Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Kỹ thuật xây dựng Phương Bắc.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 118 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>LỜI MỞ ĐẦU </b>

Đứng trước tình thế tồn cầu hố nền kinh tế, mở cửa hội nhập tạo sự cạnh tranh cùng phát triển thì mỗi doanh nghiệp ln tạo ra cho mình những chiến lược kinh doanh sao cho đạt hiệu quả kinh doanh một cách tối ưu. Một trong những chiến lược kinh doanh đó thì khơng thể khơng kể tới chiến lược giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp nói chung và trong các doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Các doanh nghiệp cần phải biết kết hợp các yếu tố đầu vào một cách tối ưu để không chỉ cho ra được những sản phẩm đảm bảo chất lượng, đảm bảo yêu cầu kỹ - mỹ thuật,…mà cịn phải có một giá thành hợp lý khơng chỉ đảm bảo mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mà cịn mang tính cạnh tranh đối với các doanh nghiệp cùng ngành khác.

Chính vì thế, mà trong xu thế phát triển của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, cơng tác hạch tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm ln đóng vai trị quan trọng hàng đầu trong chiến lược kinh doanh. Làm thế nào để sử dụng chi phí một cách tiết kiệm mà đạt hiệu quả cao là một câu hỏi lớn – luôn được quan tâm từ các nhà quản lý. Điều này cịn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng hơn đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp vì đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp là phải thi cơng các cơng trình - hạng mục cơng trình trong thời gian dài, địa điểm thi công lại không cố định,…nên việc quản lý chi phí phát sinh thường gặp khó khăn. Mặt khác, với vai trò - ý nghĩa của cơng tác kế tốn là ln cung cấp những thơng tin một cách chính xác, kịp thời,… giúp cho các nhà quản lý đưa ra được những chiến lược kinh doanh đúng lúc.

Xuất phát từ thực tế đó và nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nên qua quá trình nghiên cứu cơ sở

<b>lý luận cùng với thời gian thực tập tại Công Ty Kỹ Thuật Xây Dựng Phương Bắc </b>

<i><b>em đã lựa chọn đề tài “Hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty Kỹ thuật xây dựng Phương Bắc” để hoàn thành luận văn tốt nghiệp của </b></i>

mình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>công ty. Mặc dù bản thân đã có rất nhiều cố gắng, xong do hạn chế về mặt thời gian </b>

cũng như sự nhận thức và trình độ nên chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy, em rất mong được tiếp thu những ý kiến đóng góp, chỉ bảo của thầy - cơ để em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn cho cơng tác kế tốn thực tế sau này.

<i><b>Em xin chân thành cảm ơn! </b></i>

<i>Hà Nội, ngày 11 tháng 06 năm 2007 Sinh viên: Dương Thị Kim Oanh </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<i><b>1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp </b></i>

Xây dựng cơ bản là một trong những lĩnh vực sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế quốc dân với chức năng tái sản xuất TSCĐ cho các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. So với các ngành sản xuất khác thì ngành XDCB có những đặc điểm riêng biệt và biểu hiện cụ thể - rõ ràng nhất là ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Chính đặc điểm sản xuất xây lắp đã chi phối và ảnh hưởng đến cơng tác tổ chức kế tốn nói chung và chi phí sản xuất- tính giá thành sản phẩm nói riêng trong các doanh nghiệp xây lắp.

Đặc điểm của sản phẩm xây dựng:

Sản phẩm xây lắp là các cơng trình xây dựng, vật kiến trúc có qui mơ lớn kết cấu phức tạp, thời gian sử dụng lâu dài không thuộc đối tượng lưu thông,… với đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi cơng) q trình sản xuất và xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bởt rủi ro phải mua bảo hiểm cho cơng trình xây lắp.

Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hố sản phẩm xây lắp khơng thể hiện rõ (vì đã qui định giá cả, người mua, người bán sản phẩm xây lắp có trước khi xây dựng thông qua hợp đồng giao nhận thầu,…).

Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe, máy, thiết bị thi công, người lao động,…) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp do

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Sản phẩm xây lắp từ khi khởi cơng đến khi hồn thành cơng trình bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc và qui mơ, tính phức tạp của từng cơng trình. Q trình thi cơng được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại được chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn các nhân tố môi trường như nắng, mưa,…Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho bảo đảm chất lượng cơng trình đúng như thiết kế, dự tốn.

Như vậy, với đặc điểm sản xuất xây lắp đã nêu trên có ảnh hưởng rất lớn đến kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Cơng tác kế toán, vừa đáp ứng yêu cầu chung về chức năng - nhiệm vụ của kế toán trong một doanh nghiệp sản xuất vừa đáp ứng với đặc thù riêng của loại hình doanh nghiệp xây lắp.

<i><b>1.2 Nhiệm vụ của cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp </b></i>

Nhiệm vụ đặt ra cho cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành trong các doanh nghiệp xây lắp là:

Thực hiện các tiêu chuẩn chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ sách kế toán phải phù hợp với quy định của Nhà nước. Các chuẩn mực cũng như chế độ kế toán.

Xác định được đối tượng, phương pháp hạch tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp dựa trên đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp.

Tổ chức tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.

Tính tốn chính xác giá thành thực tế của đối tượng tính giá thành và thường xun kiểm tra tình hình thực hiện cơng tác tính giá thành của doanh nghiệp.

<small>Định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho ban quản lý, giúp nhà quản trị đưa ra những quyết định kinh doanh kịp thời và phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh. </small>

<b>2. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Cũng như các ngành sản xuất vật chất khác, quá trình sản xuất trong DN xây lắp là quá trình biến đổi các yếu tố đầu vào bao gồm yếu tố về tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động để tạo ra sản phẩm xây lắp. Hay nói cách khác, quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp là quá trình kết hợp của 3 yếu tố trên.

<i>Như vậy, chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp là tồn bộ chi phí về lao động </i>

<i>sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá </i>

<i>thành của sản phẩm xây lắp. </i>

Theo đó, chi phí về tiền cơng là biểu hiện bằng tiền của lao động sống cịn chi phí về nguyên vật liệu,…là biểu hiện bằng tiền của lao động vật hố.

<i><b>2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp </b></i>

Trong các DN sản xuất nói chung và các DN xây lắp nói riêng có nhiều loại chi phí sản xuất với nội dung kinh tế, cơng dụng và đặc tính khác nhau nên cần phải có sự phân loại chi phí để thuận lợi cho cơng tác quản lý và hạch tốn. Phân loại chi phí là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định nhằm mục đích đáp ứng thơng tin cần thiết và tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng thơng tin kế tốn. Do đó, địi hỏi việc phân loại chi phí sản xuất phải khoa học và thống nhất.

Có nhiều cách phân loại chi phí khác nhau như phân loại theo nội dung kinh tế, theo cơng dụng, theo vị trí … Mỗi cách phân loại này đều đáp ứng ít nhiều cho mục đích quản lý, hạch tốn, kiểm tra,… ở các góc độ khác nhau. Trong kế tốn tài chính, chi phí sản xuất thông thường được phân loại theo hai tiêu thức cơ bản là phân theo khoản mục chi phí và phân theo yếu tố chi phí.

<i><b>* Phân theo yếu tố chi phí: là việc phân chia chi phí thành những yếu tố chi </b></i>

phí khác nhau nhằm phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<i>Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu </i>

chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ… sử dụng vào sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).

<i>Yếu tố chi phí nhân cơng: Phản ánh tồn bộ số tiền lương và các khoản trích </i>

như BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lương của CNSX, cơng nhân sử dụng MTC và nhân viên quản lý sản xuất ở các bộ phận/ đội sản xuất..

<i>Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố </i>

định phải trích trong kỳ của tất cả các tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.

<i>Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngồi: Phản ánh tồn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài </i>

dùng vào sản xuất kinh doanh.

<i>Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh tồn bộ chi phí khác bằng tiền chưa </i>

phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.

<i><b>* Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm: Cách phân loại </b></i>

này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng nhằm tạo thuận lợi cho việc tính giá thành sản phẩm. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, chi phí sản xuất ở đơn vị xây lắp bao gồm:

<i>Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: Là các chi phí của các vật liệu chính, vật </i>

liệu phụ, vật kết cấu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc…cần thiết để tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp.

<i>Chi phí nhân cơng trực tiếp: Là chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp </i>

lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình. Khơng bao gồm các khoản trích theo tiền lương như KPCĐ, BHXH, BHYT của công nhân trực tiếp xây lắp.

<i>Chi phí sử dụng máy thi cơng: Là chi phí cho các máy thi cơng nhằm thực hiện </i>

khối lượng cơng tác xây, lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi cơng bao gồm chi phí thường xun và chi phí tạm thời:

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Chi phí thường xun sử dụng máy thi cơng gồm: Lương chính, lương phụ của cơng nhân điều khiển máy, phục vụ máy…; chi phí vật liệu, chi phí CCDC, chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngồi; chi phí khác bằng tiền.

Chi phí tạm thời sử dụng máy thi cơng gồm: Chi phí sửa chữa lớn máy thi công; chi phí cơng trình tạm thời cho máy thi cơng (lều, lán,…). Chi phí tạm thời có thể phát sinh trước (được hạch tốn vào TK 142) sau đó được phân bổ dần vào bên Nợ TK 623. Hoặc phát sinh sau nhưng phải tính trước vào chi phí xây, lắp trong kỳ, trường hợp này phải tiến hành trích trước chi phí, sử dụng TK335 (ghi Nợ TK 623, Có TK 335).

<i>Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí sản xuất của đội, cơng trường xây dựng </i>

gồm: Lương của nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo tiền lương theo tỷ lệ quy định (19% của nhân viên quản lý đội và công nhân trực tiếp tham gia xây lắp), chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí vật liệu, chi phí CCDC và các chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội…

<i><b>2.2 Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm xây lắp 2.2.1 Khái niệm về giá thành sản phẩm xây lắp </b></i>

Mục đích cuối cùng của quá trình sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất chính là sản phẩm sản xuất, do đó sản phẩm sản xuất ln là mối quan tâm rất lớn bởi đó là một chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của DN.

Trong DN sản xuất nói chung thì “giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hố có liên quan đến khối lượng cơng tác, sản phẩm-dịch vụ đã hồn thành”.

Tuy nhiên, đối với DN xây lắp thì sản phẩm xây lắp mang tính cá biệt, nó có thể là các cơng trình- hạng mục cơng trình hay là khối lượng cơng việc hoặc giai đoạn

<i>cơng việc có một giá thành riêng. Do đó, giá thành sản phẩm xây lắp là tồn bộ chi </i>

<i>phí tính bằng tiền để hoàn thành khối lượng xây lắp theo qui định. </i>

<i><b>2.2.2 Phân loại giá thành </b></i>

Để đáp ứng cho yêu cầu quản lý và cơng tác hạch tốn giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá nên giá thành cũng được xem xét dưới nhiều góc độ,

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Với DN xây lắp cần phân biệt các loại giá thành công tác xây lắp sau:

<i><b>* Xét theo thời điểm tính tốn và nguồn số liệu để tính giá thành, giá thành </b></i>

được chia thành giá thành dự toán, giá thành kế hoạch và giá thành thực tế:

<i>Giá thành dự toán: Là tổng số chi phí dự tốn để hồn thành khối lượng xây </i>

lắp cơng trình, giá thành dự tốn được xác định theo định mức và khung giá qui định áp dụng cho từng vùng lãnh thổ.

Giá thành dự toán = Giá trị dự toán – Thu nhập chịu thuế tính trước Trong đó, thu nhập chịu thuế tính trước được tính theo định mức qui định.

<i>Giá thành kế hoạch: Là giá thành xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể </i>

ở mỗi đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức, đơn giá áp dụng trong đơn vị. Giá thành kế hoạch cho phép tính tốn các chi phí phát sinh sao cho chi phí sản xuất thực tế khơng vượt quá tổng số chi phí sản xuất dự kiến trong kế hoạch, do đó giá thành kế hoạch phản ánh trình độ quản lý giá thành của DN.

Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành dự toán

<i>Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản </i>

xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí phát sinh. Hay nói cách khác, đó là tồn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành bàn giao khối lượng xây, lắp mà đơn vị đã nhận thầu, giá thành thực tế được xác định theo số liệu kế toán.

Mối quan hệ giữa 3 loại giá thành trên về mặt lượng:

<i> Giá thành dự toán > Giá thành kế hoạch > Giá thành thực tế </i>

<i><b>* Xét theo phạm vi phát sinh chi phí: thì giá thành được chia thành giá thành </b></i>

sản xuất và giá thành toàn bộ:

Trong đó, giá thành sản xuất (giá thành cơng xưởng): phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc thi cơng cơng trình trong phạm vi đơn vị thi cơng bao gồm chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sử dụng MTC, chi phí SXC.

Giá thành toàn bộ (giá thành đầy đủ, giá thành tiêu thụ): Phản ánh tồn bộ các khoản chi phí phát sinh trong thi cơng (chi phí sản xuất) và chi phí ngồi thi cơng (chi phí bán hàng và quản lý). Do đó, giá thành tồn bộ được tính theo cơng thức:

Giá thành tồn bộ <sup>= </sup>

Giá thành sản xuất sản phẩm tiêu thụ <sup>+ </sup>

Chi phí quản lý

Chi phí tiêu thụ sản phẩm

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<i><b>2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm </b></i>

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, đó là 2 mặt thống nhất của quá trình sản xuất: Một mặt là hao phí phải bỏ ra trong q trình sản xuất, một mặt là kết quả thu được từ hoạt động sản xuất.

Về bản chất chúng đều là các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá được biểu hiện bằng tiền. Tuy nhiên, giữa chúng lại có sự khác nhau căn bản:

Chi phí sản xuất chỉ gồm những chi phí mà DN bỏ ra để sản xuất sản phẩm trong kỳ, khơng tính đến việc sản phẩm đó đã hồn thành trong kỳ hay chưa.

Về mặt giá trị, thì chi phí sản xuất nhìn chung khác với giá thành sản phẩm xây lắp. Tổng chi phí sản xuất = Tổng giá thành sản phẩm xây lắp trong kỳ chỉ khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ = Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.

Về mặt thời gian, thì chi phí sản xuất chỉ phản ánh những hao phí liên quan đến kỳ hạch tốn, cịn giá thành thì bao gồm cả các khoản chi phí phát sinh từ kỳ trước chuyển sang nhưng liên quan đến khối lượng xây lắp hoàn thành kỳ này.

Về phạm vi biểu hiện: Giá thành sản phẩm là một khái niệm gắn với một khối lượng sản phẩm xây lắp nhất định, khơng có khái niệm giá thành chung chung mà phải là giá thành cụ thể của từng sản phẩm, cịn chi phí sản xuất lại không gắn với một sản phẩm cá biệt nào. Giá thành sản phẩm được tính dựa trên các chỉ tiêu chi phí sản xuất.

Tổng giá thành của sản phẩm xây

lắp hoàn thành

= <sup>Chi phí sản </sup>xuất dở dang

đầu kỳ

+ <sup>Chi phí sản </sup>xuất phát sinh trong kỳ

- <sup>Chi phí sản </sup>xuất dở dang

cuối kỳ

Như vậy, CPSX và GTSP có mối quan hệ mật thiết với nhau, trong đó CPSX là cơ sở để tính GTSP, việc quản lý tốt giá thành chỉ được thực hiện triệt để khi DN tiến hành quản lý tốt CPSX vì sự tiết kiệm hay lãng phí CPSX sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới GTSP xây lắp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b> 3. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp </b>

<i><b>3.1 Kế tốn chi phí sản xuất </b></i>

<i><b>3.1.1 Đối tượng và phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất </b></i>

Xác định đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Đối với mỗi DN sản xuất thì vấn đề xác định đúng đối tượng hach tốn chi phí sản xuất có vai trò đặc biệt quan trọng trong kế toán CPSX và tính GTSP, giúp cho việc tính GTSP được chính xác và kịp thời. Tuy nhiên, việc lựa chọn đúng đối tượng CPSX phụ thuộc nhiều vào yêu cầu quản lý, phân tích chi phí,…đặc biệt là đặc điểm qui trình cơng nghệ của từng DN. Do đó, đối với DN xây lắp thì đối tượng hạch tốn CPSX có thể là từng cơng trình – hạng mục cơng trình hay các giai đoạn cơng việc của hạng mục cơng trình hoặc nhóm các hạng mục cơng trình,…từ đó mà xác định phương pháp hạch tốn CPSX thích hợp.

Phương pháp hạch toán CPSX là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các CPSX trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán CPSX. Thực chất của phương pháp kế tốn CPSX chính là việc mở các sổ (thẻ) chi tiết hạch tốn chi phí tương ứng với các đối tượng kế tốn chi phí đã được lựa chọn, cuối kỳ tổng hợp chi phí theo từng đối tượng. Vì vậy, dựa trên đối tượng chi phí trong DN xây lắp, kế toán xác định các phương pháp hạch toán CPSX sau: phương pháp hạch tốn CPSX theo từng cơng trình- hạng mục cơng trình, theo các giai đoạn cơng việc của hạng mục cơng trình hoặc nhóm các hạng mục cơng trình…

<i><b>3.1.2 Hạch tốn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp </b></i>

<i><b>* Khái niệm: Chi phí NVLTT bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính- phụ, vật </b></i>

kết cấu,…cần thiết để tham gia cấu thành nên thực thể sản phẩm xây lắp.

<i><b>* Tài khoản sử dụng:TK 621- Chi phí NVLTT, TK này dùng để phản ánh các </b></i>

chi phí NVL sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây, lắp, sản xuất sản phẩm,…của DN xây lắp. Được mở chi tiết theo đối tượng hạch tốn chi phí.

<i><b>* Ngun tắc hạch tốn TK 621: </b></i>

- Chỉ hạch toán vào TK 621 những nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp để tạo ra sản phẩm xây lắp trong kỳ sản xuất kinh doanh. Chi phí NVL phải tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

- Trong kỳ hạch tốn, kế tốn tiến hành tập hợp chi phí NVLTT vào bên Nợ TK 621 theo từng đối tượng sử dụng trực tiếp các NVL này hoặc tập hợp chung cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm xây lắp nếu không thể xác định cụ thể rõ ràng NVL sử dụng cho từng cơng trình.

- Cuối kỳ hạch toán, kế toán tiến hành kết chuyển (nếu NVL đã được tập hợp riêng cho từng đối tượng sử dụng) hoặc tiến hành phân bổ và kết chuyển (nếu NVL không được tập hợp riêng biệt cho từng đối tượng sử dụng) vào các tài khoản liên quan để phục vụ cho việc tính giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp. Nếu tiến hành phân bổ phải dựa trên các tiêu thức phân bổ hợp lý.

- Chỉ kết chuyển những chi phí trực tiếp thực tế sử dụng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm xây lắp vào Tk 154 để tính giá thành cơng trình xây lắp mà khơng bao gồm những NVL sử dụng không hết nhập kho hoặc được để lại tại hiện trường.

- Đối với trường hợp NVL mua về nếu sử dụng ngay (không qua kho) cho sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì chi phí NVL của khối lượng NVL mua vào là giá mua chưa có thuế GTGT đầu vào. Nếu sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hố dịch vụ khơng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì chi phí NVL là giá mua bao gồm cả thuế GTGT đầu vào.

<i><b>* Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 621: </b></i>

<i> Bên Nợ: Trị giá thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, sản </i>

<i><b>xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ trong kỳ hạch tốn. </b></i>

<i> Bên Có: - Trị giá NVLTT sử dụng không hết được nhập lại kho. </i>

- Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá NVL thực tế sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ vào TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và chi tiết cho đối tượng để tính giá thành cơng trình xây lắp, giá thành sản phẩm, dịch vụ, lao vụ, …

Tài khoản 621 khơng có số dư cuối kỳ.

<i><b>* Phương pháp hạch toán: </b></i>

Khi mua hoặc xuất NVL sử dụng cho hoạt động xây lắp:

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

KILOBOOKS.COM

Nợ TK 621: Chi phí NVLTT

Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 152:

Có TK 111, 112, 331, …

<i><b>Sơ đồ1.1: Hạch toán tổng hợp chi phí NVLTT </b></i>

TK 152 TK 621 TK 152,111,112,… Xuất kho NVL Vật tư dùng không hết

cho sản xuất nhập kho, đem bán TK 111, 112 TK 154

Mua vật tư sử dụng ngay K/c chi phí NVLTT

TK 133 Thuế GTGT

<i><b>3.1.3 Hạch tốn chi phí nhân công trực tiếp </b></i>

<i><b>* Khái niệm: Là các khoản chi phí về tiền lương chính- lương phụ, phụ cấp </b></i>

lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp cơng trình bao gồm cả các khoản phải trả cho người lao động thuộc DN quản lý và cho lao động th ngồi theo từng loại cơng việc

<i><b>* Tài khoản sử dụng: TK 622 – Chi phí nhân cơng trực tiếp. </b></i>

<b>* Nguyên tắc hạch toán TK 622: </b>

- Khơng hạch tốn vào TK này những khoản phải trả về tiền lương và các khoản phụ cấp,…cho nhân viên quản lý, nhân viên văn phòng của bộ máy quản lý DN hoặc bộ phận hoạt động bán hàng.

<i><b>* Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 622: </b></i>

<i>Bên Nợ: - </i>Chi phí NCTT tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm bao gồm tiền lương, tiền cơng của lao động.

<i>Bên Có: </i>Kết chuyển chi phí NCTT vào bên Nợ Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

Tài khoản 622 khơng có số dư cuối kỳ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Có TK 334: Phải trả cơng nhân viên.

<i><b>Sơ đồ1.2: Hạch tốn tổng hợp chi phí NCTT </b></i>

TK 334 TK 622 TK 154 Tiền lương, phụ cấp Kết chuyển

lương phải trả chi phí NCTT TK 335

Trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX

<i><b>3.1.4 Hạch tốn chi phí sử dụng Máy thi cơng </b></i>

<i><b>* Khái niệm: - Máy thi công là các loại xe, máy được sử dụng trực tiếp để thi </b></i>

công xây lắp cho các cơng trình như: Máy ủi, máy xúc,…máy thi cơng có thể do DN tự trang bị để sử dụng lâu dài hoặc do DN đi thuê từ bên ngồi để phục vụ cơng tác thi cơng cho kịp tiến độ thi cơng.

- Chi phí sử dụng máy thi cơng là chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây, lắp bằng máy.

<i><b>* Tài khoản sử dụng: TK 623- chi phí sử dụng máy thi cơng * Ngun tắc hạch toán TK 623: </b></i>

- TK này chỉ sử dụng để hạch tốn chi phí sử dụng máy thi cơng trong trường hợp DN xây lắp thực hiện xây, lắp cơng trình theo phương thức thi cơng hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.

- Không hạch tốn vào TK 623 các khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương phải trả cơng nhân sử dụng máy thi cơng.

- Nếu chi phí sử dụng MTC phát sinh cho nhiều cơng trình một lúc thì được phân bổ cho từng cơng trình- hạng muc cơng trình theo những tiêu thức thích hợp:

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

KILOBOOKS.COM

Mức CP sử

dụng MTC cần phân bổ cho từng đối tượng

=

Tổng CP sử dụng MTC cần phân bổ

x <sup>Tổng tiêu thức pbổ </sup>của từng đối tượng Tổng tiêu thức pbổ

của tất cả các đối tượng

<i><b>* Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 623: </b></i>

<i>Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến máy thi cơng (chi phí NVL cho máy hoạt </i>

động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền công của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng,…)

<i>Bên Có:</i> Kết chuyển chi phí sử dụng MTC vào bên Nợ TK 154 TK 623 khơng có số dư cuối kỳ.

<i>TK 623 có 6 tài khoản cấp 2: </i>

<i>+ </i>TK 6231- Chi phí nhân cơng: Phản ánh lương chính, lương phụ, phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công. TK này không phản ánh khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT tính trên tiền lương phải trả của công nhân sử dụng máy thi công. Khoản này được hạch toán vào TK 627- Chi phí SX chung.

+ TK 6232 - Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí nhiên liệu, vật liệu khác phục vụ xe, máy thi cơng.

+ TK 6233 - Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh công cụ, dụng cụ lao động liên quan đến hoạt động xe máy thi công.

+ TK 6234 - Chi phí khấu hao máy thi cơng: Phản ánh khấu hao máy móc thi cơng sử dụng vào hoạt động xây lắp cơng trình.

+ TK 6237 - Chi phí mua ngồi: Phản ánh chi phí dịch vụ mua ngồi như th ngồi sửa chữa xe, máy thi công, bảo hiểm xe, máy thi công, chi phí điện nước, tiền thuê TSCĐ, chi phí phải trả cho nhà thầu phụ…

+ TK 6238 - Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi cơng…

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<i><b>* Phương pháp hạch tốn: </b></i>

Việc hạch tốn chi phí sử dụng MTC phụ thuộc hoàn toàn vào đặc điểm tổ chức công tác thi công bằng máy của đơn vị xây lắp (phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi cơng):

- Nếu DN thực hiện xây lắp hoàn toàn bằng máy tức là DN có tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho đội máy có tổ chức kế tốn riêng: Thì các TK áp dụng là TK 621, 622, 627

+ Tập hợp chi phí liên quan đến hoạt động của đội máy thi công: Nợ TK 621, 622, 627: chi tiết sử dụng máy

Nếu DN thực hiện theo phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ:

Kết chuyển: Nợ TK 632:

Có TK 154: chi tiết sử dụng máy Giá bán- doanh thu:

Nợ TK 623: chi phí sử dụng MTC Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 511, 512

Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

điều khiển MTC cung cấp lẫn nhau trong nội bộ

TK 152,153,214,... TK 627 TK 632 Chi phí quản lý K/c Cp SXC GV dịch vụ MTC

đội MTC bán lẫn nhau trong nội bộ

- Nếu DN không tổ chức đội máy thi cơng riêng hoặc có tổ chức đội máy thi cơng riêng biệt nhưng khơng tổ chức kế tốn riêng cho đội máy thi cơng:

+ Tập hợp chi phí sử dụng MTC: Nợ TK 623: Chi phí sử dụng MTC

Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK111, 112,…

+ Sau đó phân bổ và kết chuyển vào từng cơng trình: Nợ TK 154- Chi phí SXKDDD

Có TK 623- Chi phí sử dụng MTC

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Chi phí sd MTC TK 334

Tiền lương phải trả Công nhân sd MTC

TK 153, 142, 242 TK 154 CCDC phục vụ MTC

TK 214

Khấu hao MTC K/c Chi phí sử dụng MTC TK 111,112,…

dịch vụ mua ngoài chi phí khác phục vụ MTC TK 133

<i><b>3.1.5 Hạch tốn chi phí sản xuất chung </b></i>

<i><b>* Khái niệm: Chi phí SXC là những chi phí cần thiết cịn lại để sản xuất sản </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, tổ/đội công trường xây dựng gồm: Lương của nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích trên lương theo tỷ lệ qui định (19%) của nhân viên quản lý đội và CNTT tham gia xây lắp, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí vật liệu, CCDC và các chi phí khác liên quan tới hoạt động của đội.

<i><b>* Tài khoản sử dụng: TK 627- Chi phí sản xuất chung </b></i>

<i><b>* Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 627: </b></i>

<i>Bên Nợ: Tập hợp chi phí SX chung thực tế phát sinh. </i>

<i>Bên có</i>: - Các khoản giảm chi phí sản xuất chung.

- Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí SXC vào bên nợ TK 154.

<i>Tài khoản 627 khơng có số dư cuối kỳ. </i>

<i><b>TK 627 có 6 TK cấp 2: </b></i>

<i>TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh các khoản tiền lương, </i>

lương phụ, phụ cấp lương, phụ cấp lưu động phải trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT tính theo quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế của doanh nghiêp).

<i>TK 6272 – Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu dùng cho đội xây dựng, </i>

như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, công cụ, dụng cụ thuộc đội xây dựng quản lý và sử dụng, chi phí lán trại tạm thời,… (chi phí khơng có thuế GTGT đầu vào nếu được khấu trừ thuế).

<i>TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về công cụ dụng cụ xuất </i>

dùng cho hoạt động quản lý của đội xây dựng (chi phí khơng có thuế GTGT đầu vào nếu được khấu trừ thuế).

<i>TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng </i>

chung cho hoạt động của đội xây dựng.

<i>TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngồi: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngồi </i>

phục vụ cho hoạt động của đội xây dựng, như: Chi phí sửa chữa, chi phí th ngồi, chi phí điện, nước, điện thoại, các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại,…khơng thuộc TSCĐ được tính theo phương pháp phân bổ dần vào chi phí của đội, tiền thuê

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

TSCĐ, chi phí trả cho Nhà thầu phụ (chi phí khơng có thuế GTGT đầu vào nếu được khấu trừ thuế).

<i>TK 6278 – Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh các chi phí bằng tiền ngồi các </i>

chi phí đã kể trên phục vụ cho hoạt động của đội xây dựng, khoản chi cho lao động nữ (chi phí khơng có thuế GTGT đầu vào nếu được khấu trừ thuế).

<i><b>* Phương pháp hạch tốn: </b></i>

Chi phí SXC được tập hợp vào bên Nợ TK 627 được chi tiết theo từng yếu tố chi phí sau đó tiến hành phân bổ cho từng cơng trình- hạng mục cơng trình theo những tiêu thức phù hợp như: theo tiền lương CNSX, theo chi phí NVLTT,…

- Tập hợp chi phí SXC:

Nợ TK 627- chi phí sản xuất chung

Nợ TK 133 Thuế GTGT khấu trừ (nếu có) Có TK 111,112,152,142,214, 331,… - Phân bổ chi phí SXC:

Nợ TK 154 – chi phí SXKDDD Có TK 627- chi phí SXC

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<i><b>Sơ đồ 1.5: Hạch tốn tổng hợp chi phí SXC </b></i>

TK 152,153,111,... TK 627 TK 152, 111,.. Chi phí VL,CCDC Các khoản thu hồi ghi

giảm chi phí SXC TK 334

Tiền lương phải trả Nhân viên quản lý đội

TK 352 TK 154

Trích trước chi phí bảo hành cơng trình TK 214

Chi phí khấu hao TSCĐ K/c Chi phí sản xuất chung TK 111,112,331,…

Chi phí SXC khác Mua ngoài TK 133 Thuế GTGT

<i><b>3.1.6 Tổng hợp chi phí sản xuất: </b></i>

Căn cứ vào đối tượng hạch tốn chi phí và phương pháp hạch tốn chi phí đã xác định tương ứng, cuối kỳ kế tốn kết chuyển chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sd MTC, chi phí SXC vào bên Nợ TK 154- chi phí SXKDDD, tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất.

<i><b>* Nguyên tắc hạch toán TK 154: </b></i>

- Chi phí sản xuất kinh doanh hạch tốn trên TK 154 phải được chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí, theo loại hoặc nhóm sản phẩm- sản phẩm, hoặc chi tiết bộ phận sản phẩm,…

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

- Chi phí SXKDDD phản ánh trên TK 154 chỉ gồm những chi phí: Chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sd MTC và chi phí SXC mà khơng phản ánh những chi phí như: chi phí bán hàng- quản lý, chi phí tài chính,…

<i><b>* Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 154- chi phí SXKDDD: </b></i>

<i>Bên Nợ: - </i>Các chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sd MTC, chi phí SXC phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp cơng trình hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ.

- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ kế tốn.

<i>Bên Có</i>: - Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao được coi là tiêu thụ hoặc bàn giao cho đơn vị thầu chính xây lắp.

- Trị giá phế liệu thu hồi,…các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm

- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính được xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán.

<i>Số dư bên Nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang, chưa hoàn thành </i>

cuối kỳ và giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ kế tốn.

Tài khoản 154 có 4 tài khoản cấp2:

TK 1541- xây lắp: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm xây lắp và phản ánh giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ.

TK 1542- sản phẩm khác: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm khác và phản ánh giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ (các thành phẩm, cấu kiện xây lắp).

TK 1543- Dịch vụ: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành dịch vụ và phản ánh chi phí dịch vụ dở dang cuối kỳ.

TK 1544- Chi phí bảo hành xây lắp: Dùng để tập hợp chi phí bảo hành cơng trình xây dựng, lắp đặt thực tế phát sinh trong kỳ và giá trị cơng trình bảo hành xây lắp còn dở dang cuối kỳ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<i><b>* Phương pháp hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất: </b></i>

Nợ TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 621- chi phí NVLTT

Có TK 622- chi phí NCTT

Có TK 623- chi phí sử dụng MTC Có TK 627- chi phí sản xuất chung.

- Nếu có thiệt hại trong sản xuất xây lắp ghi giảm chi phí: Nợ TK 1388, 334,811,…

<i><b>Sơ đồ1.6: Hạch tốn tổng hợp chi phí sản xuất </b></i>

TK 621 TK 154 TK 155 K/c chi phí NVLTT Chờ tiêu thụ

TK 622

K/c chi phí NCTT

TK 623 TK 632 K/c chi phí sử dụng MTC

Bàn giao cho chủ đầu tư TK 627

K/c chi phí SXC

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<b>3.2 Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang </b>

Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm DN cần thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.

Với đặc điểm thi cơng của các cơng trình xây dựng là thời gian thường kéo dài, khối lượng công việc lớn, kết cấu phức tạp,...nên cuối kỳ kế tốn sẽ có những cơng trình - hạng mục cơng trình chưa hồn thành. Do đó, sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp là các cơng trình- hạng mục đang thi cơng dở dang, chưa hồn thành hoặc khối lượng cơng tác xây lắp dở dang trong kỳ chưa được chủ đầu tư nghiệm thu, chưa chấp nhận thanh toán.

Xác định sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp chính là việc tính tốn, xác định phần chi phí sản xuất trong kỳ cho khối lượng sản phẩm làm dở dang cuối kỳ. Việc tính giá sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và chủ đầu tư.

Nếu qui định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hồn thành tồn bộ thì giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí luỹ kế phát sinh từ lúc khởi công đến cuối mỗi kỳ. Cụ thể:

Giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ <sup>= </sup>

Giá trị sản phẩm xây lắp dở dang đầu

kỳ

+ <sup>Chi phí sản xuất </sup>phát sinh trong kỳ Nếu qui định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (theo giai đoạn hồn thành) thì sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã qui định và được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí của hạng mục cơng trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp cơng việc đã hồn thành và giai đoạn cịn dở dang theo giá trị dự toán của chúng. Cụ thể công thức như sau:

Giá trị khối lượng xây lắp dở dang

cuối kỳ =

Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ <sup>+ </sup>

Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

×

Giá trị khối lượng xây lắp dở dang

cuối kỳ theo dự toán Giá trị của khối

lượng xây lắp hoàn thành theo +

Giá trị khối lượng xây lắp dở dang

cuối kỳ theo dự

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i><b>3.3 Tính giá thành sản phẩm xây lắp </b></i>

<i><b>3.3.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp </b></i>

Để tính giá thành sản phẩm được một cách chính xác, kịp thời đồng thời có thể kiểm tra và quản lý được tình hình thực hiện kế hoạch giá thành thì cơng việc đầu tiên đòi hỏi nhà quản lý cần phải làm trong công tác tính giá thành đó là xác định đối tượng tính giá thành. Xác định đối tượng tính giá thành là việc xác đinh sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định địi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Việc xác định đúng đối tượng tính giá thành có tầm quan trọng đặc biệt, giúp kế tốn ghi sổ và lập thẻ tính giá thành chính xác.

Đối với DN xây lắp, đối tượng tính giá thành là các cơng trình- hạng mục

<i>cơng trình đã hồn thành, các giai đoạn cơng việc đã hồn thành, khối lượng xây lắp </i>

<i>có tính dự tốn riêng đã hồn thành,… </i>

Cần phân biệt giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành, tuy nhiên trong DN xây lắp thì đối tượng tính giá thành thường trùng với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.

Tuỳ theo mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và tính gía thành mà DN có thể lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp.

<i><b>3.3.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp </b></i>

Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hoặc hệ thống phương pháp được sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần t kỹ thuật tính tốn chi phí cho từng đối tượng tính giá thành.

Về cơ bản, phương pháp tính giá thành bao gồm: phương pháp tính trực tiếp, phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp hệ số,…Để tính giá thành sản phẩm xây lắp hồn thành thì tuỳ thuộc vào đối tượng hạch tốn chi phí- tính giá thành và mối quan hệ giữa chúng để có thể lựa chọn một hoặc kết hợp nhiều phương pháp tính giá thành nói trên.

Trong DN có thể áp dụng các phương pháp tính giá thành sau:

<i>* Phương pháp trực tiếp (phương pháp giản đơn): Phương pháp này áp dụng </i>

cho các DN xây lắp có số lượng cơng trình, giai đoạn cơng việc ít nhưng có khối

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

lượng sản xuất lớn, có đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trùng với đối tượng tính giá thành. Giá thành sản phẩm theo phương pháp này được tính như sau:

<i>* Phương pháp tổng cộng chi phí: Phương pháp này áp dụng đối với các công </i>

trình- hạng mục cơng trình được chia thành nhiều giai đoạn thi cơng do đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các giai đoạn thi cơng nhưng đối tượng tính giá thành là các cơng trình- hạng mục cơng trình đã hồn thành.

Khi đó, giá thành của tồn bộ cơng trình- hạng mục cơng trình đã hồn thành được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các giai đoạn thi công. Cụ thể: Z = Dđk + C1 + …+ Cn + Dck

Trong đó, Z là giá thành thực tế của tồn bộ cơng trình- hạng mục cơng trình Dđk, Dck là chi phí dở dang đầu kỳ, cuối kỳ

C1,…Cn là chi phí sản xuất của từng giai đoạn.

<i>* Phương pháp tỷ lệ: </i> Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm nhưng đối tượng tính giá thành lại là sản phẩm từng loại. Khi đó, kế tốn căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phi sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc dự tốn) của các cơng trình- hạng mục cơng trình liên quan.

Giá thành thực tế sản phẩm

hoàn thành

= <sup>Giá thành kế hoạch </sup><sub>(dự tốn) </sub> <sub>× </sub>

Tỷ lệ giữa chi phí thực tế so với kế

hoạch (dự tốn)

Như vậy, để tính giá thành sản phẩm xây lắp hồn thành ta có thể tính bằng nhiều phương pháp khác nhau, trong DN xây lắp thì sản phẩm cuối cùng là các cơng trình- hạng mục cơng trình xây dựng xong và đưa vào sử dụng do đó hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành là tính được giá thành của sản phẩm đó. Tuy nhiên, với đặc thù của ngành sản xuất xây lắp và phương thức thanh toán khối lượng xây lắp

Giá thành sản phẩm xây lắp

Chi phí SXKD dang đầu

kỳ

Chi phí SX phát sinh trong

kỳ

Chi phí SXKD dở dang cuối

kỳ

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

thành được thanh toán với chủ đầu tư. Vì vậy, trong từng thời kỳ báo cáo ngồi việc tính giá thành các hạng mục cơng trình đã hồn thành phải tính giá thành khối lượng cơng tác xây lắp hoàn thành và bàn giao trong kỳ.

Sau khi xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm hồn thành bàn giao cho chủ đầu tư kế toán ghi:

Nợ TK 632- giá vốn hàng bán

Có TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh

Để phục vụ cho mục đích so sánh, phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành với dự tốn, kế tốn cần lập thẻ tính giá thành chi tiết theo khoản mục chi phí. Căn cứ để lập thẻ tính giá thành là sổ hạch tốn chi tiết chi phí sản xuất kỳ này, bảng kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và thẻ tính giá thành kỳ trước. Nếu trong kỳ DN có nhiều cơng trình hồn thành thì kế tốn lập bảng tổng hợp giá thành.

<b>4. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương thức khoán gọn trong doanh nghiệp xây lắp </b>

<i><b>4.1 Đặc điểm phương thức khoán gọn </b></i>

Phương thức khoán sản phẩm xây lắp được thực hiện giữa DN và các đơn vị nội bộ của DN như tổ/đội xây dựng, xí nghiệp xây dựng trong DN đó hiện nay là rất phù hợp với cơ chế thị trường vì nó có thể phát huy được những khả năng sẵn có trên nhiều mặt tại đơn vị cơ sở. Giữa DN và các đơn vị nhận khoán phải ký hợp đồng khoán, khi thực hiện xong phải thanh lý hợp đồng để làm căn cứ ghi sổ kế toán.

Theo qui định hiện nay có 2 phương thức khốn gọn bao gồm:

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

+ Phương thức khốn theo cơng trình: Theo phương thức này, đơn vị giao khốn tiến hành khốn tồn bộ giá trị cơng trình cho bên nhận khốn. Đây là phương thức được áp dụng phổ biến nhất ở các DN xây lắp hiện nay.

+ Phương thức khoán theo khoản mục chi phí: Đơn vị giao khốn chỉ khốn những khoản mục chi phí đã thỏa thuận với bên nhận khốn, phương thức này thường áp dụng cho những cơng trình thi cơng phức tạp, có giá trị lớn,…

<i><b>4.2. Hạch tốn CPSX và tính GTSP theo phương thức khốn 4.2.1. Trường hợp đơn vị nhận khốn khơng tổ chức bộ máy kế toán riêng </b></i>

<i>Tại đơn vị giao khoán: Kế toán sử dụng TK 1413- tạm ứng chi phí xây lắp </i>

giao khốn nội bộ, để phản ánh quan hệ thanh toán nội bộ về các khoản tạm ứng.

<i><b>Sơ đồ1.7: Hạch toán CPSX và tính GTSP xây lắp theo phương thức khốn gọn tại đơn vị giao khoán </b></i>

TK 621, 622

TK 111, 112,152,… TK 1413 623, 627 TK 154 Tạm ứng cho đơn Chi phí thực tế P.S

nhận khoán căn cứ vào K/c chi phí quyết toán

Tạm ứng bổ sung TK 133 Thuế GTGT Hồn ứng cịn thừa

<i>Tại đơn vị nhận khoán: Do không tổ chức bộ máy kế toán riêng nên chỉ có </i>

nhiệm vụ tập hợp các chứng từ liên quan đến khối lượng xây lắp nhận khoán và nộp cho đơn vị giao khoán.

<i><b>4.2.2. Trường hợp đơn vị nhận khốn có tổ chức bộ máy kế tốn riêng </b></i>

<i>Tại đơn vị giao khoán: Kế toán sử dụng TK 1362- phải thu về giá trị khối </i>

lượng xây lắp giao khoán nội bộ, TK này được mở chi tiết cho từng cơng trình đối với nhận khoán và chỉ sử dụng ở đơn vị giao khốn.

Trình tự hạch tốn theo sơ đồ sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<i><b>Sơ đồ 1.8: Hạch toán CPSX theo phương thức khoán tại đơn vị giao khoán </b></i>

TK 111,112,… TK 1362 TK 154 ` Giá trị xây lắp giao

T/ứng cho đvị nhận khoán khoán nội bộ TK 133 T/ứng bổ sung Thuế GTGT Hồn ứng cịn thừa

<i>Tại đơn vị nhận khoán: Kế toán sử dụng TK 3362- Phải trả về giá trị khối lượng xây </i>

lắp giao khoán nội bộ để phản ánh giá trị khoán xây lắp nội bộ với đơn vị giao khoán. Trình tự hạch tốn theo sơ đồ sau:

<i><b>Sơ đồ1.9: Hạch toán tại đơn vị nhận khoán </b></i>

TK 621 TK 154 TK 3362 TK 111,112,… Giá trị XL giao khoán bàn giao

(1) Nhận tạm ứng TK 622 TK 512

Tổng Doanh thu

hợp (2) Bổ sung tạm ứng TK 623 CPSX TK 3331

Thuế GTGT

TK 627 TK 632 Hoàn ứng K/c GV

(2)

Trong đó: (1) Đơn vị nhận khốn khơng hạch tốn xác định kết quả (2) Đơn vị hạch tốn có xác định kết quả

<b>5. Hạch tốn chi phí sửa chữa và bảo hành cơng trình </b>

Theo qui định, nhà thầu thi cơng phải có trách nhiệm bảo hành cơng trình, nhà thầu cung ứng thiết bị cơng trình có trách nhiệm bảo hành thiết bị cơng trình.

Nội dung bảo hành gồm: Khắc phục, sửa chữa, thay thế thiết bị hư hỏng, khiếm khuyết hoặc khi cơng trình vận hành sử dụng khơng bình thường do lỗi của

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

nhà thầu gây ra. Thời gian bảo hành cơng trình được xác định theo loại và theo cấp cơng trình.

Trình tự hạch toán như sau:

<i><b>Sơ đồ 1.10: Hạch toán chi phí sửa chữa và bảo hành cơng trình </b></i>

TK 621 TK 154 TK 352 TK 627 K/c giá thành bảo hành

cơng trình hồn thành Trích dự phịng bảo TK 622 hành phải trả Tổng TK 711

hợp Hoàn nhập Bổ sung thêm dự TK 623 CPBH dự phòng phòng phải trả

TK 627

Theo qui định thì tất cả các DN xây lắp thuộc mọi loại hình, mọi thành phần kinh tế đều phải mở sổ, ghi chép, quản lý, bảo quản và lưu trữ sổ kế toán theo đúng qui định của chế độ sổ kế tốn này. Các hình thức sổ kế toán qui định áp dụng thống nhất đối với DN xây lắp gồm: Hình thức sổ kế tốn nhật ký chung, hình thức sổ kế tốn nhật ký- sổ cái, hình thức sổ kế tốn nhật ký chứng từ, hình thức sổ kế tốn chứng từ ghi sổ.

Doanh nghiệp phải căn cứ vào qui mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện trang bị kỹ thuật mà lựa chọn một hình thức sổ kế tốn phù hợp và phải tuân thủ theo đúng qui định của hình thức sổ kế tốn đó gồm: Các loại sổ và kết cấu các loại sổ, quan hệ đối

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

chiếu kiểm tra, trình tự, phương pháp ghi chép các loại sổ kế toán. Sau đây, em xin trình bầy hình thức sổ Nhật ký chung là hình thức sổ mà đơn vị thực tập đang áp dụng. Hình thức Nhật ký chung đuợc áp dụng cho các DN có qui mơ lớn, sử dụng kế tốn thủ cơng hoặc kế tốn máy, u cầu quản lý cao. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế- tài chính phát sinh đều phải ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật ký chung để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.

Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức nhật ký chung như sau:

<i><b>Sơ đồ 1.11: Hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức Nhật ký chung </b></i>

<small>623, 627, 154 Chứng từ gốc về chi phí </small>

<small>Các bảng phân bổ </small>

<small>SỔ NHẬT KÝ CHUNG </small>

<small>Sổ cái TK 621, 622, 623, 627, 154 </small>

<small>Bảng cân đối số phát sinh </small>

<small>BÁO CÁO TÀI CHÍNH </small>

<small>Bảng tổng hợp chi tiết chi phí Thẻ tính giá thành </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng có sự khác nhau giữa kế tốn Việt Nam và kế toán tại một số nước trên thế giới, ta có thể thấy sự khác biệt đó qua việc nghiên cứu kế toán tại Pháp và Mỹ.

<i><b>7.1. Kế tốn Mỹ: </b></i>

Theo kế tốn Mỹ thì chi phí được hiểu là giá trị của các nguồn lực đã hao phí để có được các hàng hố, dịch vụ và chi phí được phân loại thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. Trong đó, chi phí sản phẩm là chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm như: Chi phí NVLTT, chi phi NCTT, chi phí SXC và tạo nên gía vốn hàng bán khi sản phẩm đó được tiêu thụ. Cịn chi phí thời kỳ là những phí tổn được tính vào chi phí kinh doanh trong kỳ để xác định lợi nhuận gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý.

Kế tốn Mỹ có 2 phương pháp hạch tốn chi phí sản phẩm cơ bản là:

+ Hạch tốn chi phí theo cơng việc: Theo phương pháp này thì chi phí được ghi nhận riêng theo từng cơng việc.

+ Hạch tốn chi phí theo q trình sản xuất: Theo phương pháp này chi phí sản phẩm được tập hợp, theo dõi từng giai đoạn sản xuất trong một khoảng thời gian nhất định.

Theo kế tốn Mỹ thì các khoản mục chi phí NVLTT, chi phí NCTT được coi là chi phí trực tiếp nên khi phát sinh được tập hợp trực tiếp vào TK sản phẩm dở dang, còn chi phí SXC được coi là chi phí gián tiếp nên được theo dõi riêng sau đó mới phân bổ vào TK sản phẩm dở dang.

Kế toán Mỹ cơ nhiều điểm tương đồng với kế toán Việt Nam như: đều có 2 phương pháp hạch tốn hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ, đều có cách phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí gồm chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC và đều có phương pháp hạch tốn chi phí giống nhau như hạch tốn chi phí theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn cơng nghệ,…

Tuy nhiên giữa kế toán VN và kế toán Mỹ vẫn có sự khác biệt:

Hệ thống tài khoản của kế toán Mỹ mang tính hướng dẫn bao gồm các tài khoản được sử dụng phổ biến trong cơng tác kế tốn của DN, tài khoản dùng để hạch tốn các khoản chi phí mang tính đặc thù riêng của từng DN sẽ do DN tự xác định sao cho phù hợp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Các khoản mục chi phí NVLTT, chi phí NCTT khi phát sinh được tập hợp thẳng vào TK sản phẩm dở dang do kế tốn Mỹ khơng sử dụng TK chi phí NVLTT, chi phí NCTT. Chỉ có chi phí SXC được theo dõi riêng trên TK chi phí SXC trước khi đuợc phân bổ vào TK sản phẩm dở dang. Nhưng kế toán Việt Nam thì các chi phí đều được tập hợp riêng sau đó mới kết chuyển để tính giá thành. Với việc hạch tốn như vậy sẽ cung cấp thơng tin phục vụ quản lý một cách thuận tiện hơn.

<i><b>Sơ đồ 1.12: Hạch tốn tổng hợp CPSX và tính GTSP theo kế toán Mỹ. </b></i>

<small> TK NVL TK SPDD TK thành phẩm TK GVHB Chi phí NVLTT Giá trị sản phẩm Giá vốn thành </small>

<small> hoàn thành phẩm tiêu thụ TK Cp SXC </small>

<small> Cphí NVL </small>

<small> gián tiếp </small>

<small> TK phải trả NBán ` Cp dịch vụ mua ngoài cho SX </small>

<small> TK khấu hao TSCĐ KH TSCĐ dùng cho SX TK phải trả CNV </small>

<small> Cp nhân công gián tiếp </small>

<small> Cp nhân công trực tiếp </small>

<i><b>7. 2. Kế tốn Pháp: </b></i>

Theo kế tốn Pháp, chi phí sản xuất được hiểu là số tiền bỏ ra để mua các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh doanh nhằm sinh lợi cho DN. Chi phí được chia làm 3

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Mặt khác kế toán Pháp chỉ sử dụng một hình thức sổ duy nhất là hình thức nhật ký chung. Như vậy ta có thể nhận thấy sự giống và khác nhau giữa kế toán Pháp và kế toán Việt Nam. Trước hết, nhận thấy kế toán Pháp và kế tốn Việt Nam đều quan niệm chi phí là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong kỳ sản xuất và đều có cách phân loại chi phí theo nội dung kinh tế.

Tuy nhiên kế toán Pháp chỉ có một phương pháp hạch toán hàng tồn kho là kiểm kê định kỳ nhưng kế toán Việt Nam sử dụng thêm phương pháp kê khai thường xuyên. Nếu kế toán Pháp chỉ sử dụng một hình thức sổ duy nhất là hình thức là nhật ký chung thì kế tốn Việt Nam được phép sử dụng 4 hình thức sổ kế tốn là Nhật ký chung, Nhật ký- sổ cái, Nhật ký chứng từ, Chứng từ ghi sổ. Trong khi kế toán Pháp có sự phân biệt rõ ràng giữa kế tốn tổng qt (kế tốn tài chính) và kế tốn phân tích (kế tốn quản trị) nên để thực hiện việc quản trị chi phí và giá thành thì kế tốn quản trị phải xây dựng kế toán quản trị riêng trong khi kế tốn tài chính của Việt Nam cịn có thể phục vụ trong kế tốn quản trị.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<i><b>Sơ đồ 1.13: Hạch toán tổng hợp CPSX và tính GTSP theo kế tốn Pháp </b></i>

TK mua hàng TK giá phí sản xuất TK giá vốn Xuất kho vật liệu TK thành phẩm

đưa vào sx Giá thành

nhập kho giá thành sản phẩm tiêu thụ TK CP phân chia

chi phí trực tiếp

TK SPDD Phân bổ chi phí gtiếp trị giá

SPDD

TK giá phí phân phối

Chi phí trực tiếp K/c giá phí phân phối

<i><b> Phân bổ chi phí </b></i>

<b> gián tiếp </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<i>Tiền thân của cơng ty là Xí nghiệp khung nhơm dân dụng Phương Bắc, là xí </i>

nghiệp liên doanh được thành lập theo giấy phép đầu tư số 146/ CP ngày 08/12/1990 của Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư.

Với số vốn đầu tư ban đầu của xí nghiệp là 224.327 USD Số vốn pháp định là 224.327 USD

Trong đó: Bên Việt Nam góp 78.828 USD chiếm 33% vốn pháp định Bên nước ngồi góp 150.499 USD chiếm 67% vốn pháp định.

Do hoạt động có hiệu quả nên xí nghiệp khung nhơm dân dụng Phương Bắc tiếp tục xin phép việc phát triển vốn đầu tư và vốn pháp định của xí nghiệp trong năm 1997 theo Giấy phép đầu tư điều chỉnh số 146/GDPDDC4 ngày 24/04/1997:

Các bên liên doanh gồm:

- Bên Việt Nam: Công ty TNHH thương mại và đầu tư công nghệ JPET - Bên nước ngồi: Các ơng Kurt Bergstrom, Stafan Lennart Anaker và Lars V.Pearson quốc tịch Thuy Điển do ông Kurt Bergstrom làm đại diện.

- Vốn đầu tư của công ty là: 2.000.000 USD - Vốn pháp định của công ty là: 650.000 USD Tỷ lệ vốn góp Pháp định của công ty như sau:

- Bên Việt Nam: 214.500 USD chiếm 33% vốn pháp định bằng máy móc, thiết

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<i><b>nghiệp liên doanh có tên gọi "Công ty Kỹ thuật xây dựng Phương Bắc". </b></i>

Doanh nghiệp liên doanh này có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và mở tài khoản tại ngân hàng theo pháp luật Việt nam.

Thời gian hoạt động cuả công ty là 25 năm kể từ ngày được cấp giấy phép đầu tư.

Từ một xí nghiệp nhỏ với số vốn đầu tư thấp và cơ sở vật chất chưa đầy đủ, hiện nay công ty đã được mở rộng cả về vốn lẫn trang thiết bị xây dựng.

Bên cạnh việc đổi mới trang thiết bị cơng ty cịn chú trọng tới việc đào tạo, bồi dưỡng trình độ chun mơn cho các cán bộ kỹ thuật, không ngừng nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân viên bằng cách cử đi học để nâng cao trình độ nghiệp vụ.

Là một đơn vị đến nay đã có hơn 16 năm trưởng thành và phát triển. Mục tiêu của công ty là tiếp cận nhanh thị trường nên trong thời gian qua công ty luôn cố gắng để ký kết được nhiều hợp đồng xây dựng, có những chính sách phù hợp để khuyến khích sự hăng say lao động, năng suất làm việc và thu hút khách hàng. Điều này đã giúp cho công ty hoạt động đạt kết quả cao thể hiện rõ nét trên kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Sau đây là một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2003 đến năm 2006.

<b>Bảng: Một số chỉ tiêu trên BCKQKD và BCĐKT của công ty </b>

Đvt: ngđ

1. Tổng doanh thu 8.125.347 9.326.600 11.546.980 14.022.310 2. Trích nộp ngân sách 102.756 112.457 124.382 146.420 3. Lợi nhuận 325.236 416.120 622.910 700.210 4.Thu nhập bình quân

5. Chi phí quản lý DN 1.668.900 1.556.340 1.210.557 1.356.764 6. TSCĐ 2.390.302 2.234.890 3.810.359 3.354.207 <small> ( Nguồn: Phịng Kế tốn tại Văn phịng Cơng ty)</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Qua bảng chi tiêu trên ta có thể nhận thấy doanh thu của công ty năm sau ln cao hơn năm trước, chứng tỏ tình hình kinh doanh của cơng ty ngày một cải thiện. Đồng thời mức lợi nhuận hàng năm của công ty cũng được tăng một cách đáng kể, làm cho thu nhập bình quân đầu người/ tháng của công nhân viên cũng được cải thiện. Điều này rất quan trọng cho việc thúc đẩy năng suất làm việc của các công nhân viên, đảm bảo cuộc sống ổn định cho họ. Mặt khác, cịn có thể nhận thấy trình độ quản lý của cơng ty đã chặt chẽ hơn, khơng lãng phí chi tiêu được thể hiện thơng qua chỉ tiêu chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp đều giảm từ năm 2003 đặc biệt trong năm 2005, điều này đồng nghĩa với việc làm cho lợi nhuận tăng lên. Chứng tỏ hiệu quả quản lý doanh nghiệp của ban Giám đốc.

<b>2. Đặc điểm qui trình cơng nghệ </b>

Doanh nghiệp xây lắp là doanh nghiệp sản xuất đặc biệt, sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành trở thành tài sản và được bàn giao cho chủ đầu tư, vì vậy giá trị của sản phẩm là rất lớn. Do đó, để sản xuất ra một sản phẩm thì tại cơng ty Kỹ thuật xây dựng Phương Bắc đã thực hiện theo một qui trình cơng nghệ cụ thể như sau:

<b>Sơ đồ 2.1: QUI TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM XÂY LẮP </b>

Q trình sản xuất của cơng ty bắt đầu từ khi công ty tham gia đấu thầu hoặc được giao thầu xây dựng. Sau khi nhận nghiên cứu hồ sơ mời thầu xây lắp của khách hàng thì cơng ty lập hồ sơ dự thầu bao gồm đơn xin dự thầu, thuyết minh về giá, đơn cam kết, các giấy tờ chứng minh về kinh nghiệm và khả năng thi cơng, bố trí nhân

Đấu thầu

Ký kết hợp đồng

Phần mái và hoàn

thiện

Đổ móngKhởi

cơng

Quyết tốn

Nghiệm

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

giao nhận thầu xây lắp được thực hiện giữa hai bên thể hiện quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong đó phải ghi rõ các thoả thuận về giá trị cơng trình, thời gian thi cơng, phương thức thanh tốn, bảo hành,...

Khi hợp đồng xây lắp có hiệu lực công ty tiến hành tổ chức sản xuất. Với đặc điểm của sản phẩm xây lắp có giá trị lớn nên cần được lập dự toán một cách chi tiết và bao qt tồn bộ q trình từ khi bắt đầu thực hiện đến khi kết thúc mọi công việc và trong q trình sản xuất ln ln so sánh dự toán, lấy dự toán làm thước đo.

Trên cơ sở các mẫu đã thiết kế, công ty giao khoán trực tiếp cho các đội xây dựng, các đội xây dựng tiến hành thi công chia theo từng giai đoạn từ khâu đào móng, xây thơ (phần thân), đổ bê tơng (phần mái) và hồn thiện cơng trình.

<i>Giai đoạn thi cơng móng gồm 6 bước: </i>

+ Bước 1: Cơng tác chuẩn bị mặt bằng và giác móng + Bước 2: San lấp mặt bằng

+ Bước 3: Công tác đào đất móng, bê tơng gạch vỡ lót móng + Bước4: Cơng tác thi cơng bê tơng móng, cốt thép móng + Bước 5: Cơng tác đệm cát nền, bê tông gạch vỡ nền + Bước 6: Công tác xây móng và cổ móng

<i>Giai đoạn Phần thân gồm 2 bước: </i>

+ Bước 1: Công tác xây tường

+ Bước 2: Công tác ván khuôn, cốt thép, bê tông phần thân.

<i>Giai đoạn phần mái và hoàn thiện: </i>

+ Công tác thi công lập mái

+ Giàn giáo chát, công tác trát tường, ốp lát

+ Thi công cửa, qt vơi, thi cơng điện, cấp thốt nước,...

Sau khi hồn thiện bên giao thầu sẽ nghiệm thu cơng trình, cơng ty tiến hành quyết tốn và bên giao thầu có nhiệm vụ thanh tốn như hợp đồng xây lắp đã ký kết.

Tuy nhiên, đối với những công trình nhỏ hoặc hạng mục cơng trình khơng cần tham gia đấu thầu thì cơng ty chỉ cần gửi bảng báo giá tới khách hàng và sau đó ký kết hợp đồng và thi công công việc theo hợp đồng như đã thoả thuận.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<b> 3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh: </b>

<i>Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của công ty: </i>

Công ty Kỹ thuật xây dựng Phương Bắc là doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo quyết định của Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư do đó theo quyết định phê duyệt việc mở rộng phạm vi hoạt động của công ty ngày 15/1/1999 của Bộ

<b>Kế hoạch và đầu tư đã xác định: Nhiệm vụ kinh doanh chính của cơng ty gồm các </b>

lĩnh vực sau:

+ Nhận thầu thi công xây dựng các cơng trình dân dụng và cơng nghiệp, + Lắp đặt và sửa chữa hệ thống điện, điện lạnh trong các cơng trình, + Trang trí nội- ngoại thất cơng trình,

+ Giám sát kỹ thuật xây dựng và quản lý xây dựng,

+ Chế tạo, sản xuất các kết cấu khung nhôm và sản phẩm nhôm dùng trong cơng trình dân dụng và cơng nghiệp.

Với những nhiệm vụ kinh doanh của mình và để thực hiện tốt nhiệm vụ kinh doanh ấy, mang lại kết quả kinh doanh cao công ty đã tổ chức hoạt động kinh doanh với mơ hình như sau:

<b>Sơ đồ 2.2: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY </b>

<i>Trong đó: Tại Cơng ty là nơi làm việc của ban Giám đốc, của phịng kế tốn và </i>

Phân xưởng Tổ/đội xây dựng

Tổ điện nước

Công ty (Trụ sở chính)

Tổ cơ khí

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

ban, thực hiện cơng tác kế tốn và thiết kế kỹ thuật. Đồng thời, là nơi mà Ban Giám đốc đưa ra các quyết định kinh doanh chỉ thị xuống các phân xưởng, các tổ/ đội xây dựng làm việc theo quyết định ấy.

<i>Phân xưởng và các tổ/ đội xây dựng thường xun được chỉ đạo bởi cơng ty và </i>

có nhiệm vụ thực hiện các yêu cầu, đề nghị của công ty. Mặt khác, cũng phải báo cáo về tình hình thực hiện cho các phịng ban trên cơng ty biết để có hướng giải quyết những vấn đề nảy sinh cũng như đưa ra các quyết định kinh doanh mới.

<i>Tại tổ/ đội xây dựng thì đứng đầu là ban điều hành hiện trường có nhiệm vụ </i>

chỉ đạo chung. Tổ/ đội xây dựng được phân thành các tổ/ đội riêng biệt như: tổ nề, tổ mộc,... với chức năng - nhiệm vụ khác nhau nhằm đảm bảo việc hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra nhanh và hiệu quả, các công việc không bị chồng chéo lên nhau giữa các tổ. Trong đó:

+ Tổ nề: Có nhiệm vụ tiến hành thi công về các mặt như: xây, trát, bê tơng, làm móng, làm sàn,...chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ ban điều hành.

+ Tổ cơ khí: Gia cơng chi tiết và các cấu kiện lắp đặt các bộ phận của cơng trình tại xưởng trên những ngun vật liệu như tơn, thép, sắt,...sau đó tiến hành lắp đặt tại cơng trình.

+ Tổ mộc: Gia công chi tiết và các cấu kiện lắp đặt các bộ phận như hệ thống

<b>cửa, .... </b>

<b>+ Tổ lắp đặt điện nước: Sau khi các công việc do các tổ khác gần như đã hồn </b>

thành thì tổ lắp đặt điện nước có nhiệm vụ lắp đặt hệ thống điện nước cho cơng trình.

<i><small>* Thị trường kinh doanh của công ty: Địa bàn hoạt động của công ty rộng khắp nội </small></i>

<small>ngoại thành Hà Nội và một số tỉnh trong cả nước. </small>

</div>

×