Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Phát triển doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 99 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ THU HUYỀN

PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - NĂM 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ THU HUYỀN

PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
Ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Anh Vũ

THÁI NGUYÊN - NĂM 2019



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, và có kế thừa các
công trình nghiên cứu trước đó có liên quan đến đề tài.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận luận văn “Phát triển doanh nghiệp
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn” là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Huyền


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Phát triển doanh nghiệp nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh Bắc Kạn”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của các cá
nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập
thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng Đào tạo - Bộ
phận Sau Đại học, các khoa và các phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị
Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá
trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn TS. Lê
Anh Vũ.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà khoa
học, các thầy các cô giáo trong Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại
học Thái Nguyên.

Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp tôi thực
hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, tháng năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Huyền


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG.........................................................................................................vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ..................................................................................................viii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................................ 2
3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 5
3.1. Mục tiêu chung .............................................................................................................. 5
3.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................................................. 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 5
4.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................... 5
4.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................................... 5
5. Bố cục của đề tài ..................................................................................................... 6
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP ............................................................................. 7

1.1. Doanh nghiệp nông nghiệp và phát triển doanh nghiệp nông nghiệp ...................... 7
1.1.1. Doanh nghiệp nông nghiệp........................................................................................ 7
1.1.2. Phát triển doanh nghiệp nông nghiệp ..................................................................... 14
1.1.3. Nội dung phát triển doanh nghiệp nông nghiệp ..................................................... 18
1.2. Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp nông nghiệp của một số địa phương và bài
học rút ra cho tỉnh Bắc Kạn....................................................................................... 22
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên ....... 22
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp nông nghiệp của tỉnh Nghệ An .. 23
1.2.3. Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp nông nghiệp của tỉnh Hải Dương ... 24
1.2.4. Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp nông nghiệp của tỉnh Bắc Giang ........... 25
1.2.5. Bài học rút ra có khả năng vận dụng cho Bắc Kạn ............................................ 26


iv

Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................. 27
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 27
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 27
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.................................................................................. 27
2.2.2. Phương pháp điểm, mẫu nghiên cứu ...................................................................... 28
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu ................................................................. 29
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 30
Chương 3 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN............................................................................... 31
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ..................................................................... 31
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................................... 31
3.1.2. Điều kiện kinh tế ...................................................................................................... 32
3.1.3. Điều kiện văn hóa, xã hội ........................................................................................ 34
3.2. Khung khổ chính sách và thực trạng phát triển của doanh nghiệp nông nghiệp ở

tỉnh Bắc Kạn .............................................................................................................. 35
3.2.1.Khung khổ chính sách............................................................................................... 35
3.2.2. Tình hình phát triển các doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn .. 43
Ngân hàng ................................................................................................................. 54
3.3. Đánh giá chung về sự phát triển của các doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn .............................................................................................................. 60
3.3.1. Kết quả đạt được ...................................................................................................... 60
3.3.2. Hạn chế ..................................................................................................................... 62
3.3.3 Nguyên nhân của hạn chế ......................................................................................... 66
Chương 4 QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2019-2025.................. 68
4.1. Bối cảnh mới phát triển doanh nghiệp nông nghiệp tại Bắc Kạn ...................... 68
4.1.1. Bối cảnh quốc tế ....................................................................................................... 68
4.1.2. Bối cảnh trong nước ................................................................................................. 70


v

4.2. Quan điểm phát triển doanh nghiệp nông nghiệp tại tỉnh Bắc Kạn trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế ............................................................................................ 73
4.2.1 Quan điểm phát triển doanh nghiệp nông nghiệp ................................................... 73
4.2.2. Mục tiêu phát triển doanh nghiệp nông nghiệp...................................................... 74
4.3. Giải pháp phát triển doanh nghiệp nông nghiệp tại tỉnh Bắc Kạn .................... 75
4.3.1. Giải pháp về đất đai.................................................................................................. 75
4.3.2. Giải pháp về vốn ...................................................................................................... 76
4.3.3. Giải pháp về nguồn nhân lực ................................................................................... 77
4.3.4. Giải pháp về khoa học và công nghệ ...................................................................... 78
4.3.5. Giải pháp về tiếp cận thị trường .............................................................................. 79
4.3.6. Tăng cường liên kết kinh tế giữa các doanh nghiệp nông nghiệp......................... 80
4.3.7. Giải pháp khác .......................................................................................................... 82

KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 85
PHỤ LỤC I ........................................................................................................................ 86


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
KÝ HIỆU

NGUYÊN NGHĨA

BQ

Bình quân

CC

Cơ cấu

CP

Cổ phần

DN

Doanh nghiệp

DNNN


Doanh nghiệp nông nghiệp

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

HTX

Hợp tác xã



Lao động

NXB

Nhà xuất bản

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TM-DV

Thương mại dịch vụ

SXKD

Sản xuất kinh doanh


SL
UBND

Số lượng
Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Phân bổ mẫu điều tra trên địa bàn nghiên cứu ............................................... 29
Bảng 3.2: Tăng trưởng kinh tế và cơ cấu kinh tế giai đoạn 2015 – 2017 ....................... 33
Bảng 3.3: Kinh phí hỗ trợ cho các doanh nghiệp nông nghiệp tham gia hội nghị, hội thảo
tỉnh Bắc Kạn ....................................................................................................................... 37
Bảng 3.4: Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ tín dụng cho doanh nghiệp ................... 42
nông nghiệp......................................................................................................................... 42
Bảng 3.5: Cơ cấu doanh nghiệp nông nghiệp theo khu vực địa lý và............................ 44
lĩnh vực hoạt động .............................................................................................................. 44
Bảng 3.6: Quy mô lao động của các doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn ...................................................................................................................................... 46
Bảng 3.7: Giá trị sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nông nghiệp........................... 47
Bảng 3.8: Đóng góp của các doanh nghiệp nông nghiệp vào sự phát triển của địa phương
............................................................................................................................................. 49
Bảng 3.9: Mức độ tiếp cận các nguồn vốn của các doanh nghiệp .................................. 54
Bảng 3.10: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến việc doanh nghiệp chậm có được mặt
bằng sản xuất kinh doanh ................................................................................................... 64
Bảng 3.11: Số lượng doanh nghiệp được miễn, giảm thuế; được giãn thuế trong lúc khó
khăn ..................................................................................................................................... 65



viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Kinh phí xúc tiến thương mại cho các doanh nghiệp nông nghiệp tỉnh Bắc
Kạn ...................................................................................................................................... 36
Biểu đồ 3.2: Số lượng đề án hỗ trợ công nghệ ................................................................. 39
Biểu đồ 3.3: Số tiền miễn thuê đất cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh .......................................................................................................................... 41
Biểu đồ 3.4: Số lượng các doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ......... 44
Biểu đồ 3.5: Thu nhập bình quân của lao động tại các doanh nghiệp............................. 48
Biểu đồ 3.6: Cơ cấu lao động theo chức vụ NLĐ tại các DNNN năm 2017.................. 50
Biểu đồ 3.7: Cơ cấu lao động theo đặc điểm NLĐ tại các DNNN năm 2017................ 51
Biểu đồ 3.8: Số lượng các sản phẩm nông nghiệp mà các doanh nghiệp đang kinh doanh
............................................................................................................................................. 52
Biểu đồ 3.9: Số lượng hộ nông dân còn vi phạm hợp đồng với doanh nghiệp .............. 57


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bắc Kạn là tỉnh miền núi nằm phía Đông Bắc, Việt Nam có tổng diện tích đất
tự nhiên 485.941 ha, trong đó đất nông nghiệp 413.044 ha, chiếm 85%; đất chưa sử
dụng 51.738 ha, chiếm 10,65%. Ở Bắc Kạn trên 70% số lao động là nông dân, trong
đó hơn 80% là người dân tộc thiểu số.
Trong những năm gần đây, dưới tác động của công cuộc Đổi mới, trong sản
xuất nông nghiệp, ngoài các hình thức tổ chức sản xuất vốn có như hộ gia đình, hợp
tác xã và trang trại, trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn còn xuất hiện hình thức doanh nghiệp
(DN) sản xuất nông nghiệp. Hiện toàn tỉnh đã có 90 DN nông nghiệp, trong đó có 4
DN nhà nước, 86 DN ngoài quốc doanh. Hiện nay, các DN nhà nước đã tiến hành cổ

phần hóa, để trở thành Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên hoặc trở thành công
ty cổ phần với 100% vốn của tư nhân. Đây là các DN nông nghiệp có quy mô đất đai
tương đối lớn, được trang bị cơ sở vật chất - kỹ thuật khá tốt, có hướng chuyên môn
hoá rõ ràng và áp dụng phương pháp công nghiệp; có điều kiện kết hợp với công
nghiệp chế biến và các hoạt động dịch vụ. Các DN nông nghiệp trên địa bàn đã sử
dụng 10.679 ha đất sản xuất và thu hút 500 lao động.
Việc phát triển các DN nông nghiệp trên địa bàn trong thời gian qua đã đưa lại
những kết quả kinh tế - xã hội đáng kể. Các DN nông nghiệp đã và đang là động lực
cho phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Sự phát triển các DN đã tạo ra những
tiền đề cần thiết để sử dụng hợp lí các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa
phương, tạo điều kiện để đưa vào khai thác và sử dụng các nguồn lực cho nông
nghiệp. Hoạt động sản xuất nông nghiệp ngày càng dựa nhiều hơn vào việc ứng dụng
khoa học và công nghệ mới để có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao hơn. Nông
nghiệp được phát triển gắn với quá trình đa dạng hoá hình thức tổ chức sản xuất, đa
dạng hoá cây trồng, vật nuôi, phát triển nghề rừng, tạo thêm việc làm và thu nhập cho
bà con nông dân. Các DN nông nghiệp còn tạo ra môi trường để thực hiện việc liên
kết giữa DN với nông dân, tạo thuận lợi hơn để thu hút đầu tư của các DN, các thành
phần kinh tế, phát triển các ngành nghề, phát triển công nghiệp chế biến và dịch vụ,
góp phần đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.


2

Tuy nhiên, trước yêu cầu phát triển sản xuất nông nghiệp theo chiều sâu và xây
dựng nông thôn mới, hoạt động của các DN nông nghiệp ở tỉnh Bắc Kạn còn tồn tại
không ít những hạn chế, bất cập. Nổi lên là, các DN nông nghiệp nhà nước vẫn chưa
được đổi mới; đang chuyển đổi mô hình tổ chức vẫn còn rất nhiều khó khăn, đa số
công nhân là đồng bào dân tộc thiểu số không có vốn đầu tư thêm khi nhận khoán,
không có khả năng mua cổ phần, trong lúc đất để sản xuất nông nghiệp ngày càng bị
thu hẹp, việc làm ở nông thôn ngày càng khó khăn. Các DN tư nhân và DN cổ phần

sản xuất phân tán, nhỏ lẻ, thiếu qui hoạch gắn kết với hoạt động kinh tế - xã hội của
địa phương, còn mang tính tự phát; đời sống và thu nhập của người lao động trong
doanh nghiệp không ổn định, mang tính thời vụ. Việc SX hàng hóa chỉ mới dừng lại
ở sơ chế, bán nguyên liệu thô là chủ yếu nên thu được mức lợi nhuận rất thấp, sản
phẩm thiếu tính cạnh tranh. Nông sản chế biến là một trong những sản phẩm mũi
nhọn của tỉnh Bắc Kạn, nhưng sức cạnh tranh vẫn còn thấp và chưa phát huy được
lợi thế, cũng như chưa đổi mới cách thức sản xuất.
Để góp phần làm rõ thực trạng của các DN nông nghiệp, đề xuất giải pháp thúc
đẩy phát triển đúng hướng, có hiệu quả; là một cán bộ có nhiều năm làm công tác tổ
chức, quản lý trên địa bàn, tôi lựa chọn đề tài: “Phát triển doanh nghiệp nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn” để nghiên cứu làm luận văn Cao học chuyên
ngành Kinh tế nông nghiệp.
2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu liên quan đến đề tài
Phát triển DN nông nghiệp là một giải pháp quan trọng nhằm tìm kiếm những
hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến, tích cực, phù hợp để người nông dân tham gia tự
giác, có hiệu quả, sớm thoát khỏi tình trạng sản xuất nhỏ lẻ, tự phát từ nhiều năm nay.
Nó đã được một số nhà khoa học và hoạch định chính sách ở nước ta quan tâm nghiên
cứu. Dưới đây là những công trình tiêu biểu đã được công bố về vấn đề này.
Nguyễn Thị Sơn (2016), trong bài viết Nông nghiệp Việt Nam, những cơ hội và
thách thức trong bối cảnh hội nhập, Tạp chí khoa học đại học sư phạm TP. HCM số
8 (86). Trong nghiên cứu, tác giả đánh giá nông nghiệp Việt Nam có lịch sử phát triển
lâu đời, song xuất phát nhỏ bé, manh mún. Điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến khả
năng cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập quốc tế và khu vực. Trên cơ sở chỉ ra một


3

số hạn chế, tồn tại chủ yếu của nền nông nghiệp Việt Nam, bài báo phân tích những
cơ hội và thách thức cần được nhận diện; từ đó, đề xuất các giải pháp phù hợp cần
thực hiện để hướng đến một nền nông nghiệp bền vững.

Lưu Tiến Dũng (2016), Phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam trong bối
cảnh mới của hội nhập kinh tế quốc tế, Tạp chí khoa học Trường đại học Lạc Hồng
số 65. Nghiên cứu nhận định nông nghiệp Việt Nam sau 30 Đổi mới đã đạt được rất
nhiều thành tựu to lớn, đóng góp quan trọng cho tăng trưởng, xóa đói giảm nghèo,
đảm bảo an ninh lương thực, ổn định chính trị và công bằng xã hội. Tuy nhiên, mô
hình tăng trưởng nông nghiệp vẫn chủ yếu theo chiều rộng, thâm dụng nguồn lực, cấu
trúc tăng trưởng chưa hiệu quả và thiếu bền vững. Trong khi, dưới những áp lực mới
của hội nhập kinh tế quốc tế và biến đổi khí hậu, ngành nông nghiệp đang gặp nhiều
khó khăn và thách thức bên cạnh những cơ hội to lớn cho phát triển bền vững. Nghiên
cứu đã phân tích tác động của bối cảnh mới của hội nhập kinh tế quốc tế bao gồm sự
tham gia các cơ chế liên kết kinh tế quốc tế kiểu mới của Việt Nam như TPP, AEC
cùng nhiều cơ chế đã và đang ký kết khác đến phát triển bền vững ngành nông nghiệp.
Kết quả nghiên cứu cung cấp nền tảng lý luận và thực tiễn quan trọng cho các bên
trong việc hoạch định chính sách liên quan.
Nguyễn Hoàng Quân (2015), Doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn huyện
Ninh Giang tỉnh Hải Dương, luận văn thạc sỹ Trường Đại học quốc gia. Luận văn đã
xác định cơ sở lý luận để phân tích, đánh giá thực tiễn hoạt động của các DN nông
nghiệp trên địa bàn huyện Ninh Giang thuộc tỉnh Hải Dương trong thời gian gần đây
để hoàn thiện việc hoạch định chính sách bphát triển mạnh mẽ và có hiệu quả nhằm
phát huy vai trò của chúng trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn huyện. Trên cơ sở đó, đề xuất phương hướng và
giải pháp nhằm phát triển bền vững loại DN này đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn.
Nghiên cứu "Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn
trong thời kỳ mới" của Lê Quang Phi (2014) đã nêu lên yêu cầu bức thiết, bước đi có
ý nghĩa quyết định trong thời kỳ mới là cần phải CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn.
Bởi nông nghiệp, nông thôn là vấn đề rộng lớn và phức tạp, liên quan đến nhiều


4


ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau. Nội dung cuốn sách bước đầu tổng kết quá trình
lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, cung cấp thêm những tư liệu tham khảo về đổi mới đối
với khu vực này.
"Phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam" của Vũ Văn Nâm (2013) đã đề
cập, ở Việt Nam vấn đề PTBV trong sản xuất nông nghiệp vẫn còn là một vấn đề
mới. Đặc biệt sau hơn hai mươi năm đổi mới đất nước, bên cạnh những thành tựu mà
chúng ta đạt được thì thực tiễn cũng đang đặt ra cho chúng ta rất nhiều thách thức khi
xây dựng nền nông nghiệp theo hướng bền vững. Nội dung cuốn sách được kết cấu
thành 3 chương. Chương 1: tác giả tập trung làm rõ các khái niệm về PTBV,
NNPTBV và tìm hiểu kinh nghiệm quốc tế về phát triển nông nghiệp bền vững, đó là
những kinh nghiệm cho Việt Nam. Chương 2: tác giả tập trung nghiên cứu về thực
trạng phát triển nông nghiệp ở nước ta theo hướng tiếp cận vị trí, đặc điểm, những
chuyển biến bao gồm cả thành công và hạn chế phát triển nền nông nghiệp nước ta
theo hướng bền vững. Chương 3: Đó là những phương hướng và giải pháp để phát
triển nông nghiệp theo xu hướng bền vững, trong đó đặc biệt chú trọng đến bốn giải
pháp theo tác giả đó là những giải pháp cơ bản nhất.
Có thể thấy, các nghiên cứu trên đã hướng nghiên cứu vào phát triển các DN
nông nghiệp như hỗ trợ DN, giải pháp thúc đẩy phát triển DN… Tuy nhiên, mỗi
nghiên cứu còn tồn tại những hạn chế nhất định, cụ thể:
+ Tất cả các nghiên cứu đều chưa đưa ra được cơ sở lý thuyết về nội dung phát
triển của các doanh nghiệp nông nghiệp.
+ Chưa có nghiên cứu nào đánh giá sự tác động của hệ thống chính sách pháp
luật: chính sách đất đai, chính sách tín dụng, chính sách hỗ trợ công nghệ... đến sự
phát triển của doanh nghiệp nông nghiệp.
+ Chưa có nghiên cứu nào thực hiện một cách có hệ thống và toàn diện về phát
triển các DN nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015-2017.
Với những khoảng trống nghiên cứu nêu trên, đề tài luận văn của tác giả là
nghiên cứu hoàn toàn mới không trùng lặp với các công trình khoa học đã công bố.
Đây là một đề tài mới, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp bách không chỉ đối với

phát triền kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Bức Kạn, mà còn đối với các tỉnh trong cả
nước trước yêu cầu đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn hiện nay.


5

3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở thực trạng phát triển doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh
vực nông nghiệp; xây dựng DNNN hiệu quả hơn để thực hiện tái cơ cấu, sử dụng hợp
lý các nguồn lực; Nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp, liên kết cao hơn về tài
chính, công nghệ và thị trường, tạo động lực mạnh mẽ và cơ chế quản lý năng động
cho doanh nghiệp. Qua đó có những giải pháp cụ thể để phát triển doanh nghiệp nông
nghiệp trong những năm tiếp theo.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ cơ sở lý luận, kinh nghiệm thực tiễn phát triển DN nông nghiệp.
- Làm rõ thực trạng phát triển các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh
vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; những mặt mạnh, tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân hạn chế.
- Đề xuất giải pháp nhằm phát triển loại hình DN này trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự phát triển của doanh nghiệp nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các yếu tố tác động đến phát triển doanh nghiệp
nông nghiệp: phát triển về quy mô doanh nghiệp nông nghiệp, nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp nông nghiệp, tạo ra việc làm và thu nhập ổn định cho
đông đảo người lao động, đặc biệt là lao động nông thôn, nâng cao chất lượng và đa

dạng hóa sản phẩm nông nghiệp. Phát triển sự liên kết kinh tế trong sản xuất, chế
biến, tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp nông nghiệp.


6

* Phạm vi về không gian: Các DN nông nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn.
* Phạm vi thời gian
Đề tài nghiên cứu thực trạng phát triển các doanh nghiệp nông nghiệp từ năm
2015 đến 2017; đề xuất giải pháp thúc đẩy doanh nghiệp nông nghiệp phát triển giai
đoạn 2018 - 2025.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn phát triển doanh nghiệp
nông nghiệp
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng phát triển doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn
Chương 4: Giải pháp thúc đẩy phát triển doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn


7

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP
1.1. Doanh nghiệp nông nghiệp và phát triển doanh nghiệp nông nghiệp
1.1.1. Doanh nghiệp nông nghiệp

1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nông nghiệp
Để hiểu khái niệm DNNN, trước hết cần phải bắt đầu từ cái chung, đó là khái
niệm Doanh nghiệp.
Chúng ta biết rằng, nền kinh tế quốc dân được cấu thành bởi hàng vạn DN sản
xuất ra các hàng hóa và dịch vụ cung ứng cho sản xuất và đời sống của xã hội. Có
những tổ chức kinh doanh quy mô lớn, sử dụng hàng ngàn công nhân, sản xuất hàng
loạt sản phẩm. Nhưng cũng có những tổ chức kinh tế chỉ là một cửa hàng tạp hóa,
quầy bán bánh kẹo qui mô nhỏ, chỉ thuê một vài lao động do một cá nhân hay hộ gia
đình sở hữu. Những tổ chức đó, dù lớn hay nhỏ, khi tồn tại và hoạt động trong nền
kinh tế thị trường, theo luật DN đều có chung một tên gọi là DN.
DN là một khái niệm được khởi nguồn từ tiếng Pháp “Entreprendre”, có nghĩa
là “đảm nhận” hay “hoạt động”. Theo nhiều nhà nghiên cứu, DN (Firm) là tổ chức
kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Dưới góc độ kinh tế học, DN là một đơn vị kinh doanh hàng hóa và dịch vụ theo
nhu cầu thị trường và xã hội nhằm đạt lợi nhuận tối đa và hiệu quả kinh tế cao nhất.
DN chính là một chủ thể kinh tế tiến hành các hoạt động kinh tế theo một kế hoạch
nhất định trên thị trường. Trên thực tế, DN được gọi bằng nhiều thuật ngữ khác nhau
như cửa hàng, nhà máy, công ty, hãng, tổng công ty...
Theo định nghĩa của Luật doanh nghiệp ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2014DN là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng
ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh.
Kinh doanh là phương thức hoạt động của DN. Đó là việc DN thực hiện liên tục
một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ
sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường để thu lợi nhuận.


8

Ở nước ta, theo Luật DN, DN có các hình thức: công ty trách nhiệm hữu hạn,

công ty cổ phần, công ty hợp danh, DN tư nhân. Nếu căn cứ vào qui mô hoạt động
để phân loại DN, thì có DN qui mô lớn, DN qui mô vừa và DN qui mô nhỏ. Ở Việt
Nam, theo Điều 6 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP của Chính phủ ngày 11 tháng 3 năm
2018, DN doanh nghiệp nhỏ và vừa được định nghĩa là cơ sở sản xuất, kinh doanh
độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá
10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người. Doanh nghiệp
nhỏ và vừa được phân theo quy mô bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp
nhỏ, doanh nghiệp vừa.
Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và
lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân
năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng
nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.
Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham
gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm
không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.
Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh
vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm
không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng
nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo
quy định tại khoản 1 Điều này.
Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia
bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 50 người và tổng doanh thu của năm không
quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ đồng, nhưng không phải là
doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực
công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không
quá 200 người và tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn


9


vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp
siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia
bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm
không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không
phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều này. Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của ngành, địa phương, trong
quá trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng
thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên. Những DN
có vốn đăng ký kinh doanh lớn hơn và sử dụng nhiều lao động hơn được gọi là DN
lớn. Tuy nhiên, số DN lớn ở Việt Nam còn tương đối ít. Nền kinh tế chủ yếu là DN
nhỏ và vừa. Định nghĩa như trên là để Chính phủ có giải pháp hỗ trợ phát triển cho
các DN nhỏ và vừa.
Nếu căn cứ theo ngành kinh tế - kỹ thuật để phân loại DN, thì có: DN nông
nghiệp, DN công nghiệp và DN dịch vụ. Người ta còn có thể chia nhỏ mỗi loại DN
nêu trên thành các loại DN, ví dụ trong DN sản xuất nông nghiệp có DN nông nghiệp,
DN lâm nghiệp và DN ngư nghiệp theo nghĩa rộng hoặc chia theo nghĩa hẹp thì có:
DN trồng trọt và DN chăn nuôi.
Như vậy, có thể hiểu: Doanh nghiệp nông nghiệp là tổ chức kinh tế tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, tham gia vào toàn bộ
thị trường đầu vào và đầu ra, được tổ chức và hoạt động phù hợp với Luật. pháp
1.1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nông nghiệp
Tuy là một đơn vị tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh trên thị trường
nhằm mục đích thu lợi nhuận, nhưng DNNN có những điểm khác biệt so với DN
công nghiệp và DN dịch vụ. Cụ thể là:
Tốc độ tăng trưởng của các doanh nghiệp nông nghiệp chậm
Tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp nông nghiệp chỉ đạt khoảng 2%/năm trong
khi tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp bình quân chung của cả nước là 20 25%/năm. Theo đó, bình quân khoảng 57.000 người dân sống ở khu vực nông thôn
mới có 1 doanh nghiệp nông nghiệp, trong khi trên cả nước cứ trên 700 người đã có



10

1 doanh nghiệp. Hạn chế lớn nhất ảnh hưởng đến việc phát triển các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp là thiếu các cơ hội đầu tư, kinh doanh, môi
trường đầu tư, chính sách ưu đãi khó triển khai, áp dụng.
Số lượng doanh nghiệp nông nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông lâm nghiệp
ít, nguồn vốn đầu tư thấp
Số lượng doanh nghiệp nông, lâm nghiệp chỉ bằng xấp xỉ 1% tổng số doanh
nghiệp nông nghiệp đang hoạt động. Về mức vốn hoạt động, có khoảng 60% số doanh
nghiệp nông, lâm nghiệp hoạt động với số vốn dưới 10 tỷ đồng - quá thấp so với
doanh nghiệp các nước trên thế giới và so với nhu cầu thực tế.
Hệ thống máy móc, thiết bị cơ sở vật chất của doanh nghiệp nông nghiệp lạc
hậu, năng lực cạnh tranh yếu, thiếu kinh nghiệm quản lý
Các doanh nghiệp nông nghiệp đang sử dụng những công nghệ, hệ thống máy
móc, thiết bị cũ kỹ, lạc hậu. Tỷ lệ đổi mới trang thiết bị hàng năm chỉ đạt 5-7% (trong
khi cả thế giới là 20%). Các doanh nghiệp chế biến hầu hết có quy mô nhỏ và vừa,
năng lực cạnh tranh yếu, thiếu kinh nghiệm, thiếu vốn, khả năng tiếp cận với thị
trường, thông tin thấp. Thị trường của các doanh nghiệp nông nghiệp chủ yếu là thị
trường trong nước (chiếm tới 94%) trong khi tỷ lệ xuất khẩu chỉ chiếm 6%.
Hệ thống nhà xưởng chế biến và kho tàng cất giữ nông sản của các doanh nghiệp
nông nghiệp nước ta sơ sài và tạm bợ, số nhà xưởng kiên cố chỉ chiếm khoảng 30%.
Hầu hết các doanh nghiệp vẫn áp dụng các công nghệ cũ, tỷ lệ cơ giới hoá chỉ chiếm
trên 10%, số còn lại là sử dụng các trang thiết bị thủ công bán cơ giới. Hầu như chưa
doanh nghiệp nào áp dụng các trang thiết bị tự động hoá.
Ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu của doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp
Để hoạt động, mọi DN đều phải sử dụng các nguồn lực đầu vào là các yếu tố
sản xuất gồm sức lao động và tư liệu sản xuất (kinh tế học hiện nay gọi là lao động,
tài nguyên thiên nhiên, tư bản và công nghệ cần thiết cho sản xuất). Điểm đặc trưng

trong hoạt động của DNNN là bộ phận nguồn lực không thể thiếu được và có vai trò
hết sức quan trọng là tài nguyên thiên nhiên. Trước hết đó là tài nguyên đất và nước
cho sản xuất nông nghiệp; tiếp đến là tài nguyên sinh vật cụ thể (cây, con cụ thể).


11

Với trình độ công nghệ như hiện nay, không có đất thì không thể trồng cấy hoặc
chăn nuôi với qui mô lớn như sản xuất hàng hóa được. Nếu các DN thuộc các ngành
công nghiệp và dịch vụ muốn tiến hành sản xuất chỉ cần một diện tích đất không
nhiều để có mặt bằng hoạt động, thì DNNN phải cần một diện tích đất tương đối lớn
để sản xuất. Tuy một số DN công nghiệp cũng có nhu cầu rất lớn về diện tích đất để
sản xuất, như DN khai thác khoáng sản, DN khai thác than, DN khai thác cát..., nhưng
đó là những nguồn đất có điều kiện tự nhiên đặc biệt. Nó có thể nằm trong lòng đất.
Còn với DNNN, nguồn đất được đưa vào sản xuất hầu hết là mặt đất, mặt nước. Nó
bao gồm những cánh đồng, cánh rừng, ao hồ, sông suối... Không có đất thì không thể
có sản xuất nông nghiệp. Đất là nguồn lực quan trọng nhất đối với việc sản xuất của
nhà nông.
Tài nguyên sinh vật là những cơ thể sống, chỉ trong những điều kiện tự nhiên
về đất đai, thổ nhưỡng, khí hậu thích hợp thì chúng mới phát triển và cho kết quả.
Con người không thể bất chấp các điều kiện sống của sinh vật trong hoạt động sản
xuất. Do sự phân bố ngẫu nhiên nguồn lực tự nhiên cho các vùng, địa bàn mà việc
lựa chọn sản xuất mặt hàng nông nghiệp của các DN không thể tùy tiện. Ở đây, yếu
tố lợi thế về tự nhiên là một điều kiện rất quan trọng để việc sản xuất có được những
sản phẩm đặc trưng như có năng suất cao hơn, có chất lượng tốt hơn, chi phí sản xuất
thấp hơn nhưng giá bán lại cao hơn so với cùng loại sản phẩm được sản xuất ở các
vùng khác.
Điều này cho thấy, điều kiện tự nhiên với ý nghĩa là một nguồn lực “đầu vào”
là một yếu tố tạo sức cạnh tranh của DNNN trên thị trường. Nó hoàn toàn khác biệt
với nhu cầu nguồn lực đầu vào của DN công nghiệp hay DN dịch vụ. Đồng thời, nó

cũng làm cho cơ cấu sản xuất các hàng nông sản là rất khác nhau giữa các vùng sinh
thái và các địa phương. Nếu DNNN không thấy được đặc điểm này thì không thể có
hiệu quả cao trong kinh doanh nông nghiệp.
1.1.1.3. Phân loại doanh nghiệp nông nghiệp
Phân loại theo hình thức pháp lý của doanh nghiệp
* Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp có một cá nhân làm chủ và tự chịu trách


12

nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. DNTN không
được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào (Luật Doanh nghiệp, 2014).
* Công ty trách nhiệm hữu hạn
Công ty TNHH hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó thành viên có
thể là tổ chức, cá nhân, số lượng thành viên không vượt quá năm mươi. Thành viên
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong
phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp. Công ty TNHH không được phép
phát hành cổ phần
Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá
nhân làm chủ sở hữu (gọi là chủ sở hữu công ty), chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm
về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của
công ty. Công ty TNHH không được phép phát hành cổ phiếu
* Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó, vốn điều lệ được chia làm nhiều
phần bằng nhau gọi là cổ phần; cổ đông có thể là tổ chức; cá nhân, số lượng cổ đông
tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa; cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào
doanh nghiệp; cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người
khác. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn

* Công ty hợp danh
Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó, phải có ít nhất hai thành viên là
chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh với một tên chung; ngoài ra các
thành viên hợp danh, có thể là thành viên góp vốn; thành viên hợp danh phải là cá
nhân chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi
số vốn đã góp vào công ty. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng
khoán nào.


13

Phân loại doanh nghiệp theo quy mô
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy
định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn
vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã
đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ,
vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác
định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm
của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp lớn: Khái niệm về doanh nghiệp lớn ở VN chưa được làm sáng
tỏ, chúng ta vẫn thường hiểu chung doanh nghiệp lớn là các doanh nghiệp có số vốn
đang kí lớn hoặc có số lao động trung bình hàng năm cao.Việc xác định doanh nghiệp
lớn cũng phải tùy thuộc vào ngành nghề doanh nghiệp lựa chọn sản xuất kinh
doanh,việc phân chia làm doanh nghiệp lớn,nhỏ chỉ mang tính chất tương đối.
Các ngành nghề kinh doanh khác nhau song doanh nghiệp lớn không chỉ có
điểm chung về số lựợng vốn lớn hay số lượng lao động mà các doanh nghiệp lớn
thường có lịch sử hình thành lâu dài, các sản phảm đã tao được thế mạnh uy tín trên

thị trường. Đặc biệt ở VN các doanh nghiệp lớn thường là các doanh nghiệp nhà nước
nên vai trò của doanh nghiệp lớn của VN không chỉ có ý nghĩa về kinh tế nó còn
mang rất nhiều ý nghĩa chính trị.
Phân loại theo giới hạn trách nhiệm
Căn cứ vào chế độ trách nhiệm, có thể phân loại các doanh nghiệp thành có
chế độ trách nhiệm vô hạn và chế độ trách nhiệm hữu hạn.
* Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn
Là loại hình doanh nghiệp mà ở đó chủ sở hữu doanh nghiệp có nghĩa vụ trả
nợ thay cho doanh nghiệp bằng tất cả tài sản của mình, khi doanh nghiệp không đủ
tài sản để thực hiện các nghĩa vụ tài chính của nó. Theo pháp luật Việt Nam, có hai
loại doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn là doanh nghiệp tư nhân và công ty
hợp danh. Thực chất chế độ trách nhiệm vô hạn của loại hình doanh nghiệp này là


14

chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân và thành viên hợp
danh sẽ chịu trách nhiệm đến cùng về mọi nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp mà
không giới hạn ở phần tài sản chủ doanh nghiệp, các thành viên hợp danh đã bỏ vào
đầu tư kinh doanh tại doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh. Điều này có nghĩa
nếu tài sản của doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh không đủ để thực hiện
các nghĩa vụ về tài chính của doanh nghiệp khi các doanh nghiệp này phải áp dụng
thủ tục thanh lý trong thủ tục phá sản, chủ sở hữu doanh nghiệp và các thành viên
hợp danh phải sử dụng cả tài sản riêng không đầu tư vào doanh nghiệp để thanh
toán các khoản nợ của doanh nghiệp.
* Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn
Theo pháp luật Việt Nam, các doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn cụ
thể gồm: công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp
100% vốn đầu tư nước ngoài không tiến hành đăng ký lại theo Nghị định
101/2006/NĐ-CP. Những doanh nghiệp mà ở đó chủ sở hữu chỉ phải chịu trách nhiệm

về mọi khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp
vào doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa khi số tài sản của doanh nghiệp không đủ để trả
nợ thì chủ sở hữu không có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho doanh nghiệp. Chế độ trách
nhiệm hữu hạn của các loại doanh nghiệp trên thực chất là chế độ trách nhiệm hữu
hạn của các nhà đầu tư - thành viên trên chủ sở hữu công ty.
1.1.2. Phát triển doanh nghiệp nông nghiệp
1.1.2.1. Quan niệm về phát triển doanh nghiệp nông nghiệp
Từ khái niệm phát triển, có thể rút ra khái niệm về phát triển DNNN: Phát triển
DNNN là quá trình vận động của các DNNN từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức
tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, nó cũng bao hàm việc phát triển về mặt
lượng và chất của hàng hóa mà DNNN sản xuất hoặc dịch vụ mà các doanh nghiệp
này cung ứng. Theo đó, sự phát triển theo chiều rộng của các DNNN được hiểu là sự
phát triển về quy mô; sự phát triển của các DNNN theo địa giới hành chính/ phát triển
về không gian; và sự phát triển của các DNNN theo ngành trên một địa phương. Còn
sự phát triển theo chiều sâu của các DNNN được hiểu theo nghĩa: việc sử dụng tối ưu


15

các nguồn lực để nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh và hiệu quả về
xã hội từ việc phát triển các DNNN
1.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển doanh nghiệp nông nghiệp
* Các yếu tố khách quan
Thứ nhất, yếu tố thể chế, chính sách
Chính sách đất đai: Đất đai là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp
nông nghiệp. Sự phát triển của doanh nghiệp nông nghiệp trước hết phụ thuộc vào
mối quan hệ của doanh nghiệp với đất đai và việc sử dụng có hiệu quả đất đai của
doanh nghiệp. Do đó, chính sách đầu tiên ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh
nghiệp nông nghiệp phải kể đến là chính sách bảo đảm quyền sử dụng đất cho các
doanh nghiệp hay chính sách hỗ trợ về đất đai.

Nếu chính sách của nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận
đất đai (miễn giảm thuế đất, hỗ trợ thuê đất), đơn giản hóa thủ tục hành chính về đất
đai (cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giải phóng mặt bằng...) thì doanh nghiệp
nông nghiệp càng phát triển và ngược lại.
Chính sách tín dụng: Việc cung cấp tín dụng ưu đãi cho doanh nghiệp nông
nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp thiếu vốn sản xuất có ý nghĩa to lớn trong việc
giúp doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Nhờ hỗ trợ tín dụng, doanh nghiệp
nông nghiệp có thể khai thác được nhiều hơn các nguồn tài nguyên và nguồn lực sẵn
có trong tổ chức. Có thể nói, chính sách hỗ trợ vốn qua tín dụng ưu đãi là một chính
sách có hiệu quả cả về mặt kinh tế và xã hội giúp doanh nghiệp nông nghiệp bổ sung
nguồn vốn đầu tư cơ sở vật chất, máy móc thiết bị mở rộng quy mô sản xuất. Tạo
điều kiện thuận lợi giúp các doanh nghiệp nông nghiệp phát triển cả về chiều sâu và
chiều rộng.
Chính sách phát triển nguồn lao động: Chính sách hỗ trợ lao động của nhà nước
là những chính sách tư vấn đào tạo, hỗ trợ kinh phí đào tạo cho người lao động các
doanh nghiệp nông nghiệp giúp người lao động nâng cao trình độ, khả năng chuyên
môn, khả năng sử dụng máy móc thiết bị nông nghiệp. Nếu các chính sách hỗ trợ
được xây dựng phù hợp với đặc điểm nguồn nhân lực của doanh nghiệp nông nghiệp
thì càng tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển.


×