Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty nhựa Hàm Rồng.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (998.87 KB, 114 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>MỤC LỤC </b>

<b>Lời nói đầu </b>

<b>Chương 1: Những Vấn đề lý luận cơ bản về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất </b>

<b>I. Sự cần thiết phải tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Doanh nghiệp sản xuất </b>

1. Bản chất chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1.1. Bản chất của chi phí sản xuất

<b>II. Đối tượng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm </b>

1. Đối tượng kế tốn chi phí sản xuất

2. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành sản phẩm

3. Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp sản phẩm

<b>III. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp sản xuất </b>

1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm

<b>IV. Tổ chức cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo cơng việc </b>

1. Tổ chức kế tốn chi phí sản xuất.

1.1. Kế tốn chi phí sản xuất theo phương pháp Kê khai thường xuyên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

KILOBOOKS.COM

1.1.1. Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp

1.1.2. Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp. 1.1.3. Kế tốn chi phí sản xuất chung. 1.1.4. Tổng hợp chi phí sản xuất.

1.2. Kế tốn chi phí sản xuất theo phương pháp Kiểm kê định kỳ. 1.2.1. Kế toán chi phí ngun vật liệu trực tiếp.

1.2.2. Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp. 1.2.3. Kế tốn chi phí sản xuất chung. 1.2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất.

1.3. Tổ chức kiểm kê tính giá thành sản phẩm. 1.3.1. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang. 1.3.2. Tính giá thành sản phẩm.

<b>Chương 2: Tình hình thực tế về tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty nhựa Hàm Rồng </b>

<b>I. Khái quát chung của công ty nhựa Hàm Rồng </b>

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty nhựa Hàm Rồng

2. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất sản xuất kinh doanh của công ty nhựa Hàm Rồng

3. Đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm 4. Tổ chức cơng tác kế tốn ở cơng ty nhựa hàm rồng

<b>II.Tình hình thực tế về tổ chức cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty nhựa Hàm Rồng </b>

1. Một số vấn đề chung về cơng tác kế tốn chi phí sản xuất ở cơng ty nhựa hàm rồng

2. Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp 3. Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp 4. Kế tốn chi phí sản xuất chung

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>III. Cơng tác tính giá thành sản phẩm ở cơng ty nhựa Hàm Rồng </b>

1. Công tác quản lý giá thành ở doanh nghiệp

2. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành ở cơng ty nhựa hàm rồng. 3. Đánh gía sản phẩm làm dở

<b>II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nhựa Hàm Rồng </b>

1. Sự cần thiết phải hồn thiện cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nhựa Hàm Rồng

2. Yêu cầu và ngun tắc hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty

3.Các ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện.

3.1. ý kiến 1: Về quản lý chi phí nguyên vật liệu sản xuất . 3.2. ý kiến 2: Cơng tác tính trị gia nguyên vật liệu xuất kho. 3.3. ý kiến 3: Mở sổ chi tiết các tài khoản tập hợp chi phí . 3.4. ý kiến 4: Hồn thiện cơng tác ghi sổ kế toán.

3.5. ý kiến 5: Đối với chi phí quản lý.

3.6. ý kiến 6: Cơng tác phân tích chi phí và tính gía thành sản phẩm .

3.7. ý kiến 7: Tổ chức thực hiện nghiên cứu tìm hiểu nhu cầu của thị trường.

3.8. ý kiến 8: Một số biện pháp vận dụng KTQT nhằm tăng cường cơng tác quản lý, kế tốn

3.9. ý kiến 9: áp dụng công nghệ tin học vào cơng tác kế tốn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay,tính cạnh tranh khốc liệt của hàng hoá đã đạt ra cho các doanh nghiệp khơng tí khó khăn,thử thách.Để có một vị thế vững chắc trên thị trường ,các doanh nghiệp phải luôn ln phấn đấu nâng cao chất lượng,tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.Để nắm bắt tình hình thực tế của doanh nghiệp và có biịen pháp ứng phó kịp thời với tín hiệu của thị trường,các doanh nghiệp sử dụng nhiều công cụ quản lý và thơng tin khác nhau.Trong đó,kế tốn được xem là một công cụ không thể thiếu trong việc quản lý vốn,tài sản và một hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ quản lý tài chính ,có vai trị tích cực trong quản lý và kiểm sốt hoạt động kinh tế nói chung và kinh doanh nói riêng .Bởi thế ,việc chấp hành đúng nguyên tắc hạch toán kinh doanh là một việc làm cần thiết và tích cực của doanh nghiệp để có được tình trạng tài chính lành mạnh,đủ sức cạnh tranh trong mọi điều kiện trong nền kinh tế thị trường.

Để đạt được điều đó ,cùng với việc áp dụng chế độ kế toán phù hợp,trước hết doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất và tính tốn chính xác giá thành sản phẩm thơng qua bộ phận kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm .Thơng tin chi phí sản xuất và tinh giá thành sản phẩm sẽ giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp phân tích ,đánh giá được tình hình về sử dụng lao động

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>“Tổ chức kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty nhựa Hàm Rồng”. </b>

Ngoài phần mở đầu và kết luận thì nội dung của chuyên đề bao gồm 3 chương:

<b>Chương I: Những lý luận cơ bản về tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá </b>

thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.

<b>Chương II: Thực trạng cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản </b>

phẩm ở cơng ty nhựa Hàm Rồng.

<b>Chương III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn chi phí </b>

sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty nhựa Hàm Rồng.

Mặc dù trong quá trình tìm hiểu về lý luận và thực tế để hoàn thành chuyên đề này,em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của cơ giáo hướng dẫn,các thầy cô giáo trong bộ môn và của các cán bộ trong phịng kế tốn cũng như các phịng ban khác của cơng ty,cùng với sự cố gắng nỗ lực của bản thân nhưng do điều kiện thời gian và nhận thức cịn hạn chế nên khơng tránh khỏi những thiếu xót.

Vì vậy ,em kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cơ giáo để em có điều kiện bổ sung nâng cao kiến thức của mình ,phục vụ tốt hơn cho cơng tác sau này.

Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn em, các thầy cô giáo khoa kế toán trường Đai Học DL Phương Đơng ,Phịng tài chính kế tốn cơng ty nhựa Hàm Rồng đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

KILOBOOKS.COM

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải thường xuyên đảm bảo 3 yếu tố cơ bản để sản xuất hoạt động được thuận lợi đó là :Tư liệu lao động ,đối tượng lao động,và lao động cuả con người.

Trong qúa trính sản xuất ,việc sử dụng các yếu tố cơ bản đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải chi ra những chi phí sản xuất tương ứng.Trong điều kiện kinh té nền kinh tế hàng hố và cơ chế hạch tốn kinh doanh địi hỏi các chi phí nêu trên phải được biểu hiện bằng thước đo tiền tệ nhằm tổng hợp tính tốn các chỉ tiêu kinh tế phục vụ yêu cầu quản lý cảu doanh nghiệp .Việc sử dụng ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất trên sẽ tương ứng hình thành lên chi phí tiêu hao ngun liệu,chi phí khấu hao , tư liệu lao động,chi phs khác khơng mang tính sản xuất.Vì vậy chỉ những chi phí để tiến hành các hoạt động sản xuất mới được coi là chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất có ý nghĩa quan trọng gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp,gắn liền với việc sử dụng tài sản ,vật tư lao động.Vì vậy chi phí sản xuất thực chất là việc sử dụng hợp lý ,tiết kiệm các loại tài sản ,vật tư,lao động,tiền vốn của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh .Mặt khác chi phí sản xuất là cơ sở để tạo nên giá thành sản phẩm ,lao

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i><b> 1.2.Bản chất giá thành sản phẩm . </b></i>

Nếu trong sản xúât kinh doanh chi phí là một mặt để chỉ sự hao phí đi hay chi ra thì để đánh giá kết quả kinh doanh ,chi phí phải được xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với mặt thứ hai,đó là q trình sản xuất.Q trình này hình thành nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.

Giá thành sản xuất sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm (lao vụ,dịch vụ)do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành. Để tiến hành hoạt động sản xuất,doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí sản xuất và gắn liền sau đó là doanh nghiệp thu được các sản phẩm.Như vậy là đã có chuyển dịch giá trị một phần hoặc toàn bộ giá trị bằng tiền của các chi phí đó vào sản phẩm và điều đó thể hiện bằngmột đại lượng giá nhất định của sản phẩm hoàn thành gọi là giá thành sản xuất của sản phẩm hoàn thành .Trong cơ chế hiện nay phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu và là nhiệm vụ quan trọng của doanh nghiệp.Hạ giá thành sản phẩm tạo đièu kiện cho doanh nghiệp hạ giá bán,nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm thúc đẩy tiêu thụ mở rộng thị phần và tìm kiếm được nhiều lợi nhuận.Đó là mục đích sống cịn của doanh nghiệp trong điều kiện cơ chế hiện nay với nguyên tắc hạch toán kinh doanh.

Bản thân giá thành sản phẩm thực hiện hai chức năng: chức năng bù đắp và chức năng lập giá.Trong quá trình sản xuất,doanh nghiệp phỉ bỏ ra những chi phí nhất định và các chi phí này được chuyển dịch một phần hoặc toàn bộ vào giá thành sản xuất của khối lượng sản phẩm hoàn thành.Khi khối lượng sản phẩm này được tiêu

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

phí đó và đảm bảo được quá trình tái sản xuất giản đơn.Bên cạnh đó ,thực hiện nguyên tắc tự hạch toán kinh doanh ,doanh nghiệp sản xuất phải có lãi thì mới tồn tại được.Việc tiêu thụ sản phẩm với mức giá bán được xác lập trên cơ sở giá thành không những giúp doanh nghiệp bù dắp được chi phí mà cịn thu được một khoản lãi nhất định(giá bán lớn hơn giá thành).Đây chính là khả năng sinh lời của giá thành .Số tiền lãi đó sẽ giúp doanh nghiệp tăng được tích luỹ ,đảm bảo thực hiện được quá trình tái sản xuất mở rộng ,nâng cao đời sống công nhân viên .

Như vậy,giá thành là một chỉ tiêu kinh tế có ý nghiã hết sức quan trọng đối với một doanh nghiệp ,là điều kiện kiên quyết,là vũ khí cạnh tranh sắc bén của doanh nghiệp ngày nay trong cơ chế thị trường.

<i><b> *Mối quan hệ giưã chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. </b></i>

Xét về bản chất thì chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai khái niệm giống nhau,chúng đều là các hao phí về lao động sống và các chỉ tiêu khác của doanh nghiệp.

Nếu xét về nơi dung thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là1 mặt của quá trình sản xuất và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau .Cịn nếu xét về mặt kế tốn thì kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai bước công việc liên tiếp và gắn bó hữu cơ với nhau.

Bên cạnh những mặt giống nhau thì chúng cũng có những điểm khác nhau về phạm vi và nội dung .

Chúng ta cần phân biệt rõ giữa chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm ,chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ phát sinh chi phí ,cịn giá thành sản phẩm gắn với từng sản phẩm hoặc công việc ,lao vụ đã hồn thành.Chi phí sản xuất trong thời kỳ không chỉ liên quan đến sản phẩm đã hồn thành trong thời kỳ mà cịn liên quan đến sản phẩm đang làm dở cuối kỳ.Giá thành sản phẩm khơng liên quan đến chi phí sản xuất sản phẩm dở cuối kỳ và sản phẩm hỏng ,nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất cau rsản phẩm dở kỳ trước chuyển sang.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Nói đến chi phí sản xuất là xét đến hao phí trong một thời kỳ cịn giá thành sản phẩm liên quan đến kỳ trước chuyển sang,chi phí phát sinh kỳ này và số chi phí này chuyển sang kỳ sau:

Chi phí sản xuất là cơ sở để xây dựng giá thành và đồng thời cũng là cơ sở để xây dựng giá bán.Vì vậy trong điều kiện giá bán khơng thay đổi thì việc giảm giá thành sẽ là tăng lợi nhuận,do đó phấn đấu tiết kiệm chi phí ,hạ thấp giá thành là nhiêm vụ quan trọng và thường xuyên của công tác quản lý kinh tế.

<i><b>*ý nghĩa,yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. </b></i>

Đối với người quản lý thì các chi phí là mối quan tâm hàng đầu bởi vì chúng sẽ quyết định lợi nhuận thu được nhiều hay ít.Đặc biệt trong doanh nghiệp sản xuất,chi phí sản xuất là một bộ phận chi phí chủ yếu chiếm một tỷ trọng lớn do đó vấn đề đặt ra là làm thế nào kiểm soát được các khoản chi phí sản xuất đó.Mặt khác phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm là điều kiện quan trọng để thị trường chấp nhận sản phẩm cảu doanh nghiệp.

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có hai chức năng cơ bản đó là:

-chức năng bù đắp chi phí:giá thành sản phẩmlà mức giới hạn tổng chi phí đã chi ra cần được bù đắp.

-chức năng lập giá:giá thành sản phẩm là cơ sở để xác định giá bán.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Do đó yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm một cách tốt nhất phục vụ cho việc ra

quyết định đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

<i><b>2. Vai trò,nhiệm vụ của kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. </b></i>

*Vai trị của kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .

Cùng với sự phát triển củaloài người,các hoạt động sản xuất kinh doanh cảu doanh nghiệp cũng ngày càng được mở rộng và phát triển không ngừng,kéo theo sự thay đổi về hoạt động quản lý của cơ chế quản lý.Khi tiến hành các hoạt động sản xuất,con người cần thiết phải quan tâm đến việc quản lý các hoạt động đó.Với ngun lý như vậy,việc quản lý q trình sản xuất quá trình tiêu hao lao động sống ,lao động vật hoá con người phải quan tâm đến việc quản lý chi phí tiêu hao trong kỳ.Trong quản lý người ta sử sụng nhiều công cụ quản lý khác nhau như:thống kê,phân tích hoạt động kinh tế.Nhưng trong đó kế tốn ln được coi là công cụ quản lý kinh tế quan trọng nhất với chức năng ghi chép ,tính tốn,phản ánh,giám sát thường xun ,liên tục sự biến động của vật tư tiền vốn ....bằng các thước đo giá trị và hiện vật kế toán cung cấp những tài liệu cần thiết về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ,đáp ứng yêu cầu quản lý đối với lĩnh vực đó .Chính vì vậy kế tốn một cơng cụ quản lý ,một tất yếu khách quan có vai trị quan trọng trong quản lý kinh tế nói chung và quản lý chi phí sản xuất va giá thành sản phẩm đã là một vấn đề then chốt,đó là khâu quan trọng mà doanh nghiệp đang quan tâm thì kế tốn càng có ý nghĩa vơ cùng thiết thực đơí với cơng tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .

*Nhiệm vụ của kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .

<b> </b>Để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đáp ứng đầy đủ,trung thực,kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính

<b>giá thành của doanh nghiệp , kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau đây. </b>

Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất,đối tượng tính gí thành phù hợp với đặc thù,và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b> -Phản ánh đầy đủ ,chính xác , kịp thời tồn bộ chi phí sản xuất thực hiẹn phát </b>

sinh.Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức về chi phí vật liệu,chi phí nhân cơng ,và các chi phí khác.

-Tổ chức vân dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất theo đúng đối tượng kế tốn tập hợp chi phí đã xác định,theo các yếu tố chi phí khoản mục giá thành.

-Lập báo cáo các chi phí sản xuất theo yếu tố ,định kỳ tổ chức phân bổ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp .

-Tổ chức kiểm kê ,đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học hợp lý.

Do đó trong quant trị doanh nghiệp ,chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh cảu doanh nghiệp.Tính đúng,tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là tiền đề để tiến hành hạch toán kinh doanh ,xác định kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh và ra quyết định quản lý thích hợp.

Tóm lại:Trong nềm kinh tế thị trường ,công tác tập hợp chi phia sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp là việc làm rất cần thiết và vô cùng quan trọng ,nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cũng như quyền lợi của các bên có liên quan.Để làm tốt công tác này,doanh nghiệpcần phải tổ chức tốt công tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo đúng chế độ nhà nước qui định phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp.

<b>3.Phân lo</b><i><b>ại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm . 3.1.Phân loại chi phí sản xuất. </b></i>

Chi phí sản xuất cảu doanh nghiệp bao gồm nhiều loại ,có nội dung kinh tế khác nhau,mục đích và cơng dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng khác nhau.Vì vậy cơng tác quản lý cũng như cơng tác kế tốn đối với từng loại chi phí cũng khác nhau.Để quản lý chi phí một cách chặt chẽ ,tiết kiệm chi phí ,góp phần

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

-Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất đối tượng chịu chi phí.

-Phân loại chi phí theo chức năng kinh doanh.

-Phân loại chi phí theo mối tương quan giữa chi phí với đối tưọng tập hợp chi phí. Dưới đây em xin đề cập đến 2 cách phân loại chủ yếu đối với chi phí sản xuất của doanh nghiệp

<i><b> *Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế cuả chi phí (chi phí ban đầu): </b></i>

Chi phí ban đầu là các loại chi phí doanh nghiệp phai lo liệu,mua sắm,chuẩn bị từ lúc đầu để tién hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.

Chi phí ban đầu phát sinh trong mối quan hệ cảu doanh nghiệp với môi trường kinh tế bên ngồi nên cịn được gọi là các chi phí ngoại sinh.

Căn cứ tính chất kinh tế và hình thái ngun thuỷ của chi phí ,các chi phí ban đầu được chia thành các yếu tố chi phí khác nhau ,khơng kể chi phí đó dùng để làm gì và phát sinh ở địa điểm nào .Tồn chi phí ban đầu được chia thành 5 yếu tố chi phí sau:

+Yếu tố chi phí vật liệu: là tồn bộ các chi phí về các loại nguyên liệu vật liệu chính,vật liệu phụ, nhiên liệu,phụ tùng thay thế.... ma doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ .

+Yếu tố chi phí nhân cơng : là tồn bộ số tiền cơng phải trả,tiền trích bảo hiểm y tế,bảo hiểm xã hội ,kinh phí cơng đồn cảu cơng nhân và nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

+yếu tố chi phí khác bằng tiền:là toàn bộ chi phí phát sinh trong q trình sản xuất ngồi 1 yếu tố chi phí trên .

+Tất cả các yếu tố chi phí trên có nội dung kinh tế khác biệt,không thể phân chia được nữa về nơi dung kinh tế,vì vậy mỗi yếu tố chi phí là các chi phí đơn nhất.

<i><b> *Phân loại chi phí theo mục đích,cơng dụng của chi phí(khoản mục chi phí). </b></i>

Theo cách phân loại này,tồn bộ chi phí sản xuất đựoc chia thành 3 khoản mục chính.

+ Chi phí vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính vật liệu phụ,nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm,cấu thành nên thẹc thể sản phẩm sản xuất ra.

+ Chi phí nhân cơng trực tiếp : Bao gồm chi phí về tiền cơng ,tiền trích BHXH,BHYT,KPCĐ của cơng nhân trực tiếp sản xuất.Khơng trích vào khoản mục này số tiền cơng và trích BHXH,BHYT,KPCĐ của cơng nhân sản xuất chung ,nhân viên quản lý và nhân viên bán hàng.

+Chi phí sản xuất chung :là những khoản chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở các phân xưởng,đố sản xuất ngoài 2 khoản mục chi phí trực tiếp trên . Theo cách phân loại này ,về mặt quản lý nó phục vụ cho việc ghi sổ kế tốn trên tài khoản ,đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch,phân tích các nhân tố ảnh hưỏng của từng khoản mục chi phí đến giá thành sản phẩm .Tuy nhiên cách phân loại này về bản chất kế tốn thì chưa đúng vì chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm còn bao gồm một số bộ phận chi phí quản lý doanh nghiệp.

<i><b>3.2.Phân loại giá thành sản phẩm . </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<i><b> </b></i>Để đáp ứng yêu cầu quản lý ,hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá,giá thành được xem xét dưới nhiều hình thức,góc độ,nhiều phạm vi tính tốn khác nhau.Về lý luận cũng như thực tiễn ,ngoài các khái niệm giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ .

<i><b> * Căn cứ vào phân loại giá thành theo phạm vi tính tốn chi phí: </b></i>

Giá thành sản xuất toàn bộ :là giá thành bao gồm tồn bộ các chi phí ổn định và chi phí biến đổi thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung .Dựa vào giá thành sản xuất tồn bộ doanh nghiệp có thể xác định được kết quả của sản phẩm là lãi hay lỗ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Xuất

Định

Phí + Sản

Xuất

Giá thành toàn bộ sản phẩm

Gía thành sản xuất theo biến phí :chỉ bao gồm các biến phí sản xuất kể cả biến phí trực tiếp và biến phí gián tiếp.Như vậy ,trong phương pháp xác định giá thành sản xuất theo biến phí,các chi phí sản xuất cố định được tính ngay và báo cáo kết quả kinh doanh như các chi phí thời kỳ trong niên độ mà khơng tính vào giá thành sản phẩm.

*Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành,giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại:

<small>Biến phí trực tiếp </small> <sup>Biến phí trực tiếp </sup><sub>trong giá thành</sub>

<small>Định phí trực tiếp</small>

<small>Định phí gián tiếp</small>

<small>Định phí trực tiếp trong giá thành</small>

<small>Định phí gián tiếp trong giá thành</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

-Giá thành kế hoạch:là giá thành sản phẩm được xác định trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch,việc tính tốn giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình sản xuất,chế tạo sản phẩm ,giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của donah nghiệp,là căn cứ để so sánh phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.

-Giá thành định mức :cũng như giá thành kế hoạch,giá thành định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm và dựa vào các định mức bình quân tiến mà không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch(thường là đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với thay đổi của định mức chi phí đạt được trong qúa trình thực hiện kế hoạch giá thành.Giá thành định mức là công cụ quản lý của doanh nghiệp,là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản,vật tư,lao động trong quá trình sản xuất giúp cho doanh nghiệp đánh giá chính xác các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp thực hiện trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.

-Giá thành thực tế:Được xác định khi quá trình sản xuất sản phẩm kết thúc trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm ,giá thành thực tế sản phẩm ,chi tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết qủa phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế -tổ chức-kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm,là cơ sở xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,có ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của doanh nghiệp.

<b>II.Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. </b>

<i><b>1.Đối tượng kế tốn chi phí sản xuất: </b></i>

Đối tượng kế toán tập hợp chi phí (hay gọi tắt là đối tượng tập hợp chi phí )là phạm vi ,giới hạn để tập hợp chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm sốt chi phí và tính giá thành sản phẩm .

Giới hạn (hoặc phạm vi) để tập hợp chi phí sản xuất:

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

-Nơi phát sinh chi phí :Phân xưởng,đội trại sản xuất,bộ phận chức năng ...

-Nơi gánh chịu chi phí:sản xuất,cơng việc hợac lao vụ do doanh nghiệp đang sản xuất,cơng trình ,hạng mục cơng trình, đơn đăth hàng....

Như vậy, thực chất cảu việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giáthành chính là xác định nơi các chi phí đã phát sinh ra và các đối tượng gánh chịu chi phí.

Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên ,cần thiết của công tác tập hợp chi phí sản xuất,đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất và đáp ứng được yêu cầu quản lý chi phí của doanh nghiệp moứi giúp cho việc tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất,từ khâu ghi chép ban đầu,tổng hợp số liẹu.tổ chức tài khoản và sổ chi tiết đều phải đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định.

Để xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí cần dựa vào các đặc điểm cơ bản sau:

-Đặc điểm và cơng dụng chi phí trong q trình sản xuất. -Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. -Quy trình cơng nghệ kỹ thuật sản xuất,chế tạo sản phẩm. -Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.

-Yêu cầu để kiểm tra ,kiểm sốt chi phí và ucầu hạch tốn kinh tế nội bộ của doanh nghiệp...

Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã được quy định hợp lý có tác dụng phục vụ tốt cho việc tang cường tốt quản lý chi phí và phục vụ cho cơng tác tính gía thành được kịp thời ,nhanh chóng.

<i><b> 2.Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành sản phẩm. </b></i>

Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm là công việc đầu tiên trong cơng tác tính giá thành sản phẩm.

Đối tượng tính giá thành sản phẩm là các loại sản phẩm , công việc lao vụ do

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

phận giá thành phải căn xứ vào đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất quy trình cơng nghệ,kỹ thuật sản xuất sản phẩm,đặc điểm tính chất sản phẩm,yêu cầu hạch toán kinh tế và quản lý donah nghiệp.Để xác định đúng đối tượng tính gía thành phải dựa vào rất nhiều nhân tố cụ thể:

-Đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản xuất. -Quy trình cơng nghệ sản xuất và chế tạo sản phẩm. -Đặc điểm sử dụng sản phẩm ,nửa thành phẩm.

-Đặc điểm về yêu cầu nhiệm vụ quản lý và cung cấp thông tin cho việc ra quyết định.

-Khả năng và trình độ quản lý hạch toán ....

Trong các doanh nghiệp sản xuấttuỳ thuộc vào đặc điểm cụ thể mà đối tượng tính gía thành có thể là:

-Từng sản phẩm,công việc,đơn đặt hàng đã hoàn thành. -Mức thành phẩm, chi tiết ,bộ phận sản phẩm.

-Từng cơng trình,hạng mục cơng trình.

Trên cơ sở đối tượng tính giá thành đã xác định được ,căn cứ vào chu kỳ sản xuất sản phẩm,đặc điểm tổ chức sản xuất,tính chất sản phẩm mà quyết định kỳ tính giá thành để cung cấp số liệu về giá thành sản phẩm một cách kịp thời phục vụ cho nhu cầu quản lý.

*Kỳ tính giá thành:Là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành cơng việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành .

Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho tổ chức cơng việc tính giá thành sản phẩm được khoa học,hợp lý đảm bảo cung cấp số liệu thông tin về giá thành thực tế của sản phẩm lao vụ kịp thời,trung thực phát huy được vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của kế toán.

Theo nguyên tắc chung ,kỳ tính giá thành phải là kỳ kết thúc quá trình cơng nghệ sản xuất hoặc là khi kết thúc một giai đoạn công nghệ và phải phù hợp với

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp.Do vậy kỳ tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức SXKD, chu kỳ sản xuất,yêu cầu trình độ quản lýcủa nhân viên tính giá thành sản phẩm mà doanh nghiệp xác định kỳ tính giá thành cho thích hợp(tháng,quý ,năm).

*Đơn vị tính giá thành:Phỉa là đơn vị tính được xã hội thừa nhận,phù hợp với tính chất lý,hoá của sản phẩm và phù hợp với đơn vị tính trong kế hoạch SXKD (sản phẩm,loại sản phẩm,cơng trình...).

<i><b>3. Mối quan hệ giữa đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. </b></i>

Là hai q trình gắn bó hữu cơ với nhau.Tu nhiên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm có nội dung khác nhau nhưng chúng có mơi quan hệ mật thiết với nhau.Trong một số trường hợp chúng trùng nhau,trong nhiều trường hợp khác một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất lại bao gồm nhiều đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất.

Việc xác định hợp lý đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất là tiêu đề ,là điều kiện để tính giá thành thơng qua việc sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được để xác định giá trị chuyển dịch của yêu tố chi phí sản xuất vào đối tượng tính giá thành.

Mối quan hệ giữa đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành ở một doanh nghiệp cụ thể sẽ quyết đinh việc lựa chọn phương pháp tính giá thành và kỹ thuật tính giá thành ở doanh nghiệp đó.

<b>III.Phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. </b>

<i><b>1.Phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất 1.1.Ngun tắc hạch tốn chi phí sản xuất: </b></i>

Để có thể tiến hành tổ chức kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thì người kế toán phải nắm vững những nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất vào

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đều là những chi phí phục vụ cho sản xuất,liên quan gián tiếp đến sản xuất song về kỹ thuật hạch toán vận dụng nguyên tắc thận trọng trong kế toán nên nó tính cho giá thành toàn bộ sản phẩm bán ra.

Điều này cũng khơng có gì mâu thuẫn với bản chất của giá thành bởi vì đến khâu cuối cùng cuả quá trình sản xuất kinh doanh,giá thành của sản phẩm được đảm bảo chứa đựng các chi phí của doanh nghiệp chi ra cần được bù đắp.

<b> Giá thành = giá thành + chi phí + chi phí quản lý Toàn bộ sản xuất bán hàng doanh nghiệp </b>

Xác định nguyên tắc hạch tốn chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất lớn trong việc tính đúng tính đủ và hợp lý chi phí vào giá thành sản phẩm cũng như đảm bảo tính nhất qn trong cơng tác hạch tốn.

<i><b>1.2.Các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất: </b></i>

Chi phí sản xuất phát sinh ở địa điểm khác nhau,có nội dung kinh tế khác nhau,có chi phí liên quan đến một đối tượng,có chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí,do vậy có hai cách tập hợp chi phí vào đối tượng:

<i><b> *Phương pháp tập hợp trực tiếp: </b></i>

Ap dụng đối với các chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tượng kế tốn tập hợp chi phí đã xác định,thường chi liên quan đến một đối tượng tập hợp chi phí.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Đây là phương pháp có ưu điểm rất lớn,có ý nghĩa thiết thực đối với kế toán quản trị của doanh nghiệp vì nó có thể tập hợp chính xác nhất đồng thời lại theo dõi trực tiếp chi phí liên quan tới các đối tượng cần theo dõi.

Tuy nhiên có nhiều chi phí khơng chỉ liên quan đến một đối tượng mà cịn liên quan đến nhiều đối tương khác,Việc theo dõi riêng là không thể thực hiện được cho nên cần phải có một phương pháp khác phù hợp hơn.

<i><b> *Phương pháp phân bổ gián tiếp : </b></i>

Ap dụng khi một loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất,khơng thể tập hợp cho từng đối tượng được.Vì vậy phải lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý sau cho các đối tượng liên quan:

-Chọn tiêu thức phân bổ và tính hệ số phân bổ chi phí:

Sử dụng phương pháp này giúp cho kế toán đỡ vất vả ,không phải theo dõi chi tiết cụ thể tuy nhiên tính chính xác của nó khơng cao chỉ mang ý nghĩa tương đối .Độ chính xác cảu nó phụ thuộc vào việc lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp khoa học.

Với mỗi đối tượng tập hợp chi phí,kế tốn hạch tốn ban đầu cho từng đối tượng tập hợp chi phí (nếu là chi phí trực tiếp) và lập chứng từ kế tốn theo khoản mục (nếu là chi phí chung )giúp kế tốn hạch tốn chi phí sản xuất theo từng đối tượng tập hợp chi phí.

<i><b> *Tài khoản kế toán: </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Theo chế độ kế toán hiện hành,thì doanh nghiệp có thể hạch tốn một trong hai phưong pháp kế tốn tồn kho ,đó là phương pháp kê khia thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ.

Nếu áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên thì tài khoản sử dụng gồm: Tài khoản 621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”

Tài khoản 622 “chi phí nhân cơng trực tiếp “

Tài khoản 627 “chi phí sản xuất chung” và 6 tài khoản cấp 2.

Tài khoản 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang “ dùng để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh và cung cấp số liệu để tính giá thành sản phẩm.

Nếu áp dụng phươngpháp kiểm kê định kì thì tài khoản sử dụng gồm TK 621, TK 622, TK 627 như phương pháp kê khai thường xuyên riêng tài khoản 154 chỉ phản ánh trị giá thực tế của sản phẩm lao vụ dở dang cuối kì.

- TK 631 “ giá thành sản xuất “ dùng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phảm, lao vụ, dịch vụ, sản xuất trong kì.

- Ngồi ra Tk 627 và các tài khoản khác tuỳ theo đặc điểm của từng doanh nghiệp mà đựoc chi tiết thành cấp 2, 3, 4 sao cho phù hợp

<i><b>*Trình tự kế tốn chi phí sản xuất: </b></i>

Trình tự kế tốn chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xun(sơ đồ 1.1)

Trình tự kế tốn chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ(sơ đồ 1.2)

<i><b>*Tổ chức hệ thống sổ kế toán để tập hợp chi phí sản xuất: </b></i>

Sổ kế tốn dùng để ghi chép tập hợp chi phí gồm 2 hệ thống sổ:

-Sổ kế toán tổng hợp: phục vụ cho kế tốn tài chính,tuỳ theo hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng mà có sổ kế tốn khác nhau nhưng đều có chung sổ cái tài khoản tổng hợp,mỗi taì khoản kế toán được mở một sổ cái.

-Sổ kế toán chi tiết: Phục vụ cho kế toán quản trị,kế toán phân tích thuỳ theo yêu cầu quản lý cụ thể và đối tượng tập hợp chi phí đã xác định kế toán mở các sổ kế toán chi tiêt tập hợp chi phí theo đối tượng.Mỗi sổ chi tiết tuỳ thuộc vào đặc điểm

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

sản phẩm,quy trình cơng nghệ của doanh nghiệp mà tự thiết kế cho phù hợp nhưng nó phải đáp ứng việc theo dõi chi tiết cho từng khoản mục chi phí và theo từng đối tượng tập hợp chi phí.

Tuỳ theo mơ hình doanh nghiệp,u cầu quản lý.... mà kế tốn có thể áp dụng một trong các hình thức kế tốn sau:

Hình thức kế tốn chứng từ ghi sổ. Hình thức kế toán nhật ký chứng từ. Hình thức kế tốn nhật ký chung. Hình thức kế tốn nhật ký sổ cái

Một hình thức kế tốn có một đặc điểm riêng, hệ thống sổ sách riêng và có những ưu nhược điểm khác nhau ,thích hợp với từng doanh nghiệp cụ thể.

<i><b> *Tổ chức hệ thống báo cáo chi phí sản xuất: </b></i>

Hệ thống báo cáo chi phí sản xuất là báo cáo phục vụ cho kế toán quản trị nên tuỳ theo thơng tin về chi phí sản xuất của doanh nghiệp,kế toán trưởng sã xây dựng báo cáo chi phí sản xuất phục vụ cho quản lý ở doanh nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<b>Sơ đồ1.1: sơ đồ kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm </b>

<i><b>(Phương pháp kê khai thường xuyên) </b></i>

TK 152,153 TK621 TK154 TK152

CPNVL,CCDC xuất dùng K/C CPNVL trực tiếp Nhập kho vật liệu tự chế

Gia công ,phế liệu thu hồi

TK334,338 TK622 TK 138

CP TK,BHXH K/C chi phí NC trực tiếp Bồi thường phải thu

Sx sản phẩm hỏng

TK627 TK155

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

KILOBOOKS.COM

Chi phí NVL,CCDC xuất dùng K/C chi phí Sx chung giá thành sản xuất TK632

Chung ở phân xưởng thành phẩm nhập kho

TK 214,111,1

142,331,335 Giá thành SX sản phẩm lao vụ bán không qua kho

Chi phí KH TSCĐ,dịch vụ mua Ngoài và chi phí bằng tiền

TK 157

Giá thành sản xuất sản

Phẩm lao vụ gửi bán

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

K/C CP sản phẩm dở đầu kỳ K/C CP sản phẩm dở cuối kỳ

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

TK621 TK152

Xuất kho NVL,CCDC trong kỳ K/C chi phí NVL trực tiếp Phế liệu thu hồi do có SP hỏng

TK334,338

TK622 TK138(138.1)

Chi phí tiền lương,BHXH K/C chi phí nhân cơng trực tiếp Tiền bồi thường phai thu hồi về

do sản xuất SP hỏng

TK 214 TK 627 TK 632

Chi phí khấu hao TSCĐ K/c chi phí nhân cơng trực tiếp Giá thành sản xuất của sản phẩm

Hoàn thành trong kỳ

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

KILOBOOKS.COM

TK111,112,142,331,335

CP dịch vụ mua ngoài và các CP khác bằng tiền

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

-Đơn chiếc, sản xuất theo đơn đặt hàng cảu khách hàng. -Có giá trị cao.

-Có kích thước lớn.

<i><b> *Quy trình tập hợp: </b></i>

Đối tượng kế tốn chi phí sản xuất là đơn đặt hàng theo từng sản phẩm,loại sản phẩm nhất định.

Đối tượng tính gía thành là từng loại sản phẩm được tính hồn thành

Đặc trưng của kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành theo cơng việc là các chi phí(vật liệu trực tiếp, nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung) được tính dồn và tích luỹ theo cơng viẹc, giúp nhà quản trị biết được giá thành từng công việc, so sánh với giá thành kế hoạch nhằm kiểm soát kịp thời chi phí và điều chỉnh xử lý kịp thời quá trình của doanh nghiệp.

Quá trình xử lý đơn đặt hàng,sản xuất và tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo cơng việc được thực hiện theo trình tự sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

KILOBOOKS.COM

Phiếu xuất kho Các Vật liệu khoản Phiếu theo dõi chi phí Lao động được Mức phân bổ tập Chi phí sản xuất hợp Chung vào

Đặc điểm kế tốn chí phí theo từng đơn đặt hàng thể hiện trên những nét chính sau:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.Thường là các chi phí trực tiếp liên quan đến tưng đối tượng tập hợp chi phí nên sẽ được tập hợp trực tiếp cho từng đơn đặt hàng.Trường hợp một phân xưởng ( bộ phận sản xuất) đảm nhận sản xuất nhiều đơn đăth hàng ,các chi phí sản xuất trước hết được tập hợp cho từng phân xưởng ,trong mỗi phân xưởng sã chi tiết cho từng đơn đặt hàng.

- Đối với chi phí sản xuất chung :

+ Trường hợp mỗi phân xưởng chỉ tiến hành sản xuất mỗi đơn đăth hàng chi phí sản xuất chung cũng là chi phí trực tiếp nên cũng được tập hợp trực tiếp cho từng đơn đặt hàng như đối với chi phí vật liệu trực tiếp và chi phí nhân cơng trực tiếp. +Trường hợp một phân xưởng sản xuất nhiều đơn đặt hàng,chi phía sản xuất sã được tập hợp riêng ,sau đó tiến hành phân bổ cho từng đơn đặt hàng thoe những tiêu thức phù hợp. Có hai cách phân bổ chi phí chung.

<small>Đơn đặt hàng </small>

<small>Lệnh Sản Xuất </small>

<small>Tập Hợp Chi phí theo </small>

<small>Phiếu chi phí cơng việc tính giá thành sản phẩm Theo đơn đặt hàng </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<b> </b>

• Cách thứ hai: Ước tính chi phí sản xuất chung của từng đơn đặt hàng ngay từ đầu kỳ, cuối kỳ tiến hành điều chỉnh chênh lệch giữa chi phí thực tế phát sinh và mức chi phí sản xuất chung đã được ước tính.

<b>Mức chi phí Tổng chi phí sản xuất Đại lượng tiêu Sản xuất chung chung ước tính(theo kế thức phân bổ ước tính phân = hoạch) x của từng đơn bổ cho từng Tổng đại lượng của tiêu đặt hàng(theo đơn đặt hàng thức phân bổ của các đơn kế hoạch) đặt hàng(theo kế hoạch) </b>

Tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung đối với 2 trường hợp trên thường là: - Tổng thời gian lao động trực tiếp.

- Tổng chi phí lao động trực tiếp. - Tổng số giờ máy hoạt động.

- Tổng số chi phí vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Cách thứ hai thường được doanh nghiệp áp dụng,đặc biệt đối với các đơn đặt hàng có chu kỳ sản xuất dài, do nhu cầu phải có sớm số liệu chi phí đơn vị để tính giá cơng việc hồn thành và dễ sử dụng vào các quyết định kinh doanh khác.

Kế tốn khơng cần đánh giá chi phí sản xuất còn dở dang ,vì tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng đơn đặt hàng chưa hoàn thành cũng chính là chi phí sản xuất dở dang của đơn đặt hàng đó.

<b>2. Phương pháp tính giá thành. </b>

Tuỳ theo đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu quản lý sản xuất và giá thành, mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất với đối tượng tính giá thành mà doanh nghiệp có thể chọn một trong các phương pháp tính giá thành sau. Phương pháp tính tính giá thành giản đơn( phương pháp trực tiếp).

Phương pháp tính tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ:

Phương pháp tính tính giá thành phân bước:

+ Phương pháp phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm.

+Phương pháp phân bước khơng ính đến giá thành của bán thành phẩm. +Phương pháp tính tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng.

+Phương pháp tính tính giá thành định mức. +Phương pháp tính tính giá thành hệ số. +Phương pháp tính tính giá thành tỷ lệ.

<i> Dưới đây, em xin trình bày những phương pháp tính giá thành hiện công ty đang áp dụng: </i>

<i><b> 2.1. Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo định mức. </b></i>

Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp có quy trình cơng nghệ ổn định,có hệ thống định mức kinh tế, kĩ thuật, định mức chi phí dự tốn, chi phí tiên tiến hợp lý, trình độ tổ chức và các nghiệp vụ kế toán chi phí sản xuất và các nghiệp vụ tương đối vững vàng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

KILOBOOKS.COM

Các bước tiến hành:

-Tính giá thành định mức của sản phẩm. - -Xác định chênh lệch do thay đổi định mức.

Số chênh lệch định mức = Định mức cũ - chi phí định mức.

Xác định chênh lệch thoát ly định mức = chi phí thực tế -chi phí định mức. Sau khi tính được các chỉ tiêu trên ta tính được giá thành thực tế sản phẩm.

<b> Giá thành = giá thành + chênh lệch + chênh lệch do Thực tế định mức - do thay đổi thốt ly định mức </b>

<i><b>2.2. Phương pháp tính giá thành hệ số: </b></i>

Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cùng quy trình cơng nghệ sản xuất với cùng một loại nguyên vật liệu tiêu hao thu được trong nhiều loại sản phẩm khác nhau.Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất là tồn bộ quy trình cơng nghệ sản xuất. Đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm do qui trình cơng nghệ sản xuất đó đã hồn thành.

<b> Giá trị CPSX Giá trị SP Hệ số phân Tổng = làm dở + phát sinh - làm dở x bổ chi phí Z sp i đầu kì trong kỳ cuối kỳ Spi </b>

<i><b>2.3.Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ: </b></i>

Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất,kết quả sản xuất thu được là một nhóm sản phẩm cùng loại với những chủng loại phẩm chất quy cách khac nhau. Trong trường hợp này, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là tồn bộ quy trình cơng nghệ sản xuất của nhóm sản phẩm cịn đối tượng tính giá thành sẽ là quy cách sản phẩm trong nhóm sản phẩm đó.

<b> Tỷ lệ tính giá thành = Giá thành thực tế cả nhóm sản phẩm </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<b>IV.Tổ chức cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 1.Tổ chức Kế tốn chi phí sản xuất </b>

<i><b>1.1.Kế tốn chi phí theo Phương pháp kê khai thường xuyên </b></i>

Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên thì thường sử dụng tài khoản sau để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kì.

- TK621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp “ thường xuyên thì thường sử dụng tài khoản sau để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kì.

- TK621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp “ dùng để tập hợp chi phí NVL dùng trực tiếp cho sản xuất của doanh nghệp.

- TK 622 “ Chi phí nhân cơng trực tiếp “ dùng để tập hợp chi phí về tiền lương , tiền công và các khoản phụ cấp làm thêm giờ...

- TK 627 “ Chi phí sản xuất chung “ dùng tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí và những chi phí quản lí, phục vụ trong hạm vi phân xưởng, xí nghiệp , các khoản trích theo lương của CN trực tiếp sản xuất và nhân viên quản lí doanh nghiệp...

<i>1.1.1. Tập hợp chi phí NVL trực tiếp: </i>

*Khái niệm :

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên, nhiên , vật liệu mà doanh nghiệp đã trực tiếp sử dụng, tiêu hao trong quá trình sản xuất sản phẩm. * Chứng từ hạch toán :

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Tâph hợp chi phí NVL trực tiếp kế tốn thường căn cứ vào các chứng từ xuất kho và các chứng từ khác liên quan đén tình hình sử dụng nguyên, nhiên vật liệu từ đó tính, lập bảng phân bổ vật liệu, phân bổ và tập hợp chi phí cho các đối tượng sử dụng.

* Tài khoản sử dụng : TK 621 “Chi phí NVL trực tiếp “

Tài khoản này được mử chi tiết cho từng đối tượng hạch tốn chi phí và đối tượng tính giá thành.

Xuất kho NVL sử dụng NVL thừa trả lại kho

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

NVL mua về sử dụng ngay

Kết chuyển chi phí trực tiếp

TK154 (154 A)

NVL gia công xong

đưa vào sản xuất

<i>1.1.2. Tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp : </i>

*Khái niệm :

Chi phí nhân cơng trực tiếp bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan đến bộ phận lao động trực tiếp ra sản phẩm như :tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp làm thêm, thêm giờ...

*Chứng từ hạch toán :

Chứng từ dùng làm căn cứ để hạch toán, phân bổ chi phí nhân cơng trực tiếp cho các đối tượng sử dụng là các Bảng tính lương phải trả cho cán bộ công nhân

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

viên trực tiếp sản xuất (trong đó bao gồm các khoản lương :Lương cơ bản, lương khoán, làm thêm giờ...), đề nghị thanh tốn lương khốn của xí nghiệp, tổ, đội sản cuất, giấy xác nhận khối lượngcơng việc hồn thành...

*Tài khoản sử dụng: TK 622

Bên nợ : -Tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp thực tế phát sinh.

Bên có : - Kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp vào tài khoản tính giá thành TK 622 khơng có số dư.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

* Chứng từ hạch toán :

Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng phân xưởng, xí nghiệp sản xuất. Cuối kì ( tháng, qúi ) chi phí sản xuất chung đã tập hợp, được phân bổ gián tiếp và kết chuyển vào đối tượng hạch tốn chi phí tính giá thành.

Cơng thức phân bổ được sử dụng như sau :

<b>Mức phân bổ chi phí Chi phí sản xuất chung </b>

<b> sản xuất chung = phát sinh trong kì Số đơn vị cho từng địa phưong x của từng đối tượng </b>

<b> Tổng số đơn vị của các đối tính theo tiêu thức </b>

<b> tưọng phân bổ tính theo tiểu đã chọn </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<b> thức được chọn </b>

Chứng từ để tập hợp chi phí sản xuất chung là các phiếu xuất NVL.Bảng tổng hợp thanh tốn lương.Bảng tính khấu hao TSCĐ, các chứng từ chi tiền mặt và các chứng từ khác có liên quan, phục vụ cho hoạt động sản xuất của phân xưởng, xí nghiệp.

</div>

×