Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt tại phường trưng vương thành phố thái nguyên tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (585.52 KB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐỖ THỊ PHƯƠNG THẢO

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SINH HOẠT
TẠI PHƯỜNG TRƯNG VƯƠNG, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trường

Khoa

: Môi trường

Khóa học

: 2014 – 2018

Thái Nguyên, năm 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐỖ THỊ PHƯƠNG THẢO

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SINH HOẠT
TẠI PHƯỜNG TRƯNG VƯƠNG, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Lớp
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Khoa học môi trường
: Môi trường
: K46 - KHMT (NO3)
: 2014 – 2018
: Ths. Nguyễn Thị Huệ

Thái Nguyên, năm 2018


i


LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết và có ý nghĩa quan trọng đối
với mỗi sinh viên cuối khóa, nhằm nâng cao năng lực tri thức, tổng hợp các
kiến thức đã học và có cơ hội ở rộng kỹ năng thực tiễn trong việc nghiên cứu
khoa học. Được sự đồng ý của ban giám hiệu nhà trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, khoa Môi trường và giảng viên hướng dẫn Th.S Nguyễn Thị
Huệ, em đã tiến hành đề tài: ‘ Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt tại phường
Trưng Vương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên’ .
Để hoàn thành nhiệm vụ khóa luận em xin chân thành cảm ơn Ban giám
hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Môi trường, đặc biệt em xin bày tỏ sâu
sắc tới giảng viên Th.S Nguyễn Thị Huệ, người đã hướng dẫn chỉ bảo em tận
tình để em hoàn thành tốt bài khóa luận này.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn tới tất cả các bạn bè, gia đình người thân
đã động viên khích lệ em trong quá trình học tập nghiên cứu hoàn thành tốt
bản báo cáo tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên

Đỗ Thị Phương Thảo


ii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
BVMT

: Bảo vệ môi trường


BVTV

: Bảo vệ thực vật

BYT/QĐ

: Bộ Y tế - Quyết định

CCB

: Cựu chiến binh

CT-BTNMT

: Chỉ thị - Bộ Tài nguyên môi trường

ONMT

: Ô nhiễm môi trường

BTNMT

: Bộ Tài nguyên môi trường

QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam

TCVN


: Tiêu chuẩn Việt Nam

THCS

: Trung học cơ sở

TN&MT

: Tài nguyên và môi trường

TT-BTNMT

: Thông tư - Bộ tài nguyên môi trường

TT-BYT

: Thông tư - Bộ Y Tế

UBND

: Ủy ban nhân dân


3

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt 08MT:2015/BTNMT ..................................................................................... 17
Bảng 1.2: Giá trị giới hạn của các thông số chất lượng nước ngầm ......................... 19
Bảng 2.1. Những điểm khác nhau giữa nước ngầm và nước mặt ............................. 22
Bảng 2.2 Phân loại ô nhiễm nguồn nước mặt ........................................................... 26

Bảng 3.1: Phân tích mẫu nước tại phòng phân tích trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên .............................................................................................. 32
Bảng 4.1: Hiện trạng dân số và lao động của phường Trưng Vương năm 2017
................ 37
Bảng 4.2: Cơ cấu kinh tế của phường Trưng Vương, Thành phố Thái Nguyên
................. 38
Bảng 4.3: Hiện trạng sử dụng đất của phường Trưng Vương .................................. 39
Bảng 4.4: Hiện trạng sử dụng nước của các hộ gia đình .......................................... 43
Bảng 4.5. Bảng loại hình sử dụng nước sinh họat trên địa bàn phường trưng
Vương, thành phố Thái Nguyên ................................................................ 44
Bảng 4.6. Tỷ lệ các hộ sử dụng máy lọc nước .......................................................... 45
Bảng 4.7: Chất lượng nước giếng sử dụng cho sinh hoạt phường Trưng
Vương, Thành phố Thái Nguyên ............................................................... 46
Bảng 4.8: Chất lượng nước máy sử dụng cho sinh hoạt phường Trưng
Vương, Thành phố Thái Nguyên ............................................................... 48


4

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện cơ cấu kinh tế của phường Trưng Vương............ 38
Hình 4.4: Biểu đồ thể hiện mục đích sử dụng nước sinh hoạt từ các hộ gia
đình
......................................................................... Error! Bookmark not defined.
Hình 4.5. Biểu đồ tỷ lệ người dân sử dụng nước... Error! Bookmark not
defined.

Hình

4.6


Tỷ

lệ

người

dân

sử

dụng

máy

lọc

nước

........................................... 45
Hình 4.7. Biều đồ thể hiện chất lượng nước giếng sử dụng cho sinh hoạt .....
47
Hình 4.8: Biểu đồ thể hiện chất lượng nước máy dùng cho sinh hoạt............ 49


5

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT .............................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... iv
MỤC
LỤC
..................................................................................................................v
Phần
1:
MỞ
ĐẦU
......................................................................................................1

1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .............................................................. 2
1.3. Ý nghĩa đề tài ......................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập ...................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .................................................................... 2
Phần
2:
TỔNG
QUAN
...........................................................................4

TÀI

LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................... 4
2.1.1. Một số khái niệm ............................................................................. 4
2.1.2. Các nguồn nước dùng trong sinh hoạt ............................................. 5

2.1.3. Vai trò của nước .............................................................................. 7
2.1.4. Nguyên nhân gây ô nhiễm nước ...................................................... 8
2.1.5. Các dạng ô nhiễm nước ................................................................. 10
2.1.6. Cơ sở đánh giá chất lượng nước .................................................... 13
2.2. Cơ sở pháp lý ....................................................................................... 15
2.3. Một số nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam về nước sinh hoạt ........ 20
2.3.Tình hình sử dụng nước trên Thế giới và Việt Nam ............................. 23
2.3.1. Tình hình sử dụng nước trên thế giới ............................................ 23
2.3.2. Tình hình khai thác và sử dụng nước ở Việt Nam ........................ 23
2.4. Thực trạng ô nhiễm nước ngầm ở Việt Nam ....................................... 27
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG,NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......29

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 29
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................... 29
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 29
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................ 29
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu...................................................................... 29
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ..................................................................... 29
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 29
3.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 30
3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp........................................ 30
3.4.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn ................................................... 30


3.4.3. Phương pháp lấy mẫu và phân tích trong phòng thí nghiệm......... 31
3.4.4. Phương pháp thống kê số liệu, xử lý số liệu ................................. 33
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................34
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của phường Trưng Vương, Thành
phố Thái Nguyên ......................................................................................... 34

4.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 34
4.1.2. Các nguồn tài nguyên .................................................................... 36
4.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................. 36
4.1.4. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội................. 41
4.2.Tình hình sử dụng nước sinh hoạt trên địa bàn phường Trưng Vương,
Thành phố Thái Nguyên.............................................................................. 42
4.2.1. Tình hình sử dụng nước dùng trong sinh hoạt của các hộ gia đình
trên địa bàn phường Trưng Vương, thành phố Thái Nguyên .................. 42
4.2.2. Loại hình sử dụng nước của người dân trên địa bàn phường Trưng
Vương, thành phố Thái Nguyên .............................................................. 44
4.3.3.Tỷ lệ các hộ sử dụng máy lọc nước trên địa bàn phường Trưng
Vương, thành phố Thái Nguyên .............................................................. 45
4.3. Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt trên địa bàn tại phường Trưng
Vương, Thành phố Thái Nguyên ................................................................ 46
4.3.1. Đánh giá chất lượng nước giếng trên địa bàn phường Trưng Vương
.................................................................................................................. 46
4.3.2. Đánh giá chất lượng nước máy sinh hoạt trên địa bàn phường Trưng
Vương ....................................................................................................... 48
4.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo vệ và hạn chế ô nhiễm môi trường
nguồn nước sinh hoạt tại phường Trưng Vương-TP Thái Nguyên .....Error!
Bookmark not defined.
4.4.1. Giải pháp về thể chế và chính sách ............................................... 50
4.4.2. Giải pháp về công tác quản lý ....................................................... 50
4.4.3. Giải pháp kỹ thuật.......................................................................... 51
4.4.4. Giải pháp tuyên truyền giáo dục.................................................... 52
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................53
5.1. Kết luận ................................................................................................ 53
5.2. Kiến nghị .............................................................................................. 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................56



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Tài nguyên nước mặt của nước ta tương đối phong phú, chiếm khoảng
2% tổng lượng dòng chảy của các sông trên thế giới, trong khí đó diện tích
đất liền nước ta chiếm khoảng 1,35% của thế giới.
Tuy nhiên hiện nay do sự gia tăng dân số và phát triển kinh tế nên nhu
cầu sử dụng nước tăng nhanh và đưa đến những tác động mạnh mẽ tới tài
nguyên nước đặc biệt đối với nguồn nước mặt. Những hoạt động tự phát
không có quy hoạch của con người như chặt phá rừng bừa bãi, canh tác nông,
lâm nghiệp không hợp lí và thải chất thải trực tiếp các thủy vực…đã và đang
làm cho nguồn nước bị ô nhiễm. Vấn đề khan hiếm nước sạch ngày càng trở
nên nghiêm trọng hơn nhất là những vùng ít mưa.
Sự cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước cũng như sự khan hiếm nguồn nước
sẽ càng trầm trọng nếu không có các biện pháp quản lí tốt tài nguyên nước.
Cũng vì lẽ đó mà người ta cho rằng, khủng hoảng nước hiện nay không chỉ
do nước quá ít không đủ để thỏa mãn nhu cầu của con người mà còn do sự
quản lí nguồn nước quá kém gây nên hàng tỷ người và môi trường gánh
chịu hậu quả.
Trưng vương là một phường thuộc trung tâm Thành phố Thái Nguyên
nơi có trường mầm non Trưng Vương, trường tiểu học Trưng Vương và
trường THCS Trưng Vương. Với số lượng đông dân cư xung quanh khu vực
phường và học sinh như vậy thì nguồn nước sinh hoạt là một trong những vấn
đề chính. Nguồn nước xung quanh của người dân sử dụng chủ yếu là nước
máy và một số hộ sử dụng nước giếng khoan.
Xuất phát từ nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt của người dân trên địa bàn
phường để đánh giá chất lượng nước đang sử dụng, tìm ra những nguyên



2

nhân gây ô nhiễm và từ đó đưa ra một số giải pháp để khắc phục những nguy
cơ gây ô nhiễm, đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sạch tại phường, được sự
hướng dẫn của giảng viên ThS Nguyễn Thị Huệ, tôi thực hiện nghiên cứu đề
tài: “Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt tại phường Trưng Vương, Thành
phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên"
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá được tình hình sử dụng nguồn nước sinh hoạt tại phường
Trưng Vương, Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
- Đánh giá được chất lượng nước sinh hoạt trên địa bàn phường Trưng
Vương, Thành phố Thái Nguyên
- Đề xuất giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm nước sinh hoạt và cung cấp
nước sạch nhằm nâng cao chất lượng nước sinh hoạt, đáp ứng nhu cầu nước
sạch của người dân trên địa bàn
1.3. Ý nghĩa đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng tổng hợp, phân tích số liệu và rút ra những
kinh nghệm thực tế phục vụ cho công tác sau này.
- Tạo cơ hội vận dụng lý thuyết vào thực tế, cách thức tiếp cận và thực
hiện một đề tài
- Là nguồn tài liệu trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Nâng cao nhận thức của bản thân về môi trường
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Biết được chất lượng môi trường nước sinh hoạt và các tác nhân gây ô
nhiễm nguồn nước của phường Trưng Vương
- Cung cấp số liệu cho công tác quản lí môi trường trên đị bàn phường
và từ đó đưa ra những giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường

một cách phù hợp


3


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Một số khái niệm
* Khái niệm môi trường
Theo UNESCO, môi trường được hiểu là: “ Toàn bộ các hệ thống tự
nhiên và các hệ thống do con ngươi tạo ra xung quanh mình, trong đó con
người sinh sống và bằng lao động của mình đã khai thác các nguồn tài nguyên
thiên nhiên hoặc bằng lao động của mình đã khia thác các nguồn tài nguyên
thiên hiên hoặc nhân tạo nhằm thỏa mãn nhu cầu con người “
Theo Luật Bảo Vệ Môi trường (2014) của Nước CHXHCN Việt Nam,
thì môi trường được khái niệm: “ Môi trường là hệ thống các yêu tố vật chất
tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người
và sinh vật” [5]
* Khái niệm Ô nhiễm môi trường
“ Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường
không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường
gây ảnh hưởng xấu đến con [5]
* Khái niệm Nguồn nước sinh hoạt
Nước sinh hoạt” là nước sạch hoặc nước có thể dùng cho ăn, uống, vệ
sinh của con người [4]
* Khái niệm Ô nhiễm nước:

Ô nhiễm nước” là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất
lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho
công nghiệp, nông nghiệp,nuôi cá, giải trí, cho động vật nuôi và các loài
hoang dã [4]


5

* Khái niệm Suy thoái cạn kiệt nguồn nước:
Suy thoái cạn kiệt nguồn nước là sự suy giảm về chất lượng và số lượng
của nguồn nước.
- Nguồn nước bị ô nhiễm có các dấu hiệu đặc trung sau đây :
+ Có xuất hiện các chất nổi trên bề mặt nước và các cặn lắng chìm
xuống đáy nguồn
+ Thay đổi tính chất lý họ ( độ trong, màu, mùi, nhiệt độ, ... )
+ Thay đổi thành phần hóa học ( pH, hàm lượng của các chất hữu cơ và
vô cơ, xuất hiện các chất độc hại )
+ Lượng oxy hòa tan ( DO ) trong nước giảm do các quá trình sinh hóa
để oxy hóa các chất bẩn hữu cơ vừa mới thải vào
2.1.2. Các nguồn nước dùng trong sinh hoạt
- Nước từ nhà máy cấp: là dạng nước đã qua xử lý đạt tiêu chuẩn nước
sạch.
- Nước ngầm: là một dạng nước dưới đất, tích trữ trong các lớp đất đá
trầm tích bở rời như cặn, sạn, cát bột kết, trong các khe nứt, hang caxto dưới
bề mặt Trái đất, có thể khai thác cho hoạt động sống của con người, con
người khai thác nước ngầm dưới 2 dạng;
+ Nước từ giếng đào
+ Nước từ giếng khoan
-


Nguồn gốc của nước ngầm:

Nước mưa, nước mặt và hơi nước trong không khí ngưng tụ lại thẩm
thấu vào lòng đất tạo thành nước ngầm. Nước ngầm được giữ lại hoặc
chuyển động trong các lỗ rỗng hay khe nứt của các tầng đất đá tạo nên tầng
ngậm nước. Khả năng ngậm nước của tầng đất đá phụ th uộc vào độ nứt nẻ.
Các loại đất sét, hoàng thổ không chứa nước. Ở nước ta, một số nơi phát
hiện nước ngầm phong phú trong các trầm tích biển, trầm tích song và
trong tầng vôi nứt nẻ.
- Các trạng thái tồn tại của nước ngầm:


6

+ Ở thể khí: cùng với không khí nằm trong các lỗ hổng của đất đá.
+ Ở thể bám chặt: bao quang các hạt đất bằng một lớp rất mỏng, gắn
chặt với đất bằng các lực dính, ở các điều kiện bình thường không thể tách
ra được.
+ Ở thể màng mỏng: nằm bao quanh các phần tử đất cát bằng lực phân
tử, có thể di chuyển trong lòng đất dưới ảnh hưởng của lực phân tử nhưng
không thể truyền được áp suất.
+ Nước mao dẫn: chứa đầy trong các lỗ hổng nhỏ của đất, chịu tác dụng
của sức căng mặt ngoài và trọng lực. Nước mao dẫn có thể di chuyển trong
đất và có thể truyền được áp suất. Vùng nước mao dẫn nằm trên mực nước
trọng lực.
+ Nước trọng lực hay nước thấm: chứa đầy trong các lỗ hổng của đất,
chuyển động dưới tác dụng của trọng lực và có thể truyền được áp suất.
Trong tất cả các dạng trên thì chỉ có nước thấm là có trữ lượng đáng kể
và có khả năng khai thác được.
- Đặc tính chung của nước ngầm:

Nước ngầm của nước ta được phân bố gần như khắp mọi nơi và nằm ở
độ sâu không lớn. Tầng chứa nước rất dày, trung bình khoảng 15 – 30m, có
nhiều nơi tới 50 – 70m.
Do nước ngầm nằm sâu trong lòng đất và được bảo vệ bởi các tầng
cản nước nên nước ngầm ở nước ta có chất lượng tốt: hàm lượng cặn nhỏ
ít, ít vi trùng, nhiệt độ ổn định, công nghệ xử lý nước đơn giản nên giá
thành sản xuất rẻ.
Tùy thuộc vào tầng hóa địa của tầng chứa nước và chất lượng nguồn bổ
cập mà trong tầng nước ngầm có hàm lượng muối khá lớn, nhất là các muối
cứng, nếu dùng để cấp nước cho nồi hơi, thường phải làm mềm.


7

2.1.3. Vai trò của nước
- Vai trò của nước đối với con người: Cũng như không khí và ánh sáng,
nước không thể thiếu được trong đời sống con người. Trong quá trình hình
thành sự cố trên Trái đất thì nước và môi trường đóng vai trò quan trọng,
nước tham gia vào vai trò tái sinh thế giới hữu cơ ( tham gia vào quá trình
quang hợp). Trong quá trình trao đổi chất nước đóng vai trò trung tâm. Những
phản ứng lý hóa học diễn ra với sự tham gia bắt buộc của nước. Nước là dung
môi của nhiều chất và đóng vai trò dẫn đường cho các muối đi vào cơ thể.
Con người sống không thể thiếu nước. Cơ thể chỉ cần mất đi 10% lượng
nước thì lập tức các chức năng sinh lý sẽ bị rối loạn, nếu mất đi 20% lượng
nước thì nhanh chóng dẫn đến nguy cơ tử vong. Một cơ thể khỏe mạnh, nhịn
ăn chỉ cần cung cấp đủ nước vẫn có thể dẫn trì sự sống trong vòng một tháng.
Ngược lại nếu thiếu nước, chỉ cần sử dụng thức ăn khô không có nước thì
bình thường sau 5-7 ngày sẽ có nguy cơ tử vong. Điều này cho chúng ta thấy
rằng, nước có vai trò quan trọng như thế nào đối với sự sống con người.
Nước chiếm khoảng 60% thành phần cấu tạo cơ thể. Hàm lượng nước ở

nam giới nhiều hơn so với nữ giới, người trẻ tuổi cần nhiều nước hơn người
cao tuổi. Đối với các bộ phận trong cơ thể, lượng nước phân phối không
giống nhau: trong xương chiếm 10%, trong mô mỡ chiếm 20% - 35%, trong
thịt chiếm gần 70%, trong dịch vị và huyết tương nước chiếm tới gần 90%.
- Đối với động vật, thực vật
- Vai trò của nước đối với đời sống sản xuất
+ Đối với đời sống sinh hoạt: nước sử dụng cho nhu cầu ăn uống, tắm
giặt, các hoạt động vui chơi giải trí: bơi lội,…
+ Đối với hoạt động nông nghiệp: trồng lúa, hoa màu … nước là yếu tố
không thể thiếu.
+ Đối với công nghiệp: nước được sử dụng trong quá trình sản xuất giấy,
công nghiệp hóa chất và kim loại, xử lý rác thải …


8

+ Nước có vai trò đối với các hoạt động nuôi trồng thủy hải sản, chăn
nuôi, thủy điện.
2.1.4. Nguyên nhân gây ô nhiễm nước
- Ô nhiễm tự nhiên:
Do mưa, tuyết tan, lũ lụt, gió bão, ... hoặc do các sản phẩm hoạt động
sống của sinh vật, kể cả xác chết của chúng. Cây cối, sinh vật chết đi, chúng
bị vi sinh vật phân hủy thành chất hữu cơ. Một phần sẽ ngấm vào lòng đất sau
đó ăn sâu vào nước ngầm gây nên ô nhiễm, hoặc theo dòng nước ngầm hòa
vào dòng lớn.
Ô nhiễm nước do các yếu tố tự nhiên ( núi lửa, xói mòn...) có thể rất
nghiêm trọng, nhưng không thường xuyên và không phải là nguyên nhân
chính gây suy thoái chất lượng nước toàn cầu
- Ô nhiễm do hoạt động của người dân
Từ sinh hoạt: Nước thải sinh hoạt là nước tahir phát sinh từ hộ gia đình,

bệnh viện, khách sạn, cơ quan, trường học; chứa các chất thải trong quá trình
sinh hoạt và vệ sinh của con người.
Thành phần cơ bản của nước thải sinh hoạt là chất hữu cơ dễ bị phân hủy
sinh học (cacbonhydrat, protein, dầu mỡ), chất dinh dưỡng, chất rắn và vi
trùng. Tùy theo mức sống và lối sống mà chất lượng nước thải cũng như tải
lượng các chất có trong nước thải của mỗi người trong một ngày là khác
nhau. Nhìn chung mức sống càng cao thì tải lượng càng cao.
Nước thải đô thị là loại nước thải tạo thành do sự gộp chung nước thải
sinh hoạt, nước thải vệ sinh và nước thải của các cơ sở thương mại, công
nghiệp nhỏ trong khu đô thị. Nước thải đô thị thường được thu gom vào hệ
thống cống thải, khoảng 70 – 90% tổng lượng nước sử dụng của đô thị sẽ trở
thành nước thải đô thị và chảy vào đường cống.
Từ hoạt động công nghiệp: Nước thải công nghiệp là nước thải từ các cơ
sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải. Khác với


9

nước thải sinh hoạt hay nước thải đô thị, nước thải công nghiệp không có
thành phần cơ bản giống nhau mà phụ thuộc vào ngành sản xuất công nghiệp
cụ thể. Ví dụ: nước thải của xí nghiệp thuộc da ngoài chất hữu cơ còn có kim
loại nặng, nước thải của xí nghiệp cán thép chủ yếu là sắt, chì...
Hàm lượng nước thải chứa các chất độc hại vượt hành chục lần tiêu
chuẩn cho phép đã gây nên ô nhiễm nặng nề nguồn nước mặt trong vùng dân
cư lân cận. Mức độ ô nhiễm của các khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm
công nghiệp, tập trung là rất lớn. Điều nguy hiểm hơn là trong số các cơ sở
sản xuất công nghiệp, các khu chế xuất đa phần chưa có trạm xử lý nước thải,
khí thải và hệ thống cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
Từ y tế: Nước thải bệnh viện bao gồm nước thải từ các phòng phẫu
thuật, phòng xét nghiệm, phòng thí nghiệm, từ các nhà vệ sinh, khu giặt là,

rửa thực phẩm, bát đĩa, từ việc làm vệ sinh phòng... cũng có thể từ các hoạt
động sinh hoạt của bệnh nhân, người nuôi bệnh nhân và cán bộ công nhân
viên làm việc trong bệnh viện. Điểm đặc thù của nước thải y tế có khả năng
lan truyền rất mạnh các vi khuẩn gây bệnh, nhất là nước thải được xả ra từ
những bệnh viện hay những khoa truyền nhiễm, lây nhiễm. Những nguồn
nước thải bị nhiễm các vi khuẩn gây bệnh có thể dẫn đến dịch bệnh cho người
và động vật qua nguồn nước, qua các loại rau được tưới bằng nước thải.
Nước thải bệnh viện chứa vô số loại vi trùng, virus và các mầm bệnh
sinh học khác trong máu mủ, dịch, đờm, phân của người bệnh, các loại hóa
chất độc hại từ cơ thể và chế phẩm điều trị, thậm chí cả chất phóng xạ. Do
đó, được xếp vào danh mục chất thải nguy hại, gây nguy hiểm cho người
tiếp xúc.
Từ hoạt động nông nghiệp: Các hoạt động chăn nuôi gia súc, phân, nước
tiểu gia súc, thức ăn thừa không qua xử lý đưa vào môi trường và các hoạt
động sản xuất nông nghiệp khác; thuốc trừ sâu, phân bón từ các ruộng lúa,


10

ngô, vườn cây, rau chứa các chất hóa học độc hại có thể gây ô nhiễm nguồn
nước ngầm và nước mặt.
Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, đa số nông dân đều sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật gấp ba lần khuyến cáo. Chẳng những thế, nông dân còn sử
dụng cả các loại thuốc trừ sâu đã bị cấm trên thị trường như Aldrin, Thiodol,
Monitor,... Trong quá trình bón phân, phun xịt thuốc, người nông dân không
hề trang bị bảo hộ lao động.
Đa số nông dân không có kho cất giữ, bảo quản thuốc, thuốc khi mua
về chưa sử dụng xong bị vứt ngay ra bờ ruộng, số còn lại được thu gom
bán phế liệu...
2.1.5. Các dạng ô nhiễm nước

Có nhiều cách phân loại ô nhiễm nước. Hoặc dựa vào nguồn gốc gây
ô nhiễm, như ô nhiễm do công nghiệp, nông nghiệp hay sinh hoạt. Hoặc
dựa vào môi trường nước, như ô nhiễm nước ngọt, ô nhiễm biển và đại
dương. HOặc dựa vào tính chất của ô nhiễm như ô nhiễm sinh học, hóa
học hay vật lý.
a, Ô nhiễm vật lý
Các chất rắn không tan khi được thải vào nước làm tăng lượng chất lơ
lửng, tức làm tăng độ đục của nuiwsc. Các chất này có thể là nguồn gốc vô cơ
hay hữu cơ, có thể được vi khuẩn ăn. Sự phát triển của các vi khuẩn và các vi
sinh vật khác lại càng làm tăng đô đục của nước và làm giảm độ xuyên thấu
của ánh sáng.
Nhiều nước thải công nghiệp có chứa các chất có màu, hầu hể là màu
hữu cơ, làm giảm gí rị sử dụng của nước về mặt y tế cũng như thẩm mỹ.
Ngoài ra, các chất thải công nghiệp còn chứa nhiều hợp chất hóa học
như muối sắt, mangan, clo tự do, hydro sulfua, phenol,...làm cho nước có vị
không bình thường. Các chất armoniac, sulfua, cyanua, dầu làm cho nước có


11

mùi lạ. Thanh tảo làm cho nước có mùi bùn, một số sinh vật đơn bào làm cho
nước có mùi tanh của cá.
b, Ô nhiễm sinh học của nước
Nguồn gây ô nhiễm sinh học cho môi trường nước chủ yếu là phân, rác,
nước thải. Coliform là chỉ số phản ánh số lượng vi khuẩn E.coli trong nước
thường không gây bệnh cho người và sinh vật.
Nước bị ô nhiễm gây ra rất nhiều ảnh hưởng đến đời sống con người và
các sinh vật.
Ở Việt Nam có gần 80% loại bệnh có liên quan đến chất lượng nước và
vệ sinh môi trường mà chủ yếu là do chất lượng nước, nhất là các bệnh đường

ruột, bệnh tá, bệnh thương hàn… Các bệnh đặc biệt là ỉa chảy, lị ngày càng có
xu hướng gia tăng. Không chỉ vậy, hiện nay nông thôn Việt Nam, tỷ lệ người
nhiễm giun sán, giũn đũa, giun móc… được xếp vào loại cao nhất thế giới.
Những khảo sát gần đây cho thấy 100% trẻ em từ 4 – 14 tuổi ở nông thôn
miền Bắc nhiễm giun đũa, từ 50 – 80% nhiễm giun móc. Các bệnh sán lá gan,
lá lợn vẫn hoành hành… Đặc biệt nguy hiểm hơn nếu nước bị nhiễm kim loại
nặng là nguyên nhân gây ra căn bệnh ung thư ở người [1]
Ô nhiễm nước sinh hoạt do các nguồn thải đô thị hay công nghiệp bao
gồm các chất sinh hoạt, phân, nước rửa của các nhà máy đường, giấy,...
Sự ô nhiễm về mặt sinh học chủ yếu là do sự thải các chất hữu cơ có thể
lên men được, chất thải sinh hoạt hoặc công nghiệp có chứa cặn bã sinh hoạt,
phân tiêu, nước rửa của các nhà máy đường, giấy, lò sát sinh...
Sự ô nhiễm sinh học thể hiện bằng sự nhiễm bẩn do vi khuẩn rất nặng.
Các bệnh cầu trùng, viêm gan do siêu vi khuẩn tăng lên liên tục ở nhiều quốc
gia chưa kể đến các trận dịch tả. Các nước thải từ lò sát sinh chứa một lượng
lớn mầm bệnh.
Các nhà máy chế biến thực phẩm, sản xuất đồ hộp, lò mổ, đều có nước
thải chứa protein. Khi được thải ra dòng chảy, protein nhanh chóng bị phân


12

hủy cho ra acid amin, acid béo, acid thơm, H2S, nhiều chất chứa S và P,...có
tính độc và mùi khó chịu. Mùi hôi của phân và nước cống chủ yếu là do indol
và chất dẫn xuất chứa metyl.
c, Ô nhiễm hóa học do chất vô cơ
Do thải vào nước các chất nitrat, phosphat dùng trong nông nghiệp và
các chất thải do luyện kim và các công và các công nghệ khá như Zn,
Mn,Cu,Hg là những chất độc do thủy sinh vật.
Đó là chì được sử dụng là chất phụ gia trong xăng và các kim loại khác

như đồng, kẽm, crom, cadimi rất độc đối với sinh vật thủy sinh.
Sự ô nhiễm nước do nitrat và phosphat từ phân hóa học cũng đáng lo
ngại. Phân bón làm tăng năng suất cây trồng và chất lượng của sản phẩm.
Nhưng các cây trồng chỉ được khoảng 30-40% lượng phân bón, lượng dư thùa
sẽ vào các dòng nước mặt hoặc nước ngầm, sẽ gây hiện tượng phì nhiêu hóa
sông hồ, gây yếm khí ở các lớp nước ở dưới.
d, Ô nhiễm do các chất hữu cơ tổng hợp
Ô nhiễm chủ yếu là do hydrocacbon, nông dược, chất tẩy rửa...
- Hydrocacbon
Hydrocacbon là các hợp chất của nguyên tố cacbon và hydro. Chúng ít
tan trong nước nhưng tan nhiều trong dầu và các dung môi hữu cơ. Chúng là
một trong những nguồn ô nhiễm của nền văn minh hiện đại. Vấn đề hết sức
nghiêm trọng ở những vùng nước lợ và thềm lục địa có nhiều cá.
Sự ô nhiễm bởi các hydrocacbon là do hiện tượng khai thác dầu mỏ, vận
chuyển dầu trên biển và các chất thải bị nhiễm xăng dầu.Các tai nạn đắm tàu
chở dầu là tương đối thường xuyên.
Các vực nước ở dất liền cũng bị nhiễm bẩn bởi các hydrocacbon. Sự
thải của các nhà máy lọc dầu, hay sự thải nhớt xe tàu là do vô ý vãi xăng
dầu. Tốc đọ thâm của xăng dầu lớn gấp 7 lần của nước, sẽ làm các lớp
nước ngầm bị nhiễm.


13

- Chất tẩy rửa: Bột giặt tổng hợp và xà bông
Bột giặt tổng hợp phổ biến từ năm 1950. Chúng là các chất hữu cơ có
cực và không có cực. Có 3 loại bột giặt: anionic, cationic và non-ionic. Bột
giặt anionic được sử dụng nhiều nhất, nó có chứa TBS (tetrazopylerne benzen
sulfonate), không bị phân hủy sinh học.
Xà bông là tên gọi chung có muối kim loại với acid éo. Ngoài các xà

bông natri và kali tan được trong nước, thường dùng trong sinh hoạt, còn các
xà bông không tan thì chứa canxi, sắt, nhôm,...sử dụng trong kỹ thuật (các
chất bôi trơn, sơn, verni...)
- Nông dược
Người ta phân biệt:
- Thuốc sát trùng
- Thuốc diệt nấm
- Thuốc diệt cỏ
- Thuốc diệt chuột
Các nông dược tạo nên một nguồn ô nhiễm quan trọng cho các vực
nước. Nguyên nhân gây ô nhiễm là do các nhà máy thải các chất cặn bã ra
sông hoặc do việc sủ dụng các nông dược trong nông nghiệp, làm ô nhiễm
nước mặt, nước ngầm và các vùng cửa sông, bờ biển.
Sử dụng nông dược mang lại nhiều hiệu quả trong nông nghiệp nhưng
hậu quả cho môi trường và sinh thái cũng rất đáng kể.
Có ba loại thông số phản ánh đặc tính khác nhau của chất lượng nước và
thông số vật lý, thông số hóa học và thông số sinh học.
2.1.6. Cơ sở đánh giá chất lượng nước
Có ba loại thông số phản ánh đặc tính khác nhau của chất lượng nước và
thông số vật lý, thông số hóa học và thông số sinh học
- Thông số vật lý:


14

Thông số vật lý bao gồm màu sắc, vị, nhiệt độ của nước, lượng các chất
rắn lơ lửng và hòa tan trong nước, các hất dầu mỡ trên bề mặt nước.
Phân tích màu sắc của nguồn nước cần phân biệt mau sắc thực của nước
khi đã nhiễm bẩn. Loại và mật độ chất bẩn làm thay đổi màu sắc của nước.
Nước tự nhiên không màu khi nhiễm bẩn thường ngả sang màu sẫm. Còn

lượng các chất rắn trong nước được phản ánh qua độ đục của nước.
- Thông số hóa học:
Thông số hóa học phả ánh những đặc tính hóa học hữu cơ và vô cơ
của nước:
+ Đặc tính hóa hữu cơ của nước thể hiện trong quá trình sử dụng
oxy hòa tan trong nước của các loại vi khuẩn, vi sinh vật đ ể phân hủy các
chất hữu cơ.
Nước tự nhiên tinh khiết hoàn toàn không chứa những chất hữu cơ nào
cả. Nươc tự nhiên đã nhiễm bẩn thì thành phần các chất hữu cơ tăng lên các
chất này luôn bị tác dụng phân hủy của các vi sinh vật. Nếu lượng hữu cơ
càng nhiều thì lượng oxy cần thiết cho quá trình phân hủy cngf lớn, do đó
lượng oxy hòa tan sẽ giảm xuống, ảnh hưởng đến quá trình sống của các vi
sinh vật trong nước.
Phản ánh đặc tính của quá trình trên, có thể dùng một số thông số sau:
+ Nhu cầu oxy sinh học BOD (mg/l)
+ Nhu cầu oxy hóa học COD (mg/l)
+ Nhu cầu oxy tổng cộng TOD (mg/l)
Các thông số trên được xác định qua phân tích trong phòng thí nghiệm
mẫu nước thực tế. Trong các thông số, BOD là thông số quan trọng nhất,
phản ánh mức nhiễm bẩn rõ rệt nhất.
+ Đặc tính vô cơ của nước bao gồm mặn, độ cứng, độ pH, độ acid, độ
kiềm, lượng chứa các ion Mangan (MN), clo (CL-), đồng (Cu), kẽm (Zn), các
hợp chất N hữu cơ, ammoniac ( NH3, NO2, NO3) và phosphat (PO4).


15

- Thông số sinh học
Thông số sinh học của chất lượng nước gồ m loại và mật độ các vi
khuẩn gây bệnh, các vi sinh vật trong mẫu nước phân tích. Đối với nước

cung cấp cho sinh hoạt yêu cầu chất lượng cao, trong đó đặc biệt chú ý
đến thông số này.
2.2. Cơ sở pháp lý
Luật Bảo vệ môi trường 2014, chương VI: Bảo vệ môi trường nước, đất
và không khí.
- Luật Tài nguyên nước 2012, chương III: Bảo vệ tài nguyên nước,
chương IV: Khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
- Các nghị định, thông tư, quyết định, chỉ thị, văn bản của Chính Phủ, cơ
quan Trung Ương, địa phương liên quan đến công tác bảo vệ môi trường, tài
nguyên nước:
+ Thông tư số 01/2015/TT/BTNMT ngày 09/01/2015 Ban hành định
mức kinh tế - kỹ thuật quan trắc và dự báo tài nguyên nước.
+ Thông báo số 1088/VPCP-NN V/v soạn thảo chỉ thị của thủ tướng
chính phủ về việc tăng cường quản lý, bảo vệ tài nguyên nước.
+ Thông tư 40/2014/TT-BTNMT ngày 11/07/2014 quy định về việc
hành nghề khoan nước dưới đất.
+ Thông tư 13/2014/TT-BTNMT ngày 17/02/2014 quy định kỹ thuật
điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất.
+ Thông tư 12/2014/TT-BTNMT ngày 17/02/2014 quy định kỹ thuật
điều tra, đánh giá tài nguyên nước mặt.
+ Nghị định 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của chính phủ quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.


16

+ Nghị định số 80/2014/NĐ-CP 06/08/2014 của chính phủ về thoát nước
và xử lý nước thải.
+ Quyết định số 02/2008/QĐ-UBND V/v quy định chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên

nước, xả nước vào nguồn nước và hành nghề khoan nước.
+ Quyết định số 03/2008/QĐ-UBND V/v quy định chế độ thu nộp, quản
lý và sử dụng phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước
dưới đất.
- Các tiêu chuẩn Việt Nam liên quan đến chất lượng nước sinh hoạt:
+ Tiêu chuẩn vệ sinh nước cấp sinh hoạt ( TCVN 5502:2003).
+ Tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống (Ban hành theo quyết định của Bộ
trưởng Bộ Y Tế số 1329/2002/BYT/QĐ ngày 18/04/2002).\
+ Tiêu chuẩn nước sạch (Ban hành theo quyết định số 09/2005/QĐ-BYT
ngày 11 tháng 03 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Y Tế).
+ Tiêu chuẩn nước ăn uống (QCVN 01:2009/BYT do Cục Y Tế dự
phòng và Môi Trường biên soạn và được Bộ trưởng Bộ Y Tế ban hành theo
thông tư số 04/2009/TT-BYT ngày 17 tháng 06 năm 2009).
+ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước sinh hoạt (QCVN 02:2009/BYT
do Cục Y Tế dự phòng và Môi Trường biên soạn và được Bộ trưởng Bộ Y Tế
ban hành theo thông tư số 05/2009/TT-BYT ngày 17 tháng 06 năm 2009) Quy chuẩn nước sạch:
+ QCVN 08-MT:2015/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước mặt
+ QCVN 09-MT:2015/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước sinh hoạt.


17

Bảng 1.1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt 08MT:2015/BTNMT
Giá trị giới hạn
TT
Thông số
Đơn vị
A

B
A1
A2
B1
B2
1 pH
6-8,5 6-8,5 5,5-9 5,5-9
2 Ôxy hoà tan (DO)
mg/l
≥6
≥5
≥4
≥2
3 Tổng chất rắn lơ lửng (TSS)
mg/l
20
30
50
100
4 COD
mg/l
10
15
30
50
5 BOD 5 (20 oC)
mg/l
4
6
15

25
6 Amoni (NH +4) (tính theo N)
mg/l
0,1
0,2
0,5
1
7 Clorua (Cl -)
mg/l
250
400
600
8 Florua (F -)
mg/l
1
1,5
1,5
2
9 Nitrit (NO -2) (tính theo N)
mg/l
0,01 0,02
0,04
0,05
10 Nitrat (NO -3) (tính theo N)
mg/l
2
5
10
15
11 Phosphat (PO 43-)(tính theo

mg/l
0,1
0,2
0,3
0,5
P)
12 Xianua (CN -)
mg/l
0,005 0,01
0,02
0,02
13 Asen (As)
mg/l
0,01 0,02
0,05
0,1
14 Cadimi (Cd)
mg/l
0,005 0,005 0,01
0,01
15 Chì (Pb)
mg/l
0,02 0,02
0,05
0,05
16 Crom III (Cr 3+)
mg/l
0,05
0,1
0,5

1
17 Crom VI (Cr 6+)
mg/l
0,01 0,02
0,04
0,05
18 Đồng (Cu)
mg/l
0,1
0,2
0,5
1
19 Kẽm (Zn)
mg/l
0,5
1,0
1,5
2
20 Niken (Ni)
mg/l
0,1
0,1
0,1
0,1
21 Sắt (Fe)
mg/l
0,5
1
1,5
2

22 Thuỷ ngân (Hg)
mg/l
0,001 0,001 0,001 0,002
23 Chất hoạt động bề mặt
mg/l
0,1
0,2
0,4
0,5
24 Tông dầu, mỡ (oils & grease)
mg/l
0,01 0,02
0,1
0,3
25 Phenol (tổng số)
mg/l
0,005 0,005 0,01
0,02
29 Tổng hoạt độ phóng xạ α
Bq/l
0,1
0,1
0,1
0,1
30 Tổng hoạt độ phóng xạ β
Bq/l
1,0
1,0
1,0
1,0

31 E.Coli
MPN/100ml 20
50
100
200
32 Coliform
MPN/100ml 2500 5000 7500 10000

( Nguồn QCVN 08:2015/BTNMT)


×