Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

Bài thu hoạch diễn án Hồ sơ dân sự 09 Lao động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.04 KB, 95 trang )

BỘ TƯ PHÁP
HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHÓA ĐÀO TẠO NGHIỆP VỤ LUẬT SƯ
---o0o---

BẢN THU HOẠCH
HỒ SƠ TÌNH HUỐNG LS.DS - 09
TRANH CHẤP LAO ĐỘNG
VAI TRÒ CỦA LUẬT SƯ:
LUẬT SƯ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CHO NGUYÊN ĐƠN

Họ và tên
Ngày sinh
Số báo danh
Lớp

Hà Nội, ngày tháng năm 2019


MỤC LỤC
1. TÓM TẮT NỘI DUNG TRANH CHẤP VÀ YÊU CẦU CỦA NGUYÊN ĐƠN....2
1.1.

Tư cách đương sự................................................................................................2

1.2.

Tóm tắt nội dung tranh chấp..............................................................................2

1.3.


Yêu cầu của nguyên đơn.....................................................................................4

2. QUAN HỆ TRANH CHẤP VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC...........................................5
2.1.

Quan hệ tranh chấp.............................................................................................5

2.2.

Thẩm quyền.........................................................................................................5

2.3.

Thời hiệu..............................................................................................................6

2.4.

Vấn đề trọng tâm cần chứng minh.....................................................................6

3. KẾ HOẠCH HỎI TẠI PHIÊN TÒA........................................................................6
3.1.

Hỏi Nguyên đơn – chị Trần Thị Thu..................................................................6

3.2.

Hỏi bị đơn – đại diện Công ty YD......................................................................7

4. LUẬN CỨ BẢO VỆ NGUYÊN ĐƠN.......................................................................8
NHẬN XÉT DIỄN ÁN....................................................................................................13


1


1.

TÓM TẮT NỘI DUNG TRANH CHẤP VÀ YÊU CẦU CỦA NGUYÊN ĐƠN

1.1. Tư cách đương sự
-

Nguyên đơn

Họ tên

: Chị Trần Thị Thu

CMND số

: 031156xxx

Địa chỉ

: Số 6xx, phố Đ, phường Hoàng Văn Thụ, Quận Hồng Bàng,
TP Hải Phòng.

-

Sinh năm: 1985


Nơi cấp: CATP Hải Phòng Ngày cấp: 23/04/1998

Bị đơn

Tên doanh nghiệp

: Công ty TNHH YD Việt Nam

Địa chỉ

: Lô 12xx khu công nghiệp NM – Hải Phòng, TP Hải Phòng

Đại diện theo PL

: Ông Shuhei

Chức vụ

: Giám đốc

1.2. Tóm tắt nội dung tranh chấp
Chị Trần Thị Thu bắt đầu làm việc cho Công Ty Công ty TNHH YD Việt Nam
(sau đây gọi tắt là “Công Ty YD”) từ ngày 17/7/2006 theo Hợp đồng lao động thời hạn 1
năm, sau đó hai bên đã thống nhất gia hạn hợp đồng này thêm 1 năm nữa.
Ngày 17/10/2008, chị Trần Thị Thu (sau đây xin gọi tắt là “Chị Thu”) và Công Ty
YD cùng nhau thỏa thuận ký kết Hợp đồng lao động số YC-S008/VTH-2008 (sau đây gọi
tắt là “Hợp Đồng”) với nội dung: (i) Thời hạn hợp đồng là không xác định thời hạn, (ii)
Trình độ chuyên môn: Kế toán, (iii) Chức danh: Kế toán trưởng, (iv) Mức lương được
hưởng 21.733.600 đồng và các chế độ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Sau thời ký nghỉ thai sản theo quy định của pháp luật Việt Nam, ngày 09/12/2015,

Chị Thu trở lại Công Ty YD để tiếp tục làm việc theo Hợp Đồng. Tuy nhiên, bảo vệ
không cho Chị Thu vào làm việc. Cùng ngày, Chị Thu nhận được Thông báo số
05/2015/TB ngày 05/12/2015 với nội dung: đúng 9h sáng ngày 15/12/2015 đến Công Ty
YD để làm rõ sai phạm kế toán.
Ngày 15/12/2015, Chị Thu có mặt đúng thời gian, địa điểm. Tuy nhiên trong buổi
làm việc này, đại diện Ban lãnh đạo Công Ty YD yêu cầu Chị Thu nhận những sai phạm
2


cá nhân nhưng không cho biết rõ về những sai phạm cụ thể và không đưa ra những bằng
chứng về các lỗi sai phạm. Bên cạnh đó, Công Ty YD còn yêu cầu Chị Thu cung cấp lại
hồ sơ cá nhân (hồ sơ xin việc). Sau buổi làm việc này, Ban lãnh đạo yêu cầu Chị Thu ra
về và không bố trí công việc cho Chị Thu làm việc.
Sau buổi làm việc này, Chị Thu phải tham gia cuộc họp với Hội đồng kỷ luật vào
9h ngày 25/12/2015. Buổi họp này đã được tổ chức muộn hơn 1 tiếng 30 phút so với lịch
thông báo. Tại buổi họp, phía đại diện Ban lãnh đạo Công Ty YD vẫn không đưa ra được
nội dung cụ thể của những cáo buộc liên quan đến sai phạm của Chị Thu trong quá trình
làm việc cũng như không đưa ra bằng chứng liên quan. Đại diện tổ chức công đoàn có
mặt tại buổi họp cũng liên tục đưa ra những ý kiến buộc tội Chị Thu. Nội dung cuộc họp
được phía Công Ty YD tiến hành lập biên bản, trong đó có nội dun sau “Khi nào chị Thu
mang hồ sơ cá nhân tới nộp thì Tổng Giám đốc sẽ mở cuộc họp lần thứ 2 để bố trí công
việc”.
Ngày 05/01/2016, Chị Thu nhận được Quyết định số S008-14/QĐ ngày
30/12/2015 của Tổng giám đốc Công Ty YD, trong đó có một số nội dung như sau:
“Điều 1: Quyết định bố trí bà Trần Thị Thu-S008 từ Kế toán tại Văn phòng sang
kế toán phụ trách quản lý kho rác từ ngày 05/01/2016.
Điều 2: Nhân viên trên sẽ phụ trách quản lý kho rác:
1) Theo dõi, thống kê, kiểm đếm và gửi bản tổng kết hàng ngày cho người phụ
trách bán rác về: tình trạng, số lượng rác theo từng loại cụ thể;
2) Trông coi, sắp xếp vệ sinh kho rác;

3) Chuẩn bị, cân đo khi bán rác;
4) Nơi làm việc tại kho chi. […]
Lương và các chế độ của nhân viên áp dụng theo Điều 31 Bộ luật lao động năm
2012.[…]”
Tại Quyết định này, Chị Thu đã ghi rõ “không đồng ý với QĐ này […]”
Chị Thu không có đủ điều kiện về sức khỏe để quay trở lại làm việc với những
công việc được bố trí theo Quyết định này nên đề nghị được gặp Tổng giám đốc Công Ty
YD và gửi rất nhiều văn bản đến Công Ty YD để giải quyết nhưng không được Công Ty
YD phản hồi.
3


Ngày 14/5/2016, tại buổi làm việc giữa Chị Thu và Ban lãnh đạo Công Ty YD Việt
Nam trước sự có mặt của Ban quản lý khu kinh tế và Công đoàn khu kinh tế Hải Phòng,
Chị Thu nhận được Biên bản xử lý kỷ luật lao động đề ngày 20/3/2016 với hình thức sa
thải. Tại cuộc họp Công Ty YD được yêu cầu trả lời cho những hành vi vi phạm pháp luật
của mình chậm nhất vào ngày 25/5/2016. Tuy nhiên, cho đến nay Công Ty YD không hề
có bất kỳ sự thiện chí giải quyết quyền lợi nào cho Chị Thu.
Ngày 06/7/2016, Chị Thu nộp đơn khởi kiện Công Ty YD ra Tòa án nhân dân
huyện AD, thành phố Hải Phòng.
1.3. Yêu cầu của nguyên đơn
Nguyên đơn là Chị Trần Thị Thu yêu cầu Tòa án giải quyết, buộc bị đơn là công ty
TNHH YD Việt Nam bồi thường thiệt hại cho Chị Thu do hành vi sa thải trái pháp luật, cụ
thể:
1) Yêu cầu YD bồi thường thiệt hại do hành vi kỷ luật sa thải trái pháp luật:
Thứ nhất: Thanh toán toàn bộ tiền lương kể từ ngày 9/12/2015 đến hết ngày
9/7/2016 theo mức lương được hưởng ghi trên Hợp đồng lao động là 21.733.600 đồng/
tháng. Tổng số tiền là 152.135.200 đồng.
Thứ hai: Thanh toán tiền trợ cấp thôi việc: Chị Thu làm việc tại Công ty YD từ
ngày 17/7/2006, căn cứ điều 48 Bộ Luật lao động thì tổng thời gian được hưởng trợ cấp

thôi việc là từ ngày 17/7/2006 đến ngày 31/12/2008 là 2,5 năm. Tiền lương của 6 tháng
liền kề trước khi nghỉ việc là 21.733.600 x ½ x 2.5 = 27.167.000 đồng.
Tổng số tiền Công ty YD phải trả cho chị Thu là 179.302.200 đồng.
2) Buộc Công ty YD thực hiện ngay việc chốt sổ bảo hiểm cho chị Trần Thị Thu
đến thời điểm hiện tại.
1.4. Chứng cứ chứng minh yêu cầu của Nguyên đơn
1)

Bản sao CMND, Sổ hộ khẩu; Giấy xác nhận CMND của Công an thành phố
Hải Phòng;

2)

HĐLĐ ngày 17/10/2008;

3)

Thông báo ngày 05/12/2015 của công ty YD;

4)

Công văn đề nghị giải quyết quyền lợi của Công ty Luật K ngày 09/01/2016;
4


5)

Biên bản họp kỷ luật ngày 25/12/2016 và ngày 20/03/2016;

6)


Quyết định số 008/14-QĐ ngày 30/12/2015 công ty YD;

7)

Công văn đề nghị phối hợp hòa giải tranh chấp lao động;

8)

Biên bản làm việc ngày 14/05/2016;

9)

Đơn đề nghị hòa giải tranh chấp lao động số 12/2016/CV-K ngày 12/03/2016;
số 20/2016 ngày 27/03/2016;

10) Công văn số 39/LĐTBXH ngày 25/03/2016.
2.

QUAN HỆ TRANH CHẤP VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC

2.1. Quan hệ tranh chấp
Đây là tranh chấp lao động.
Cụ thể: Đây là tranh chấp về việc sa thải trái pháp luật giữa Người sử dụng lao động
là Công ty YD Việt Nam và Người lao động là chị Trần Thị Thu. (Theo điểm a Khoản 1
Điều 32 BLTTDS 2015 về Những tranh chấp về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án)
2.2. Thẩm quyền
Theo điểm a Khoản 1 Điều 32 BLTTDS 2015 về Những tranh chấp về lao động
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì vụ án tranh chấp về lao động giữa Công ty

YD và chị Thu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, chị Thu và Công ty YD đã tham
gia thủ tục hòa giải nhưng hòa giải không thành;
Theo điểm c khoản 1 Điều 35 BLTTDS 2015 về Thẩm quyền của Tòa án nhân dân
cấp huyện thì vụ án này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện;
Theo điểm a khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015 về Thẩm quyền Tòa án theo lãnh thổ
thì tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nơi bị đơn có trụ sở;
Đồng thời, giữa nguyên đơn và bị đơn không có thỏa thuận nào về việc lựa chọn tòa
án có thẩm quyền giải quyết.
Như vậy, Thẩm quyền giải quyết là TAND cấp huyện nơi bị đơn có trụ sở, cụ thể là
Tòa án nhân dân huyejn AD có thẩm quyền giải quyết.

5


2.3. Thời hiệu
Theo khoản 2 Điều 202 Bộ luật lao động 2012 về Thời hiệu yêu cầu giải quyết
tranh chấp lao động cá nhân thì thời hiệu khởi kiện là 01 năm tính từ kể từ ngày phát hiện
ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm
Theo đó, thời điểm quyền lợi của chị Thu bắt đầu bị xâm phạm bởi hành vi không
cho chị vào làm việc, kéo theo các hành vi xâm phạm quyền lợi do Công ty YD thực hiện
là từ ngày 09/12/2015.
Như vậy, ngày khởi kiện của chị Thu là ngày 06/07/2016 thì thời hiệu khởi kiện vẫn
còn.
2.4. Vấn đề trọng tâm cần chứng minh
1) Chứng minh nguyên đơn là chị Thu có làm việc thực tế tại Công ty YD theo
hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
2)

3)
3.

3.1.

Chứng minh hành vi vi phạm của công ty YD:
-

Không bố trí công việc cho lao động nữ trở lại làm việc sau khi nghỉ thai
sản;

-

Tiến hành xử lý kỷ luật đối với lao động nữ nuôi con nhỏ dưới 12 tháng
tuổi;

-

Bố trí việc làm công việc không được sử dụng lao động nữ đối với nguyên
đơn.

Thời điểm để tính mức bồi thường đối với công ty YD và ngày tất toán BHXH
của chị Thu.

KẾ HOẠCH HỎI TẠI PHIÊN TÒA
Hỏi Nguyên đơn – chị Trần Thị Thu
1) Chị cho HĐXX biết Bảo vệ công ty đã nói gì với chị khi chị quay trở lại công
ty làm việc vào ngày 9/12/2015?
2)

Chị cho biết chị sinh con vào ngày, tháng, năm nào?

3)


Chị nhận được biên bản họp xử lý kỷ luật ngày 20/3/2016 không?
6


4)

Chị có tham gia vào cuộc họp xử lý kỷ luật này không?

5)

Chị có nhận được thông báo tham dự cuộc họp không?

6) Biên bản xử lý kỷ luật lao động đối với chị mà Công ty YD Việt Nam đưa ra
vào ngày 20/03/2016, vào thời điểm đó, con chị được bao nhiêu tháng tuổi?
7) Công ty YD bố trí công việc gì cho chị sau khi mời chị trở lại làm việc? Công
việc có phù hợp với nội dung hợp đồng đã ký kết và có phù hợp với hoàn cảnh và
sức khỏe của chị không?
3.2.

Hỏi bị đơn – đại diện Công ty YD
1) Tại sao Bị đơn lại sắp xếp công việc cho Chị Thu trong môi trường làm việc ô
nhiễm, tiếp xúc trực tiếp đến rác thải trong khi biết rõ Chị Thu đang trong thời kỳ
nuôi con dưới 12 tháng tuổi?
2) Bị đơn cho rằng Chị Thu đã không có nhiều sai sót trong nghiệp vụ kế toán, Bị
đơn có căn cứ nào chứng minh không? Đó là những chứng cứ nào?
3) Bị đơn cho rằng Chị Thu đã sử dụng phần mềm Team Viewer để can thiệp vào
hệ thống kế toán của công ty, Bị đơn có bằng chứng nào chứng minh về việc này
không?
4) Chị Thu không đến Công ty từ lúc nào? Vậy tại sao đến ngày 20/3/2016, Công

ty mới có cuộc họp xử lý việc này?
5) Tại sao Bị đơn lại xử lý kỷ luật đối với Chị Thu trong khi biết rõ Chị Thu đang
trong thời kỳ nuôi con dưới 12 tháng tuổi?

7


4.

LUẬN CỨ BẢO VỆ NGUYÊN ĐƠN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc

BẢN LUẬN CỨ

Kính thưa:

- Hội đồng xét xử
- Vị đại diện Viện Kiểm sát
- Toàn thể quý vị đang có mặt tại phiên tòa ngày hôm nay

Tôi là luật sư
– Thuộc văn phòng Luật sư AN thuộc Đoàn Luật sư thành phố
Hà Nội. Tôi tham gia phiên toà hôm nay với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp cho Nguyên đơn là chị Trần Thị Thu trong vụ án “tranh chấp lao động” với bị đơn là
Công ty TNHH YD Việt Nam (Công ty YD), được đưa ra xét xử ngày hôm nay.
Qua nghiên cứu hồ sơ vụ án, trao đổi với các đương sự và theo dõi diễn biến phiên
tòa ngày hôm nay, tôi xin đưa ra quan điểm để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp
pháp cho nguyên đơn là chị Trần Thị Thu. Chúng tôi xin khẳng định, các yêu cầu chị Trần

Thị Thu đưa ra là hoàn toàn có căn cứ và hợp pháp.
I.

CÁC VẤN ĐỀ VỀ TỐ TỤNG

Tòa án nhân dân huyện AD đã đảm bảo đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân
sự. Trong quá trình giả quyết vụ án cho đến thời điểm diễn ra phiên tòa ngày hôm nay,
không phát sinh các tình tiết tố tụng làm ảnh hưởng đến quá trình giải quyết vụ án..
II.

CÁC VẤN ĐỀ VỀ NỘI DUNG VỤ ÁN

1.
Công Ty YD đã vi phạm quy định của pháp luật về việc không bố trí công việc
cho Chị Thu kể từ ngày 09/12/2015 đến ngày 05/01/2016.
Cụ thể:

8


Trước hết, liên quan đến việc bảo đảm việc làm cho lao động nữ nghỉ thai sản, Điều
158 Bộ luật lao động 2012 quy định như sau:
“Điều 158. Bảo đảm việc làm cho lao động nữ nghỉ thai sản
Lao động nữ được bảo đảm việc làm cũ khi trở lại làm việc sau khi nghỉ hết thời
gian theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 157 của Bộ luật này; trường hợp
việc làm cũ không còn thì người sử dụng lao động phải bố trí việc làm khác cho họ
với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản.”
Sau khi ký kết Hợp Đồng thì Chị Thu trở thành người lao động của Công Ty YD từ
ngày 17/07/2006 đến nay, sau thời gian nghỉ sinh con theo quy định của Bộ luật lao động
2012, Chị Thu đã đến Công Ty YD để liên hệ tiếp tục làm việc.

Như vậy, Chị Thu đã thực hiện đúng, đầy đủ các quy định pháp luật liên quan đến
nghĩa vụ của người lao động. Trong thời gian lao động trước khi nghỉ sinh con, Chị Thu
không hề bị Công Ty YD kiểm điểm trách nhiệm hay tiến hành xử lý kỷ luật lần nào.
Tuy nhiên, sau khi nghỉ thai sản, Ban lãnh đạo Công Ty YD đã không bố trí việc
làm và đưa ra một số lý do liên quan đến sai phạm của Chị Thu nhưng cho đến phiên tòa
ngày hôm nay phía Công Ty YD không thể đưa ra được bằng chứng cụ thể để chứng minh
cho những cáo buộc của mình.
Đối với yêu cầu của Công Ty YD buộc Chị Thu phải nộp hồ sơ cá nhân mới bố trí
việc làm là điều hết sức phi lý. Điều đáng nói là, qua tìm hiểu, tôi được biết rằng toàn bộ
hồ sơ cá nhân của Chị Thu và của 06 lao động khác do Công Ty YD quản lý đã bị mất
trong thời gian Chị Thu nghỉ sinh con không phải do lỗi của Chị Thu.
Vì vậy, hành vi không bố trí công việc cho Chị Thu ngay sau khi nghỉ sinh của
Công Ty YD đã vi phạm Điều 158 Bộ luật lao động 2012, từ đó làm ảnh hưởng đến quyền
và lợi ích hợp pháp của Chị Thu.
2.
Công Ty YD đã vi phạm trong việc tiến hành xử lý kỷ luật lao động đối với Chị
Thu.
Bởi lẽ:
Theo điểm d khoản 4 Điều 123 và khoản 4 Điều 155 Bộ luật lao động năm
2012 quy định:
“Điều 123. Nguyên tắc, trình tự xử lý kỷ luật lao động
9


[…]
4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian
sau đây:
[…]
d) Lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng
tuổi.[…]”

“Điều 155. Bảo vệ thai sản đối với lao động nữ
[…]
4. Trong thời gian mang thai, nghỉ hưởng chế độ khi sinh con theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm xã hội, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, lao động nữ không bị
xử lý kỷ luật lao động.[…]”
Việc xử lý kỷ luật lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi được hướng dẫn bởi
Điều 29 Nghị định 05/2015/NĐ-CP như sau:
“Điều 29. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động nuôi con nhỏ dưới 12
tháng tuổi
1. Người sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao
động là cha đẻ, mẹ đẻ hoặc cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp đang nuôi con nhỏ dưới
12 tháng tuổi.
2. Khi hết thời gian nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi, mà thời hiệu xử lý kỷ luật đã
hết thì được kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động, nhưng tối đa không quá 60
ngày, kể từ ngày hết thời gian nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.”
Mặc dù biết rõ, hiện nay Chị Thu đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi nhưng Ban
lãnh đạo Công Ty YD vẫn tiến hành tổ chức buổi họp để xử lý kỷ luật với hình thức
chuyển công việc, thay đổi nội dung trong Hợp Đồng mà không có sự thỏa thuận với Chị
Thu.
Cụ thể, trước khi nghỉ sinh con Chị Thu làm công việc Kế toán trưởng công ty, địa
điểm tại văn phòng, tuy nhiên theo Quyết định số S008-14/QĐ ngày 30/12/2015 là: trông
coi, sắp xếp, vệ sinh kho rác, chuẩn bị, cân đo khi bán rác,….. địa điểm làm việc tại kho
rác. Đây là những công việc không được thỏa thuận trong Hợp Đồng.
10


Liên quan đến việc chuyển người lao động làm công việc khác so với Hợp Đồng,
khoản 2 Điều 31 Bộ luật lao động 2012 quy định như sau:
“Điều 31. Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động
[…]

2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao
động, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03
ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với
sức khoẻ, giới tính của người lao động.”
Mặt khác, phía Công Ty YD đưa ra lập luận rằng trước khi nghỉ thai sản, Chị Thu
là kế toán của Công Ty YD nhưng lại kiêm nhiều chức vụ như thủ kho, thủ quỹ là vi phạm
quy định của pháp luật, do vậy Công Ty YD đã thực hiện việc điều chỉnh lại hệ thống kế
toán của công ty cho đúng quy định của pháp luật.
Tuy nhiên cũng cần phải nói rằng, việc điều chỉnh lại hệ thống kế toán của công ty
cho đúng quy định của pháp luật không loại bỏ trách nhiệm của Công Ty YD trong việc
phân bổ công việc phù hợp với năng lực chuyên môn và sức khỏe của Chị Thu.
Thứ ba, Công ty YD buộc chị Thu phải làm những công việc không được sử
dụng lao động nữ.
Theo khoản 1 Điều 160 Bộ luật lao động 2012 quy định về công việc không được
sử dụng lao động nữ như sau:
“Điều 160. Công việc không được sử dụng lao động nữ
1. Công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh đẻ và nuôi con theo danh mục
do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.
[…]”
Theo đó, Thông tư số 26/2013/TT-BLĐTBXH ngày 18/10/2013 ban hành Danh
mục không được sử dụng lao động nữ trong một số công việc được quy định tại Phần B
về danh mục áp dụng cho lao động nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi,
trong đó có liệt kê “Công việc […] dễ bị nhiễm trùng”.
Rõ ràng công việc liên quan trực tiếp đến rác thải do Ban lãnh đạo Công Ty YD
phân công cho Chị Thu theo Quyết định số S008-14/QĐ ngày 30/12/2015 là một công

11


việc tiếp xúc với môi trường làm việc rất ô nhiễm, không phù hợp với chuyên môn, sức

khỏe của Chị Thu, đặc biệt là sau khi vừa nghỉ sinh và nuôi con nhỏ.
Như vậy, sau khi nghỉ sinh con quay trở lại làm việc thì Chị Thu đang từ chức vụ
Kế toán trưởng của Công Ty YD đã bị kỷ luật chuyển xuống làm nhân viên quản lý kho
rác. Đây chính là hành vi gây áp lực với mục đích buộc người lao động phải chấm dứt
Hợp đồng lao động.
Từ những phân tích và dẫn chứng nêu trên, cho thấy các yêu cầu của nguyên đơn
hoàn toàn có căn cứ và hợp pháp. Vì vậy, kính đề nghị Hội đồng xét xử xem xét:
1) Yêu cầu YD bồi thường thiệt hại do hành vi kỷ luật sa thải trái pháp luật:
Thứ nhất: Thanh toán toàn bộ tiền lương kể từ ngày 9/12/2015 đến hết ngày
9/7/2016 theo mức lương được hưởng ghi trên Hợp đồng lao động là 21.733.600 đồng/
tháng. Tổng số tiền là 152.135.200 đồng.
Thứ hai: Thanh toán tiền trợ cấp thôi việc: Chị Thu làm việc tại Công ty YD từ
ngày 17/7/2006, căn cứ điều 48 Bộ Luật lao động thì tổng thời gian được hưởng trợ cấp
thôi việc là từ ngày 17/7/2006 đến ngày 31/12/2008 là 2,5 năm. Tiền lương của 6 tháng
liền kề trước khi nghỉ việc là 21.733.600 x ½ x 2.5 = 27.167.000 đồng.
Tổng số tiền Công ty YD phải trả cho chị Thu là 179.302.200 đồng.
2) Buộc Công ty YD thực hiện ngay việc chốt sổ bảo hiểm cho chị Trần Thị Thu
đến thời điểm hiện tại.
Trên đây là toàn bộ luận cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho thân chủ tôi –
Chị Trần Thị Thu. Tôi xin cảm ơn Hội đồng xét xử, những người tham gia tố tụng và
tham gia phiên tòa đã chú ý lắng nghe ý kiến của tôi.

12


NHẬN XÉT DIỄN ÁN

............................................................................................................................................

13



............................................................................................................................................

14


............................................................................................................................................

15


............................................................................................................................................

16


............................................................................................................................................

17


............................................................................................................................................

18


............................................................................................................................................

19



............................................................................................................................................

20


............................................................................................................................................

21


............................................................................................................................................

22


............................................................................................................................................

23


............................................................................................................................................

24


×