trường bao gồm người phòng hộ, nhà đầu cơ
và nhà kinh doanh chênh lệch giá có thể gọi chung là nhà đầu tư bởi vì mục đích
của họ là bỏ vốn tìm kiếm lợi nhuận đồng thời bảo vệ lợi nhuận.
1.1.2.4. Lợi thế của thị trường tài chính phái sinh
Thứ nhất, chi phí giao dịch thấp hơn. Điều này làm cho việc chuyển hướng
từ các giao dịch giao ngay sang phái sinh ngày càng dễ dàng và hấp dẫn hơn.

Thứ hai, tính thanh khoản cao hơn hẳn so với thị trường giao ngay, yêu cầu
về vốn để tham gia thị trường là tương đối thấp. Nhưng tỷ suất sinh lời và rủi ro có
thể được điều chỉnh ở bất cứ mức độ nào như mong muốn.
Thứ ba, các nhà đầu tư có thể tìm kiếm được những khoản lợi nhuận đáng kể
từ chênh lệch giá cả, chênh lệch lãi suất.
Thứ tư, thị trường TCPS giúp các tín hiệu thị trường khó bị bóp méo. Các
nhà đầu cơ có ý định thao túng thị trường sẽ gặp phải những khó khăn nhất định. Vì
thế, sự hiệu quả của thị trường TCPS giúp nâng cao tính lành mạnh cho thị trường
giao ngay.
1.2. Các công cụ tài chính phái sinh
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm
Công cụ TCPS là công cụ mà bản chất là các hợp đồng được hình thành dựa
trên các tài sản tài chính cơ sở như tiền tệ, lãi suất, vàng, chỉ số chứng khoán, cổ

12


phiếu, trái phiếu... nhằm đạt được nhiều mục tiêu khác nhau như phân tán rủi ro,
tạo ra và bảo vệ lợi nhuận.
Công cụ tài chính phái sinh có các đặc điểm sau:
- Giá trị phụ thuộc và thay đổi theo giá trị của TSCS. Thông thường giá trị
của hợp đồng TCPS nhỏ hơn hoặc bằng giá trị của TSCS, khi giá trị TSCS thay đổi
thì giá trị của hợp đồng TCPS cũng thay đổi cho phù hợp.
- Không đòi hỏi đầu tư ban đầu hoặc đầu tư ban đầu nhỏ hơn các hợp đồng
giao dịch thông thường. Khi một khách hàng đủ điều kiện để giao dịch các sản
phẩm tài chính cơ sở thông thường thì hoàn toàn đủ điều kiện giao dịch các sản
phẩm TCPS cho TSCS đó. Trong một số trường hợp kỳ hạn dài hoặc có những điều
khoản ưu đãi khiến khách hàng phải ký quỹ hoặc trả một mức phí ban đầu nhất
định.
- Được đáo hạn trong tương lai. Hợp đồng TCPS có thể được đáo hạn vào

ngày đáo hạn của TSCS hoặc có thể chấm dứt trước hạn khi diễn biến thị trường
bất lợi cho hợp đồng TCPS.
1.2.2. Các công cụ tài chính phái sinh cơ bản
1.2.2.1. Hợp đồng kỳ hạn (Forwards)
Hợp đồng kỳ hạn được ký giữa bên mua và bên bán đối với một loại TSCS là
các tài sản tài chính (nếu là công cụ phái sinh thì TSCS có thể là hàng hóa khác) tại
thời điểm hiện tại nhưng việc thực hiện sẽ được diễn ra trong tương lai. Hợp đồng
kỳ hạn là công cụ đơn giản nhất trong số các công cụ TCPS.
Những yếu tố trong hợp đồng
- Ngày thực hiện hợp đồng: là một ngày trong tương lai được thoả thuận
trong hợp đồng, còn gọi là ngày đáo hạn.
- Thời hạn hợp đồng: tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực đến ngày đáo hạn.
- Giá thực hiện: giá hai bên thỏa thuận giao dịch tại ngày đáo hạn, còn gọi là
giá kỳ hạn.
Đặc điểm
- Tại thời điểm ký hợp đồng không hề diễn ra sự trao đổi hàng hoá hay thanh
toán tiền.
- Hợp đồng kỳ hạn mang tính chất bắt buộc. Tại ngày đáo hạn hai bên bắt
buộc phải thực hiện những thoả thuận đã cam kết trong hợp đồng.

13


- Hợp đồng kỳ hạn mang rủi ro thanh khoản. Rủi ro này xảy ra khi một trong
hai bên không thực hiện hợp đồng.
Ví dụ: Ngày 1/1/2011, doanh nghiệp A và ngân hàng ký một hợp đồng kỳ hạn mua
100.000 USD với tỷ giá USD/VND là 19.500, đáo hạn ngày 31/3/2011. Đến ngày
31/3, doanh nghiệp bắt buộc phải mua 100.000 USD và ngân hàng bắt buộc phải
bán như đã thoả thuận cho dù tỷ giá có như thế nào. Nếu tỷ giá > 19.500 thì doanh
nghiệp được lợi, còn ngân hàng bị thiệt và ngược lại.

1.2.2.2. Hợp đồng tương lai (Futures)
Hợp đồng tương lai là thỏa thuận về việc mua bán TSCS theo giá đã được
thống nhất trước vào một thời gian xác định trong tương lai.
Hợp đồng tương lai cũng có tính bắt buộc thực hiện như hợp đồng kỳ hạn.
Những yếu tố trong hợp đồng
- Ngày trong tương lai là ngày thanh toán cuối cùng.
- Giá được xác định ngay tại thời điểm ký hợp đồng được gọi là giá tương
lai, còn giá của hàng hoá đó vào ngày giao hàng là giá quyết toán.
- Các yếu tố của hàng hoá như số lượng, quy cách, cách thức giao dịch...
Đặc điểm
- Hợp đồng tương lai được thỏa thuận và mua bán thông qua người môi giới.
- Hợp đồng tương lai được mua bán trên thị trường tập trung.
- Các bên tham gia giao dịch cần ký quỹ để đảm bảo thanh toán. Khoản ký
quỹ ban đầu phụ thuộc vào mỗi sở giao dịch, mỗi loại hàng hóa, giá tương lai của
hàng hóa đang được giao dịch ở hiện tại và các dữ liệu trong quá khứ. Sau một thời
gian giao dịch, nếu tài khoản giảm xuống dưới mức ký quỹ duy trì theo qui định,
thì các bên phải ký quỹ thêm để đảm bảo số dư tối thiểu.
Bảng 1.1: Tiêu chuẩn hợp đồng tương lai ở thị trường Chicago
AUD
GBP
CAD
EUR
JPY
CHF
Trị giá hợp đồng 100.000 62.500 100.000 125.000 12.500.000 125.000
Ban đầu 1.148$ 1.485$
608$ 1.755$
4.590$ 2.565$
Ký quỹ
Duy trì

850$ 1.100$
450$ 1.300$
3.400$ 1.900$
Tháng giao dịch
Tháng 1, 3, 4, 6, 7, 9, 10, 12
Giờ giao dịch
7:20 sáng đến 2:00 chiều
(Nguồn: Chicago Mercantile Exchange)
14


Có thể nói hợp đồng tương lai là hợp đồng kỳ hạn được tiêu chuẩn hóa. Các
yếu tố của hợp đồng tương lai tương tự như hợp đồng kỳ hạn nhưng có yêu cầu
chặt chẽ hơn về loại và số lượng đơn vị TSCS mua bán, thể thức thanh toán và kỳ
hạn giao dịch.
Hợp đồng tương lai được giao dịch trên các thị trường tương lai. Các bên có
thể kết thúc hoặc chấm dứt vị thế của mình một cách dễ dàng. Bên giữ thế trường
vị (người mua hợp đồng) có thể kết thúc vị thế của mình bằng cách bán hợp đồng
tương lai với cùng loại TSCS và ngày giao hàng. Ngược lại, bên giữ thế đoản vị
(người bán) cũng có thể kết thúc vị thế của mình bằng cách mua một hợp đồng
tương lai tương tự.
Hợp đồng tương lai được thanh toán lãi lỗ hàng ngày theo giá thị trường. Các
giao dịch tiền tệ của hợp đồng đều thông qua trung tâm thanh toán bù trừ. Trung
tâm này đóng vai trò trung gian như một bên của hợp đồng. Chỉ 1-5% số hợp đồng
tương lai thực sự được giao dịch, còn lại hầu như chỉ thanh toán bù trừ lãi lỗ
giữa các bên thông qua trung tâm thanh toán bù trừ.
Sơ đồ 1.3: Giao dịch qua trung tâm thanh toán bù trừ
Tiền

Tiền


Mua HĐ
Trung tâm
Bán HĐ tương lai
tương lai
thanh toán bù trừ
Trung tâm thanh toán bù trừ làm tăng tính thanh khoản cho các hợp đồng
sảncócơthể
sởdễ dàng mua bán nếu không
Tài sản
cơ sởthực hiện tiếp. Nghĩa
tương lai vì cácTàibên
muốn
là nếu bên A muốn mua một hợp đồng tương lai, anh ta có thể mua từ trung tâm
thanh toán bù trừ; nếu bên B muốn bán một hợp đồng tương lai, anh ta có thể bán
cho trung tâm thanh toán bù trừ. Đây là một ưu thế của hợp đồng tương lai so với
hợp đồng kỳ hạn. Hơn nữa, với khoản ký quỹ, khả năng phá vỡ hợp đồng trong hợp
đồng tương lai thấp hơn nhiều so với hợp đồng kỳ hạn, thậm chí bằng 0.
1.2.2.3. Quyền chọn (Options)

15


Quyền chọn là công cụ cho phép người nắm giữ được mua (nếu là quyền
chọn mua) hoặc được bán (nếu là quyền chọn bán) một khối lượng TSCS với mức
giá xác định và trong một khoảng thời gian nhất định.
Tính ưu việt của công cụ này là người nắm giữ quyền được lựa chọn thực
hiện hay không thực hiện quyền do họ đã phải bỏ chi phí để mua hợp đồng.
Những yếu tố của hợp đồng quyền chọn bao gồm: loại quyền chọn - quyền
chọn mua (call options) hay quyền chọn bán (put options), tên TSCS, khối lượng

giao dịch, ngày đáo hạn, giá thực hiện, phí quyền chọn hay giá quyền chọn.
Các loại giá của quyền chọn
- Giá thực hiện quyền chọn là mức giá 2 bên thỏa thuận và cam kết sẽ thực
hiện vào ngày giao hàng.
- Phí quyền chọn là giá người mua quyền phải trả cho người bán quyền. Đây
là chi phí mà người mua bỏ ra để được lựa chọn thực hiện hay không thực hiện
quyền. Phí quyền chọn cao hay thấp tùy thuộc vào giá thực hiện mà hai bên thỏa
thuận và thời gian hiệu lực của quyền. Quyền chọn mua sẽ có phí cao nếu giá thực
hiện thấp, quyền chọn bán sẽ có phí cao nếu giá thực hiện cao và ngược lại. Phí
quyền còn phụ thuộc vào mức lợi nhuận mà người nắm giữ có thể thu được.
Các kiểu thực hiện thực hiện quyền chọn
- Quyền chọn kiểu châu Âu: người nắm giữ chỉ được phép sử dụng quyền
vào ngày đáo hạn.
- Quyền chọn kiểu châu Mỹ: người nắm giữ được phép sử dụng quyền bất cứ
lúc nào từ khi ký hợp đồng cho đến khi đáo hạn. Chúng ta thấy quyền chọn kiểu
châu Mỹ linh động hơn nhiều so với kiểu châu Âu
Ví dụ: Ngày 1/1/2011, một người bỏ ra 200.000 VND để mua một hợp đồng quyền
chọn mua 100 USD của ngân hàng với tỷ giá USD/VND là 20.000 thì phí quyền
chọn là 200.000 VND và giá thực hiện quyền là 20.000 VND.
Các loại giá trị của quyền chọn
- Giá trị nội tại của quyền là khoản chênh lệch giữa giá thị trường của TSCS
và giá thực hiện quyền tại một thời điểm. Giá trị nội tại thấp nhất bằng 0 vì nếu
diễn biến giá thị trường bất lợi cho người nắm giữ thì người đó có thể không thực
hiện quyền. Ví dụ quyền chọn mua với giá thực hiện là 100.000 VND thì khi giá
16


xuống dưới 100.000 VND, người nắm giữ sẽ không sử dụng quyền mà sẽ mua trên
thị trường với giá thấp hơn. Khi đó giá trị nội tại bằng 0.
- Giá trị thời gian của quyền là khoản chênh lệch giữa giá trị nội tại và phí

quyền chọn. Sự biến động của TSCS có một mối liên hệ quan trọng với giá trị thời
gian. Giá trị thời gian tăng khi biến động tăng.
Lợi nhuận và thua lỗ của nhà đầu tư theo nghiệp vụ quyền chọn
Bảng 1.2: Lợi nhuận và thua lỗ khi sử dụng hợp đồng quyền chọn
Trạng thái
Quyền chọn mua
Quyền chọn bán
In the money
Giá thực hiện < giá thị
Giá thực hiện > giá thị trường
(được tiền)
trường
At the money
Giá thực hiện = giá thị
Giá thực hiện = giá thị trường
(ngang giá)
trường
Out of the money Giá thực hiện > giá thị
Giá thực hiện < giá thị trường
(mất tiền)
trường
Ví dụ 1: Ngày 1/1/2011, một hợp đồng quyền chọn mua được kí kết giữa ngân
hàng và nhà đầu tư. Chi tiết như sau: Quyền chọn mua kiểu châu Mỹ cho phép giao
dịch 1.000 cổ phiếu công ty X tại mức giá thực hiện 1 cổ phiếu là 20.000 VND, đáo
hạn ngày 31/12/2011. Phí quyền chọn 1 cổ phiếu là 1.000 VND. Lợi nhuận và thua
lỗ của nhà đầu tư tính trên 1 cổ phiếu được trình bày ở bảng sau:
Bảng 1.3: Nghiệp vụ quyền chọn mua
Giá thị trường

G

19.000
20.000
21.000
22.000

Như vậy, mua quyền chọn mua giúp nhà đầu tư giới hạn khoản lỗ tối đa đúng
bằng phí quyền chọn nhưng lãi thì không giới hạn, tuỳ thuộc giá thực hiện thấp hơn
bao nhiêu so với giá giao ngay tại ngày thực hiện quyền. Ngược lại, người bán
17


quyền chọn mua có khoản lãi tối đa bằng phí quyền chọn nhưng lỗ thì không giới
hạn. Khoản lỗ của người bán đúng bằng khoản lãi của người mua và ngược lại.
Ví dụ 2: Ngày 1/1/2011, một hợp đồng quyền chọn bán được kí kết giữa nhà đầu tư
và ngân hàng. Chi tiết hợp đồng: quyền chọn bán kiểu châu Mỹ cho phép giao dịch
1000 USD tại mức giá thực hiện là 20.000 VND/USD, đáo hạn ngày 31/12/2011.
Phí quyền chọn 1 USD là 1.000 VND. Lợi nhuận và thua lỗ của nhà đầu tư tính
trên 1 USD như sau:
Giá thị
trường

Bảng 1.4: Nghiệp vụ quyền chọn bán
Lợi nhuận và thua lỗ của
Giá thực
Phí
nhà đầu tư
hiện quyền quyền
Người mua
Người bán


22.000

20.000

1.000

-1.000

20.000

20.000

1.000

-1.000

19.000

20.000

1.000

0

18.000

20.000

1.000


+1.000

Kết quả
thực hiện
quyền
Không thực
+1.000
hiện
Thực hiện
+1.000
hoặc không
0 Thực hiện
-1.000 Thực hiện

Như vậy, mua quyền chọn bán giúp nhà đầu tư giới hạn khoản lỗ tối đa đúng
bằng phí quyền chọn nhưng lãi thì không giới hạn tuỳ thuộc vào giá thực hiện cao
hơn bao nhiêu so với giá giao ngay tại ngày thực hiện. Ngược lại, người bán quyền
chọn bán có khoản lãi tối đa bằng phí quyền chọn nhưng lỗ thì không giới hạn.
Khoản lỗ của người bán đúng bằng khoản lãi của người mua và ngược lại.
1.2.2.4. Hợp đồng hoán đổi (Swaps)
Có 2 dạng hợp đồng hoán đổi
Hợp đồng hoán đổi lãi suất là hợp đồng mà trong đó một bên sẽ trao đổi
dòng lãi suất của mình để lấy dòng lãi suất của đối phương. Có thể hoán đổi hai
dòng lãi suất bao gồm lãi suất cố định với cố định, cố định với thả nổi hoặc thả nổi
với thả nổi
Hợp đồng hoán đổi tiền tệ thực chất là sự kết hợp một giao dịch giao ngay và
một giao dịch kỳ hạn, có thể mua giao ngay, bán kỳ hạn hoặc ngược lại bán giao
ngay và mua kỳ hạn.

18



Ví dụ: Công ty A vừa thu 90.000 USD từ một hợp đồng xuất khẩu. Hiện tại công ty
cần VND để chi trả tiền mua nguyên liệu và lương công nhân. Sau ba tháng nữa,
công ty phải thanh toán một hợp đồng nhập khẩu trị giá 80.000 USD. Để thoả mãn
nhu cầu VND hiện tại và USD trong tương lai, công ty có thể thoả thuận với ngân
hàng hai giao dịch:
- Bán giao ngay 90.000 USD để lấy VND chi tiêu ở thời điểm hiện tại.
- Mua kỳ hạn 80.000 USD để thanh toán hợp đồng nhập khẩu sau ba tháng.
Tương tự, nếu công ty cần thanh toán ngay 90.000 USD và sau 3 tháng sẽ có
khoản thu 80.000 USD thì công ty sẽ thực hiện 2 giao dịch:
- Mua giao ngay 90.000 USD để thanh toán hợp đồng nhập khẩu đến hạn.
- Bán kỳ hạn 80.000 USD để có VND chi tiêu sau ba tháng nữa.
Nội dung chính của hợp đồng hoán đổi tiền tệ
- Ngày của hợp đồng bao gồm ngày hiệu lực và ngày đáo hạn. Ngày hiệu lực
là ngày thực hiện giao dịch giao ngay trong khi ngày đáo hạn là ngày thực hiện
giao dịch kỳ hạn. Ngày của hợp đồng do các bên tham gia thoả thuận.
- Thời hạn giao dịch được tính từ ngày hiệu lực tới ngày đáo hạn. Thời hạn
giao dịch tối thiểu và tối đa được quy định theo từng thời kỳ.
- Tỷ giá hoán đổi bao gồm hai loại tỷ giá: tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn.
Tỷ giá giao ngay là tỷ giá do ngân hàng niêm yết tại thời điểm giao dịch. Tỷ giá kỳ
hạn được tính trên cơ sở tỷ giá giao ngay, chênh lệch lãi suất các đồng tiền và số
ngày thực tế của hợp đồng.
1.2.2.5. Các công cụ tài chính phái sinh khác
Nhiều công cụ TCPS được thiết kế dựa trên những nguyên lý cơ bản của các
công cụ quyền chọn và tương lai, gọi là hợp đồng Exotics, hay là những công cụ
không chuẩn. Các ví dụ sau có thể minh hoạ về công cụ TCPS không chuẩn:
Ví dụ 1: Trái phiếu của Standard Oils
Năm 1986, công ty Standard Oils phát hành loại trái phiếu mà người mua
không nhận được lãi suất, nhưng đến ngày đáo hạn người mua 1.000 USD trái

phiếu sẽ nhận được một số tiền phụ trội dựa trên giá của dầu lúc đó. Số tiền phụ
trội này bằng tích số của 170 với mức giá dầu tăng vượt mức 25 USD/thùng, tuy
nhiên mức giá vượt lên không quá 40 USD/thùng. Lợi tức nhận được tối đa là

19


2.250 USD với 1.000 USD trái phiếu. Trường hợp giá dầu không tăng, người mua
chỉ nhận được gốc trái phiếu tại ngày đáo hạn.
Ví dụ 2: Trái phiếu ICONs
Năm 1985, ngân hàng Banker Trust phát hành trái phiếu ICONs. Lợi tức trái
phiếu này phụ thuộc vào tỷ giá ngoại tệ. Ngân hàng thoả thuận trước với người mua
2 mức tỷ giá X1 và X2 (X1 > X2). Nếu tại ngày đáo hạn, tỷ giá lớn hơn X 1 thì người
mua sẽ nhận được toàn bộ số tiền như đã thoả thuận, còn nếu tỷ giá nhỏ hơn X 2 thì
chỉ nhận được tiền gốc. Nếu tỷ giá trong khoảng X2 và X1 thì người mua nhận được
một phần lợi tức.
Ví dụ 3: Hợp đồng quyền chọn lãi suất chặn trên và chặn hai đầu
Quyền chọn lãi suất chặn trên tối đa được áp dụng khi khách hàng vay vốn
theo lãi suất thả nổi nhưng không phải trả vượt quá một mức lãi suất được xác định
trước được gọi là lãi suất trần. Tại thời điểm đáo hạn nếu lãi suất thực tế vượt trần,
khách hàng chỉ phải trả lãi suất bằng mức trần. Nếu lãi suất thực tế nhỏ hơn trần thì
khách hàng trả theo lãi suất thực tế. Để có quyền này, khách hàng phải trả một mức
phí theo thoả thuận.
Quyền chọn lãi suất chặn hai đầu được áp dụng khi khách hàng vay vốn theo
lãi suất thả nổi với mong muốn chỉ phải trả lãi suất trong một khung xác định trước.
Tại thời điểm đáo hạn, nếu lãi suất thấp hơn mức tối thiểu hoặc cao hơn mức tối đa
thì khách hàng trả lãi theo mức tối thiểu hoặc tối đa. Nếu lãi suất nằm trong khoảng
đã thoả thuận thì khách hàng trả lãi theo lãi suất hiện hành.
Trên thị trường TCPS còn xuất hiện rất nhiều loại công cụ TCPS không
chuẩn như hợp đồng quyền chọn bắt đầu trong tương lai - là loại hợp đồng ta phải

trả ngay nhưng chỉ bắt đầu tại thời điểm nào đó trong tương lai hoặc hợp đồng
quyền chọn hỗn hợp - hợp đồng dựa trên các hợp đồng quyền chọn khác.
1.2.3. Ứng dụng của các công cụ tài chính phái sinh
1.2.3.1. Phòng ngừa rủi ro
Khi thị trường bất ổn, giá cả biến động khó lường thì công cụ TCPS là một
trong những công cụ hữu ích nhất để phòng ngừa rủi ro. Thị trường TCPS cho phép
những người muốn hạn chế rủi ro chuyển giao rủi ro cho những người sẵn sàng
chấp nhận, chính là những nhà đầu cơ. Vì vậy, thị trường này rất có hiệu quả trong
20


việc phân phối lại rủi ro giữa các thành phần tham gia. Cũng vì thế, họ sẵn sàng
cung cấp nhiều vốn hơn cho thị trường tài chính, tạo điều kiện phát triển nền kinh
tế, phát huy khả năng huy động và giảm chi phí sử dụng vốn.
Giá của TSCS trong các hợp đồng TCPS đều được xác lập trước cho ngày
đáo hạn. Tại ngày đáo hạn:
- Với hợp đồng quyền chọn, người nắm giữ có thể thực hiện theo giá đã thoả
thuận hoặc không nếu mức giá đó không có lợi cho mình. Bằng việc trả phí mua
hợp đồng quyền chọn, người mua có thể giới hạn được khoản lỗ tối đa của mình
chính bằng phí quyền đã bỏ ra. Với quyền chọn mua, nếu giá thị trường thấp hơn
giá thực hiện thì người nắm giữ không thực hiện quyền mà mua TSCS theo giá thị
trường. Ngược lại, với quyền chọn bán, nếu giá thị trường cao hơn thì người nắm
giữ bán TSCS theo giá thị trường. Đây là một ưu điểm của hợp đồng quyền chọn.
- Với hợp đồng tương lai, việc thanh toán bù trừ hàng ngày hạn chế được rủi
ro biến động tỷ giá, lãi suất do các bên có thể dễ dàng chấm dứt vị thế của mình.
- Với hợp đồng kỳ hạn, hai bên bắt buộc phải thực hiện những điều khoản đã
ký kết cho dù giá trên thị trường là bao nhiêu. Điều này giúp các bên tham gia có
thể ước tính được thu nhập hay chi phí phải bỏ ra mà không cần tính đến sự thay
đổi của giá TSCS, từ đó hạn chế được rủi ro biến động giá.
- Hợp đồng hoán đổi tiền tệ mang đầy đủ lợi ích của hợp đồng kỳ hạn vì nó

thực chất là kết hợp của hợp đồng giao ngay và kỳ hạn. Người tham gia ký kết hợp
đồng hoán đổi cũng biết được chắc chắn chi phí mình bỏ ra hôm nay và tại ngày
đáo hạn. Ưu điểm của hợp đồng hoán đổi so với hợp đồng kỳ hạn thể hiện ở chỗ
đáp ứng nhu cầu của người sử dụng cả ở thời điểm hiện tại và trong tương lai. Hợp
đồng hoán đổi lãi suất cho phép nhà đầu tư có thể nhận được một mức lãi suất có
lợi theo dự tính.
Thị trường TCPS không dẫn vốn trong nền kinh tế vào những âm mưu đầu
cơ khủng khiếp. Những nhà đầu cơ không phải là những tay cờ bạc. Thay vì giao
dịch TSCS, họ giao dịch các sản phẩm TCPS và chính việc đầu tư vào công cụ
TCPS đã tạo điều kiện cho việc phòng ngừa rủi ro ít tốn kém và hiệu quả hơn. Cần
khẳng định chắc chắn rằng, thị trường TCPS không hề tạo ra mà cũng chẳng thể
phá huỷ được TSCS mà chỉ là nơi chuyển giao rủi ro sẵn có của thị trường TSCS từ
21


những nhà bảo hiểm sang những nhà đầu cơ. Và lợi ích từ thị trường không chỉ bó
hẹp trong lợi ích của những nhà đầu cơ mà lan tỏa ra toàn xã hội.
1.2.3.2. Công cụ đầu cơ
Bên cạnh ứng dụng để phòng ngừa rủi ro, thị trường TCPS còn là môi trường
hiệu quả cho hoạt động đầu cơ. Nhà bảo hiểm phải tìm được người có thể chấp
nhận để tìm kiếm lợi nhuận, tức là rủi ro của nhà bảo hiểm phải được hấp thụ bởi
nhà đầu cơ. Mỗi chủ thể tham gia trên thị trường TCPS có một “khẩu vị rủi ro”
khác nhau, khả năng chấp nhận rủi ro cũng khác nhau.
Đầu cơ bằng hợp đồng tương lai
Hợp đồng tương lai là công cụ đầu cơ phổ biến nhất. Việc ký quỹ tại trung
tâm thanh toán bù trừ tạo ra một công cụ đòn bẩy tài chính. Giao dịch hợp đồng
tương lai giống như hoạt động “cá cược”, trong đó sở giao dịch đóng vai trò người
tổ chức, người mua hợp đồng tương lai là người đánh cược rằng TSCS lên giá,
người bán là người đánh cược rằng TSCS đó xuống giá trong tương lai. Yếu tố lãi
lỗ phụ thuộc vào diễn biến giá TSCS trên thị trường. Nếu giá tăng, người mua hợp

đồng tương lai đó sẽ có lãi và được ghi có vào tài khoản, nếu giá giảm thì bị lỗ và
bị ghi nợ vào tài khoản. Tương tự, nếu giá TSCS giảm thì người bán hợp đồng có
lãi, nếu giá tăng thì bị lỗ, tương ứng ghi có và ghi nợ và tài khoản. Giá trị lãi hoặc
lỗ bằng chênh lệch giá tại hai thời điểm nhân với trị giá hợp đồng. Nắm rõ tính chất
trên, nhà đầu cơ có thể sử dụng hợp đồng tương lai để kiếm lời một cách hiệu quả.
Sau đây ta xem xét ví dụ:
Ví dụ: Hiện tại, tỷ giá USD/VND là 20.000, ông A dự đoán tỷ giá có thể lên 21.000
VND/USD. Ông A có thể chọn một trong hai phương án sau:
(1) Mua USD chờ giá tăng sẽ bán ra lấy lãi. Việc mua USD để đầu cơ có thể
rủi ro nếu USD không lên giá đúng như dự đoán làm ông A lỗ. Giá trị lãi lỗ của ông
A phụ thuộc vào sự biến động của giá thị trường và số lượng USD ông A đã mua.
Ông A tin vào dự đoán của mình và kỳ vọng lãi từ mỗi USD là 21.000 – 20.000 =
1.000 VND. Để có được số lãi 10 triệu VND, ông A phải mua 10.000 USD chờ giá
tăng và số tiền ông A cần bỏ ra là 20.000 x 10.000 = 200.000.000 VND. Nếu không
có đủ số tiền này, ông A sẽ phải ngậm ngùi bỏ qua cơ hội kiếm được 10 triệu VND.
22


(2) Mua hợp đồng tương lai có giá trị 10.000 USD. Thay vì phải bỏ ra 200
triệu VND mua giao ngay USD, ông A chỉ cần ký quỹ 20 triệu VND cho hợp đồng
tương lai đó. Hàng ngày, tài khoản ký quỹ của ông A ở trung tâm thanh toán bù trừ
sẽ được điều chỉnh theo biến động giá USD. Khi tỷ giá lên đến 21.000 VND/USD,
tài khoản của ông A sẽ có thêm 10 triệu VND. Như vậy bằng việc bỏ ra ít tiền hơn,
ông A vẫn có thể thực hiện cơ hội kiếm được 10 triệu VND. Đây là một công cụ
đầu cơ vô cùng hiệu quả.
Đầu cơ bằng hợp đồng quyền chọn
Ví dụ sau cho thấy cách thức đầu cơ bằng hợp đồng quyền chọn:
Hiện tại đang là tháng 9. Một người có 8.000 USD và dự định đầu tư. Ông ta
dự đoán giá cổ phiếu Microsoft sẽ tăng lên trong vòng 3 tháng tới. Ông ta nhận
được những thông tin sau: giá 1 cổ phiếu hiện tại là 80 USD, giá thực hiện là 85

USD và phí quyền chọn là 2 USD. Ông A có 2 chiến lược đầu tư:
- Mua ngay 100 cổ phiếu Microsoft.
- Mua quyền chọn mua 4.000 cổ phiếu tháng 12 với giá thực hiện mỗi cổ
phiếu là 85 USD.
Kết quả có thể:
(1) Tháng 12, giá cổ phiếu Microsoft tăng lên 90 USD.
- Nếu sử dụng chiến lược 1, ông A lãi 100 x (90 - 80) = 1.000 USD.
- Nếu sử dụng chiến lược 2, giá trị nội tại của quyền chọn tại thời điểm đó là
4.000 x (90 - 85)= 20.000 USD; giá trị thời gian là 20.000 – 8.000 = 12.000 USD.
Khi đó, ông A có thể có lãi 12.000 USD.
(2) Tháng 12, giá cổ phiếu giảm xuống 70 USD.
- Nếu sử dụng chiến lược 1, ông A lỗ 100 x (80 - 70) = 1.000 USD.
- Nếu sử dụng chiến lược 2, ông A lỗ 8.000 USD bằng đúng số tiền đã bỏ ra
mua quyền, vì quyền không được thực hiện.
Như vậy, hợp đồng quyền chọn cũng có khả năng tạo đòn bẩy tài chính như
hợp đồng tương lai.
1.2.3.3. Cung cấp thông tin hiệu quả hình thành giá
Các thị trường kỳ hạn và tương lai là nguồn thông tin quan trọng đối với giá
cả. Đặc biệt, thông tin trên thị trường tương lai được xem là nguồn chủ yếu để xác
định giá giao ngay của TSCS. Điều này không hề bất thường, bởi có rất nhiều hàng
hoá được giao dịch trên thị trường tương lai nhưng thị trường giao ngay của nó rất
rộng lớn và phân tán nên khó có thể xác định được giá giao ngay của chúng. Thông
23


thường giá tương lai của những giao dịch sớm nhất được xác định là giá giao ngay.
Thêm nữa, thị trường tương lai trên thế giới thường nhộn nhịp nên các thông tin có
tính tin cậy cao hơn. Những thông tin được cung cấp trên thị trường TCPS dù trực
tiếp hay gián tiếp đều góp phần hình thành giá giao ngay trong tương lai một cách
có hiệu quả mà các bên tham gia có thể chốt lại trong giới hạn chấp nhận của mình.

1.3. Sự phát triển thị trường tài chính phái sinh
1.3.1. Tính tất yếu của việc phát triển thị trường tài chính phái sinh
Trong môi trường kinh tế không ngừng biến động như hiện nay, bất cứ hoạt
động kinh doanh nào cũng đi kèm với rủi ro, bao gồm rủi ro hiện hữu và rủi ro tiềm
ẩn. Các chỉ tiêu kinh tế biến động từng ngày từng giờ với mức biến động lớn và
nhiều khi ngoài cả các quy luật kinh tế thông thường, dự báo của các chuyên gia.
Ảnh hưởng của các cuộc khủng hoảng ngày càng lan rộng hơn với mức độ nghiêm
trọng hơn. Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008 đã tác động mạnh mẽ đến nền
kinh tế của tất cả các nước, làm nền kinh tế thế giới phát triển chậm lại cả chục
năm. Vì vậy nhu cầu phòng ngừa rủi ro trở nên cần thiết hơn bao giờ hết, đòi hỏi tất
yếu phải có những công cụ hữu ích như công cụ TCPS với vai trò nguyên thuỷ là
phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro. Sử dụng công cụ TCPS giúp các doanh nghiệp có
biện pháp chống sốc khi gặp các biến cố thị trường bất lợi, hạn chế tổn thất, từ đó
nâng cao năng suất vốn của doanh nghiệp. Sự phát triển bền vững của các doanh
nghiệp giúp nền kinh tế tránh khỏi hố sâu khủng hoảng hay tình trạng suy thoái lâu
dài. Thực tế trên thế giới cho thấy hơn 90% trong số 1.000 công ty có quy mô lớn
nhất thế giới thực hiện quản trị rủi ro thông qua các công cụ TCPS.
Công cụ TCPS còn là một công cụ đầu tư hiệu quả thông qua nghiệp vụ kinh
doanh chênh lệch giá giữa các thời điểm và giá giữa các thị trường. Thay vì việc
phải mua và nắm giữ TSCS, nhà đầu tư bỏ vốn vào các công cụ TCPS. Vì thế các
công cụ này cho phép tiếp cận tài sản khó có thể mua trực tiếp do không phải mua
bán và nắm giữ TSCS. Chi phí phải bỏ ra khi đầu tư cũng thấp hơn. Ở châu Âu,
việc đầu tư vào chứng khoán phái sinh thông thường chỉ chiếm chi phí bằng
khoảng 60% chi phí phải bỏ ra khi thực hiện các đầu tư khác.

24


Do những tính năng ưu việt trên, các công cụ TCPS ngày càng phổ biến, các
giao dịch TCPS ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế. Nhưng không thể

để các giao dịch diễn ra một cách riêng lẻ, tự phát mà cần xây dựng một thị trường
chung nhằm thúc đẩy phát triển các công cụ này. Thị trường TCPS ra đời nhanh
chóng trở thành một bộ phận quan trọng của hệ thống tài chính, có mối quan hệ
chặt chẽ với nền kinh tế. Do đó phát triển thị trường TCPS là một tất yếu khách
quan.
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển của thị trường tài chính phái sinh
Sự phát triển của thị trường phái sinh nói chung và thị trường TCPS nói
riêng được đánh giá trên các tiêu chí như sau:
1.3.2.1. Tính phong phú của các công cụ trên thị trường
Tính phong phú được đánh giá chủ yếu trên 2 khía cạnh là số lượng, chủng
loại và tốc độ gia tăng của công cụ TCPS trên thị trường.
Số lượng, chủng loại thể hiện qua con số thực tế có bao nhiêu công cụ TCPS
đang được giao dịch trên thị trường tại thời điểm đánh giá. Có 4 loại hợp đồng
truyền thống là kỳ hạn, tương lai, quyền chọn và hoán đổi được giao dịch trên các
loại TSCS hết sức đa dạng. Ngoài ra, tuỳ theo mức độ phát triển từng thị trường mà
có thêm các loại công cụ khác.
Tốc độ gia tăng thể hiện qua 2 chỉ tiêu là mức tăng tuyệt đối và tốc độ tăng
tương đối của kỳ đánh giá so với kỳ gốc. Kỳ thường được lấy là tháng, quý hoặc
năm, kỳ gốc có thể là kỳ liền ngay trước kỳ đánh giá hoặc 1 kỳ nào đó được dùng
làm gốc để so sánh. Nếu đặt số lượng công cụ TCPS trên thị trường kỳ đánh giá và
kỳ gốc lần lượt là a và b, ta có:
- Mức tăng tuyệt đối đo bằng số lượng các công cụ mới được đưa vào giao
dịch trong kỳ. Mức tăng tuyệt đối =
- Tốc độ tăng tương đối được đo bằng tỷ lệ phần trăm lượng tăng tuyệt đối so

với số lượng công cụ TCPS ở kỳ gốc. Tốc độ tăng tương đối =
1.3.2.2. Khối lượng giao dịch

a−b
x100%

b

25


×