Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
ừ khi công cuộc đổi mới đất nớc đợc khởi xớng, Đảng và Nhà nớc đã
thực hiện đờng lối đổi mới kinh tế đúng hớng, hợp với quy luật phát
triển của xã hội nên đạt đợc những thành tựu kinh tế xã hội đáng mừng.
Góp phần đạt đợc những thành tựu đó có nhiều yếu tố, trong đó có vai trò quan
trọng của việc thực hiện tốt chiến lợc tài chính - tiền tệ quốc gia mà trọng tâm là
sử dụng công cụ ngân sách Nhà nớc ( NSNN ) để điểu tiết nền kinh tế. Nhận
thức đúng đắn, đầy đủ các vai trò, chức năng vốn có của NSNN là điều hết sức
quan trọng bởi điều đó quyết định chất lợng, hiệu quả của các quyết định xây
dựng và sử dụng công cụ NSNN trong kinh tế thị trờng, tránh đợc các quyết
định chủ quan duy ý chí, cội nguồn của các sai lầm không đáng có.
t
Trong kinh tế thị trờng, NSNN thể hiện 3 vai trò chủ yếu: (1) Bảo đảm
nguồn tài chính thực hiện chức năng Nhà nớc công quyền, duy trì sự tồn tai của
thể chế chính trị. (2) Là công cụ thúc đẩy tăng trởng, ổn định và điều chỉnh kinh
tế vĩ mô của Nhà nớc. (3) Bù đắp những khuyết tật của thị trờng, bảo đảm công
bằng xã hội, bảo vệ môi trờng sinh thái. Việc sử dụng NSNN thúc đẩy tăng tr-
ởng và điều tiết nền kinh tế vĩ mô đã và đang trở nên thực sự cần thiết đối với
mỗi quốc gia trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế đất nớc. Vậy, Vì sao
NSNN lại quan trọng và cần thiết nh vậy? Tác động của NSNN có ảnh hởng nh
thế nào đến sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia? Việc sử dụng NSNN thúc
đẩy tăng trởng kinh tế dựa trên cơ sở khoa học nào? Thực tiễn sử dụng NSNN ở
Việt nam ra sao?
Xuất phát từ tính tất yếu và tầm quan trọng của việc sử dụng NSNN trong
kinh tế thị trờng, tôi quyết định chọn Đề tài: Sử dụng ngân sách Nhà nớc
thúc đẩy tăng trởng, ổn định và điều tiết nền kinh tế vĩ mô ở Việt nam cho
bài Đề án Môn học Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ của mình, nhằm phân tích và
tìm hiểu những tác động của NSNN đến quá trình phát triển kinh tế.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần thứ nhất
Lý luận chung về Ngân sách Nhà nớc
Việt nam
1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của NSNN.
1.1. Khái niệm và đặc điểm chung của ngân sách Nhà nớc.
Thuật ngữ ngân sách Nhà nớc đã có từ lâu (từ khi xuất hiện phơng thức
sản xuất T bản chủ nghĩa) và ngày nay đợc dùng phổ biến trong đời sống kinh
tế - xã hội. Song cho đến nay cha có một quan niệm thống nhất về khái niệm
ngân sách Nhà nớc.
Đại từ điển kinh tế thị trờng (Trung Quốc) định nghĩa Ngân sách Nhà nớc
là kế hoạch thu chi tài chính hàng năm của Nhà nớc đợc xét duyệt theo trình tự
pháp định.
Theo từ điển thuật ngữ tài chính tín dụng (1996) của Viện nghiên cứu Tài
chính (Việt nam): Ngân sách đợc hiểu là dự toán và thực hiện mọi khoản thu
nhập và chi tiêu của bất kỳ một cơ quan, xí nghiệp, tổ chức, gia đình hoặc cá
nhân trong một khoảng thời gian nhất định (thờng là một năm).
Luật NSNN năm 1996, sửa đổi bổ sung năm 1998 xác định NSNN là toàn
bộ các khoản thu chi của Nhà nớc trong dự toán đã đợc cơ quan Nhà nớc có
thẩm quyền quyết định và đợc thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nớc.
Tuy nhiên có thể khái quát đặc điểm chung của NSNN nh sau:
- Các hoạt động thu, chi của NSNN luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế,
chính trị của Nhà nớc, đợc Nhà nớc tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định.
Đằng sau những hoạt động thu, chi tài chính đó chứa đựng nội dung kinh tế, xã
hội nhất định, chứa đựng những quan hệ kinh tế, lợi ích nhất định. Trong các
quan hệ lợi ích đó, lợi ích quốc gia, lợi ích tổng thể bao giờ cũng đợc đặt lên
hàng đầu và chi phối các mặt lợi ích khác trong thu, chi NSNN.
- Nét đặc trng riêng biệt của NSNN với t cách một quỹ tiền tệ của Nhà nớc
là Ngân sách đợc chia thành nhiều quỹ có tác dụng riêng và chỉ sau đó NSNN
mới đợc chi dùng cho những mục đích nhất định đã định trớc.
- Trong nền kinh tế thị trờng, thu NSNN mang tính chất phân phối lại là
chủ yếu, với hình thức thu phổ biến là thuế; chi NSNN chủ yếu nhằm đáp ứng
cho việc thực hiện các chức năng kinh tế, xã hội của Nhà nớc.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Các khoản chi của NSNN thờng tập trung vào việc xây dựng cơ sở hạ
tầng đảm bảo các vấn đề xã hội nhằm tạo môi trờng và hành lang thuận lợi cho
hoạt động kinh tế.
- Ngoài ra, trong nền kinh tế thị trờng hiện tợng chu kỳ kinh doanh xảy ra
nh một tất yếu. Bội chi NSNN không chỉ là do sự thay đổi chính sách mà còn do
các bớc thăng trầm của tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Đó cũng là nết nổi bật
của NSNN trong nền kinh tế thị trờng.
1.2. Vai trò NSNN trong nền kinh tế thị trờng.
1.2.1. Kinh tế thị trờng và vai trò của Nhà nớc.
Kinh tế thị trờng là kinh tế hàng hoá - tiền tệ phát triển ở giai đoạn cao.
Sản xuất, trao đổi hàng hoá trên thị trờng chịu sự tác động chủ yếu của quy luật
giá trị, quy luật giá trị, quy luật cung cầu và quy luật lu thông tiền tệ. Tác động
của các quy luật đó đã đa đến những u thế và khuyết tật của kinh tế thị trờng.
Trong nền kinh tế thị trờng, Nhà nớc can thiệp vào quá trình kinh tế là một
đòi hỏi khách quan nhằm khắc phục những khuyết tật vốn có của nền kinh tế thị
trờng, đa nền kinh tế tăng trởng, tạo đầy đủ công ăn việc làm, ổn định giá cả,
hạn chế lạm phát. Khác với sự can thiệp của Nhà nớc trong nền kinh tế kế hoạch
hoá tập trung, sự can thiệp của Nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng là sự can
thiệp gián tiếp thông qua các công cụ chủ yếu nh: Pháp luật, kế hoạch, tổ chức,
tài chính, tiền tệ... Trong các công cụ đó, ngân sách Nhà nớc đợc coi là công cụ
quan trọng nhất của Nhà nớc.
1.2.2. Vai trò của ngân sách Nhà nớc.
Vai trò của NSNN đợc xác lập trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ cụ thể
của nó trong từng giai đoạn.
Với chức năng phân phối, NSNN có vai trò huy động nguồn tài chính để
bảo đảm nhu cầu chi tiêu của Nhà nớc và thực hiện cân đối thu - chi tài chính
của Nhà nớc. Đó là vai trò truyền thông của NSNN trong mọi mô hình kinh tế.
Nó gắn với các chi phí của Nhà nớc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của
mình.
Xuất phát từ điều kiện cụ thể hiện nay thì NSNN còn là công cụ điều chỉnh
vĩ mô nền kinh tế, xã hội của Nhà nớc. Vai trò này xuất phát từ yêu cầu khắc
phục những khuyết tật vốn có của nền kinh tế thị trờng. Vai trò công cụ điều
chỉnh kinh tế, xã hội của NSNN thể hiện cụ thể trên các lĩnh vực sau đây:
- Về mặt kinh tế.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Để khắc phục những khuyết tật của kinh tế thị trờng, Nhà nớc thực hiện
việc định hớng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất
kinh doanh và chống độc quyền. NSNN bảo đảm cung cấp kinh phí để Nhà nớc
đầu t cho cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành
then chốt, trên cơ sở đó, tạo môi trờng và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và
phát triển các doanh nghiệp. Ngoài ra bằng việc huy động nguồn tài chính
thông qua thuế, NSNN củng cố vai trò định hớng đầu t, kích thích hoặc hạn chế
sản xuất kinh doanh.
- Về mặt xã hội.
Thông qua hoạt động thu chi, NSNN thực hiện tái phân phối thu nhập, đảm
bảo sự công bằng xã hội. Nhà nớc thông qua hoạt động thu NSNN dới hình thức
kết hợp thuế gián thu và thuế trực thu để điều tiết chính đáng của ngời lao động,
hạn chế những thu nhập bất chính.
Nhà nớc thông qua hoạt động chi dới hình thức trợ cấp giá để thực hiện
các chính sách dân số, chính sách việc làm, chính sách thu nhập, chính sách bảo
trợ xã hội...
- Về mặt thị trờng.
Nhà nớc thông qua các khoản thu chi NSNN để góp phần bình ổn giá cả,
thị trờng, chống lạm phát. Trong điều kiện kinh tế thị trờng, sự biến động giá cả
có nguyên nhân từ sự mất cân đối cung cầu. Bằng công cụ thuế và chính sách
chi tiêu của ngân sách, Nhà nớc có thể tác động vào khía cạnh cung hoặc cầu để
bình ổn giá cả. Đặc biệt sự hình thành quỹ dự phòng trong NSNN để đối phó
với sự biến động của thị trờng đóng vai trò cực kỳ quan trọng để bình ổn giá cả.
Sự thành công của Nhà nớc trong điều chỉnh giá cả thị trờng là thông qua việc
hình thành và nghệ thuật sử dụng các quỹ dự trữ Nhà nớc. Các quỹ dự trữ này đ-
ợc hình thành chủ yếu từ kinh phí NSNN.
Hoạt động thu chi của NSNN có mối quan hệ chặt chẽ với vấn đề lạm phát.
Lạm phát là một căn bệnh nguy hiểm đối với nền kinh tế, lạm phát xảy ra khi
mức giá cả chung tăng lên liên tục trong một khoảngthời gian nhất định. Để
giảm lạm phát tất yếu phải dùng các biện pháp để hạ thấp giá. Sự tăng giá cả đó
có nguyên nhân cung cầu mất cân đối, cung nhỏ hơn cầu. Bằng biện pháp thu
chi của NSNN có thể nâng đỡ cung, giảm bớt cầu bằng cách tăng thuế tiêu
dùng, giảm thuế đối với đầu t phát triển, đồng thời thắt chặt các khoản chi tiêu
của NSNN.
Tóm lại, NSNN trong kinh tế thị trờng thể hiện 3 vai trò chủ đạo:
Thứ nhất, Ngân sách tiêu dùng: công cụ bảo đảm thực hiện chức năng
công quyền và bảo vệ Tổ quốc.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thứ hai, Ngân sách phát triển: công cụ thúc đẩy tăng trởng, ổn định và
điều khiển kinh tế vĩ mô của Nhà nớc.
Thứ ba, Ngân sách Nhà nớc: công cụ bù đắp những khiếm khuyết của thị
trờng, bảo đảm công bằng xã hội, bảo vệ môi trờng sinh thái.
1.3. Chức năng của NSNN trong kinh tế thị trờng.
Trong nền kinh tế thị trờng, NSNN có 2 chức năng cơ bản, đó là chức
năng phân phối và chức năng giám đốc.
Chức năng phân phối.
Đối tợng phân phối của NSNN là các nguồn lực tài chính, thu nhập mới
sáng tạo ra có liên quan đến Nhà nớc, phần do Nhà nớc làm chủ sở hữu, gắn
liền với khả năng thu, chi, vay mợn của Chính phủ; gắn liền với việc hình thành,
sử dụng các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nớc (quỹ NSNN, quỹ dự trữ tài
chính...) và có quan hệ chặt chẽ với các chủ thể khác của nền kinh tế (doanh
nghiệp, hộ gia đình, cá nhân, các đoàn thể, tổ chức phi kinh tế...) trong quá trình
thực hiện chức năng phân phối.
Phạm vi phân phối NSNN đợc giới hạn ở các nghiệp vụ có liên quan tới
quyền chủ sở hữu và quyền lực chính trị của Nhà nớc. Nhà nớc thực hiện chức
năng phân phối nguồn tài lực khi cung cấp, tài trợ vốn cho các doanh nghiệp
(thờng là các doanh nghiệp mà Nhà nớc là chủ sở hữu toàn bộ hay bộ phận);
hoặc chi cho đầu t phát triển cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn tập trung từ NSNN.
Chức năng phân phối thu nhập của NSNN đợc thực hiện khi phát sinh các
nghiệp vụ thu và chi NSNN. Phân phối NSNN có mặt trong các khâu phân phối
lần đầu (Nhà nớc tham gia vào quá trình phân chia kết quả sản xuất, kinh doanh
với t cách chủ sở hữu vốn và tài sản trong các doanh nghiệp có vốn của Nhà n-
ớc...) và phân phối lại kết quả sản xuất, kinh doanh (thông qua thuế và chi tiêu
công cộng).
Đặc điểm cơ bản của phân phối NSNN là: (1) Phân phối dới hình thức giá
trị, chủ yếu sử dụng tiền tệ làm đơn vị tính, làm phơng tiện phân phối; (2) Tham
gia không đầy đủ vào quá trình phân phối các yếu tố đầu vào (chủ yếu là Nhà n-
ớc đầu t trực tiếp, cấp vốn kinh doanh, trợ cấp đối với nền kinh tế); (3) Thực
hiện phân phối kết quả của quá trình sản xuất, cung ứng hàng hoá, dịch vụ (chủ
yếu thông qua thuế, phí, lệ phí, thu nhập quyền sở hữu cũng nh các khoản chi từ
NSNN cho cộng đồng); và do vậy, (4) Quá trình phân phối NSNN tác động đến
cả bên cung và bên cầu của nền kinh tế gắn liền với sự hình thành và sử dụng
quỹ ngân sách của Nhà nớc; (5) Nhà nớc luôn là chủ thể trong các quan hệ phân
phối có liên quan đến NSNN, Nhà nớc sử dụng tối đa quyền lực chính trị (Nhà
nớc pháp quyền) và quyền chủ sở hữu của Nhà nớc trong quá trình thực hiện
chức năng phân phối NSNN; (6) Về cơ bản, quá trình phân phối lại của NSNN
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
mang đặc tính không hoàn trả, không phát sinh nghiệp vụ vay trả nợ, không
hình thành trái chủ.
Những đặc điểm này cho phép phân biệt phân phối NSNN theo cơ chế
cạnh tranh thị trờng với phân phối theo mệnh lệnh của cơ chế kế hoạch hoá; tạo
cơ sở cho những quyết sách đúng đắn, can thiệp đúng cách vào sự tiến triển
kinh tế - xã hội; có những biện pháp thích hợp để huy động tối đa các nguồn lực
theo các cơ chế thích hợp cho phát triển kinh tế, có thể là cơ chế thị trờng, có
thể là cơ chế điều tiết của Nhà nớc, có thể là cả hai, tuỳ từng trờng hợp; Và
quan trọng hơn, mỗi khi hoạch định chính sách thu, chi NSNN cần thiết phải
tính đến các tác động của thu chi ngân sách tới cung, cầu của nền kinh tế nhằm
phát huy hiệu quả cao nhất của mỗi đồng tiền thu vào và chi ra từ NSNN.
Chức năng giám đốc.
Giám đốc ở đây đợc hiểu là giám sát, đôn đốc, kiểm tra bằng đồng tiền,
tiến hành một cách thờng xuyên, liên tục cùng với quá trình vận động của các
đối tợng phân phối NSNN. Chức năng giám đốc của NSNN gắn liền với chức
năng phân phối NSNN, thông qua phân phối mà thực hiện giám sát, kiểm tra;
nhờ có kiểm tra, giám sát mà quá trình phân phối NSNN đợc thực hiện đúng
pháp luật, có hiệu quả.
Công cụ giám đốc NSNN là các nghiệp vụ thống kê, nghiệp vụ kế toán,
kiểm toán, nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra tài chính, ngân sách và các phơng tiện
thông tin đại chúng.
Giám đốc NSNN thực hiện ở cả tầm vĩ mô và vi mô, cả trực tiếp và gián
tiếp. Giám đốc NSNN cung cấp thông tin về các cân đối thu, chi NSNN, về thực
tế thu, chi và tồn quỹ NSNN tại các thời điểm cần thiết, về thực trạng gánh nặng
nợ Nhà nớc và khả năng thanh toán của Chính phủ. Thông qua chức năng giám
đốc của NSNN, Nhà nớc kiểm soát tình hình tài chính vĩ mô. Những chỉ tiêu
của giám đốc NSNN là những chỉ tiêu cơ bản, chiếm vị trí quan trọng trong hệ
thống các chỉ tiêu giám sát tài chính của mỗi quốc gia. Giám đốc NSNN còn
xem xét mức độ kết quả thực hiện chế độ, hạn mức chi NSNN tại cơ sở, xem xét
việc chấp hành luật pháp tài chính tại các doanh nghiệp Nhà nớc và các đơn vị
sử dụng NSNN.
Giám đốc của NSNN bao gồm giám đốc tuân thủ và giám đốc hiệu quả.
Giám đốc tuân thủ là giám đốc quá trình hình thành và sử dụng quỹ NSNN,
xem xét trong quá trình đó công việc thu, chi, tài trợ, cấp vốn... có tuân thủ
đúng chế độ, đúng dự toán đợc phê chuẩn, có nằm trong khuôn khổ pháp luật
cho phép hay không. Giám đốc hiệu quả là thông qua phân phối thu, chi NSNN
(kể cả chi thờng xuyên và chi đầu t phát triển) mà xem xét việc phân phối và sử
dụng NSNN có mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội không? Có lãng phí không?...
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nếu thực hiện tốt chức năng giám đốc, một mặt Nhà nớc sẽ đợc cung cấp
những hình ảnh đúng đắn, trung thực, sống động về thực trạng, về quá trình
diễn biến, về xu hớng vận động của NSNN . Mặt khác, trên cơ sở kết quả giám
đốc, Nhà nớc tiếp tục vững bớc hoặc có những điều chỉnh cần thiết trong điều
hành NSNN, tiến tới các mục tiêu chiến lợc đã xác định một cách có hiệu quả.
2. Thu Ngân sách Nhà nớc.
2.1. Khái niệm và nội dung kinh tế của thu NSNN.
Thu NSNN thực chất là sự phân chia nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà n-
ớc với các chủ thể trong xã hội dựa trên quyền lực của Nhà nớc nhằm giải quyết
hài hoà các mặt lợi ích kinh tế. Đối tợng phân chia là nguồn tài chính quốc gia.
Nguồn tài chính quốc gia là kết quả do lao động sản xuất trong nớc tạo ra thể
hiện dới hình thức tiền tệ.
Việc phân loại các khoản thu NSNN có ý nghĩa thiết thực trong việc phân
tích, đánh giá và quản lý các nguồn thu của NSNN. Dựa vào nội dung kinh tế và
tính chất có thể chia khoản thu NSNN thành hai nhóm:
- Nhóm thu thờng xuyên có tính chất bắt buộc bao gồm thuế và lệ phí.
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc đợc thể chế bằng luật do các cá
nhân và thể nhân đóng góp cho Nhà nớc. Trong nền kinh tế thị trờng thuế đợc
coi là công cụ quan trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thuế không những là
nguồn thu quan trọng chủ yếu của NSNN mà còn có ảnh hởng to lớn đến công
cuộc phát triển kinh tế.
+ Thuế góp phần thúc đẩy sự tích luỹ t bản ảnh hởng mạnh mẽ tới sự phát
triển kinh tế.
+ Thuế là công cụ phân phối lại lợi tức làm gia tăng tiết kiệm trong khu
vực t nhân và đảm bảo sự công bằng trong xã hội.
+ Thuế là một trong những biện pháp chế ngự lạm phát.
Dựa vào tính chất chuyển giao của thuế ngời ta phân thuế ra hai loại: thuế
trực thu đánh trực tiếp vào ngời nộp thuế tức là ngời có thu nhập chịu thuế, nh
doanh nghiệp, cá nhân có thu nhập cao; thuế gián thu là loại thuế đánh vào ngời
tiêu dùng thông qua giá cả hàng hoá và dịch vụ.
Khác với thuế lệ phí là một khoản tiền mà dân chúng phải trả cho Nhà nớc
khi họ hởng thụ những dịch vụ do Nhà nớc cung cấp, lệ phí cũng là một khoản
thu mang tính chất bắt buộc nhng mang tính chất đối giá. So với thuế, tính pháp
lý của lệ phí thấp hơn.
- Nhóm thu không thờng xuyên bao gồm:
+ Lợi tức cổ phần của Nhà nớc tại các công ty cổ phần.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Tiền cho thuê hoặc bán tài sản thuộc sở hữu Nhà nớc.
+ Thu hợp tác lao động với nớc ngoài.
+ Thu khác (nhận viện trợ ...).
2.2. Những nhân tố ảnh hởng đến thu NSNN.
- Thu nhập GDP bình quân đầu ngời.
- Khả năng xuất khẩu dầu mỏ và khoáng sản.
- Tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế.
- Mức độ trang trải các khoản chi phí của Nhà nớc.
- Tổ chức bộ máy thu nộp NSNN.
3. Chi ngân sách và vấn đề bội chi NSNN.
3.1. Khái niệm, đặc điểm và nội dung của chi NSNN.
Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN theo những
nguyên tắc nhất định nhằm thực hiện những nhiệm vụ kinh tế - chính trị - xã hội
của Nhà nớc trong từng giai đoạn.
Mỗi một chế độ xã hội, mỗi một giai đoạn lịch sử, chi NSNN có những nội
dung cơ cấu khác nhau, song chúng có những đặc điểm chung. Có thể khái quát
những đặc điểm chung đó trên những khía cạnh chủ yếu sau đây:
- Chi NSNN gắn chặt với bộ máy Nhà nớc và những nhiệm vụ kinh tế,
chính trị, xã hội mà Nhà nớc đảm đơng trớc mỗi quốc gia.
- Cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nớc (Quốc Hội) là chủ thể duy nhất
quyết định cơ cấu, nội dung, mức độ các khoản chi của NSNN.
- Hiệu quả của các khoản chi NSNN đợc xem xét trên tầm vĩ mô, tức là
dựa vào việc hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội mà các khoản chi ngân
sách đảm nhiệm.
- Các khoản chi của NSNN mang tính chất không hoàn trả trực tiếp, thể
hiện ở chỗ không phải mọi khoản thu với mức độ và số lợng của những địa chỉ
cụ thể đều đợc hoàn lại dới các khoản chi của NSNN.
- Các khoản chi của NSNN gắn chặt với sự vận động của các phạm trù giá
trị khác thuộc lĩnh vực tiền tệ nh tiền lơng, giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái ...
Để đánh giá tính tích cực, tiến bộ của NSNN của một nớc ngời ta thờng
xem xét đến cơ cấu nội dung thu chi của nó. Nội dung, cơ cấu chi NSNN đối
với mỗi quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử chịu sự chi phối của nhiều nhân tố
kinh tế, chính trị, xã hội.
- Chế độ xã hội là nhân tố cơ bản ảnh hởng quyết định đến nội dung cơ
cấu chi NSNN. Chế độ xã hội quyết định đến bản chất và nhiệm vụ kinh tế - xã
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hội của Nhà nớc. Nhà nớc là chủ thể của chi NSNN vì lẽ thế đơng nhiên nội
dung cơ cấu chi NSNN chịu sự ràng buộc của chế độ xã hội.
- Nhân tố thứ hai ảnh hởng đến nội dung cơ cấu chi NSNN là sự phát triển
của lực lợng sản xuất. Sự phát triển của lực lợng sản xuất vừa tạo khả năng và
điều kiện cho việc hình thành nội dung cơ cấu chi một cách hợp lý, vừa đặt ra
yêu cầu thay đổi nội dung cơ cấu chi trong từng thời kỳ nhất định.
- Nhân tố thứ ba là khả năng tích luỹ của nền kinh tế. Khả năng tích luỹ
càng lớn thì khả năng chi đầu t phát triển kinh tế càng lớn và do vậy gánh nặng
chi đầu t phát triển lên NSNN sẽ đợc giảm nhẹ.
- Nhân tố thứ t ảnh hởng đến nội dung cơ cấu chi NSNN là mô hình tổ
chức bộ máy của Nhà nớc và những nhiệm vụ kinh tế, xã hội mà Nhà nớc đảm
nhận trong từng giai đoạn lịch sử.
Ngoài những nhân tố trên, có thể nói nội dung cơ cấu chi NSNN của mỗi
quốc gia trong từng giai đoạn nhất định chịu ảnh hởng rất nhiều từ các nhân tố
nh : biến động kinh tế, chính trị, xã hội và giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái v.v...
Nhằm phân tích, đánh giá quản lý và định hớng các khoản chi, ngời ta tiến
hành phân loại chi NSNN theo những tiêu thức khác nhau.
Căn cứ vào mục đích kinh tế - xã hội của các khoản chi có thể phân
chia các khoản chi thành hai loại:
- Chi cho đầu t phát triển sản xuất.
- Chi cho tiêu dùng.
Chi đầu t phát triển sản xuất là những khoản chi nhằm tạo ra cơ sở vật chất
và làm tăng tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Các khoản chi này có tác dụng góp
phần làm cho nền kinh tế tăng trởng.
Chi tiêu dùng là các khoản chi không tạo ra sản phẩm vật chất để tiêu
dùng trong tơng lai mà nó dùng cho tiêu dùng hiện tại đối với từng cá thể, từng
bộ phận.
Căn cứ vào lĩnh vực chi, có thể chia các khoản chi theo các loại:
- Chi cho y tế;
- Chi cho giáo dục;
- Chi cho phúc lợi;
- Chi quản lý Nhà nớc;
- Chi đầu t kinh tế.
Căn cứ theo yếu tố có thể phân loại các khoản chi thành:
- Chi thờng xuyên;
- Chi đầu t;
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Chi trả khác (chi trả nợ gốc, cho vay ...).
Cách phân loại này là theo thông ớc quốc tế. Các khoản chi thờng xuyên là
khoản chi cho tiêu dùng hiện tại gồm tiêu dùng cá nhân và tiêu dùng của các tổ
chức sự nghiệp. Các khoản chi này ở mỗi nớc có thể bao gồm: chi lơng và tiền
công; chi mua sắm hàng hoá và dịch vụ; chi chuyển giao thờng xuyên.
Các khoản chi đầu t là các khoản chi cho tiêu dùng trong tơng lai. Các
khoản chi này có tác dụng làm tăng cơ sở vật chất của quốc gia và góp phần làm
tăng trởng kinh tế. Thông thờng các khoản chi này bao gồm: chi trả tiền thuê
bất động sản, tài sản tài chính; đầu t cơ bản; chuyển giao vốn đầu t...
Căn cứ theo chức năng của Nhà nớc thì các khoản chi của NSNN có
thể phân chia thành hai loại:
- Chi nghiệp vụ;
- Chi phát triển.
Các khoản chi nghiệp vụ thờng bao gồm các khoản chi lơng, tiền công; trả
nợ; hỗ trợ và chuyển giao; hu trí và thâm niên; cung cấp và dịch vụ; trợ cấp và
trợ giá; chi khác.
Các khoản chi phát triển bao gồm chi dịch vụ kinh tế; chi an ninh, quốc
phòng; chi các dịch vụ xã hội; chi quản lý hành chính.
3.2. Sử dụng NSNN thúc đẩy tăng trởng kinh tế: Cơ sở
khoa học và điều kiện áp dụng.
3.2.1. Ngân sách phát triển: công cụ thúc đẩy tăng trởng, ổn định và
điều tiết kinh tế vĩ mô của Nhà nớc.
Trái với quan niệm ngân sách tiêu dùng hoặc ngân sách cai trị có quy
mô vừa phải, đủ đảm bảo chi thờng xuyên, chi quốc phòng , an ninh là quan
điểm ủng hộ Nhà nớc sử dụng ngân sách can thiệp vào kinh tế. Nhà nớc cần
phải tác động vào quá trình phát triển kinh tế, dù đó là kinh tế kế hoạch hóa tập
trung hay kinh tế thị trờng. Với ý nghĩa đó, tiềm lực tài chính của Nhà nớc phải
đủ mạnh bảo đảm triển khai các biện pháp can thiệp kinh tế. Quy mô thu, chi
NSNN phải đủ lớn đảm bảo cho Nhà nớc chủ động thực hiện các chính sách tài
khóa nới lỏng (hoặc thắt chặt), thực hiện kích cầu đầu t, tiêu dùng nhằm thúc
đẩy tăng trởng kinh tế.
Trong điều hành chính sách tài khoá, Nhà nớc có thể quyết định tăng
( hoặc giảm thuế), tăng (hoặc giảm) quy mô thu NSNN, tăng (hoặc giảm) quy
mô chi NSNN nhằm tác động vào nền kinh tế. Nhà nớc cũng có thể quyết định
ban hành thêm, hoặc cắt bỏ, hoặc tăng, giảm mức thu của một hoặc nhiều sắc
thuế làm thay đổi kết cấu nguồn thu NSNN từ thuế. Đồng thời, Nhà nớc cũng
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hoàn toàn có thể quyết định thay đổi cơ cấu chi NSNN, tăng mức và tỷ trọng chi
của từng khoản mục chi trong tổng chi NSNN xác định. Cuối cùng, Nhà nớc
còn có thể áp dụng chính sách tài khoá lới lỏng, có bội chi và kéo theo đó là bù
đắp bội chi, hoặc chính sách ngân sách cân bằng, không có bội chi (hoặc ngợc
lại)... Tất cả điều đó thể hiện vị trí quan trọng của NSNN với t cách một công cụ
tài chính vĩ mô sắc bén và hữu hiệu nhất để Nhà nớc can thiệp , điều chỉnh nền
kinh tế. Dù muốn hay không mỗi khoản chi ngân sách đều có tác động đến tổng
cầu của nền kinh tế, và do vậy NSNN không trung tính trớc các hoạt động kinh
tế. Chính vì thế Nhà nớc cần nắm chắc cơ chế tác động của chi ngân sách đối
với kinh tế thông qua nhận thức đầy đủ và làm chủ cơ chế tác động của hiệu
ứng kích thích kinh tế, phát huy vai trò thúc đẩy kinh tế của NSNN.
3.2.2. Tính không trung tính của chi NSNN.
Tính không trung tính của NSNN trớc các hoạt động kinh tế đã đợc
Haavelmo, nhà kinh tế học Phần Lan, giải thởng Nobel kinh tế năm 1989, khái
quát thành định lý sau này mang tên ông - định lý Haavelmo: NSNN không
trung tính kinh tế , thậm chí ngay cả khi tổng chi NSNN đợc bù đắp hoàn toàn
bằng tổng thu từ thuế trong nội bộ nền kinh tế thì tổng chi NSNN vẫn có tác
dụng kích thích hoạt động kinh tế.
Xuất phát từ phơng trình cân đối kinh tế vĩ mô :
Y = [ C
0
+ c(Y - T + F) ] + I +G + (X - M). (1)
Trong điều kiện kinh tế thị trờng mở, tổng thu nhập quốc nội cân bằng vơi
tổng tiêu dùng và đầu t ( I ) thực của khu vực t nhân (ngoài phạm vi Nhà nớc)
cộng với tổng chi tiêu của Chính phủ (G) và tổng cầu đối ngoại thuần (X - M).
Trong đó, tiêu dùng thực của khu vực t nhân bao gồm: tiêu dùng bất biến
C
0
và tiêu dùng khả biến c(Y - T + F) phụ thuộc vào hệ số tiêu dùng cận biên
(c), mức thu nhập mới tăng (Y), thuế thu nhập phải nộp (T) và mức trợ cấp
chuyển giao (F); Chi tiêu của Chính phủ (G) bao gồm chi đầu t phát triển, chi
thờng xuyên, chi trợ cấp, chuyển giao từ NSNN (không xét đến chi trả nợ và dự
trữ).
Ta xác định đợc hiệu ứng kích thích kinh tế của tăng chi NSNN (Y =
k.G) và hiệu ứng ngợc chiều của tăng thuế (Y = k.(-c).T). Trên cơ sở đó,
hiệu ứng kích thích kinh tế tổng hợp đợc xác định theo công thức:
Y = k.G + k.(-c).T .
Trong đó, k là hệ số kích thích kinh tế đợc xác định bởi k = .
Riêng nhập khẩu là yếu tố làm giảm hiệu ứng kích thích kinh tế mà
không làm thay đổi cách thức lập luận. Do vậy, để đơn giản hoá, nhập khẩu đợc
11
1
1 - c
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
giả định là không có, hoặc cán cân thơng mại quốc tế cân bằng. Nếu Chính phủ
chỉ tăng thuế mà không sử dụng các biện pháp tạo nguồn bù đắp khác, nghĩa là
tổng chi NSNN tăng thêm đợc bù đắp hoàn toàn bởi tăng thuế (G = T), ta
có:
Y = k.G - k .c.T .
thay k vào ta đợc:
Y = G
Trong trờng hợp này, hiệu ứng kích thích kinh tế tổng hợp từ tăng chi
NSNN bằng 1, mỗi một khoản chi NSNN tăng thêm sẽ làm GDP tăng trởng một
khoản vừa đúng bằng giá trị khoản chi NSNN đợc giải ngân. Việc tăng thuế sẽ
làm giảm nhng không loại trừ hoàn toàn hiệu ứng kích thích kinh tế của biện
pháp mở rộng chi tiêu. Thuế càng tăng thì hiệu ứng kích thích kinh tế của tăng
chi NSNN càng giảm. Khi thuế tăng đến mức đủ bù đắp toàn bộ phần tăng thêm
của chi NSNN thì hiệu ứng kích thích kinh tế giảm xuống bằng 1. Lúc đó, 100
tỷ tăng chi NSNN sẽ chỉ làm tăng 100 tỷ tăng trởng GDP là tối đa. Rõ ràng,
ngay trong trờng hợp xấu nhất, Nhà nớc tăng thuế để bù đắp tăng chi thì NSNN
vẫn có tác động kích thích tăng trởng và không trung tính trớc hoạt động kinh
tế.
3.2.3. Vai trò kích thích kinh tế của chi NSNN phát sinh theo cơ chế
nào ?
Nh trên đã phân tích, mỗi một khoản chi NSNN đều gây ra một hiệu ứng
kích thích nhất định đối với nền kinh tế. Hiệu ứng kích thích kinh tế của NSNN
bao gồm hiệu ứng kích thích kinh tế của chi ngân sách và hiệu ứng kích thích
kinh tế của thuế. Để tìm hiểu các hiệu ứng này, ta cũng xuất phát từ phơng trình
cân đối kinh tế vĩ mô:
Y = [ C
0
+ c(Y - T + F) ] + I +G + (X - M). (1)
Phơng trình (1) tơng đơng với:
Y = C
o
+ cY - cT + cF + I + G +X - mY. (2)
Trong đó, m là hệ số nhập khẩu cận biên (m cho biết có bao nhiêu % thu
nhập mới tăng đợc sử dụng để nhập khẩu).
Phơng trình (2) cho thấy: tăng trởng GDP tỷ lệ nghịch với thuế và nhập
khẩu. Điều này đã đợc thực tế kiểm chứng.
Từ phơng trình (2) suy ra:
Y = (C
o
- cT + cF + I + G + X ) (3)
12
1
1 - c + m
1 - c
1 - c
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Gọi k = là hệ số kích thích kinh tế. Ta thấy hệ số kích
thích kinh tế (k) tỷ lệ thuận với hệ số tiêu dùng
cận biên (c) và tỷ lệ nghịch với hệ số nhập khẩu cận biên (m).
Từ phơng trình (3) ta có thể xác định đợc hiệu ứng kích thích của chi
NSNN, gồm chi đầu t phát triển, chi thờng xuyên và chi trợ cấp chuyển giao:
Quyết định tăng chi đầu t từ NSNN sẽ trực tiếp làm tăng thu nhập cho các
tác nhân kinh tế có liên quan đến quá trình triển khai dự án với tổng mức tơng
đơng giá trị đầu t đợc thực hiện. Một bộ phận thu nhập mới tăng này sẽ đợc
dành cho tiết kiệm, phần còn lại đợc sử dụng cho tiêu dùng do đó sẽ làm tăng
thu nhập của ngời bán. Đến lợt mình ngời bán hàng lại sử dụng một phần thu
nhập mới tăng của mình cho mua sắm hàng hoá và dịch vụ... Chu trình kích
thích kinh tế đã đợc khởi động và cứ thế phát huy tác dụng. Kết quả là tổng hiệu
ứng kích thích kinh tế của việc tăng chi đầu t từ NSNN lớn hơn rất nhiều so với
hiệu quả tăng GDP ngay ở vòng đầu tiên.
Quyết định chi mua sắm hàng hoá dịch vụ của chính phủ (tăng chi thờng
xuyên) sẽ làm tăng thu nhập của ngời bán hàng, mà một phần thu nhập mới tăng
đó sẽ đợc tiếp tục sử dụng cho tiêu dùng và tiếp tục làm tăng thu nhập bán hàng
ở các khâu tiếp theo ... Chu trình kích thích kinh tế đã đợc khởi động và cứ thế
phát huy tác dụng, mang lại tổng hiệu ứng kích thích kinh tế lớn hơn nhiều so
vơi hiệu quả tác động ngay ở vòng đầu tiên.
Quyết định tăng lơng , tăng mức trợ cấp chuyển giao từ NSNN của
Chính phủ (tăng chi thờng xuyên và trợ cấp) sẽ trực tiếp làm tăng thu nhập
thực tế của ngời hởng lơng và trợ cấp từ NSNN. Các đối tợng này sẽ sử dụng thu
nhập mới tăng thêm đó cho tiết kiệm và tiêu dùng, và phần sử dụng cho tiêu
dùng sẽ làm tăng thu nhập của ngời bán hàng. Đến lợt họ , ngời bán hang cũng
sẽ sử dụng một phần thu nhập mới tăng để tiêu dùng... Vòng quay của chu trình
kích thích kinh tế cũng đã đợc khởi động và cứ thế phát huy tác dụng.
Đơng nhiên, trong các trờng hợp trên qua mỗi vòng, lợng thu nhập mới
tăng bị rò rỉ một phần do tiết kiệm, một phần tiếp tục tham gia vào vòng quay
của chu trình, tạo nên hiệu ứng kích cầu. Cuối cùng, hiệu ứng kích thích kinh tế
tổng hợp lớn hơn rất nhiều so với hiệu quả trực tiếp ngay ở vòng thứ nhất. Tổng
hợp cả 3 khoản tăng chi NSNN (chi đầu t phơng trình, chi thờng xuyên, chi trợ
cấp chuyển giao) sẽ xác định đợc tổng hiệu ứng kích thích kinh tế từ tăng chi
NSNN nói chung, ta có thể tham khảo bảng tính minh hoạ dới đây. Với mục
đích đơn giản hoá tính toán và lập luận, bảng tính chỉ nghiên cứu hiệu ứng kích
thích kinh tế do tăng chi NSNN nói chung mà không đề cập chi tiết các hiệu
13
1
(1 - c + m)
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ứng bộ phận của từng khoản cấu thành tăng chi NSNN bởi bản chất tác động
của chúng là nh nhau (S là tiết kiệm, Y là thu nhập, C là tiêu dùng, chỉ mức
tăng thêm).
Tổng hợp hiệu ứng kích thích kinh tế của tăng chi NSNN.
Trờng hợp không có nhập khẩu Trờng hợp có nhập khẩu
Y(0) S C Y(1) Y(0) S C mY Y(1)
Vòng 1
Vòng 2
Vòng 3
Vòng 4
...
100 20 80 80
80 16 64 64
64 13 51 51
51 10 41 41
... ... ... ...
100 20 80 20 60
60 12 48 12 36
36 7,2 28,8 7,2 21,6
21,6 4,3 17,3 4,3 13
... ... ... ... ...
Tổng cộng 500 250
Trong trờng hợp nhập khẩu bằng 0, với khoản chi khởi động 100 tỷ,
khuynh hớng tiêu dùng 0,8; khuynh hớng tiết kiệm 0,2; hệ số kích thích kinh
tế của chi NSNN ( k = 1 / (1 - 0,8 + 0) ) bằng 5, ta thấy tổng hiệu ứng kích
thích tăng trởng kinh tế của khoản tăng chi NSNN ban đầu đã lên tới 500 tỷ.
Cũng trong điều kiện đó nhng có nhập khẩu (20%) thì hệ số kích thích
kinh tế của chi NSNN giảm xuống còn 2,5 ( k = 1 / (1 - 0,8 + 0,2) = 2,5 ) ;
tổng hiệu ứng kích thích tăng trởng kinh tế của khoản tăng 100 tỷ chi NSNN
ban đầu chỉ làm tăng GDP 250 tỷ là tối đa.
3.2.4. Điều kiện áp dụng biện pháp kích cầu có hiệu quả.
Trong nền kinh tế thị trờng, để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của các
giải pháp sử dụng công cụ tăng chi NSNN kích thích tăng trởng kinh tế chúng ta
cần có những điều kiện sau:
Một là, nền kinh tế đang ở dới mức toàn dụng, năng lực sản xuất trong nớc
cha sử dụng hết, thiếu việc làm và có thất nghiệp.
Hai là, các yếu tố lãi suất, tỷ giá là các yếu tố nội sinh, có tác động tới
tăng trởng kinh tế.
Ba là, Nhà nớc làm chủ đợc hoạt động nhập khẩu, tránh đợc tình trạng
kích cầu phản tác dụng (kích thích tăng nhu cầu tiêu dùng hàng nớc ngoài,
không tăng nhu cầu đối với sản xuất trong nớc). Điều kiện này có quan hệ chặt
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chẽ với điều kiện sản xuất trong nớc phải đạt tới một trình độ năng suất lao
động và hiệu quả nhất định, tạo ra đợc những sản phẩm có thể đáp ứng đợc nhu
cầu của ngời tiêu dùng. Trong trờng hợp sức cạnh tranh ngay trên thị trờng
trong nớc của hàng hoá nội kém thì kích cầu sẽ không mang lại hiệu quả mong
đợi.
Bốn là, thị trờng trong nớc phải có quy mô tiềm năng đủ lớn, sức mua tiềm
năng có khả năng thanh toán của đại đa số dân c phải tơng đối khá, thu nhập
quốc dân vợt quá ngỡng nghèo đói. Đối với các nớc đang phát triển nh Việt
nam, cơ cấu kinh tế lạc hậu, tỷ trọng nông dân cao, mức thu nhập thực tế bình
quân đầu ngời ở nông thôn thấp thì các biện pháp bảo đảm tăng thu nhập thực tế
có khả năng thanh toán cho nông dân một cách bền vững cần đợc triển khai trớc
một bớc so vơi giải pháp kích cầu. Đây là điều kiện khả thi không thể thiếu đợc
bảo đảm hiệu quả của các giải pháp kích cầu ở Việt nam ta.
Năm là, bộ máy quản lý Nhà nớc phải trong sạch, làm việc có chất lợng,
tham nhũng bị kìm chế, sức ỳ của hệ thống hành chính thừa hành nhỏ, bảo đảm
mỗi biện pháp đa ra đều có khả năng triển khai kịp thời, đúng ý đồ, hạn chế thất
thoát.
Năm điều kiện trên là những đòi hỏi của thực tiễn kinh tế đơng đại, trong
điều kiện kinh tế thế giới ngày càng có nhiều biến động, càng ngày toàn cầu
hoá càng có nhiều sức ép to lớn không thể tránh khỏi đối với mọi nền kinh tế.
3.3. Bội chi ngân sách Nhà nớc và giải pháp xử lý.
Bội chi NSNN là số chênh lệch giữa tổng chi lớn hơn tổng thu NSNN. Bội
chi ngân sách có thể xảy ra do thay đổi chính sách thu chi của Nhà nớc (bội chi
cơ cấu), hoặc có thể do thay đổi các chu kỳ kinh tế (bội chi chu kỳ). Khi bội chi
cơ cấu tăng lên có thể nói Chính phủ đang dùng chính sách tài chính để kích
thích nền kinh tế.
Dù nguyên nhân nào, bội chi ngân sách vẫn là một căn bệnh tác hại đến sự
phát triển kinh tế nếu cách xử lý nó không đúng đắn. Tuỳ theo từng điều kiện cụ
thể có thể áp dụng các biện pháp để giải quyết bội chi NSNN sau:
- Phát hành tiền;
- Tăng thu (thuế);
- Vay trong và ngoài nớc;
- Giảm chi.
Tăng thu, giảm chi là biện pháp cổ truyền dễ dàng nhất song không phải
bao giờ cũng thực hiện đợc bởi hai khó khăn sau: Một là, trong bối cảnh mức
tăng GDP cha lớn nếu phần tập trung GDP vào NSNN quá lớn thì ảnh hởng đến
15