Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của một số tổ hợp ngô lai triển vọng tại tỉnh Lai Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 127 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------

TẨN A XOANG

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP NGÔ LAI
TRIỂN VỌNG TẠI LAI CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG
NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG

THÁI NGUYÊN – NĂM 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------

TẨN A XOANG

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP NGÔ LAI
TRIỂN VỌNG TẠI LAI CHÂU
Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 8.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Viết Hưng
2. TS. Kiều Xuân Đàm



Thái Nguyên – Năm 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu khoa học do bản thân tôi
thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Viết Hưng và TS. Kiều
Xuân Đàm.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết luận nghiên cứu trong luận văn là thực.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Lai Châu, ngày 13 tháng 09 năm 2018
Tác giả luận văn

Tẩn A Xoang


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp ngoài sự cố gắng của bản thân tôi đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô, bạn bè và người thân.
Trước tiên, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS.
Nguyễn Viết Hưng và TS. Kiều Xuân Đàm đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong
quá trình thực hiện và hoàn thành bài luận văn này.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong Khoa
Nông học, Phòng Đạo tạo - Đào tạo sau Đại học, Trường Đại học Nông Lâm - Đại
học Thái Nguyên.
Bên cạnh đó tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả người thân, bạn bè
những người luôn bên cạnh động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực

hiện luận văn này.
Tác giả luận văn

Tẩn A Xoang


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .........................................................................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2
2.1. Mục đích............................................................................................................... 2
2.2. Yêu cầu................................................................................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................. 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................. 2
Chương 1.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................... 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................................... 3
1.2. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và Việt Nam ............................................... 4
1.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới ................................................................. 4
1.2.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam .................................................................. 5
1.2.4. Tình hình sản xuất ngô tại huyện Sìn Hồ - Tỉnh Lai Châu ........................ 7
1.3. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống ngô trên thế giới và Việt Nam ................. 8
1.3.1. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống ngô trên thế giới .................................... 8
1.3.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống ngô ở Việt Nam................................... 12

1.4. Triển vọng và thách thức đối với phát triển sản xuất ngô ở Việt Nam .............. 22
1.4.1. Cơ hội và triển vọng đối với sản xuất ngô ở Việt Nam .................................. 22
1.4.2. Trở ngại và thách thức đối với sản xuất ngô ở Việt Nam ............................... 23
1.4.3. Định hướng phát triển sản xuất ngô của Việt Nam ......................................... 24
1.5. Vị trí, khó khăn trong sản xuất ngô ở vùng núi phía Bắc và các giải pháp ....... 25
1.5.1. Vị trí của cây ngô trong cơ cấu cây trồng ....................................................... 25


iv
1.5.2. Những vấn đề khó khăn trong sản xuất ngô.................................................... 27
1.5.3. . Một số giải pháp nhằm phát triển ngô vùng Tây Bắc ................................... 27
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 30
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài .................................................... 30
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 30
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 30
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 30
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 31
2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ........................................................................ 31
2.3.2. Quy trình kỹ thuật ........................................................................................... 31
2.3.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi .......................................... 32
2.4. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................. 36
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 37
3.1. Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của các tổ hợp lai trong vụ xuân
hè năm 2018 tại Huyện Sìn Hồ - Tỉnh Lai Châu ...................................................... 37
3.1.1. Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các tổ hợp lai trong thí nghiệm ..... 37
3.1.2. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các tổ hợp lai thí nghiệm ..................... 41
3.1.3. Tốc độ ra lá của các tổ hợp lai thí nghiệm ...................................................... 44
3.1.4. Đặc điểm hình thái, sinh lý của các tổ hợp lai thí nghiệm .............................. 46
3.1.5. Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bao bắp của các tổ hợp lai thí nghiệm....... 51
3.2. Khả năng chống chịu của các tổ hợp lai thí nghiệm .......................................... 54

3.2.1. Khả năng chống chịu sâu bệnh hại của các tổ hợp lai thí nghiệm .................. 54
3.2.2. Khả năng chống đổ các tổ hợp lai thí nghiệm ................................................. 58
3.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các tổ hợp lai thí nghiệm ..... 59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 69
1. Kết luận ................................................................................................................. 69
2. Kiến nghị ............................................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 70


v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AMBIONET

: Mạng công nghệ sinh học ngô châu Á

CV

: Hệ số biến động

đ/c

: Đối chứng

FAO

: Tổ chức nông nghiệp và lương thực liên hợp quốc

G - CSL


: Gieo - Chín sinh lí

G - PR

: Gieo - Phun râu

G - TC

: Gieo- Trỗ cờ

G - TP

: Gieo -Tung phấn

KL 1000 hạt

: Khối lượng nghìn hạt

LSD

: Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa

NSLT

: Năng suất lý thuyết

NSTT

: Năng suất thực thu


P

: Xác suất

TP - PR

: Tung phấn - Phun râu


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tình hình sản xuất ngô trên thế giới giai đoạn 2012 - 2016 ................................. 4
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất ngô của Việt Nam giai đoạn 2012 - 2016 ............................... 6
Bảng 1.3. Diện tích ngô tỉnh Lai Châu .................................................................................. 6
Bảng 1.4: Tình hình sản xuất ngô tại huyện Sìn Hồ - Tỉnh Lai Châu 2013 - 2017 ........ 7
Bảng 2.1. Tên tổ hợp, giống và nguồn gốc của các tổ hợp, giống ngô lai ........................... 30
Bảng 2.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ........................................................................................ 31
Bảng 3.1. Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các tổ hợp lai thí nghiệm vụ Xuân
Hè năm 2018 tại huyện Sìn Hồ - tỉnh Lai Châu .................................................. 38
Bảng 3.2. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các tổ hợp lai thí nghiệm vụ Xuân
Hè năm 2018 tại huyện Sìn Hồ - tỉnh Lai Châu .................................................. 41
Bảng 3.3. Tốc độ ra lá của các tổ hợp lai thí nghiệm vụ Xuân Hè năm 2018 tại huyện
Sìn Hồ - tỉnh Lai Châu ........................................................................................ 44
Bảng 3.4. Chiều cao cây, chiều cao đóng bắp của các tổ hợp lai thí nghiệm ...................... 47
Bảng 3.5. Số lá/cây, chỉ số diện tích lá của các tổ hợp lai thí nghiệm ................................. 49
Bảng 3.6. Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bao bắp của các tổ hợp lai thí nghiệm ........... 52
Bảng 3.7. Tình hình sâu bệnh hại của các THL ................................................................... 55
Bảng 3.8. Khả năng chống đổ của các tổ hợp lai thí nghiệm .............................................. 58
Bảng 3.9. Các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm tại Xã
Phăng Xô Lin - Huyện Sìn Hồ - Tỉnh Lai Châu.................................................. 60

Bảng 3.10. Các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai thí nghiệm tại Thị trấn
Sìn Hồ - Huyện Sìn Hồ - Tỉnh Lai Châu ............................................................. 63
Bảng 3.11. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các tổ hợp lai thí nghiệm
tại Huyện Sìn Hồ- Tỉnh Lai Châu ....................................................................... 65


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các tổ hợp lai thí nghiệm tại Xã
Phăng Xô Lin ........................................................................................... 42
Hình 3.2. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các tổ hợp lai thí nghiệm tại Thị
trấn Sìn Hồ ............................................................................................... 43
Hình 3.3. Tốc độ ra lá của các tổ hợp lai thí nghiệm tại Xã Phăng Xô Lin .............. 44
Hình 3.4. Tốc độ ra lá của các tổ hợp lai thí nghiệm tại Thị trấn Sìn Hồ ................. 45
Hình 3.5. Năng suất thực thu của các tổ hợp lai thí nghiệm tại Xã Phăng Xô Lin ... 67
Hình 3.6. Năng suất thực thu của các tổ hợp lai thí nghiệm tại Thị trấn Sìn Hồ ...... 68


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây ngô (Zea mays L.) là một trong 3 cây lương thực quan trọng nhất của
con người. Vì ngô có khả năng chống chịu rất tốt nên ngô đã được trồng từ lâu đời
để làm lương thực, đặc biệt ở nhũng vùng khó khăn. Có tới 90% sản lượng ngô ở
Ấn Độ và 66% sản lượng ngô ở Philippin được dùng làm lương thực cho con
người (Nguyễn Đức Lương và cs, 2000) [12].
Việt Nam là một nước nông nghiệp với hơn 60% dân số sống bằng nghề
nông. Trong cơ cấu cây trồng ở nước ta ngô được xem là cây lương thực quan trọng
thứ 2 sau lúa nước. Nhân dân nhiều vùng như Việt Bắc, Tây Bắc, Tây Nguyên đã
dùng ngô làm lương thực chính. Ngô đi vào bữa ăn người Việt dưới nhiều dạng:

Cơm ngô xay, ngô bung với đậu đỗ, bột bánh ngô, xôi ngô, ngô luộc, bỏng ngô
(Nguyễn Đức Lương và cs, 2000)[12]. Ngoài ra ngô còn được sử dụng làm thực
phẩm (ngô bao tử) và làm nguyên liệu phát triển chăn nuôi gia súc - gia cầm, tuy
nhiên sản xuất ngô ở Việt Nam phát triển rất chậm, tốc độ tăng trưởng của cây trồng
này chỉ được đẩy mạnh sau những năm 90 nhờ việc sử dụng các giống lai trong sản
xuất. Hiện nay chúng ta đã có hàng trăm giống ngô lai tốt, có năng suất và chất
lượng cao không kém gì so với giống của các nước tiên tiến trên thế giới.
Ở nước ta, sản xuất nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay đang đứng trước
rất nhiều thách thức: diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp do tốc độ đô thị hóa gia
tăng, dân số tăng nhanh, thành phần kinh tế thay đổi theo hướng giảm dần tỷ trọng
nông nghiệp… Yếu tố hạn chế chính đến sản xuất ngô ở Việt Nam là điều kiện tự
nhiên không ưu đãi: đất đai bạc màu, thời tiết diễn biến khắc nhiệt: lũ lụt, hạn hán,
thiên tai thường xuyên xảy ra. Bên cạnh đó, tập quán canh tác của người dân còn
lạc hậu, việc tiếp nhận kỹ thuật mới còn hạn chế. Đặc biệt, chưa có bộ giống ngô
tiềm năng năng suất cao, có khả năng chống chịu tốt phù hợp với điều kiện sinh
thái của vùng, với phương thức canh tác của địa phương.
Lai Châu là một tỉnh miền núi cao nằm ở phía Tây Bắc Việt Nam với
diện tích tự nhiên 9.068,8 km2 trong đó trên 91,8% diện tích đất nông lâm
nghiệp, có nhiều lợi thế phát triển sản xuất ngô. Các biện pháp kỹ thuật trong sản
xuất ngô chưa phù hợp, các giống ngô hiện có chưa thể đáp ứng được nhu cầu sản


2
xuất của bà con nông dân. Từ những nguyên nhân, hạn chế trên đã ảnh hưởng
tới năng suất và sản lượng ngô, dẫn đến sản xuất ngô chưa đáp ứng được nhu
cầu và khai thác tối đa tiềm năng của tỉnh. Con đường từ khi chọn lọc, lai tạo ra
một tổ hợp lai cho đến khi tổ hợp lai đó được công nhận giống chính thức là một
con đường dài, nó đòi hỏi việc nghiên cứu bài bản và công phu, sự lao động gian
khổ và nghiêm túc của các nhà khoa học. Trong đó việc nghiên cứu, khảo nghiệm
phản ứng của các giống với các điều kiện sinh thái, mùa vụ khác nhau là việc mà

bất cứ giống cây trồng nào cũng phải trải qua trước khi được công nhận giống, áp
dụng vào sản xuất đại trà. Vì vậy, việc nghiên cứu lựa chọn giống ngô lai có thời
gian sinh trưởng trung bình, năng suất cao, thích ứng với điều kiện sinh thái địa
phương là rất cần thiết và cấp bách.
Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài: “Đánh giá khả năng sinh
trưởng, phát triển của một số tổ hợp ngô lai triển vọng tại tỉnh Lai Châu”.
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích
Chọn được tổ hợp ngô lai ưu tú phù hợp với điều kiện thời tiết, khí hậu tại tại
huyện Sìn Hồ - tỉnh Lai Châu.
2.2. Yêu cầu
- Theo dõi khả năng sinh trưởng, phát triển của các tổ hợp ngô lai trong vụ
Xuân Hè năm 2018 tại huyện Sìn Hồ - tỉnh Lai Châu.
- Theo dõi khả năng chống chịu của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm
- Xác định các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các tổ hợp ngô lai
thí nghiệm.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học để xác định được tổ hợp ngô lai
có năng suất cao, khả năng chống chịu tốt, phù hợp với điều kiện sinh thái của Lai Châu.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Là cơ sở đề xuất các giống ngô phù hợp với điều kiện sản xuất, điều kiện
sinh thái tại Lai Châu. Góp phần làm đa dạng tập đoàn giống ngô lai ở Việt Nam.


3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Trong sản xuất, giống tốt góp phần nâng cao được hiệu quả kinh tế, giảm chi

phí sản xuất, tăng sản lượng và chất lượng cây trồng. Giống có vai trò hết sức quan
trọng trong việc nâng cao năng suất và sản lượng cây trồng. Muốn có những giống
ngô mới năng suất, chất lượng cao, khả năng chống chịu tốt với điều kiện ngoại
cảnh cần nghiên cứu lai tạo và chọn lọc một cách kỹ lưỡng, xác định vùng thích
nghi của các giống mới trước khi đưa vào sản xuất trên diện rộng. Kết quả của quá
trình khảo nghiệm giống sẽ là cơ sở khoa học để lựa chọn những giống tốt thích
nghi với điều kiện của từng vùng, từng miền, phù hợp với từng mùa vụ và các chế độ
canh tác khác nhau.
Trong quá trình khảo nghiệm sẽ loại được các giống có những yếu điểm về các
đặc tính nông sinh học như: thời gian sinh trưởng quá dài, cây quá cao, chống đổ kém
và dễ nhiễm sâu bệnh,… chọn lọc được những giống khắc phục được những yếu điểm
trên để giới thiệu cho sản xuất.
Tỉnh Lai Châu là tỉnh có nhiều tiềm năng để phát triển sản xuất ngô, tuy
nhiên năng suất bình quân lại đạt thấp hơn so với năng suất trung bình của cả nước.
Hiện nay trong tỉnh một số nơi còn sử dụng giống địa phương và giống thụ phấn tự
do. Các giống ngô lai được trồng chủ yếu trong tỉnh có nguồn gốc từ các công ty
nước ngoài như Monsanto, Syngenta, Bioseed,… nên khả năng thích ứng của các
giống ở mỗi vùng sinh thái sẽ khác nhau. Vì vậy để phát huy được các đặc tính tốt
của giống mới và tránh những rủi ro do giống không thích ứng với điều kiện sinh
thái tại cơ sở sản xuất thì trước khi đưa các giống ngô lai mới vào sản xuất đại trà
tại một vùng nào đó, nhất thiết phải tiến hành đánh giá quá trình sinh trưởng, phát
triển, khả năng chống chịu và tính thích ứng với điều kiện sinh thái của vùng đó.Vì
vậy, đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của một số tổ hợp ngô lai triển vọng
tại tỉnh Lai Châu là một trong những khâu rất quan trọng trong công tác giống để
phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng.


4
1.2. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới

Ngô là cây trồng có lịch sử gieo trồng từ lâu đời, các nghiên cứu của Vavilov
(1926) đã cho rằng Mexico và Peru là những trung tâm phát sinh và đa dạng di
truyền của cây ngô. Năm 1492, Columbus tìm ra châu Mĩ và từ đó theo thời gian
ngô đã được đem gieo trồng phổ biến ở khắp nơi trên thế giới. Hiện nay ngô là cây
trồng có địa bàn phân bố vào loại rộng rãi nhất thế giới, trải rộng hơn 90 vĩ tuyến:
từ 40 vĩ độ nam (lục địa châu Úc, nam châu Phi, Chile, Niudilan …) lên gần 55 vĩ
độ bắc (bờ biển Ban Tích, trung lưu sông Vônga…); từ độ cao 1-2m lên đến gần
4000m so với mực nước biển (Peru, Goatemala…) (Nguyễn Đức Lương và cs
2000) [12]. Như vậy cây ngô đã có sự phát triển lan rộng trên toàn thế giới góp phần
quan trọng vào việc bảo đảm an ninh lương thực toàn cầu trong bối cảnh gia tăng
dân số, biến đổi khí hậu, diện tích đất trồng trọt thu hẹp.
Bảng 1.1: Tình hình sản xuất ngô trên thế giới giai đoạn 2012 - 2016
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

2012

178,808

48,90


874,240

2013

185,934

54,61

1.015,400

2014

184,662

56,23

1.038,330

2015

182,490

55,38

1.010,609

2016

187,959


56,40

1.060,107

Năm

(Nguồn :FAOSTAT,2018) [32]
Trong 5 năm trở lại đây diện tích trồng ngô từ năm 2012 đạt 178,808 triệu ha
tăng lên 185,934 triệu ha năm 2013 và diện tích giảm dần đến năm 2015 còn
182,490 triệu ha, tuy nhiên đến năm 2016 diện tích tăng cao đạt 187,959 triệu ha.
Năng suất ngô trên thế giới tăng giảm thất thường, năng suất ngô năm 2012 thấp
nhất đạt 48,90 tạ/ha, cao nhất năm 2016 đạt 56,40 tạ/ha. Sản lượng tăng từ 874,240
triệu tấn năm 2012 lên 1.060,107 triệu tấn năm 2016.


5
1.2.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam
Cho đến nay vẫn còn tồn tại nhiều quan điểm về sự du nhập của cây ngô vào
nước ta, có quan điểm cho rằng ngô được du nhập vào nước ta từ Trung Quốc
nhưng cũng có quan điểm cho rằng ngô được du nhập vào nước ta từ các nước
ngoài khơi phía nam. Có thể khẳng định ở nước ta ngô là cây trồng nhập nội với
lịch sử phát triển khoảng 300 năm. Sau khi du nhập vào nước ta cây ngô có tốc độ
phát triển chậm. Chỉ đến đầu thế kỉ 20 khi thực dân Pháp đẩy mạnh việc khai thác
thuộc địa thì ngô mới được xuất khẩu sang Pháp làm thức ăn cho gia súc.
Ngô là loại cây nông nghiệp có diện tích thu hoạch lớn thứ hai tại Việt Nam
sau lúa gạo. Tuy nhiên, ngô lại chỉ được trồng ở những khu vực không có lợi cho
việc trồng cây nông nghiệp, ví dụ như các khu vực miền núi đất đai cằn cỗi, nghèo
dinh dưỡng hay những vùng đất khô hạn, thiếu nước tưới tiêu hoặc trồng xen canh
với những cây trồng giá trị cao khác. Do ngô chủ yếu được gieo trồng trong điều
kiện không thuận lợi nên sản lượng mặt hàng này của Việt Nam đang rất thấp. Hơn

nữa, côn trùng và các loài gây hại cho cây ngô cũng là một trong những nguyên
nhân chính ảnh hưởng đến sản lượng ngô.
Cùng với khoai mì, gạo vỡ, cám gạo, ngô là một trong những cây trồng chính
cho ngành công nghiệp thức ăn chăn nuôi phát triển. Tuy nhiên, các sản phẩm từ
ngô ở trong nước lại không đáp ứng được nhu cầu của thị trường trong những năm
gần đây khiến kim ngạch nhập khẩu ngô nước ta hàng năm luôn ở mức 2 triệu tấn.
Vì thế, các nhà chế biến ngô phải chịu áp lực lớn trong việc tăng sản lượng nhằm
đáp ứng nhu cầu tăng lên nhanh chóng của thị trường. Tăng năng suất trung bình
bằng việc sử dụng các giống cây trồng năng suất cao được xem là phương án phù
hợp nhất để đạt được mục tiêu của chính phủ trong việc tăng sản lượng ngô đáp ứng
nhu cầu ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi.
Đến nay việc tăng cường chọn tạo phát triển các giống ngô lai mới và áp
dụng kỹ thuật canh tác phù hợp đã giúp năng suất ngô nước ta tăng liên tục với tốc
độ nhanh hơn so với năng suất trung bình của thế giới. Tình hình sản xuất ngô ở
Việt Nam được thể hiện trong bảng 1.2.


6
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất ngô của Việt Nam giai đoạn 2012 - 2016
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)


2012

1,156

43,02

4,973

2013

1,170

44,35

5,190

2014

1,178

44,14

5,202

2015

1,164

45,39


5,287

2016

1,151

45,53

5,244

Năm

(nguồn :FAOSTAT,2018) [32]
Diện tích ngô ở Việt Nam năm 2012 đạt 1,156 triệu ha tăng lên 1,178 triệu ha
năm 2014 và giảm khá nhanh đến năm 2016 diện tích trồng ngô chỉ đạt 1,151 triệu
ha thấp nhất trong 5 năm trở lại đây.
Năng suất tương đối ổn định từ năm 2012 đạt 43,02 tăng nhẹ qua các năm, đến
năm 2016 đạt 45,53 tạ/ha.
Sản lượng ngô tăng giảm không đáng kể, năm 2012 đạt 4,973 triệu tấn, đến
năm 2016 đạt 5, 244 tấn.
1.2.3. Tình hình sản xuất ngô của tỉnh Lai Châu
Bảng 1.3. Diện tích ngô tỉnh Lai Châu
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(ha)


(tạ/ha)

(tấn)

2013

762

41,47

3.160

2014

851

39,64

3.373

2015

776

46,62

3.618

2016


905

46,74

4.230

2017

854

47,20

4.031

Năm

(Nguồn: Tổng cục thống kê – Tỉnh Lai Châu 26/3/2017)[21]
Diện tích ngô của tỉnh Lai Châu có sự biến động từ năm 2013 diện tích đạt
762 ha tăng lên 905 ha năm 2016 có xu hướng giảm nhẹ đến năm 2017 diện tích
ngô giảm còn 854 ha. Tuy nhiên năng suất ngô tăng đều qua các năm, năm 2013


7
năng suất ngô đạt 41,47 tạ/ha đến năm 2016 đạt 46,74 tạ/ha và năm 2017 tăng lên
47,20 tạ/ha. Về sản lượng có xu hướng tăng từ 3.160 tấn năm 2013 tăng lên 4.230
năm 2016 và giảm nhẹ xuống còn 4.031 năm 2017.
1.2.4. Tình hình sản xuất ngô tại huyện Sìn Hồ - Tỉnh Lai Châu
Những năm trước đây do đặc thù về điều kiện khí hậu và hạn chế việc tưới
tiêu, giao thông đi lại khó khăn cùng với tập quán canh tác lạc hậu, do vậy việc

trồng ngô chưa được chú trọng. Trong 5 năm gần đây được sự quan tâm của Đảng
và các cấp chính quyền trong việc phát triển sản xuất nông nghiệp, cây ngô đã được
chú trọng mở rộng diện tích đồng thời áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh
tăng năng suất. Do vậy diện tích và năng suất ngô của huyện Sìn Hồ - tỉnh Lai Châu
đã tăng dần. Kết quả được thể hiện ở bảng 1.3.
Bảng 1.4: Tình hình sản xuất ngô tại huyện Sìn Hồ - Tỉnh Lai Châu
2013 - 2017
Năm

Diện tích
(ha)

Năng suất (tạ/ha)

Sản lượng
(tấn)

2013

6.330

15,36

9.720

2014

6.221

15,36


9.554

2015

6.215

16,65

10.349

2016

6.137

21,18

13.000

2017

5.880

28,30

16.641

(Nguồn: Tổng cục thống kê – Tỉnh Lai Châu 26/3/2017)[21]
Số liệu bảng 1.3 cho thấy, tổng diện tích trồng ngô của huyện Sìn Hồ - tỉnh
Lai Châu qua các năm có sự biến động nhẹ, tăng từ 6.330 ha (năm 2013) đến

năm 2016 đạt 6.137 ha sau đó đến năm 2017 giảm xuống còn 5.880 ha. Diện tích
trồng ngô được trồng trên chân đất xám bạc mầu, chân núi đá vôi. Trong 5 năm
qua năng suất ngô của Lai Châu tăng từ 15,36 tạ/ha năm 2013 lên 28,30 tạ/ha
năm 2017, kéo theo đó sản lượng tăng qua các năm từ 9.720 tấn năm 2013 lên
16.641 tấn năm 2017.


8
1.3. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống ngô trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống ngô trên thế giới
Người đầu tiên tiến hành thí nghiệm về giới tính của cây ngô là Cotton
Mather (1716). Tám năm sau nghiên cứu của Mather, Paul Duley đã đưa ra nhận xét
về giới tính của cây ngô và cho rằng gió đã mang phấn cho quá trình thụ tinh (Ngô
Hữu Tình và cs, 1997) [16].
Vào năm 1727, James Logan đã tiến hành thí nghiệm và khẳng định được
chức năng cái của râu, noãn và vai trò cần thiết của hạt phấn.
Năm 1877, Charles Darwin sau khi làm thí nghiệm so sánh hai dạng
ngô tự phụ, giao phối và đi tới kết luận: “Chiều cao cây ở dạng ngô giao phối cao
hơn 19% và chín sớm hơn 9% so với dạng ngô tự phối” (Hallauer và
Miranda, 1986) [30].
Để tạo các dòng thuần, Shull (năm 1904) đã áp dụng tự phối cưỡng bức
ở ngô. Các thí nghiệm được tiến hành tiếp tục đến năm 1912, ông nhận thấy
tự phối dẫn đến sự suy giảm kích thước của cây, giảm sức sống và năng suất.
Ông bắt đầu tiến hành lai đơn giữa một số dòng và thấy rằng năng suất và sức
sống của giống lai tăng lên đáng kể. Năm 1909, G.H.Shull đã công bố các
giống lai đơn (Single cross) cho năng suất cao hơn hẳn so với các giống ngô
khác thời gian đó. Năm 1914, chính Shull đã đưa vào tài liệu khoa học thuật
ngữ “Heterosis” để chỉ ưu thế lai của các giống lai dị hợp tử, những công trình
nghiên cứu ngô lai của Shull đã đánh dấu sự bắt đầu của chương trình chọn tạo
giống ngô (Hallauer,1988) [31].

Năm 1877, Wiliam Janes Beal thực hiện công trình cải tạo giống ngô và cho
biết sự khác biệt về năng suất của giống lai so với giống bố mẹ. Năng suất của con
lai vượt năng suất của giống bố mẹ là 25% (Ngô Hữu Tình, 2009) [18].
Năm 1960, Trung tâm cải tiến giống ngô và lúa mì quốc tế (CIMMYT) được
thành lập tại Mexico với nhiệm vụ nghiên cứu và đào tạo về ngô, lúa mì cho các
nước đang phát triển (CIMMYT (1999/2000))[28]. Sau hơn 50 năm hoạt động
chương trình ngô CIMMYT đã đóng góp đáng kể vào thành tựu ngô của 80 nước


9
trên thế giới. CIMMYT đã khởi xướng nhiều chương trình ngô lai phù hợp với các
mục tiêu lớn là phát triển các vật liệu mới cho chọn tạo giống lai, tích luỹ và công
bố những thông tin về tính hữu dụng của các vật liệu nhiệt đới, cận nhiệt đới mà
CIMMYT đang có (Ngô Hữu Tình và cs, 1997)[16].
Bên cạnh đó các nhà chọn tạo giống ngô tại CIMMYT còn nghiên cứu
phát triển các giống ngô hàm lượng protein cao (Quality Protein Maize). Cách
đây hơn 3 thế kỷ, những nghiên cứu về ngô Quality Protein Maize. Đã được
tiến hành sau khi khám phá ra đột biến gen lặn Opapue 2 và gen trội không
hoàn toàn Floury 2 ở ngô. Những gen này quy định hàm lượng đạm và đặc
biệt là hàm lượng Lisine và Tryptophan, đã giải quyết đòi hỏi của thị trường
ngô ngày càng cao theo hướng tăng diện tích ở mức độ nhất định đi đôi với
năng suất và tăng hàm lượng, chất lượng đạm. Lúc đầu, nhiều chương trình
quốc gia với sự tài trợ về tài chính to lớn của nhà nước, các tổ chức quốc tế và
tư nhân đã tập trung nghiên cứu giống ngô giàu đạm nội nhũ mềm (còn gọi là
nội nhũ xốp). Chương trình này đã thất bại vì không nâng cao được tỷ lệ và
chất lượng đạm, sâu bệnh nhiều, bắp dễ bị thối, bảo quản trong kho dễ bị sâu
mọt phá hoại và hạt dễ bị mất sức nảy mầm và lâu khô. Cuộc cách mạng về
ngô OPM, nội nhũ cũng chính thức mới được bắt đầu cách đây 20 năm. Các
nhà khoa học ở Trung tâm cải tạo giống ngô và lúa mỳ quốc tế (CIMMYT) và
một số nhà tạo giống trên thế giới đã phải tìm ra những hướng đi khác. Các

nhà khoa học bằng phương pháp tạo giống đặc biệt đã khắc phục những nhược điểm
của các giống ngô QPM nội nhũ mềm và xác định được gen sử dụng có hiệu quả nhất
là Opaque 2. Các giống ngô QPM có ưu điểm đặc biệt là hàm lượng Triptophan
(0,11%), Lysine (0,475%) và Protein (11%) cao hơn rất nhiều so với ngô thường (tỷ
lệ này ở ngô thường là 0,05; 0,225 và 9,0%). Từ năm 1997, ngô QPM đã được
chuyển giao đến hàng triệu người nông dân và những người tiêu dùng. Ngô chất
lượng Protein cao đem lại hiệu quả lớn khi sử dụng làm thức ăn cho chăn nuôi và làm
lương thực chống suy dinh dưỡng cho người nghèo, góp phần tích cực vào việc xóa
đói giảm nghèo cho các nước đang phát triển.


10
Có thể nói, ngô lai là một trong những thành tựu khoa học nông nghiệp
cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế thế giới, nó đã làm thay đổi không những
bức tranh về ngô của quá khứ mà làm thay đổi cả quan niệm các nhà hoạch
định chiến lược, các nhà quản lý kinh tế và với từng người dân. Ngô lai là “một
cuộc cách mạng xanh” của nửa thể kỷ 20, tạo ra bước nhảy vọt về sản lượng lương
thực, sang thế kỷ 21 ngô sẽ là cây lương thực đầy triển vọng trong chiến lược sản
xuất lương thực và thực phẩm (Ngô hữu Tình, 2009) [18].
Nhờ ứng dụng rộng rãi ưu thế lai trong công tác chọn tạo giống, đồng
thời không ngừng cải thiện các biện pháp kỹ thuật canh tác mà các ngành sản
xuất ngô trên thế giới có được những thành tựu đáng ghi nhận. Đặc biệt,
những năm gần đây với sự phát triển của khoa học công nghệ, công tác chọn
tạo giống cây trồng thế kỷ 21 được trợ giúp bởi nhiều kỹ thuật mới. Một số
lượng lớn các phương pháp công nghệ sinh học hiện đại ra đời, nhanh chóng
trở thành công cụ hữu hiệu để cải tạo năng suất cây trồng. Những kỹ thuật này
tập trung vào hai lĩnh vực: nuôi cấy mô tế bào và tái tạo tổ hợp AND. Hai kỹ thuật trên
đã mở ra tiềm năng ứng dụng rộng lớn trong cải tạo giống cây trồng.
Vấn đề cải tạo giống cây trồng dựa trên kỹ thuật nuôi cấy các bộ phận
cây đã được đề cập đến cách đêy 3 thế kỷ. Công trình nghiên cứu nuôi cấy mô

đầu tiên là của Haberlant (1902), ông cho rằng tế bào là một nhân tố không
thể thiếu của cơ thể, nó có thể cung cấp những thông tin về mối tương tác,
quan hệ giữa chúng cũng như bổ sung những nhân tố ảnh hưởng tới sự hình
thành cơ thể đa bào, tuy nhiên nghiên cứu của ông chỉ dừng lại ở cơ sở lý
luận. Đến năm 1922, Kotte và các sinh viên của Haberlant ở Đức đã công bố
những thành công trong nuôi cấy mô đỉnh chồi.
Việc lựa chọn các bộ phận của cây và kỹ thuật nuôi cấy mô phụ thuộc
vào đối tượng, mục đích của các nhà nghiên cứu. Việc ứng dụng công nghệ
sinh học hiện đại vào công tác chọn tạo giống ngô của các nhà khoa học trên
thế giới đã đạt được những thành công lớn đó, tạo dòng thuần bằng phương
pháp nuôi cấy bao phấn. Thụ tinh trong ống nghiệm đã thành công trong việc


11
khôi phục nguồn gen tự nhiên. Hiện nay kỹ thuật nuôi cấy bao phấn là một
trong những hướng nghiên cứu tạo dòng thuần invitro có nhiều triển vọng
(Trần Thị Thêm, 2006) [19].
Với mục đích chống sâu bệnh, tăng năng suất, các nhà nghiên cứu chọn
tạo giống đã thực hiện quá trình chuyển đổi di truyền. Ví dụ như loại ngô
Novartis, mang thêm gen lấy từ vi khuẩn Bacillus thuringensis, có khả năng
sản sinh một độc tố. Độc tố này là một chất sát trùng sinh hóa học, có tính
chất tiêu diệt bướm ống (pyrale) là một loại sâu cánh phấn (lepidoptere) mà
ấu trùng phá hại bắp. Lợi ích loại bắp này là tự nó chống lại sâu bọ, không
cần dùng thuốc hóa học.
Hiện nay đã có hơn 29 quốc gia trên thế giới có 14 triệu nông hộ trồng
cây biến đổi gen với diện tích 130 triệu ha. Nhờ sử dụng các cây trồng biến
đổi gen thế giới đã cắt giảm khoảng 0,39 triệu tấn thuốc trừ sâu và giảm khoảng
17,1% các độc hại ra môi trường liên quan đến sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật (Graham Brookes, 2011) [29].
Hiện nay công nghệ sinh học hiện đại được áp dụng vào công tác chọn

giống ngô nên các giống ngô mới ngày càng được trồng rộng rãi và phổ biến.
Gần 80% diện tích trồng ngô trên thế giới hiện nay được trồng với giống ngô
cải tiến, trong đó cây ngô biến đổi gen có khả năng phát triển rất mạnh trong
khu vực phát triển ngô lai. Ngô biến đổi gen được đưa vào canh tác đại trà từ
năm 1996 mang lại lợi ích ổn định, đã đóng góp một sản lượng ngô đáng kể
làm lương thực, nhiên liệu sinh học và thức ăn gia súc ở Mỹ. Đặc biệt ở giai
đoạn hiện nay khi diện tích canh tác bị thu hẹp, việc sử dụng ngô biến đổi gen
sẽ góp phần đáp ứng nhu cầu ngô toàn cầu (Graham Brookes, 2011) [29], cho
rằng nếu không sử dụng giống ngô biến đổi thì diện tích trông ngô trên thế giới phải
tăng thêm 5,63 triệu ha mới đáp ứng được nhu cầu của xã hội, đây là bài toán vô
cùng khó khăn đối với các nhà khoa học cũng như các nhà quản lý.
Năm 2007, diện tích trồng ngô chuyển gen trên thế giới đã đạt 35,2
triệu ha, riêng ở Mỹ đã lên đến 27,4 triệu ha (Phan Xuân Hào, 2008) [7].


12
Trong những năm gần đây, ngô biến đổi gen có mức tăng đáng kể ở các thị
trường truyền thống Mỹ, Canada, Achentina, Nam Phi, Tây Ban Nha, Philipin và
Honduras. Ngoài ra còn thị trường quan trọng khác gồm: Braxin, Mexico, Ai Cập,
Kenia, Nigeria, Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan.
Ngô là loại cây trông triển vọng của loài người trong thế kỷ 21. Hiện
nay công tác nghiên cứu và chọn tạo giống ngô lai trên thế giới vẫn đang
được chú ý phát triển để tạo ra những giống ngô mới có những đặc điểm
mong muốn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người.
1.3.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống ngô ở Việt Nam
Ở Việt Nam từ những năm 60 song song với việc nghiên cứu và chọn tạo các
giống ngô thụ phấn tự do, các nhà nghiên cứu ngô Việt Nam đã chú trọng phát triển
các dòng thuần để tạo giống ngô lai. Song vật liệu khởi đầu còn lạc hậu và không
phù hợp, cùng với cơ sở vật chất kỹ thuật chưa đáp ứng được một số khâu trong quá
trình sản xuất giống nên ngô lai đã không phát huy được vai trò của nó.

Cùng với việc ứng dụng ưu thế lai trong chọn tạo giống, các nhà khoa học
nghiên cứu ngô ở Việt Nam đã ứng dụng công nghệ sinh học trong tạo dòng
thuần và chuyển gen và đã thu được kết quả đáng khích lệ. Viện nghiên cứu ngô
đã cho ra đời hơn 10 dòng đơn bội kép, được đánh giá là rất có triển vọng trong
công tác tạo giống lai.
Bùi Mạnh Cường và cs (2006) [3] đã nghiên cứu tạo cây đơn bội kép bằng
kỹ thuật nuôi cấy bao phấn, kết quả từ 61 nguồn giống đã xác định được 16 giống
cho bao phấn phản ứng, 3 nguồn có khả năng tái sinh cây và 5 nguồn có khả năng tạo
được callus.
Sản lượng thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam đã và đang không ngừng gia tăng
trong khoảng mười năm trở lại đây. Với mức độ khoảng 14 triệu tấn/năm (số liệu
ước tính) và sẽ còn tiếp tục tăng lên nữa, thì các nguyên liệu cung năng lượng
như thóc, các loại cám, tấm, ngô, sắn, lúa mì và dầu mỡ phải đảm bảo được ít ra
là 9 triệu tấn mỗi năm (tính trung bình các nguyên liệu cung năng lượng chiếm
60 - 70% trong công thức thức ăn) (Bộ Công thương, 2013) [2].


13
Như vậy để đảm bảo cung cấp đủ nguyên liệu cho việc chế biến thức ăn chăn
nuôi đòi hỏi chúng ta phải chủ động nguồn nguyên liệu, trong đó có ngô, trung bình
mỗi năm nước ta phải nhập khẩu gần 9000 tấn ngô mới đủ cung cấp cho tiêu dùng
trong nước.
Năm 2013 Việt Nam nhập khẩu ngô làm nguyên liệu cho thức ăn chăn nuôi,
với trị giá 0,67 tỷ USD với tỷ trọng đạt 0,5% trong tỷ trọng nhập khẩu hàng hóa
năm 2013, tăng 34,4% so với năm 2012, lượng ngô nhập khẩu trong 11 tháng đầu
năm 2014 đạt 4,07 triệu tấn, tăng 137,67%; tổng giá trị nhập khẩu đạt 1,05 tỉ USD,
tăng 92,73% so cùng kỳ năm 2013. Các thị trường nhập khẩu chính trong 11 tháng
đầu năm 2014: Braxin (2,33 triệu tấn), Ấn Độ (631,07 ngàn tấn), Achentina (355,06
tấn), Thái Lan, Campuchia, Lào.
Tháng 4 năm 2015 Việt Nam nhập khẩu 470.485 tấn ngô với tổng giá trị

gần 106 triệu USD (Tổng cục Hải Quan, 2015)[20].
Theo dự báo của chiến lược phát triển chăn nuôi Việt Nam, nhu cầu thức ăn
chăn nuôi công nghiệp sẽ tăng 7,8% trên năm tương ứng là 19 triệu tấn vào năm
2020, nguồn thức ăn thô xanh tăng từ 120 triệu tấn lên 170 triệu tấn (Nguyễn Tuấn
Nghĩa, 2012)[14].
Ở Việt Nam, công tác nghiên cứu về ngô chậm hơn nhiều nước trên thế giới
vài thập kỷ. Tuy nhiên giai đoạn 1955-1970 các nhà khoa học cũng đã bước đầu
điều tra về thành phần loài và giống địa phương. Trên cơ sở đánh giá các giống địa
phương, đã chọn ra những giống tốt và tiến hành chọn lọc phục vụ cho sản xuất
(Cao Đắc Điểm, 1988) [6].
Để sản xuất ngô Việt Nam theo kịp các nước tiên tiến và đạt năng suất trung
bình của thế giới, việc quan trọng nhất là tăng cường thu thập các nguồn nguyên vật
liệu phù hợp, kết hợp chọn tạo giống bằng các phương pháp hiện đại với truyền
thống, đẩy mạnh nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật canh tác để phát huy tối đa tiềm
năng của giống, chọn tạo giống chống chịu phục vụ cho các vùng khó khăn.
Hiện nay, nhờ việc tạo ra nhiều giống ngô lai mới nên đã có sự thay đổi rất lớn
trong cơ cấu giống trong sản xuất hiện nay ở nước ta. Năm 1991, diện tích trồng


14
giống lai chưa đến 1% trên 430 nghìn ha trồng ngô; năm 2013, giống lai đã chiếm
trên 95% diện tích ngô cả nước, trong đó giống do các cơ quan nghiên cứu trong
nước chọn tạo và sản xuất chiếm từ 58-60% thị phần trong nước, số còn lại là của các
công ty liên doanh với nước ngoài. Trong đó, giống ngô lai do Viện nghiên cứu ngô
tạo ra chiếm tới 90% lượng giống lai của Việt Nam (Viện Khoa học Nông nghiệp
Việt Nam) [25].
Ở nước ta chương trình chọn tạo giống ngô lai được tiến hành song
song với chương trình chọn tạo giống ngô thụ phấn tự do. Quá trình nghiên
cứu, chọn tạo giống có thể chia làm 3 giai đoạn như sau:
* Giai đoạn từ sau giải phóng miền nam đến trước năm 1990: Trên

cơ sở tập đoàn nguyên liệu thu thập trong nước kết hợp với nguồn nhập nội
chủ yếu từ CIMMYT, chúng ta đã chọn tạo và đưa ra sản xuất một loạt giống
thụ phấn tự do như MSB49 công nhân giống năm 1987, TSB2 công nhận
giống năm 1987, TSB1 (1990), HLS (1987)… nhờ thay đổi cơ cấu giống nên
năng suất ngô năm 1990 đạt 1,55 tấn/ha.
* Giai đoạn 1990 - 1995: Các nhà nghiên cứu ngô nước ta đã chú trọng
hơn vào việc phát triển các dòng thuần để tạo giống ngô lai. Ở Việt Nam,
chương trình chọn tạo giống ngô lai đã được bắt đầu từ những năm đầu của
thập kỷ 60 (Trần Hồng Uy, 1999) [23]. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu thử
nghiệm đã không đạt kết quả như mong muốn do nguồn vật liệu không thích
hợp trong điều kiện nhiệt đới ẩm, ngày ngắn của Việt Nam.
Những năm đầu của thập kỷ 90, với chính sách mở cửa, ngô lai ở Việt
Nam là một trong những cây hội nhập sớm nhất. Cuộc cách mạng về ngô lai ở
nước ta đã được nhà nước đặc biệt quan tâm. Năng suất và sản lượng ngô ở
Việt Nam đã có sự chuyển biến rõ rệt do áp dụng vào thành tựu ngô lai vào
sản xuất. Do cơ sở vật chất kỹ thuật chưa đáp ứng được một số khâu trong
quá trình sản xuất giống ngô lai, nên ngô lai chưa phát huy được hết vai trò
của nó. Vì vậy, để chương trình ngô lai phát triển các nhà khoa học Việt Nam
đã đưa ra các định hưỡng rất rõ ràng:


15
+ Thu thập, bảo tồn và phát triển nguồn nguyên liệu ngô trong nước,
đặc biệt là những nguồn nguyên liệu quý về tính chống chịu, chín sớm, chất
lượng cao làm lương thực.
+ Nhập nôi những nguồn nguyên liệu ngô nhiệt đới, quan tâm đến tình
chống chịu của các giống này. Chú trọng các nguồn nguyên liệu chín sớm,
ngô thực phẩm như: ngô nếp, ngô đường, ngô rau, ngô có hàm lượng protein
cao (Trần Hồng Uy, 1999) [23].
Ở giai đoạn này, sử dụng các giống lai không quy ước. Những giống lai

không quy ước được sử dụng trong sản xuất là giống LS6, LS8 thuộc loại lai đỉnh
kép không những cho năng suất cao mà quá trình sản xuất hạt giống
cũng dễ dàng, giá thành hạt giống rẻ, mang lại hiệu quả cao cho người sản
xuất. Việc sử dụng giống lai không quy ước như cuộc diễn tập cho các nhà
tạo giống và nông dân sản xuất giống lai quy ước – những giống đòi hỏi có
điều kiện sản xuất cao hơn.
* Từ 1995 đến nay
Cây ngô ở Việt Nam thực sự phát triển khi các công ty nước ngoài xâm
nhập thị trường ngô Việt Nam, họ là đối tác để nông dân Việt Nam lựa chọn
hướng hoạt động, nghiên cứu sản xuất. Dưới sức ép của kinh tế thị trưởng đòi hỏi
các đơn vị nghiên cứu sản xuất, cung ứng giống Việt Nam muốn tồn tại phảinhanh
chóng hòa nhập, thức đẩy nhanh quá trình nghiên cứu thành công và đưa vào sản
xuất. Vì vậy, các nhà nghiên cứu ngô nước ta đã nghiên cứu thành công và đưa vào
sản xuất các giống ngô lai quy ước (Viện nghiên cứu ngô, 1996) [26].
Các nhà khoa học đã xây dựng quỹ gen ngô Việt Nam bằng cách thu
thập các quần thể địa phương nhưng quan tâm chủ yếu đến việc nhập các vật
liệu ngô từ các nước, các cơ quan nghiên cứu quốc tế như: CIMMYT dưới
dạng vốn gen, quần thể và giống lai.
Trong tập đoàn giống của Viện nghiên cứu ngô đang bảo tồn hơn 3000
dòng tự phối từ đời F6 trở lên, 470 mẫu giống thụ phấn tự do, trong đó nguồn
nhập nội là 293, nguồn địa phương là 150 và các quần thể tự tạo theo các


16
chương trình chọn tạo giống, số lượng các quần thể tự tạo đang được khai
thác là 27 (Ngô Hữu Tình, 1999) [17].
Các nhà khoa học Việt Nam đã điều tra, thu thập, bảo tồn và phân loại
584 nguồn nguyên liệu ngô. Duy trì nghiên cứu khoảng 6000 hàng dòng/năm
từ 580 nguồn dòng hiện có.
Nhờ làm chủ được công nghệ lai tạo, nhiều giống ngô lai mới năng xuất cao,

chất lượng tốt đã được công nhận phục vụ cho sản xuất ngô ở các vùng trong cả
nước với giá thành thấp chỉ bằng 70% giá giống của các công ty nước ngoài.
- Các giống ngô lai mới do Việt Nam chọn tạo rất phong phú, bao gồm:
+ Nhóm giống dài ngày: T6 (2000), LVN98 (2002).
+ Nhóm giống trung ngày: LVN12 (1995), LVN17 (1999), T9 (2004),
VN8960 (2004), LHC9 (2004), LVN145 (2007)…
+ Nhóm giống ngắn ngày: LVN20 (1998), LVN25 (2000), LVN99
(2004), V98 (2004), VN6 (2005), HN45,…
- Nhóm giống ngô lai mới có tiềm năng, năng suất thấp hơn 10 tấn/ha
đang được thử nghiệm như: SCI184, TB61, TB66, VN885, SX2017, SX2004,
TT04-B1, LVN66, MB069,… (Nguyễn Khôi, 2008) [10].
- Ngoài việc quan tâm đến cải thiện năng suất, các nhà khoa học còn
đầu tư vào chương trình nghiên cứu và phát triển ngô chất lượng protein cao
(Quaility Protein Maize). Viện nghiên cứu ngô đã được hợp tác với CIMMYT trong
chương trình nghiên cứu và phát triển ngô QPM, tháng 8 năm 2001 giống ngô lai
chất lượng đạm cao HQ2000 đã được Hội đồng khoa học công nghệ Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thông cho phép khu vực hóa, có năng suất cao hơn ngô
thường, hàm lượng protein là 11% (ngô thường là 8,5 - 9%) trong đó hàm lượng
Lysine là 4,0% và Triptophan là 0,82% (còn ngô thường là 2,0% và 0,5%) (Trần
Hồng Uy, 1999) [23].
Từ năm 2001 - 2005, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên phối hợp với
Viện Nghiên cứu Ngô đã tiến hành khảo nghiệm một số giống ngô chất lượng
protein cao và thu được kết quả như sau: Thí nghiệm ở vụ Xuân và vụ Thu Đông


×