Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Giáo án Ngữ văn 8 bài 9: Nói quá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (61.01 KB, 4 trang )

TUẦN 9: NÓI QUÁ
I.MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Hiểu được khái niệm , tác dụng của nói quá trong văn chương và trong giao tiếp hằng
ngày .
-Biết vận dụng hiểu biết về biện pháp nói quá trong đọc hiểu và tạo tập văn bản.
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC,KĨ NĂNG:
1. Kiến thức:
-Khái niệm nói quá.
-Phạm vi sử dụng của biện pháp tu từ nói quá.
- tác dụng của biện pháp tu từ nói quá.
2.Kĩ năng: vận dụng hiểu biết của biện pháp nói quá trong đọc-hiểu văn bản.
III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY

HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ

NỘI DUNG BÀI HỌC

* Hoạt động 1: Khởi động.
1.Ổn định lớp :
2. KTBC :Thông qua
3.Giới thiệu: GV giới thiệu
bài mới.
*Hoạt động 2:Hình thành khái
niệm.

Hs thực hiện theo yêu cầu
của giáo viên.

- HS đọc tục ngữ ca dao
(của bài tập) SGK tr 101



- GV treo bảng phụ có ghi bài
tập (tục ngữ ca dao trong SGK)
yêu cầu Hs làm bài tập và trả
- Hs trả lời câu hỏi 1 bằng
lời câu hỏi:
cách đối chiếu với nội dung
- GV gợi dẫn HS trả lời câu hỏi của các câu tục ngữ
1: đối chiếu với nội dung của
Đêm tháng năm. . .
các câu tục ngữ

I. Nói quá và tác dụng
của nói quá:


Đêm táng năm. . .
Ngày tháng mười. . .; Mồ
hôi. . . để thấy sự phóng đại
mức độ, tính chất trong nội
dung của các câu này.

Ngày tháng mười. . .
Để thấy sự phóng đại
- Hs trả lời

- GV tiếp tục cho HS trả lời câu
hỏi 2: Cách nói như thế có tác
dụng gì?
- GV gợi dẫn HS so sánh câu

tục ngữ.

- HS so sánh

Đêm tháng năm chưa nằm đã
sáng với câu đêm tháng năm rất
ngắn.

Nói quá là biện pháp tu
từ phòng đại mức độ, quy
mô, tính chất của sự vật,
hiện tượng được miêu tả
gây ấn tượng, tăng sức
biểu cảm.

Xem cách nói sinh động gây
ấn tượng hơn?
Các câu tục ngữ ca dao còn lại
HS so sánh tương tự.

- HS phát biểu.

- GV gợi dẫn HS kết luận về
đặc điểm của nói quá và tác
dụng của nó.
*Họat động 3:GV hướng dẫn
HS làm bài tập 1,2,3,4 tại lớp.

II. Luyện tập:


- Bài tập 1: (SGK tr 102)
GV cho HS thực hiện sau đó
sửa.

-HS thực hiện.

Gv tổ chức Hs nhận xét, sửa
chữa.

- Hs nhận xét, sửa chữa.
- HS thực hiện.

Bài tập 1: Biện pháp nói
quá trong câu a: có sức
người sỏi đá cũng thành
cơm -> thành quả của lao
động vất vả (nghĩa bóng:
niềm tin vào bàn tay lao
động)
Câu b: đi lên đến tận


trời: vết thương không
sao, không đáng ngại.
Câu c: thét ra lửa; kẻ có
quyền thế đối với người
khác.
Bài tập 2: điền các thành
ngữ vào chỗ trống:
- Bài tập 2: (SGK tr 102)


- Hs nhận xét, sửa chữa.

a/ chó ăn đá gà ăn sỏi

GV cho HS điền vào chổ trống.

b/ bầm gan tím ruột

Gv tổ chức Hs nhận xét, sửa
chữa.

c/ ruột để ngòai da
d/ nở từng khúc ruột
e/ vắt chân lên cổ
Bài tập 3: Đặt câu

- Bài tập 3: hướng dẫn HS đặt
câu và sau đó HS thực hiện.

- Hs nhận xét, sửa chữa.

Gv tổ chức Hs nhận xét, sửa
chữa.

- Nàng Kiều có sắc đẹp
nghiêng nước nghiêng
thành.
- Đòan kết là sức mạnh
dời non lấp biển

- Mình nghĩ nát óc cũng
chưa giải được bài tón
này.
Bài tập 4: Tìm thành ngữ
so sánh có dùng biện
pháp nói quá:

- Bài tập 4:GV cho hs tìm một
só thành ngữ có dùng biện pháp - Hs nhận xét, sửa chữa
nói quá.
Gv tổ chức Hs nhận xét, sửa

- Nhanh như cắt
- Hiền như bụt
- Dữ như chằn
- Đen như cột nhà cháy


chữa.

- Đẹp như tiên

*Hoạt động 4: Củng cố -Dặn dò:
- Thế nào là nói quá và tác dụng của nó?
- Về học bài, làm bài tập 5,6
- Chuẩn bị bài “Ôn tập truyện kí VN”
+ Lập bảng thống kê những văn bản truyện kí VN đã học từ
đầu năm theo mẫu.
Tên văn
bản (Tác

giả)

Thể
loại

Phương
thức biểu
đạt

Nội dung
chủ yếu

Đặc sắc
nghệ thuật

+Những điểm giống và khác nhau giữa ND – NT của 3 văn
bản 2,3 và 4
+Đoạn văn ( hoặc nhân vật mà em yêu thích nhất trong 3
văn bản 2,3,4



×