Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Kế toán bán và thuê lại tài sản cố định.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (58.62 KB, 5 trang )

LỜI MỞ DẦU
Mặc dù hoạt động cho thuê nói chung và hoạt động thuê tài chính nói
riêng còn khá mới lạ ở Việt Nam nhưng trên thế giới hoạt động này xuất
hiện từ rất lâu. Với xu thế phát triể của loại hình này ở nước ta trong những
năm gần đây, trước yêu cầu của sự phát triển và đổi mới kinh tế, để hội nhập
với sự phát triển chung của kinh tế thế giới, Bộ tài chính đã ban hành nhiều
văn bản sửa đổi, bổ sung về chế độ kế toán doanh nghiệp nói chung cũng
như chế đọ tài chính và kế toán tài sản cố định thuê mua tài chính nói riêng
cho phù hợp với các chính sách mới.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, Doanh nghiệp có nhiều lựa
chọn khác nhau trong việc huy động (tạo) các nguồn vốn tài trợ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, trong đó có phương pháp huy động (tạo) nguồn
vốn thông qua việc bán và thuê lại chính tài sản của mình để phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh. Cách huy động này có ưu điểm là vẫn đảm
bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vẫn diễn ra bình
thường như trường hợp chưa bán tài sản và doanh nghiệp có thêm vốn để tài
trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, vì vậy, khi nền kinh tế càng phát
triển thì phương pháp huy động vốn này càng được nhiều doanh nghiệp lựa
chọn.
Nội dung của đề tài trình bày dưới đây là kế toán giao dịch bán và
thuê lại tài sản cố định thuê tài chính.
I. KHÁI NIỆM TÀI SẢN CỐ ĐỊNH THUÊ TÀI CHÍNH: TK 212
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
tăng, giảm toàn bộ tài sản cố định thuê tài chính của doanh nghiệp.
- Thuê tài chính: Là sự thỏa thuận giữa bên cho thuê và bên thuê về
việc bên cho thuê chuyển giao quyền sử dụng tài sản, phần lớn rủi ro và lợi
ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê trong một khoảng thời
gian nhất định để được nhận tiền một lần hoặc nhiều lần. Quyền sở hữu tài
sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
Rủi ro bao gồm khả năng thiệt hại từ việc không tận dụng hết năng lực
sản xuất hoặc lạc hậu kỹ thuật và sự biến động bất lợi về tình hình kinh tế


ảnh hưởng đến khả năng thu hồi vốn.
Lợi ích là khoản lợi nhuận ước tính từ hoạt động của tài sản thuê tỏng
khoảng thời gian sử dụng kinh tế của tài sản và thu nhập ước tính từ sự gia
tăng giá trị tài sản hoặc giá trị thanh lý có thể thu hồi được.
II. PHÂN LOẠI TÀI SẢN CỐ ĐỊNH THUÊ TÀI CHÍNH:
Việc phân loại căn cứ vào mức độ chuyển giao các rủi ro và lợi ích gắn
liền với quyền sở hữu tài sản thuê từ bên cho thuê cho bên thuê. Rủi ro bao
gồm khả năng thiệt hại từ việc không tận dụng hết năng lực sản xuất hoặc
lạc hậu về kỹ thuật và sự biến động bất lợi về tình hình kinh tế ảnh hưởng
đến khả năng thu hồi vốn. Lợi ích là khoản lợi nhuận ước tính từ hoạt động
của tài sản thuê trong khoảng thời gian sử dụng knih tế của tài sản và thu
nhập ước tính từ sự gia tăng giá trị tài sản hoặc giá trị thanh lý có thể thu hồi
Điều kiện phân loại: Một hợp đồng thuê tài chính phải thoả mãn một
trong năm điều kiện sau:
 Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên cho thuê khi
hết thời hạn thuê;
 Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua
lại tài sản thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối
thời hạn thuê;
 Thời hạn thuê tài sản tối thiểu phải chiếm phần lớn thời gian sử dụng
kinh tế của tài sản dù không có sự chuyển giao quyền sở hữu;
 Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh
toán tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn (tương đương) giá trị hợp lý
của tài sản thuê;
 Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên cho thuê có khả
năng sử dụng không cần có sự thay đổi, sửa chữa lớn nào.
• Hợp đồng thuê tài sản được coi là hợp đồng thuê tài chính nếu
thoả mãn ít nhất 1 trong 3 điều kiện sau:
 Nếu bên thuê huỷ hợp đồng và đền bù tổn thất phát sinh liên quan đến
việc huỷ hợp đồng cho bên cho thuê;

 Thu nhập hoặc tổn thất do sự thay đổi giá trị hợp lý của giá trị còn lại
của tài sản thuê gắn với bên thuê;
 Bên thuê có khả năng tiếp tục thuê lại tài sản sau khi hết hạn hợp đồng
thuê với số tiền thuê thấp hơn giá trị thị trường.
III. KẾ TOÁN GIAO DỊCH BÁN VÀ THUÊ LẠI TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
THUÊ TÀI CHÍNH:
1. Phương pháp ghi nhận giao dịch bán và thuê lại tài sản cố định thuê tài
chính:
Giao dịch bán và thuê lại tài sản được thực hiện khi tài sản được bán và
được thuê lại bởi chính người bán. Khoản chênh lệch giữa thu nhập bán tài
sản với giá trị còn lại trên sổ kế toán không được ghi nhận ngay là một
khoản lãi hoặc lỗ từ việc bán tài sản mà phải ghi nhận là thu nhập chưa thực
hiện hoặc chi phí trả trước dài hạn và phân bổ cho suốt thời gian thuê tài sản.
Trong giao dịch bán và thuê lại, nếu có chi phí phát sinh ngoài chi phí khấu
hao thì được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
2. Một số khái niệm liên quan đến giao dịch bán và thuê lại tài sản thuê tài
chính:
- Giá trị còn lại của tài sản cố định là chênh lệc giữa nguyên giá và số
khấu hao ( hao mòn) lũy kế của tài sản cố định đó.
- Giá trị hợp lý: là giá trị tài sản có thể được trao đổi hoặc giá trị một
khoản nợ được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu
biết trong sự trao đổi ngang giá. Chúng ta có thể hiểu đó là giá trị thị trường
tương đương.
- Giá bán tài sản cố định là giá thoả thuận giữa bên mua và bên bán tài
sản cố định đó, thể hiện trên hóa đơn bán tài sản của bên bán.
3.
- Nếu giá bán được thỏa thuận ở mức giá trị hợp lý thì các khoản lỗ hay
lãi
3. Phương pháp kế toán giao dịch bán và thuê lại tài sản cố định thuê tài
chính:

a. Trường hợp giao dịch bán và thuê lại với giá bán cao hơn giá trị còn lại
của TSCĐ:
Khi hoàn tất thủ tục bán tài sản, căn cứ vào hóa đơn và các chứng từ
liên quan:
Nợ TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)
Có TK 711 (theo giá trị còn lại của tài sản cố định bán và thuê lại)
Có TK 3387 (chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá trị còn lại của tài
sản cố định)
Có TK 3331 (thuế giá trị gia tăng phải nộp)
Đồng thời ghi giảm tài sản cố định:
Nợ TK 811 : chi phí khác (giá trị còn lại của tài sản cố định bán và thuê lại)
Nợ TK 214 : hao mòn tài sản cố định (nếu có)
Có TK 211 : tài sản cố định hữu hình (nguyên giá tài sản cố định)
Các bút toán ghi nhận tài sản thuê và nợ phải trả về thuê tài chính, trả tiền
thuê từng kỳ thực hiện theo bút toán phần “kế toán thuê tài sản là thuê tài
chính”.
Định kỳ, trích khấu hao tài sản cố định thuê tài chính vào chi phí sản xuất,
kinh doanh, ghi:
Nợ TK 623, 627, 641, 642
Có TK 2142 : hao mòn tài sản cố định thuê tài chính
Đồng thời, ghi đơn bên nợ TK 009 – nguồn vốn khấu hao tài sản cố định
Định kỳ, kết chuyển chênh lệch giữa giá bán > giá trị còn lại của tài sản cố
định bán và thuê lại ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp
thời gian thuê tài sản:
Nợ TK 3387 : doanh thu chưa thực hiện
Có TK 623, 627, 641, 642
b. Trường hợp giao dịch bán và thuê lại với giá thấp hơn giá trị còn lại của
tài sản cố định:
Khi hoàn tất thủ tục bán tài sản, căn cứ vào hóa đơn và các chứng từ liên
quan ghi:

Nợ TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)
Có TK 711 : thu nhập khác (giá bán tài sản cố định)
Có TK 3331: thuế giá trị gia tăng phải nộp (nếu có)
Đồng thời, ghi giảm tài sản cố định:
Nợ TK 811 : chi phí khác (tính bằng giá bán tài sản cố định)
Nợ TK 242 : chi phí trả trước dài hạn (chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá trị còn
lại của tài sản cố định)
Nợ TK 214 : hao mòn tài sản cố định (nếu có)
Có TK 211 : tài sản cố định hữu hình (nguyên giá tài sản cố định)
Các bút toán ghi nhận tài sản, nợ phải trả về thuê tài chính, trả tiền thuê từng
kỳ và tính, trích khấu hao tài sản cố định thuê tài chính thực theo bút toán
phần “kế toán tài sản cố định thuê tài chính”
Định kỳ, kết chuyển số chênh lệch nhỏ hơn (lỗ) giữa giá bán và giá trị còn
lại của tài sản cố định bán và thuê lại ghi tăng chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ, ghi:
Nợ TK 623, 627, 641, 642
Có TK 242: chi phí trả trước dài hạn

×