Website: Email : Tel (: 0918.775.368
PhÇn 1:
tỉng quan về công ty cổ phần kinh doanh
chế biến lâm sản xuất khẩu yên bái
1.1. quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Cổ phần kinh doanh Chế biến Lâm sản xuất khẩu Yên bái tiền thân là
Công ty mộc xẻ Tỉnh Yên Bái. Là Công ty cổ phần trực thuộc UBND tỉnh Yên Bái đợc thành lập theo Quyết định số 18/QĐ-UB ngày 16/01/2002 của Chủ tịch UBND
tỉnh Yên Bái.
Công ty cã trơ së chÝnh t¹i sè 101 - phè Phúc Xuân - phờng Nguyễn Phúc thành Phố Yên Bái - tỉnh Yên Bái. Công ty là một đơn vị kinh doanh độc lập có t
cách pháp nhân đầy đủ theo quy định của Nhà nớc Việt Nam, có con dấu riêng, độc
lập về tài sản, có tài khoản mở tại Ngân hàng Ngoại Thơng Việt Nam, Ngân hàng
Đầu t và Phát triển, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Yên
Bái.
Công ty có một quá trình hình thành, phát triển qua nhiều năm trong nhiều giai
đoạn khác nhau và đà từng bớc khẳng định mình trong ngành chế biến lâm sản. Cho
đến nay, Công ty có một bộ máy hoạt động tuân thủ theo đúng chức năng, nhiệm vụ,
mục tiêu và ngành nghề kinh doanh đợc ghi trong điều lệ. Sản xuất, kinh doanh của
Công ty dần ổn định, thu nhập của ngời lao động có chiều hớng tăng lên. Đó là
những tín hiệu đáng mừng chứng tỏ Công ty có thể tồn tại và hoà nhập trong cơ chế
mới.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
Công ty đợc thành lập để huy động vốn từ mọi thành phần trong và ngoài
doanh nghiệp; sử dụng vốn có hiệu quả nhằm phát triển sản xuất kinh doanh trong
lĩnh vực xây dựng cơ bản và các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhằm mục tiêu
thu lợi nhuận tối đa; tạo việc làm ổn định cho ngời lao động; tăng lợi tức cho các cổ
đông, đóng góp cho ngân sách Nhà nớc và phát triển Công ty.
Công ty thu mua, khai thác chế biến gỗ và lâm sản khác. Chế biến các loại
hàng mộc xây dựng cơ bản, mộc dân dụng, các sản phẩm từ gỗ để tiêu thụ trong nớc
và xuất khẩu. Các sản phẩm chính của Công ty: Đũa gỗ, thanh ghép thanh, giấy đế,
bàn trà.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty (Sơ đồ 1, phần phụ lục (PPL),
trang1 (T1).
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng (Sơ đồ 2,
PPL, T2 ). Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận trong Công ty nh sau:
Hội đồng quản trị: là tổ chức đứng đầu trong Công ty có thẩm quyền cao
nhất. Chịu trách nhiệm trớc cơ quan Nhà nớc về mọi mặt hoạt động của Công ty.
Giám đốc: là ngời quản lý điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty. Chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản trị và đại hội cổ đông về trách nhiệm
quản lý điều hành Công ty.
Phó Giám đốc phụ trách sản xuất: có nhiệm vụ giúp Giám đốc theo dõi toàn
bộ quá trình sản xuất trong Công ty.
Phó Giám đốc kinh doanh: có nhiệm vụ giúp Giám đốc xây dựng chiến lợc
phát triển kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với chức năng nhiệm vụ của Công
ty và nhu cầu của thị trờng.
Phòng Tổ chức- Hành chính: làm công tác tổ chức, quản lý nhân sự, quản lý
toàn bộ tài sản nhà đất, công tác hành chính, lu trữ hồ sơ, lu trữ văn bản, thực hiện thi
đua khen thởng trong toàn Công ty.
Phòng Kế toán: chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác tài chính, kế toán của
Công ty, thực hiện theo đúng quy định của Nhà nớc và thực hiện việc quản lý tài
chính trong Công ty. Có chức năng tổ chức hạch toán kinh tế nội bộ về mọi mặt sản
xuất kinh doanh, ghi chép, phản ¸nh c¸c nghiƯp vơ kinh tÕ tµi chÝnh ph¸t sinh trong
quá trình sản xuất một cách kịp thời, đầy đủ. Thu thập số liệu, phân loại, kiểm tra,
giám sát việc chấp hành các chế độ kế toán. Lập báo cáo quyết toán thờng kỳ cho
Công ty và cho cơ quan chủ quản.
Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật: có chức năng quản lý kỹ thuật tổ chức thực hiện
làm định mức khi có sản phẩm mới, quản lý chất lợng kỹ thuật, tiến độ sản xuất, xây
dựng phơng án, kế hoạch, soạn thảo các hợp đồng kinh tế cho cấp trên.
Phòng Kinh doanh: nghiên cứu, thâm nhập, chiếm lĩnh, mở rộng thị trờng, tổ
chức mạng lới tiêu thụ và xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
1.4. Một số chỉ tiêu Công ty đạt đợc trong 2 năm vừa qua.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đơn vị : 1000đ
T
T
1
2
3
4
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
Doanh thu
Lợi nhuận
Tổng tài sản
Nộp ngân sách
17.523.537
742.724
15.635.665
1.424.576
23.285.371
1.101.895
15.415.328
980.987
5.761.834
359.171
- 220.337
- 443.589
* Nhận xét: Qua bảng trên ta thấy:
- Tỷ suất lợi nhuận so với tổng tài sản:
Năm 2006:
Năm 2007:
742.724/ 15.635.665
= 4,63 %
1.101.895 / 15.415.328 = 7,14 %
- Tû suất doanh thu so với tài sản:
Năm 2006:
17.523.537 / 15.635.665 = 112,07 %
Năm 2007:
23.285.371 / 15.415.328 = 151,05 %
Nh vậy ta thấy:
- Tỷ suất lợi nhuận so với tài sản của Công ty năm 2007 tăng so với năm 2006
là: 7,14 - 4,63 = 2,51% => chøng tá hiƯu qu¶ sử dụng tài sản của Công ty đợc nâng
lên, điều đó thể hiện trình độ tổ chức sử dụng các yếu tố sản xuất của Công ty là tốt
hơn.
- Tỷ suất doanh thu so với tài sản của Công ty năm 2007 cao hơn so với năm
2006 là: 151,05 - 112,07 = 38,98% => chøng tá sù vËn ®éng cđa các tài sản đà nhanh
dần; tốc độ tăng của chỉ tiêu lợi nhuận so với tài sản thấp hơn tốc độ tăng của chỉ tiêu
tỷ suất doanh thu so với tài sản => tốc độ tăng của chi phí năm 2007 cao hơn so với
năm 2006.
- Tổng tài sản năm 2007 giảm so với năm 2006 là 220.337 triệu đồng vì năm
2007 Công ty đà tiến hành đánh giá lại tài sản đồng thời thanh lý một số tài sản có
hiệu quả kinh doanh thấp.
1.5.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty.
1.5.1.Cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty.
Công ty áp dụng mô hình quản lý vừa tập trung vừa phân tán (Sơ đồ 3, PPL,
T3 ). Đây là hình thức quản lý đợc xây dựng trên cơ sở kết hợp chặt chẽ giữa kế toán
Công ty với kế toán của các đơn vị thành viên vì vậy nó đảm bảo thông tin một cách
chính xác, kịp thời, phục vụ đắc lực cho việc ra quyết định của lÃnh đạo. Nội dung
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quan trọng đầu tiên của công tác tổ chức kế toán là tổ chức bộ máy kế toán sao cho
phù hợp với tính chất, qui mô, đặc điểm của Công ty cũng nh phù hợp với trình độ
của đội ngũ nhân viên kế toán.
- Kế toán trởng (Kiêm trởng phòng Kế toán): Phụ trách Phòng Tài chính - Kế
toán. Chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về toàn bộ tình hình tài chính của Công ty.
Tổng hợp số liệu kê khai thuế của đơn vị. Tập hợp các chứng từ, bảng kê của các kế
toán đơn vị phụ thuộc đồng thời tập hợp chi phí phát sinh và tính giá thành cho các
sản phẩm. Xác định kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Chịu trách nhiệm ghi
chép và phản ánh tình hình biến động về tài sản cố định của Công ty. Tính và phân
bổ khấu hao tài sản cố định cho các bộ phận sử dụng.
- Kế toán quỹ tiền mặt: Chịu trách nhiệm quản lý về nhập, xuất quỹ tiền mặt
tại quỹ. Hàng ngày kiểm kê số tiền tồn quỹ thùc tÕ, ghi chÐp c¸c nghiƯp vơ kinh tÕ
ph¸t sinh vào sổ quỹ và lập báo cáo quỹ.
- Kế toán thanh toán, vật t và ngân hàng: làm nhiệm vụ theo dõi, thực hiện
các khoản thanh toán với khách hàng với nội bộ Công ty. Giao dịch với ngân hàng
thực hiện các nghiệp vụ kế toán với ngân hàng. Tập hợp tính toán số liệu vật liệu phụ,
phụ tùng thay thế với các phân xởng theo định mức của Công ty. Theo dâi t×nh h×nh
nhËp - xuÊt vËt t.
- KÕ toán kho nguyên liệu chế biến sản phẩm và bán hàng: có nhiệm vụ nhập
- xuất nguyên liệu. Theo dõi từng loại nguyên liệu đa vào chế biến. Quyết toán với
các phân xởng theo định mức của Công ty. Nhập sản phẩm để thanh toán lơng và bán
hàng.
- Kế toán tiền lơng và thống kê: hàng tháng kế toán lơng có nhiệm vụ căn cứ
vào phiếu nhập kho sản phẩm của kế toán kho sản phẩm để tính toán tiền lơng sản
phẩm cho các phân xởng theo đơn giá tiền lơng của Công ty. Thanh toán tiền lơng
theo thời gian và tiền lơng khoán theo khối lợng công việc hoàn thành, đồng thời làm
báo cáo thống kê tình hình sản xuất để nộp lên cơ quan chủ quản.
- Kế toán các phân xởng: Có chức năng thu thập ghi chép số liệu khối lợng
sản phẩm từng loại. Căn cứ vào định mức để hoàn chứng từ chi phí vật liệu và tiến
hành công tác hạch toán tại Phòng Tài vụ của Công ty. Thanh toán lơng và chi trả lơng cho công nhân (Hạch toán theo hình thức báo sổ).
1.5.2. Tổ chức công tác kế toán của Công ty.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Công ty áp dụng chế độ kế toán ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐBTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính.
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc ngày 31/12/N.
Kỳ lập báo cáo: theo từng quý, năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Đồng (VNĐ).
Nguyên tắc chuyển đổi các đồng tiền khác theo tỷ giá Ngân hàng Ngoại Thơng Việt Nam tại thời điểm thanh toán.
Phơng pháp tính thuế GTGT: theo phơng pháp khấu trừ.
Phơng pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá: theo giá thành thực tế hàng nhập.
+ Phơng pháp hạch toán tổng hợp vật t theo phơng pháp: kê khai thờng
xuyên
+ Phơng pháp tính giá xuất theo phơng pháp: bình quân gia quyền
Hình thức ghi sổ kế toán: chứng từ ghi sổ (Sơ đồ 4, PPL,T4) bao gồm các sổ
sau:
+Sổ chøng tõ ghi sỉ: ghi c¸c nghiƯp vơ kinh tÕ phát sinh theo thời gian.
+Sổ cái: mở cho tất cả các tài khoản đang sử dụng.
+Sổ chi tiết: mỗi tài khoản chi tiết đợc mở một sổ.
Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm: báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh,
bảng cân đối kế toán, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lu chuyển tiền tệ.
Hệ thống tài khoản: Công ty sử dụng tài khoản theo quy định của Bộ Tài
chính. Ngoài ra Công ty còn sử dụng một số tài khoản cấp 2 để theo dõi chi tiết.
Phần 2:
Thực tế về kế toán tại công ty cổ phần kinh doanh chế
biến lâm sản xuất khẩu yên bái.
2.1.Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
* Kh¸i niƯm nguyên vật liệu(NVL) và công cụ dụng cụ (CCDC)
- NVL là đối tợng lao động, một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất
kinh doanh: - T liệu lao động
- Đối tợng lao động
- Sức lao động
* Nhiệm vụ của kế toán NVL, CCDC:
Xuất phát từ yêu cầu quản lý trong doanh nghiệp và vai trò chức năng của kế
toán NVL, CCDC có 2 nhiệm vụ sau:
- Tổ chức chứng từ sổ sách kế toán phù hợp với phơng pháp hạch toán hàng
tồn kho của Công ty.
- Kế toán phản ánh phân bổ CCDC vào trong quá trình sản xuất từ đó cung cấp
số liệu cho việc tính chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm. Từ đó cung cấp
thông tin phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh tế.
* Phân loại NVL: Công ty phân loại NVL theo néi dung kinh tÕ:
- NVL chÝnh: Tham gia trùc tiếp vào quá trình sản xuất.
- NVL phụ: tham gia gián tiếp vào quá trình sản xuất
- Nhiên liệu
- Phụ tïng thay thÕ
- PhÕ liÖu: vËt liÖu d thõa trong quá trình sản xuất
- Vật liệu khác
* Phân loại CCDC: Công ty phân loại theo yêu cầu tổ chức hạch toán kế toán:
- CCDC
- Bao bì luân chuyển
- Đồ dùng cho thuê
Trị giá NVL xuất kho đợc tính trên cơ sở hạch toán mua vào và chi phí mua
hàng.
Trị giá thực tế
NVL xuất kho
=
Giá hạch toán
VL mua vào
+
Chi phí mua
Hàng
* Hạch toán chi tiết:
Hạch toán chi tiết NVL, CCDC là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và
phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho nhằm đảm bảo theo dõi
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chỈt chÏ sè hiện có và tình hình biến động từng loại nhóm NVL, CCDC về cả số lợng
và chất lợng. Hiện nay, Công ty hạch toán chi tiết theo phơng pháp thẻ song song
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên và áp
dụng tính thuế theo phơng pháp khấu trừ
* Hạch toán NVL, CCDC
_ Hạch toán nhập NVL, CCDC Kế toán phản ánh:
Nợ TK: 152, 153
Nợ TK: 133
Có TK: 331, 111
_ Hạch toán xuất NVL, CCDC. Công ty sử dụng giá xuất kho là giá đích danh.
Ké toán phản ánh:
Nợ TK: 152, 153 Kho phân xởng
Có TK: 152, 153 Kho xí nghiệp
2.2. Kế toán tài sản cố định ( TSCĐ )
* Khái niệm: TSCĐ là t liệu lao động chủ yếu và những t liệu lao động khác
có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài. Hiện nay, ở nớc ta quy định những t liệu lao
động là TSCĐ có giá trị lớn từ 10 triệu và thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
TSCĐ hiện nay của Công ty chủ yếu là TSCĐ hữu hình đợc hình thành từ quỹ
đầu t phát triển, ngân sách cấp và từ nguồn vốn kinh doanh do cấp trên duyệt
Hiện nay, Công ty cổ phần kinh doanh chế biến Lâm sản Yên Bái có những tài sản
chủ yếu sau: Nhà văn phòng, máy vi tính, máy photo, máy điều hoà, xe ô tô, máy in,
dây chuyền sản xuất.
* Nguyên tắc đánh giá TSCĐ của Công ty:
- TSCĐ do mua sắm mới
Nguyên giá
=
Giá hoá đơn
+
(Cha thuế )
Chi phí lắp đặt
chạy thử
_
Giảm giá
(Nếu có)
- TSCĐ do đợc cấp
Nguyên giá
=
Giá trị ghi trong biên bản gốc
( Biên bản giao nhận TSCĐ)
+
Chi phí tiếp nhận
(Nếu có)
- TSCĐ do điều chỉnh trong nội bộ
Nguyên giá TSCĐ điều
=
Nguyên giá của giá trị ghi trong sæ
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chØnh trong néi bộ
của đơn vị điều chuyển tiền
- Đánh giá giá trị còn lại của TSCĐ theo giá trị còn lại
Giá trị còn lại
=
của TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ
_
Hao mòn luỹ kế
* Phơng pháp tính khấu hao TSCĐ của Công ty:
Trong quá trình sử dụng TSCĐ vào sản xuất, giá trị của TSCĐ bị hao mòn dần
và giá trị hao mòn này đợc tính vào chi phí. Vì vậy, Công ty áp dụng phơng pháp
trích khấu hao TSCĐ nh sau:
Mức khấu hao TSCĐ
bình quân năm
=
Nguyên gía TSCĐ
Thời gian sử dụng
=
Nguyên giá
TSCĐ
x
Tỷ lệ khấu
hao năm
*Hệ thống tài khoản sử dụng:TK 211 TSCĐ hữu hình
TK 212 TSCĐ thuê tài chính
TK 214 Hao mòn TSCĐ
TK 009 Nguồn vốn khấu hao cơ bản
2.3.Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
* Tại Công ty chủ yếu là sản xuất đũa, ván công nghiệp, thanh ghép thanh. Vì
vậy, trong Công ty có 2 loại lao động:
_Lao động trực tiếp sản xuất: là bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất hay trực
tiếp tham gia vào quá trình sản xuất.
_Lao động gián tiếp sản xuất: là bộ phận tham gia một cách gián tiếp vào quá
trình sản xuất.
Vì vậy hình thức trả lơng của Công ty vừa dựa vào thời gian và sản phẩm của
ngời lao động.
* Kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Tài khoản sử dụng: TK 334 phải trả công nhân viên
TK 338 phải trả, phải nộp khác
(338(2): KPCĐ; 338(3): BHXH; 338(4): BHYT)
Hàng quý tiền lơng và các khoản có tính chất lơng trả cho công nhân viên:
Nợ TK: 622, 627, 642
Có TK: 334
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
TrÝch BHXH, BHYT, KPCĐ:
Nợ TK: 622, 627, 642
Có TK: 338(2,3,4)
Thanh toán lơng và các khoản cho ngời lao động sau khi đà trừ đi các khoản
tạm ứng, bồi dỡng:
Nợ TK: 334
Có TK: 111
Cuối kì kết chuyển tiền lơng công nhân viên đi vắng cha lĩnh:
Nợ TK: 334
Có TK: 338.8( phải trả, phải nộp khác)
2.4. Kế toán bán hàng và xác định kết quả.
Phơng thức bán hàng của Công ty:
Bán trực tiếp, đây là hình thức bán
hàng chính của Công ty vì khách hàng của Công ty là Công ty TNHH, Công ty t
nhân, DNNN... Các Công ty này thờng xuyên mua hàng với số lợng lớn.Theo phơng
thức bán buôn, Công ty chủ động lập kế hoạch mua nguyên liệu, hàng hoá để tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác bán hàng nói riêng và kế hoạch sản xuất nói chung.
Mặt hàng bán trực tiếp chủ yếu của Công ty hiện nay là giấy đế, ván công nghiệp các
loại và đũa gỗ.
Phơng pháp tính giá vốn hàng bán của Công ty: Công ty thực hiện kế toán
hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên. Đối với sản phẩm sản xuất nhập
kho, giá vốn hàng bán chính là giá thành công xởng. Đối với hàng xuất kho, kế toán
trị giá hàng xuất đợc coi là tiêu thụ theo phơng pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ .
Ví dụ: Tình hình tồn kho, nhập - xuất giấy đế trong quý I/2007 tại Công ty:
* Tồn đầu kỳ : 24 tấn = 61.713.000 đồng
* NhËp kho trong quý I/2007 : 628 tÊn = 1.669.159.200 đồng
* Xuất trong quí I/2007
: 615 tấn
Theo phơng pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ ta có:
Đơn giá bình quân hàng xuất trong quý I/2007 là:
61.713.000 + 1.669.159.200
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
= 2.654.712 ®ång/ tấn
24 + 628
Giá vốn của lô hàng xuất là: 2.654.712 ®ång x 615 tÊn = 1.632.648.000 ®ång
* Tån cuèi kú: 37 tấn = 98.224.200 đồng
Kế toán doanh thu bán hàng: Khi có nghiệp vụ bán hàng, căn cứ vào hợp
đồng mua bán hàng hoá đà ký kết giữa khách hàng và Công ty (Phụ lục
2.1,PPL,T27), Phòng Kế toán lập hoá đơn GTGT (Biểu số 2.1, PPL,T5). Hoá đơn
GTGT này vừa là hoá đơn bán hàng vừa là phiếu xuất kho và là căn cứ để hạch toán
doanh thu ở Phòng Kế toán. Hoá đơn này dùng giấy than để viết 1 lần làm 3 liên :
+ Liên 1 (Màu tím): Lu tại quyển hoá đơn gốc do Phòng Tài vụ giữ.
+ Liên 2 (Màu đỏ in bằng mực đặc biệt có chất phản quang): Giao cho khách
hàng làm chứng từ đi đờng và ghi sổ kế toán ở đơn vị mua.
+ Liên 3 (Màu xanh): Giao cho thủ kho để ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế
toán ghi sổ và làm thủ tục thanh toán.
Sau khi lập hoá đơn GTGT, nhân viên Phòng Tài vụ chuyển hoá đơn này
xuống kho làm thủ tục xuất hàng. Sau khi nhận đợc hoá đơn GTGT của thủ kho, kế
toán bán hàng kiểm tra tính pháp lý rồi coi đây là chứng từ gốc về tiêu thụ và ghi sổ
chi tiết doanh thu (Biểu số 2.2, PPL,T6) để theo dõi hàng hoá và giá trị.
Kế toán giá vốn hàng bán: Căn cứ vào thẻ tính giá thành thành phẩm đối với
hàng hoá sản xuất, kế toán ghi sổ chi tiết thành phẩm (Biểu số 2.3, PPL,T7) hoặc sổ
chi tiết hàng hoá theo đơn giá tính trong thẻ hoặc theo giá mua. Cuối quý, dựa vào số
chi tiết hàng hoá,kế toán lập bảng tổng hợp giá vốn thành phẩm (Biểu số 2.4,
PPL,T8) và biểu tổng hợp doanh thu (Biểu số 2.5, PPL,T9).
Bên cạnh việc phản ánh vào các sổ chi tiết nh trên, kế toán tiến hành ghi sổ
tổng hợp các nghiệp vụ xảy ra trong quý. Các sổ tổng hợp đợc kế toán Công ty sử
dụng trong nghiệp vụ tiêu thụ gồm:
+ Chứng tõ ghi sỉ sè 4 (BiĨu sè 2.6, PPL,T10), sè 5 (BiĨu sè 2.7, PPL,T11).
+ Sỉ c¸i TK 511(BiĨu sè 2.8, PPL,T12).
+ Sỉ c¸i TK 632 (BiĨu sè 2.9, PPL,T13).
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong ®ã chøng từ ghi sổ đợc kế toán Công ty ghi một lần vào cuối quý. Căn
cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán thu thập và ghi vào sổ cái các TK liên quan.
Kế toán thuế phải nộp Nhà nớc: Khi có nghiệp vụ bán hàng, kế toán phải thanh
toán các khoản thuế đầu ra với Nhà nớc. Hàng hoá của Công ty thờng chịu các loại
thuế sau:
+ Thuế GTGT đầu ra của hàng hoá dịch vụ.
+ Thuế xuất khẩu (Những năm gần đây, Công ty không phát sinh loại thuế này
vì Nhà nớc khuyến khích xuất khẩu gỗ rừng trồng).
- Kế toán thuế GTGT đầu ra:
Kế toán sử dụng tài khoản 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ và TK 333.1 -Thuế
GTGT phải nộp để hạch toán.
Hàng ngày, khi các nghiệp vụ bán hàng xảy ra, căn cứ vào hoá đơn GTGT xuất
cho khách hàng, kế toán ghi sổ chi tiết phần thuế phải nộp cho Nhà nớc. Cuối tháng,
kế toán lập Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra (Biểu số 2.10,
PPL,T14), sổ cái TK 333.1 (BiĨu sè 2.11, PPL,T15) tÝnh ra sè th ph¶i nộp Nhà nớc
trong tháng theo công thức:
Thuế GTGT phải nộp
trong tháng
=
Thuế GTGT đầu
ra PS trong tháng
-
Thuế GTGT đầu vào PS
trong tháng đợc khấu trừ
Căn cứ vào các bảng kê, kế to¸n lËp 02 tê khai th GTGT (Phơ lơc 2.2,
PPL,T28). 01 bản gửi cho Cục Thuế tỉnh Yên Bái để kiểm tra, 01 bản lu Công ty. Sau
khi kiểm tra và xác nhận số thuế phải nộp, Cục thuế sẽ gửi cho Công ty thông báo
nộp thuế. Căn cứ vào thông báo này Công ty thực hiện nộp thuế cho Nhà nớc.
Kế toán các khoản phải thu của khách hàng: Kế toán sử dụng TK131 Phải
thu của khách hàng để hạch toán thanh toán với ngời mua. TK131 đợc mở chi tiết
cho từng khách hàng thờng xuyên của Công ty. Khi xảy ra nghiệp vụ thanh toán, căn
cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán mở sổ theo dõi chi tiết công nợ đối với khách hàng
thờng xuyên (Biểu số 2.12, PPL,T16). Đến cuối kỳ quyết toán, căn cứ vào sổ chi tiết,
kế toán vào sổ cái TK131 (Biểu số 2.13, PPL,T17). Sổ cái chỉ phản ánh số tổng cộng.
Giữa sổ chi tiết công nợ và sổ cái TK131 có quan hƯ ®èi chiÕu.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
KÕ to¸n chi phí bán hàng: Kế toán sử dụng TK641 Chi phí bán hàng. Chi
phí này đợc Công ty tập hợp riêng cho từng loại hàng hoá, sản phẩm trên sổ chi tiết
TK641 (Biểu số 2.14, PPL,T18). Cuối kỳ, TK641 đợc phản ¸nh vµo chøng tõ ghi sỉ
8 (BiĨu sè 2.15, PPL,T19) và sổ cái TK641 (Biểu số 2.16, PPL,T20). Số chi phí bán
hàng phát sinh đợc kết chuyển sang TK911.
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: Kế toán sử dụng TK642 Chi phí quản
lý doanh nghiệp. Khi phát sinh CPQL doanh nghiệp, căn cứ vào hoá đơn, chứng từ,
kế toán ghi vµo sỉ chi tiÕt TK 642 (BiĨu sè 2.17, PPL,T21). Sau đó, căn cứ vào sổ chi
tiết cuối quý, kế toán phản ánh vào chứng từ ghi sổ số 09 (Biểu số 2.18, PPL,T22) và
sổ cái TK 642 (Biểu sè 2.19, PPL,T23). Cuèi quý, toµn bé chi phÝ nµy đợc kết
chuyển sang TK911 để xác định kết quả.
Kế toán kết quả bán hàng: Công ty xác định kết quả bán hàng( XĐKQBH ) vào
cuối mỗi quý. Kế toán sử dơng chøng tõ ghi sỉ sè 10 (BiĨu sè 2.20, PPL,T24) và sổ
cái TK911 (Biểu số 2.21, PPL,T25) để XĐKQBH. Công ty không xác định riêng kết
quả tiêu thụ của từng loại sản phẩm mà chỉ xác định kết quả của từng khâu sản xuất.
Trình tự thực hiện nh sau:
+ KÕt chun sè liƯu ë sỉ c¸i TK 511 sang sổ cái TK 911 (bên Có )
+ Kết chuyển số liƯu ë sỉ c¸i TK 632 sang sỉ c¸i TK 911 (bên Nợ )
+ Kết chuyển số liệu ở sổ cái TK 641 sang sổ cái TK 911 (bên Nợ )
+ KÕt chun sè liƯu ë sỉ c¸i TK 642 sang sổ cái TK 911 (bên Nợ )
+ Kết chuyển sè liƯu ë sỉ c¸i TK 911 sang sỉ c¸i TK 421 (Biểu số 2.22,
PPL,T26)
2.5. Kế toán tập hợp chi phi sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
* Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đà chi ra để tiến hành
các hoạt động sản xuất trong một kỳ nhất định. ở đây, Công ty tiến hành phân loại
chi phí sản xuất thành 3 khoản mục chi phí nh sau:
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Chi phÝ nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung
* Giá thành sản phẩm: là chi phí sản xuất tính cho khối lợng hoặc một đơn vị
sản phảm do doanh nghiệp sản xuất ra đà hoàn thành nhập kho.
Giá thành sản xuất là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh quá trình sử dụng vật
t, lao động tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng nh sự hợp lý trong việc tổ chức
quản lý sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lợng sản xuất, tiết kiệm chi
phi hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
* Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất: do đặc điểm của Công ty có thể sản xuất
ra các loại sản phẩm có cùng chất lợng và mẫu mà nh nhau, chỉ khác nhau về định
mức vật liệu để tạo ra các loại sản phẩm khác nhau đó. Do vậy, Công ty xác định đối
tợng là toàn bộ qui trình công nghệ của Công ty. Sau khi tập hợp chi phí sản xuất
toàn Công ty sẽ tiến hành phan bổ cho các sản phẩm theo một tiêu thức nhất định.
* Đối tợng tính giá thành sản phẩm
Công ty tổ chức sản xuất theo quy trình công nghệ khép kín về mặt không
gian, liên tục về mặt thời gian, chu kì sản xuất sản phẩm ngắn, sản phẩm sản xuất ra
liên tục từ khi đa nguyên liệu vào cho đến khi sản phẩm hoàn thành nhập kho. Do
vậy, Công ty chọn đối tợng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành.
* Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của bộ tài chính ban
hành và công bố gồm 2 phơng pháp để hạch toán, theo dõi và tập hợp chi phí sản
xuất trong doanh nghiệp là:
+ Phơng pháp kê khai thờng xuyên
+ Phơng pháp kiểm kê định kỳ
ở đây Công ty áp dụng theo phơng pháp kê khai thờng xuyên. Theo phơng
pháp này thì mọi nghiệp vụ nhập, xuất các loại vật liệu và sản phẩm đều phải lập
chứng từ đầy đủ và phản ánh vào các loại sổ sách có liên quan, từ đó bất cứ lúc nào
cũng xác định đợc giá nhập, xuất và tồn để phục vụ cho yêu cầu quản lý tài sản.
Công ty áp dụng phơng pháp tính giá thành giản đơn trùc tiÕp. Do cuèi kú kh«ng cã
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
SPDD nªn tỉng giá thành chỉ bao gồm chi phí sản xuất trong kỳ. Công thức tính giá
thành: Z = Ctk trong đó:
Z: Là tổng giá thành
Ctk: Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Giá thành đơn vị của
=
từng loại sản phẩm
Chi phí sản xuất phân bổ cho từng loại sản phẩm
Sản lợng nhập kho
Tài khoản sử dụng: TK 154 Chi phí sản xuất KDDD
- Tập hợp chi phí sản xuất:
Nợ TK: 154
Có TK: 621, 622, 627
- Tính giá thành sản phẩm:
Nợ TK: 155
Có TK: 154
Phần 3:
Một số nhận xét, đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức kế
toán tại công ty cổ phần kinh doanh chế biến lâm sản
xuất khẩu yên bái
3.1.u điểm.
* Về công tác kế toán.
Cùng với sự lớn mạnh của Công ty, bộ phận kế toán đà không ngừng trởng
thành về mọi mặt, thực sự trở thành công cụ đắc lực giúp Ban Giám đốc ra đợc các
quyết định quan trọng, kịp thời và chính xác. Nhận thức đợc vai trò của công tác kế
toán, Công ty đà xây dựng một bộ máy kế toán tơng đối hoàn chỉnh, gọn nhẹ, đảm
bảo thực hiện đúng quy định của Bộ Tài chính. Với đội ngũ nhân viên có kinh
nghiệm, trình độ chuyên môn vững vàng, đợc phân công nhiệm vơ râ rµng theo tõng
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phần hành kế toán phù hợp với năng lực của mỗi ngời, công tác kế toán của Công ty
đợc chuyên môn hoá cao, đơn giản, chính xác, gọn nhẹ hơn.
* Về công tác kế toán bán hàng (KTBH) và xác định kết quả bán hàng
(XĐKQBH).
Phần hành KTBH và XĐKQBH đà thực hiện tốt chức năng của mình bằng
cách phản ánh, ghi chép đầy đủ tình hình doanh thu bán hàng, quá trình thanh toán
tiền hàng với khách hàng và Nhà nớc theo số tổng hợp, sổ chi tiết. Điều này đà đáp
ứng đợc phần nào yêu cầu cung cấp thông tin của Ban Giám đốc.
Quá trình KTBH và XĐKQBH đà đợc Công ty thực hiện đúng nguyên tắc của
chế độ kế toán hiện hành, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty và khả
năng, trình độ của đội ngũ kế toán viên. Công ty luôn chấp hành đúng, đủ các chính
sách tµi chÝnh cịng nh qun vµ nghÜa vơ cđa mét doanh nghiệp đối với Nhà nớc, cơ
quan cấp trên, đơn vị chủ quản.
3.2. Tồn tại, hạn chế.
* Về công tác kế toán:
Công ty chú trọng đến công tác kế toán tài chính mà không quan tâm tới công
tác kế toán quản trị, trong khi đó, thông tin kế toán tài chính cung cấp chỉ là các t
liệu phản ánh các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong kỳ đà qua, có tính lịch sử nhng
không có tính chất định dạng, đo lờng, tổng hợp, phân tích, lập cáo biểu, giải trình,
thông đạt các số liệu tài chính và phi tài chính của kế toán quản trị nên công tác lập
kế hoạch, đánh giá, theo dõi thực hiện kế hoạch trong nội bộ Công ty cha đảm bảo;
việc sử dụng và quản lý tài sản cha hiệu quả, chặt chẽ. Do vậy, Công ty nên chú
trọng phát triển kế toán quản trị đi đôi với kế toán tài chính để công tác quản lý và sử
dụng tài sản của Công ty đợc tốt hơn.
* Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
- Việc nghiên cứu nhu cầu thị trờng cha đợc quan tâm đúng mức. Công ty chỉ
thực hiện thăm dò thị trờng qua các đợt đi thanh quyết toán công nợ với khách hàng.
Mặt khác, cán bộ thị trờng của Công ty cha phát huy hết năng lực của mình để đáp
ứng yêu cầu kinh doanh trong giai đoạn chuyển đổi cơ chế.
- Phơng thức bán hàng còn nhiều bất cập, thụ động và cha chú trọng đến các
khâu quảng cáo, chiết khấu, giảm giá bán ... Để đẩy mạnh bán hàng.
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Công tác kiểm tra, đối chiếu chứng từ và luân chuyển chứng từ giữa thủ kho
và kế toán cha đợc tiến hành thờng xuyên.
- Chứng từ ghi sổ là sổ tổng hợp quan trọng nhất dùng để ghi các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh hàng ngày theo trình tự thời gian nhng Công ty lại sử dụng chứng từ
này để ghi vào cuối kỳ kế toán nh vậy là không đúng với trình tự ghi sổ kế toán theo
qui định của Bộ Tài chính. Mặt khác, chứng từ ghi sổ cha đợc tách riêng từng tài
khoản; sổ cái và chứng từ ghi sổ đều đợc ghi vào cuối quí và sổ cái chỉ ghi một lần
với số tổng cộng nên rất khó khăn cho việc đối chiếu, kiểm tra.
3.3. Một số đề xuất, kiến nghị.
*. Về việc lập sổ đăng ký chứng ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là loại sổ tổng hợp để tập hợp các chứng từ ghi sổ
trong tháng,quý , năm sau khi các chứng từ ghi sổ đà đợc lập. .Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ là cơ sở để đối chiếu với sổ cái và qua sổ đăng ký chứng từ ghi sổ ta biết đợc
số phát sinh của một chứng từ ghi sổ nào ®ã .Do vËy ®Ĩ qu¶n lý chøng tõ ghi sỉ một
cách chặt chẽ, cụ thể, phòng kế toán nên lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ .
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ phải đợc lập theo đúng chế độ kế toán hiện hành .
*. Về việc kế toán khoản phải thu của khách hàng
Trong quá trình bán hàng Công ty có nhiều quan hệ với khách hàng, trong đó
có khách hàng thanh toán ngay, có khách hàng mua hàng với hình thức thanh toán
trả chậm. Do vậy điều kiện này đặt ra cho kế toán Công ty một trách nhiệm nặng nề
là phải thờng xuyên kiểm tra một lợng tiền của mình đang ở trong tay khách hàng .
Trong thêi gian qua viƯc theo dâi cđa kÕ to¸n công ty cha đợc quan tâm đúng mực.
Phòng kế toán chỉ theo dõi công nợ với khách hàng mà cha theo dõi đợc thời gian mà
khách hàng phải thanh toán công nợ với Công ty là bao lâu và phải trả từng đợt nh
thế nào.
Theo em Công ty nên có những biện pháp khuyến khích khách hàng thanh
toán ngay nh chiết khấu thanh toán với khách hàng thờng xuyên thực hiện tốt khâu
thanh toán tiền hàng .Còn đối với khách hàng vi phạm hợp đồng không chịu thanh
toán cho Công ty thì Công ty có thể áp dụng một số biện pháp nh tính lÃi tiền nợ theo
lÃi xuất của ngân hàng ...
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
*. VỊ viƯc áp dụng hệ thống máy tính và chơng trình kế toán máy vào công
tác hạch toán kế toán.
- Về hệ thống máy tính : Hiện tại phòng kế toán có 2 máy trong tổng số 5 ngời nh vậy bình quân 2,5 ngời có 1 máy. Trong khi đó toàn bộ hoạt động kế toán của
công ty tuy không dùng phần mềm kế toán nhng các mẫu sổ đều nạp sẵn trong máy
hàng ngày khi xảy ra nghiệp vụ kinh tế kế toán chỉ việc mở máy nạp số liệu vào và
tính toán bằng phần mềm Excell. Điều này dẫn đến tình trạng phải thờng xuyên chờ
nhau dùng máy trong quá trình nạp số liệu lÃng phí thời gian. Vậy công ty nên đầu t
thêm số lợng máy cho phòng kế toán để chủ động trong công việc của mình .
- Về việc sử dụng các phần mềm kế toán : Nh đà nói ở trên hiện tại Công ty
mới chỉ sử dụng máy tính nh là những chiếc máy chữ kết nối với nhau có tính toán
một số phép tính đơn giản cha khai thác hết những tính năng cao cấp của máy tính.
Chẳng hạn nh trong phần mềm Excell trong tính toán kế toán.
Trong tơng lai Công ty nên thực hiện các phần mềm kế toán nhằm giảm bớt
khối lợng tính toán thủ công của các kế toán viên trong Công ty để đáp ứng nhu cầu
quản lý ngày càng đòi hỏi hiệu quả hơn.
Kết luận
Sau quá trình học tập tại trờng Đại học Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội và
thời gian thực tập tại Công ty cổ phần kinh doanh chế biến Lâm sản xuất khẩu Yên
bái đà giúp em hiểu sâu sắc hơn sự cần thiết và tầm quan trọng của công tác kế toán
nói chung, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng trong việc quản
lý kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Nếu hạch toán kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng đầy đủ, kịp thời và đúng đắn thì sẽ góp phần thúc đẩy quá
trình tuần hoàn vốn, xác định kết quả thu nhập. Đây là điều kiện quan trọng nhất
quyết định sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần hiện nay.
Mặc dù kinh nghiệm và hiểu hiểu biết của bản thân còn nhiều hạn chế song
trong thời gian thực tập báo cáo của em đà đề cập đợc một số vấn đề sau:
- Khái quát đợc hệ thống những vấn đề lý luận chung về kế toán tiêu thụ trong
doanh nghiÖp.
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Trình bày chi tiết thực trạng công tác kế toán tại Công ty cổ phần kinh doanh
chế biến lâm sản xuất khẩu Yên bái
- Từ cơ sở lý luận và thực tiễn, chuyên đề của em đà đa ra một số đánh giá, nhận
xét và ý kiến cụ thể nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty.
Bên cạnh sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, em xin chân thành cảm ơn sự hớng
dẫn nhiệt tình của Thầy giáo TS. Phạm Ngọc Quyết và Ban lÃnh đạo cùng các anh
chị trong phòng kế toán tài vụ Công ty cổ phần kinh doanh chế biến lâm sản xuất
khẩu Yên bái đà tạo điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian thực tập và hoàn
thành bản báo cáo này./.
18