Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Nghiên cứu giải pháp quản lí chất lượng các dự án đầu tư xây dựng nông thôn mới tại ban quản lí dự án đầu tư xây dựng huyện thạch thất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (610.18 KB, 109 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của riêng cá nhân tôi.
Các số liệu và kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa được ai công bố
trong tất cả các công trình nào trước đây. Tất cả các trích dẫn đã được ghi rõ nguồn
gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả luận văn

Khuất Duy Tùng

i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sỹ “Nghiên cứu giải pháp quản lý chất lượng các dự án đầu tư xây dựng
nông thôn mới tại Ban quản lý dự án ĐTXD huyện Thạch Thất” được hoàn thành tại
trường Đại học Thủy Lợi.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn
tận tình của thầy giáo, PGS.TS. Nguyễn Hữu Huế và những ý kiến về chuyên môn quý
báu của các thầy cô trong Bộ môn Công nghệ và Quản lý xây dựng, Khoa Công trình –
Trường đại học Thủy Lợi.
Tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Hữu Huế
đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tác giả về chuyên môn trong suốt quá trình nghiên cứu.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến nhà trường và các thầy cô trong bộ môn đã dạy bảo
hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình học tập tại trường đại học Thủy lợi, các đồng
nghiệp trong và ngoài ngành đã cung cấp tài liệu phục vụ cho luận văn.


Xin gửi lời cảm ơn tới những người thân trong gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã
động viên, khích lệ giúp tác giả hoàn thiện luận văn của mình
Tuy nhiên với thời gian và trình độ chuyên môn còn hạn chế, luận văn không thể tránh
được sự thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô
để nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả luận văn

Khuất Duy Tùng

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................... VI
DANH MỤC VIẾT TẮT............................................................................................. VII
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 TỐNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ..................................................................................5
1.1. Dự án đầu tư xây dựng................................................................................................5
1.1.1. Dự án đầu tư xây dựng ..........................................................................................5
1.1.2. Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng công trình ...................................................6
1.1.3. Phân loại dự án đầu tư xây dựng ...........................................................................7
1.1.4. Các giai đoạn thực hiện dự án ĐTXD công trình ..................................................7
1.2. Chất lượng và Quản lý chất lượng công trình xây dựng ..........................................8

1.2.1. Chất lượng công trình xây dựng ............................................................................8
1.2.2. Quản lý chất lượng công trình xây dựng .............................................................10
1.2.3. Mục tiêu và vai trò của quản lý chất lượng công trình xây dựng ............................11
1.2.4. Nội dung quản lý chất lượng công trình xây dựng ..............................................12
1.2.5. Những nguyên tắc quản lý chất lượng dự án ĐTXD ..........................................13
1.3. Công tác quản lý chất lượng xây dựng ở Việt Nam và trên thế giới ......................16
1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chất lượng công trình .................................16
1.3.2. Quan điểm và tiêu chí đánh giá chất lượng công trình xây dựng ........................19
1.3.4. Quản lý chất lượng xây dựng trên thế giới ..........................................................27
1.4. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 ..................................30
1.4.1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới ..................................................................30
1.4.2. Quy định chung về quy hoạch nông thôn mới ...................................................31
1.4.3. Tiêu chí xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 ...................................32
1.4.4. Nhiệm vụ xây dựng và phát triển nông thôn mới ..............................................35
Kết luận chương 1 .........................................................................................................36
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ...................................38
2.1. Các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng ...............38

iii


2.2. Nội dung công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng .................................. 39
2.2.1. Quản lý chất lượng giai đoạn khảo sát, thiết kế dự án ........................................ 40
2.2.2. Quản lý chất lượng giai đoạn thi công công trình xây dựng ............................... 41
2.2.3. Quản lý chất lượng giai đoạn bảo hành công trình ............................................. 45
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm ................................................... 45
2.3.1. Nhóm yếu tố khách quan ..................................................................................... 45
2.3.2. Nhóm yếu tố chủ quan ........................................................................................ 46
2.4. Trách nhiệm của chủ đầu tư trong quản lý chất lượng xây dựng ........................... 47

2.5. Các phương pháp nghiên cứu nâng cao công tác quản lý chất lượng ........................ 49
2.5.1. Đổi mới nội dung và cách thức quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây
dựng ............................................................................................................................... 49
2.5.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức trong cơ quan QLNN................................ 51
2.5.3. Phát huy nội lực chủ động hội nhập quốc tế về lĩnh vực CLCT xây dựng ......... 53
2.6. Quy hoạch nông thôn mới trên địa bàn huyện Thạch Thất .................................... 53
2.6.1. Một số nội dung cơ bản về nông thôn mới.......................................................... 53
2.6.2. Mục tiêu và nguyên tắc xây dựng Nông thôn mới .............................................. 53
2.6.3. Đặc trưng của nông thôn mới .............................................................................. 55
2.6.4. Nguồn lực xây dựng nông thôn mới ................................................................... 55
2.6.5. Vai trò và nhiệm vụ của khuyến nông trong chương trình xây dựng nông thôn
mới ở huyện Thạch Thất ............................................................................................... 57
Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 63
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG DỰ ÁN ĐTXD NÔNG THÔN MỚI TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐTXD
HUYỆN THẠCH THẤT .............................................................................................. 64
3.1. Giới thiệu về Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Thạch Thất ................... 64
3.1.1. Chức năng của ban quản lý dự án đầu tư xây dựng ............................................ 64
3.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn .......................................................................................... 65
3.1.3. Kinh phí hoạt động .............................................................................................. 69
3.1.4. Cơ cấu tổ chức, biên chế ..................................................................................... 70
3.2. Các dự án trong quy hoạch nông thôn mới của Ban QLDA ĐTXD huyện Thạch
Thất ................................................................................................................................ 72

iv


3.2.1. Về kết quả thực hiện dự án trong những năm gần đây ........................................72
3.2.2. Tình hình triển khai thực hiện các dự án .............................................................73
3.2.3. Phương hướng và nhiệm vụ năm 2017................................................................78

3.3. Đánh giá năng lực của Ban quản lý dự án ĐTXD huyện Thạch Thất.................... 79
3.3.1. Các mặt đạt được .................................................................................................79
3.3.2. Tồn tại, hạn chế ...................................................................................................80
3.3.3. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế ..............................................................................81
3.3.4. Định hướng nâng cao công tác quản lý chất lượng công trình tại Ban quản lý dự
án ĐTXD huyện Thạch Thất .........................................................................................83
3.4. Đề xuất các giải pháp nâng cao công tác quản lý chất lượng dự án ĐTXD nông
thôn mới tại Ban quản lý dự án ĐTXD huyện Thạch Thất ...........................................84
3.4.1. Hoàn thiện bộ máy nhân sự, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.....................84
3.4.2. Tăng cường công tác quản lý chất lượng trong quá trình thi công .....................89
3.4.3. Tăng cường xã hội hóa công tác quản lý chất lượng xây dựng .........................92
3.4.4. Đảm bảo tiến độ thực hiện các dự án ..................................................................93
3.4.5. Đẩy mạnh công tác xử lý vi phạm về chất lượng. ...............................................94
3.4.6. Hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý chất lượng công trình...............................95
Kết luận chương 3 .........................................................................................................96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................101

v


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Quản lý chất lượng theo các giai đoạn của dự án ĐTXD công trình ........... 13
Hình 3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức BQLDA ĐTXD huyện Thạch Thất ........................... 71
Hình 3.2 Sơ đồ nguyên nhân, kết quả ( Sơ đồ xương cá) ............................................. 91

vi


DANH MỤC VIẾT TẮT


Viết tắt

Nghĩa đầy đủ của các từ viết tắt

BQLDA

Ban Quản lý dự án

BCKTKT

Báo cáo kinh tế kỹ thuật

CĐT

Chủ đầu tư

CLCT

Chất lượng công trình

CTXD

Công trình xây dựng

ĐTXD

Đầu tư xây dựng

GPMB


Giải phóng mặt bằng

TVGS

Tư vấn giám sát

TKBVTC

Thiết kế bản vẽ thi công

UBND

Uỷ ban nhân dân

QLCL

Quản lý chất lượng

QLNN

Quản lý nhà nước

QLDA

Quản lý dự án

vii




MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong nhưng năm gần đây, khi đất nước bắt đầu hội nhập kinh tế quốc tế, diện mạo đất
nước ngày càng được đổi mới. Nền kinh tế tăng trưởng, kèm theo đó đời sống của nhân
dân cũng được cải thiện. Cùng với sự phát triển và nâng cao của các ngành kinh tế, các
lĩnh vực khác cũng ngày càng thay đổi. Đó là sự mọc lên của các công trình công nghiệp
và công trình dân dụng nhằm đáp ứng yêu cầu của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn và hội nhập quốc tế của đất nước. Các hoạt động đầu tư được
đẩy mạnh, đặc biệt là đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng. Thành quả của hoạt
động đầu tư có tác động to lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội, góp phần nâng cao, cải
thiện đời sống cho nhân dân.
Tất nhiện, cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, đó là sự cạnh tranh giữa các đơn vị
trong ngành xây dựng. Hiện nay, các công trình với quy mô lớn đều có mặt ở hầu hết các
thành phố lớn trong cả nước. Trong môi trường cạnh tranh đó, một trong những chìa khóa
đem lại thành công đó chính là chất lượng công trình. Đó là nhân tố vô cùng quan trọng.
Bởi lẽ công trình xây dựng có đặc điểm nguyên chiếc, đơn nhất, cố định và không thể di
dời. Do đó, công tác quản lý chất lượng là vô cùng quan trọng. Ở Việt Nam, không ít sự
cố xảy ra gây hậu quả nghiệm trọng, đa phần đều liên quan đến chất lượng công trình.
Chẳng hạn như vụ sập công trình trường Mầm non Vườn Xanh (phường Mỹ Đình, quận
Nam Từ Liêm) đêm 25/9/2017, nào là vụ bức tường lớn của tầng 3 tòa nhà trường Tiểu
học Đồng Tâm (quận Hai Bà Trưng, Hà Nội) cũng bất ngờ đổ ập xuống ngõ 128C Đại La
lúc 22 giờ đêm, trung tuần tháng 8/2017. Hay gần đây là một công trình xây dựng trên
đường Tố Hữu, phường Đại Mỗ, quận Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội vào khoảng 2h ngày
17/1/2018 đã xảy ra vụ sập giàn giáo khiến 3 công nhân tử vong và 3 người khác bị
thương nặng. Do đó đặt vấn đề ở đây là công tác quản lý chất lượng xây dựng. Điều đó
cho thấy chất lượng công trình, sản phẩm xây dựng cần được quan tâm, đẩy mạnh trong
mọi quá trình thi công đầu tư xây dựng công trình.
Quản lý chất lượng là các hoạt động có phối hợp để định hướng và kiểm soát một tổ
chức về chất lượng. Việc định hướng và kiểm soát về chất lượng nói chung bao gồm


1


lập chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng, hoạch định chất lượng, kiểm soát
chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng.
Ban quản lý dự án ĐTXD huyện Thạch Thất là đơn vị sự nghiệp công lập trục thuộc
UBND huyện Thạch Thất, được giao làm đại diện chủ đầu tư các dự án hạ tầng giao
thông, hạ tầng xã hội và quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn của huyện. Trong những
năm vừa qua, BQLDA đã triển khai thực hiện các dự án trong quy hoạch nông thôn mới
trên địa bàn huyện như Trường THCS Dị Nậu, các nhà văn hóa thôn xã Hữu Bằng, Dị
Nậu, Lại Thượng.... nhằm đáp ứng nhu cầu học tập, sinh hoạt của nhân dân tại các xã
trong quy hoạch nông thôn mới trên địa bàn huyện.
Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện, quản lý dự án và công tác quản lý chất lượng công
trình của cán bộ trong BQLDA vẫn còn những tồn tại, hạn chế như công tác phối hợp
giữa cán bộ BQLDA với đơn vị thi công, tư vấn giám sát chưa sát sao, nhịp nhàng. Trình
độ, kinh nghiệm chuyên môn của một số cán bộ chưa đáp ứng được nhiệm vụ được giao
phó.... Bên cạnh đó, khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển dẫn tới quá trình thi công
công trình được rút ngắn, chất lượng công trình được nâng cao. Chính vì vậy đòi hỏi
những cán bộ có chuyên môn cao và luôn nắm bắt được những khoa học công nghệ mới,
nhằm nâng cao công tác quản lý dự án cũng như quản lý chất lượng của công trình.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, học viên chọn đề tài “Nghiên cứu giải pháp quản lý chất
lượng các dự án đầu tư xây dựng nông thôn mới tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
huyện Thạch Thất” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu và đánh giá thực trạng công tác quản lý chất lượng các dự án ĐTXD nông
thôn mới tại Ban quản lý dự án ĐTXD huyện Thạch Thất
Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý chất lượng dự án tại
Ban quản lý dự án ĐTXD huyện Thạch Thất
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1 Đối tượng nghiên cứu

2


Luận văn tập trung nghiên cứu giải pháp quản lý chất lượng các dự án đầu tư xây dựng
nông thôn mới tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Thạch Thất.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý chất lượng các dự án trong quy
hoạch nông thôn mới do Ban quản lý dự án ĐTXD huyện Thạch Thất làm chủ đầu tư.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cách tiếp cận
- Tìm hiểu các văn bản pháp luật và các tài liệu liên quan đến CLCT xây dựng;
- Tiếp cận các thông tin dự án, từ tổng thể đến chi tiết;
- Tiếp cận các dự án công trình thực tế và các ấn phẩm phân tích, nghiên cứu đã phát
hành để giải đáp các mục tiêu đề ra của đề tài.
4.2. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập, phân tích tài liệu trên cơ sở các quy định hiện hành, các nghiên
cứu khoa học đã thực hiện và các dự án công trình thực tế;
Phương pháp kế thừa những kết quả đã tổng kết, nghiên cứu;
Phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích, thống kê;
Vận dụng đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về quản lý chất lượng công
trình xây dựng theo các văn bản quy phạm hiện hành;
Nghiên cứ một số tài liệu thứ cấp, các tài liệu thống kê, báo cáo của các tổ chức quản
lý, giám sát xây dựng hiện thời.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài này đánh giá được các tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của chúng. Từ đó đề
xuất được giải pháp nâng cao công tác QLCL công trình xây dựng cho một BQLDA


3


cụ thể, qua đó cung cấp cơ sở cho các BQLDA, các ban ngành liên quan hoặc các đơn
vị xây dựng khác tham khảo.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Việc phân tích chi tiết các tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của chúng dựa trên cơ sở
thực tế và các khía cạnh khác nhau sẽ giúp cho các giải pháp đề xuất thực sự thiết thực
đối với Ban quản lý dự án ĐTXD huyện Thạch Thất. Qua đó kết quả của luận văn có
thể cung cấp các giải pháp hữu ích cho đơn vị, đồng thời góp phần làm cơ sở cung cấp
thông tin nhằm cải thiện hiệu quả nói chung cho các các BQLDA khác.
6. Kết quả đạt được
- Xác định được những tồn tại và hạn chế trong công tác quản lý chất lượng các dự án
ĐTXD nông thôn mới mà Ban quản lý dự án ĐTXD huyện Thạch Thất đã và đang gặp
phải trong thời gian qua;
- Giúp cho công tác quản lý chất lượng công trình bên phía chủ đầu tư được chuyên
nghiệp hóa, đảm bảo cho dự án thỏa mãn tốt nhất các yêu cầu về chất lượng, tiến độ và
mục tiêu đặt ra;
- Đề xuất các giải pháp nâng cao công tác QLCL các dự án ĐTXD nông thôn mới tại
Ban quản lý dự án ĐTXD huyện Thạch Thất để hoàn thành kế hoạch xây dựng nông
thôn mới do thành phố, huyện đề ra; góp phần nâng cao đời sống nhân dân, thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Thạch Thất.

4


CHƯƠNG 1 TỐNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Dự án đầu tư xây dựng
1.1.1. Dự án đầu tư xây dựng

- Dự án là việc thực hiện một mục đích hay nhiệm vụ công việc nào đó dưới sự ràng
buộc về yêu cầu và nguồn lực đã định. Thông qua việc thực hiện dự án để cuối cùng
đạt được mục tiêu nhất định đã dề ra và kết quả của nó có thể là một sản phẩm hay một
dịch vụ mà bạn mong muốn
Dự án là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc nhằm đạt
được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa trên nguồn vốn
xác định
Dự án là một quá trình mang đặc thù riêng bao gồm một loạt các hoạt động được phối
hợp và kiểm soát, có định ngày khởi đầu và kết thúc, được thực hiện với những hạn chế
về thời gian, chi phí và nguồn lực nhằm đạt được mục tiêu phù hợp với những yêu cầu
cụ thể.
Dự án là đối tượng của quản lý và là một nhiệm vụ mang tính chất 1 lần, có mục tiêu
rõ ràng trong đó bao gồm chức năng, số lượng và tiêu chuẩn chất lượng), yêu cầu phải
được hoàn thành trong một khoảng thời gian quy định, có dự toán tài chính từ trước
và nói chung không được vuợt qua dự toán đó.
- Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt
động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
- Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để
tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng
nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong
thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được
thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên
cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.

5


Theo tác giả luận văn, dự án đầu tư xây dựng được hiểu là các dự án đầu tư mà đối
tượng đầu tư là công trình xây dựng, nghĩa là dự án có liên quan tới hoạt động xây
dựng cơ bản như xây dựng nhà cửa, đường sá, cầu cống, công trình cấp nước... không

phải tất cả các dự án đầu tư đều có liên quan tới hoạt động xây dựng cơ bản. Vì thế,
đối với những dự án đầu tư không liên quan tới hoạt động xây dựng cơ bản không gọi
là dự án đầu tư xây dựng.
Dự án ĐTXD bao gồm các dự án xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, trùng tu, tôn tạo,
mở rộng các công trình đã được đầu tư xây dựng trước đó......
Dự án ĐTXD khác với các dự án khác là dự án ĐTXD bắt buộc có liên quan đến xây
dựng, dù tỷ trọng trong tổng vốn đầu tư của phần xây dựng có rất nhỏ.
1.1.2. Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng công trình
Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng là:
- Mỗi dự án đầu tư xây dựng là một đơn vị xây dựng được cấu thành bởi một hoặc
nhiều công trình đơn lẻ có mối liên hệ nội tại, thực hiện hạch toán thống nhất, quản lý
thống nhất trong quá trình xây dựng trong phạm vi thiết kế sơ bộ.
- Các dự án đầu tư xây dựng phải tuân thủ theo một trình tự xây dựng cần thiết và trải
qua một quá trình xây dựng đặc biệt, tức là mỗi dự án xây dựng là cả một quá trình
theo thứ tự từ lúc đưa ra ý tưởng xây dựng và đề nghị xây dựng đến lúc lựa chọn
phương án, đánh giá, quyết sách, điều tra thăm dò, thiết kế, thi công cho đến lúc công
trình hoàn thiện đi vào sử dụng.
- Dự án đầu tư xây dựng dựa theo nhiệm vụ đặc biệt để có được hình thức tổ chức có
đặc điểm dùng một lần. Điều này được biểu hiện ở việc đầu tư duy nhất một lần, địa
điểm xây dựng cố định một lần, thiết kế và thi công đơn nhất.
- Mọi dự án đầu tư xây dựng đều có tiêu chuẩn về hạn ngạch đầu tư. Chỉ khi đạt đến
một mức độ đầu tư nhất định mới được coi là dự án xây dựng, nếu không đạt được tiêu
chuẩn về mức đầu tư này thì chỉ được coi là đặt mua tài sản cố định đơn lẻ, mức hạn
ngạch về đầu tư này được Nhà nước quy định.

6


1.1.3. Phân loại dự án đầu tư xây dựng
- Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mô, tính chất, loại công trình chính

của dự án gồm: Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án
nhóm C theo các tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công và được quy định chi
tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
- Dự án đầu tư xây dựng công trình chỉ cần yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu
tư xây dựng gồm:
+ Công trình xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo;
+ Công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ
đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất).
- Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo loại nguồn vốn sử dụng gồm: Dự án sử
dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách và dự án
sử dụng vốn khác.
1.1.4. Các giai đoạn thực hiện dự án ĐTXD công trình
Trình tự thực hiện đầu tư xây dựng được quy định cụ thể như sau
a) Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc: Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có); lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên
cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng để xem xét, quyết định
đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự
án;
b) Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc: Thực hiện việc giao đất hoặc thuê đất
(nếu có); chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có); khảo sát xây dựng;
lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; cấp giấy phép xây dựng (đối với
công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng); tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký
kết hợp đồng xây dựng; thi công xây dựng công trình; giám sát thi công xây dựng; tạm
ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành; nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành;

7


bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng; vận hành, chạy thử và thực hiện các
công việc cần thiết khác;

c) Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng gồm
các công việc: Quyết toán hợp đồng xây dựng, bảo hành CTXD.
1.2. Chất lượng và Quản lý chất lượng công trình xây dựng
1.2.1. Chất lượng công trình xây dựng
Theo tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ( ISO) chất lượng là mức độ thỏa mãn của một
tập hợp các thuộc tính đối với các yêu cầu đã nêu ra hay tiềm ẩn
Rộng hơn chất lượng công trình xây dựng còn có thể hiểu không chỉ từ góc độ của bản
thân sản phẩm và người được thụ hưởng sản phẩm xây dựng mà còn cả trong quá trình
hình thành sản phẩm xây dựng đó với các vấn đề liên quan khác. Một số vấn đề cơ bản
đó là:
- Chất lượng công trình cần được quan tâm ngay từ khi hình thành ý tưởng về xây
dựng công trình, từ khâu khảo sát, lập quy hoạch, lập dự án, thi công.... đến khi hoàn
thành bàn giao đưa vào sử dụng và dỡ bỏ công trình sau khi hết thời hạn sử dụng. Chất
lượng công trình thể hiện ở chất lượng quy hoạch xây dựng, chất lượng dự án đầu tư
xây dựng công trình, chất lượng khảo sát, thiết kế...
- Chất lượng công trình tổng thể phải được hình thành từ chất lượng của nguyên vật
liệu, cấu kiện, chất lượng của công việc xây dựng riêng lẻ, của các bộ phận, hạng mục
công trình
- Các tiêu chuẩn kỹ thuật không chỉ thể hiện ở các kết quả thí nghiệm, kiểm định
nguyên vật liệu, cấu kiện, máy móc thiết bị mà còn ở quá trình hình thành và thực hiện
các bước công nghệ thi công, chất lượng các công việc của đội ngũ công nhân, kỹ sư
lao động trong quá trình thực hiện các hoạt động xây dựng.
- Vấn đề an toàn không chỉ là trong khâu khai thác, sử dụng đối với người thụ hưởng
công trình mà còn là cả trong giai đoạn thi công xây dựng đối với đội ngũ công nhân,
kỹ sư xây dựng;

8


- Tính thời gian không chỉ thể hiện ở thời hạn công trình đã xây dựng có thể phục vụ

mà còn ở thời hạn phải xây dựng và hoàn thành, đưa công trình vào khai thác, sử dụng;
- Tính kinh tế không chỉ thể hiện ở số tiền quyết toán công trình chủ đầu tư phải chi trả
mà còn thể hiện ở góc độ đảm bảo lợi nhuận cho các nhà thầu thực hiện các hoạt động
và dịch vụ xây dựng như lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng...
- Vấn đề môi trường: cần chú ý không chỉ từ góc độ tác động của dự án tới các yếu tố
môi trường mà cả các tác động theo chiều ngược lại, tức là tác động của các yếu tố
môi trường tới quá trình hình thành dự án.
1.2.1.1. Các thuộc tính của chất lượng
Chất lượng bao gồm 8 thuộc tính
- Thuộc tính kỹ thuật: Phản ánh công dụng chức năng của sản phẩm, được quy định bởi
các chỉ tiêu như kết cấu vật chất, thành phần cấu tạo, các đặc tính về cơ lý hóa
- Thuộc tính về tuổi thọ: Đây là yếu tố đặc trưng cho tính chất của sản phẩm có giữ
được khả năng làm việc bình thường hay khoogn trong một điều kiện thực hiện nghiêm
túc chế độ bảo hành, bảo dưỡng theo quy định thiết kế. Là cơ sở quan trọng giúp khách
hàng quyết định lựa chọn, làm tăng uy tín và khả năng cạnh tranh của sản phẩm
- Độ tin cậy: Phản ánh chất lượng sản phẩm, là cơ sở để doanh nghiệp có khả năng duy
trì và phát triển sản phẩm của mình
- Độ an toàn: Những chỉ tiêu an toàn trong khai thác vận hành là yếu tố bắt buộc trong
mỗi sản phẩm với điều kiện như hiện nay
- Mức độ gây ô nhiễm: Là yêu cầu bắt buộc phải tuân thủ khi bàn giao sản phẩm đưa
vào sử dụng
- Tính tiện dụng: Phản ánh đòi hỏi về tính sẵn có, dễ vận chuyển, bảo quản và sử dụng
- Tính kinh tế: Là yếu tố rất quan trọng đối với những sản phẩm khi sử dụng có tiêu
hao nhiên liệu và năng lượng
- Tính thẩm mỹ: Là đặc trung cho sự hợp lý về hình thức

9


- Tính vô hình: Ngoài những thuộc tính hữu hình trên thì chất lượng còn có những

thuộc tính vô hình khác và nó có ý nghĩa quan trọng đối với khách hàng khi đánh giá
chất lượng sản phẩm. Đây là căn cứ tạo ra sự khác biệt, thể hiện tính chuyên nghiệp.
1.2.1.2. Các yêu cầu và đặc điểm của chất lượng
a. Các yêu cầu:
Chất lượng phải chính là kết quả của sự phối hợp thống nhất giữa lao động với các yếu
tố kỹ thuật, kinh tế và các yếu tố văn hóa xã hội
Chất lượng phản ánh được khả năng đáp ứng yêu cầu về chức năng kỹ thuật, phản ánh
giá trị mà sản phẩm có thể đạt được
Các thuộc tính chất lượng phải là sự kết hợp của nhiều yếu tố, nhiều bộ phận hợp
thành. Không chỉ phản ánh trình độ kỹ thuật của sản phẩm mà còn phản ánh trình độ,
điều kiện phát triển kinh tế xã hội của mỗi nước, khu vực trong từng thời kỳ
Chất lượng được hình thành trong mọi hoạt động, quá trình, vì thế phải xem xét một
cách chặt chẽ giữa các quá trình trước trong và sau sản xuất, giữa các yếu tố tác động
trực tiếp, gián tiếp, bên trong và bên ngoài.
b. Đặc điểm của chất lượng
Chất lượng công trình là một phạm trù kinh tế xã hội, có tính tương đối và thay -đổi
theo không gian và thời gian
Chất lượng công trình phải được đánh giá thông qua các tiêu chuẩn cụ thể
Chất lượng công trình phải được đánh giá trên hai mặt khách quan và chủ quan. Tính
chủ quan thể hieejnt hông qua chất lượng trong sự phù hợp hay còn gọi là chất lượng
thiết kế. Tính khách quan thể hiện thông qua chất lượng trong sự tuân thủ thiết kế
1.2.2. Quản lý chất lượng công trình xây dựng
Quản lý chất lượng công trình là các hoạt động có phối hợp để định hướng và kiểm
soát một tổ chức về chất lượng. Là tập hợp những haojt độgn chức năng quản lý chung
nhằm xác định chính sách chất lượng, mục đích chất lượng và thực hiện chúng bằng

10


các phương pháp như lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, đảm bảo chất lượng và cải tiến

chất lượng trong một khuôn khổ hệ thống. Việc định hướng và kiểm soát về chất
lượng nói chung bao gồm lập chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng, hoạch
định chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng.
Quản lý chất lượng hiện đã được áp dụng trong mọi ngành công nghiệp, không chỉ trong
sản xuất mà trong mọi lĩnh vực, trong mọi loại hình tổ chức, từ quy mô lớn đến quy mô
nhỏ, cho dù có tham gia vào thị trường quốc tế hay không. Quản lý chất lượng đảm bảo
cho tổ chức làm đúng những việc phải làm và những việc quan trọng, theo triết lý "làm
việc đúng" và "làm đúng việc", "làm đúng ngay từ đầu" và "làm đúng tại mọi thời
điểm".
Quản lý chất lượng có thể được xem là gồm 3 thành phần chính: kiểm soát chất
lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng.
1.2.3. Mục tiêu và vai trò của quản lý chất lượng công trình xây dựng
1.2.3.1. Mục tiêu quản lý chất lượng CTXD
Mục tiêu cơ bản của dự án đầu tư xây dựng CTCNTTNT là hoàn thành các công việc
của dự án theo đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng, trong phạm vi ngân sách được
duyệt và theo đúng tiến độ thời gian cho phép.
Nhằm đạt được sự phát triển của đơn vị trên cơ sở năng suất - chất lượng - hiệu quả.
Việc xây dựng một hệ thống quản lý chất lượng cũng như áp dụng và vận hành hệ thống
đó phải đạt được hiệu quả của tổ chức với các mục tiêu đề ra trong một thời gian nhất
định. Hiệu quả của tổ chức là phải xét ở hiệu quả chung chứ không phải chỉ xét riêng
một mặt nào. Hiệu quả chung của đơn vị phải thể hiện được mục tiêu chất lượng công
trình, đóng góp với nhà nước, xã hội tăng, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân được
cải thiện, nâng cao, sản xuất gắn với bảo vệ môi trường và thực hiện một sự phát triển
bền vững.
- Đầu tư phải thực hiện theo chương trình, dự án, phù hợp với chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội.

11



- Đầu tư phải đúng mục tiêu, có hiệu quả, chống dàn trải, lãng phí.
- Phương thức quản lý đầu tư xây dựng công trình cấp nước phải phù hợp, đảm bảo
hiệu lực và hiệu quả của quản lý nhà nước.
- Quy trình thủ tục thực hiện đầu tư phải tuân thủ các quy định pháp luật về quản lý
đầu tư.
- Phân định rõ quyền hạn, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân, có chế tài cụ thể trong
từng khâu của quá trình đầu tư.
1.2.3.2. Vai trò quản lý chất lượng công trình xây dựng
Việc quản lý chất lượng là nhằm đảm bảo về CLCT, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
cho đơn vị, đơn vị thi công và người thụ hưởng công trình, sử dụng hợp lý nguồn tài
nguyên thiên nhiên và lao động.
Tăng cường quản lý chất lượng sẽ giúp cho việc xác định đầu tư đúng hướng, khai
thác quản lý sử dụng công nghệ, con người có hiệu quả hơn. Đây là lý do vì sao quản
lý chất lượng được đề cao trong những năm gần đây. Như vậy, về mặt chất hay lượng
việc bỏ ra những chi phí ban đầu để đảm bảo chất lượng sản phẩm sẽ giúp đơn vị,
doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro về sau và hoạt động có hiệu quả hơn.
1.2.4. Nội dung quản lý chất lượng công trình xây dựng
Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình bao gồm các hoạt động quản lý chất
lượng của nhà thầu thi công xây dựng; giám sát thi công xây dựng công trình và
nghiệm thu công trình xây dựng của chủ đầu tư; giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế
xây dựng công trình.
Chủ đầu tư phải yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng công trình phải có hệ thống quản
lý chất lượng để thực hiện nội dung quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình
theo quy định của pháp luật.
Chủ đầu tư phải tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình theo nội dung theo quy định
của pháp luật. Trường hợp chủ đầu tư không đủ điểu kiện năng lực thì phải thuê tổ chức tư
vấn giám sát thi công xây dựng. Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng.

12



Ngoài ra, còn có sự giám sát của nhân dân về chất lượng công trình. Có thể thấy rất rõ
là quản lý chất lượng rất được coi trọng trong giai đoạn thi công xây dựng công trình,
trong khi các hoạt động thiết kế, khảo sát chưa được quan tâm một cách thích đáng.
Hoạt động xây dựng

Các
quy
chuẩn
xây
dựng

Hoạt động quản lý chất lượng

Khảo sát

- Tự giám sát của nhà thầu
khảo sát
- Giám sát của chủ đầu tư

Thiết kế

- Thẩm tra thiết kế của
Chủ đầu tư

Thi công xây dựng

- Tự giám sát của nhà thầu
xây dựng
- Giám sát và nghiệm thu

của chủ đầu tư
- Bảo trì công trình

Khai thác công trình
Hình 1.1. Quản lý chất lượng theo các giai đoạn của dự án ĐTXD công trình
1.2.5. Những nguyên tắc quản lý chất lượng dự án ĐTXD
1.2.5.1. Nguyên tắc cơ bản quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng công trình
Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức quản lý chất lượng công trình phù hợp với hình
thức đầu tư, hình thức quản lý dự án, hình thức giao thầu, quy mô và nguồn vốn đầu tư
trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng công trình theo quy định của Nhà nước. Chủ
đầu tư được quyền tự thực hiện các hoạt động xây dựng nếu đủ điều kiện năng lực theo
quy định của pháp luật.
Việc đầu tư xây dựng công trình phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế – xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, bảo đảm an ninh, an toàn xã hội và
an toàn môi trường, phù hợp với các quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật
khác có liên quan.

13


Thực hiện quản lý đầu tư theo những nguyên tắc cơ bản sau:
- Phân định rõ chức năng quản lý của nhà nước và phân cấp quản lý về đầu tư và xây
dựng phù họp với từng loại nguồn vốn và chủ đầu tư. Thực hiện quản lý đầu tư theo dự
án, quy hoạch và pháp luật.
- Dự án đầu tư thuộc vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà
nước và vốn do doanh nghiệp nhà nước đầu tư phải được quản lý chặt chẽ theo trình tự
đầu tư và xây dựng đối với từng loại vốn.
- Đối với các hoạt động đầu tư xây dựng của nhân dân, nhà nước chỉ quản lý về quy
hoạch, kiến trúc và môi trường sinh thái.
- Phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước, chú đầu

tư, của tổ chức tư vấn và nhà thầu trong quá trình đầu tư và xây dựng.
1.2.5.2. Nguyên tắc cụ thể quản lý dự án đầu tư xây dưng công trình
* Tập trung dân chủ:
Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý đầu tư xây dựng công trình
nghĩa là kết hợp lãnh đạo kinh tế tập trung có kế hoạch với quyền tự chú trong sán
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, của người lao động, là sự thống nhất giữa ba
lợi ích trong sản xuất.
* Thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế:
Cơ sở của việc áp dụng nguyên tắc thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế thể hiện ớ
chỗ không có thứ chính trị nào lại không phụ thuộc vào kinh tế, ngược lại không thể có
một nền kinh tế nào lại không được quy định bởi một chính sách nhất định.
* Nguyên tắc thủ trưởng:
Bản chất của nguyên tắc thủ trưởng thể hiện ở chỗ quyền lãnh đạo từng đơn vị sản
xuất được trao cho một người điều hành và người đó phải chịu trách nhiệm về các
quyết định của mình trước tập thể và trước pháp luật.
* Quan tâm đến lợi ích vật chất và tinh thần của người lao dộng:

14


Sự quan tâm của người lao động đến kết quả lao động luôn mang tính khách quan.
Quản lý phải biết quan tâm lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần của người lao động.
Vấn đề có tính nguyên tắc và phải kết hợp giữa khuyến khích lợi ích vật chất và lợi ích
tinh thần đối với người lao động trước thành quả của họ.
* Tiết kiệm và hạch toán kinh tế:
Nguyên tắc tiết kiệm và hạch toán kinh tế trong quản lý phản ánh nhu cầu khách quan
của lãnh đạo kinh tế trong xã hội chủ nghĩa. Hạch toán kinh tế là công cụ đê hoàn
thành nhiệm vụ sản xuất một cách tiết kiệm nhất.
Ngoài quy định như trên, tuỳ theo nguồn vốn sử dụng cho dự án, nhà nước còn quản lý
theo quy định sau đây:

- Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước kể cả các dự án thành phần, nhà
nước quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng từ việc xác định chủ trương đầu tư, lập
dự án, quyết định đầu tư, lập thiết kế, tổng dự toán, lựa chọn nhà thầu, thi công xây
dựng đến khi nghiệm thu, bàn giao và đưa công trình vào khai thác sử dụng. Người
quyết định đầu tư có trách nhiệm bố trí đủ vốn theo tiến độ thực hiện dự án, nhưng
không quá 2 nãm đối với dự án nhóm c, 4 năm đối với dự án nhóm B. [3]
Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
quyết định theo phân cấp, phù hợp với quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
- Đối với dự án của doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín
dụng đầu tư phát triển của nhà nước và vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà
nước thì nhà nước chỉ quản lý về chủ trương và quy mô đầu tư. Doanh nghiệp có dự án
tự chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản lý dự án theo các quy định;
- Đối với các dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân, chủ đầu tư tự quyết
định hình thức và nội dung quản lý dự án. Đối với các dự án sử dụng hỗn hợp nhiều
nguồn vốn khác nhau thì các bên góp vốn thoả thuận về phương thức quản lý hoặc
quản lý theo quy định đối với nguồn vốn có tỷ lệ % lớn nhất trong tổng mức đầu tư.

15


Đối với dự án do Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư và dự án nhóm A gồm nhiều
dự án thành phần, nếu từng dự án thành phần có thể độc lập vận hành, khai thác hoặc
thực hiện theo phân kỳ đầu tư được ghi trong văn bản phê duyệt báo cáo đầu tư thì mỗi
dự án thành phần được quản lý, thực hiện như một dự án độc lập.
1.3. Công tác quản lý chất lượng xây dựng ở Việt Nam và trên thế giới
1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chất lượng công trình
1.3.1.1. Nhân tố bên ngoài.
+ Nhân tố vĩ mô:
Việc phân tích môi trường vĩ mô giúp cho doanh nghiệp trả lời câu hỏi: Doanh nghiệp
phải đối phó với cái gì, từ đó có thể tìm ra các giải pháp, những hướng đi đúng cho

doanh nghiệp trong việc sản xuất kinh doanh. Mỗi nhân tố của môi trường vĩ mô có
thể tác động trực tiếp đến doanh nghiệp hoặc tác động đến doanh nghiệp thông qua các
tác động khác.
Nhân tố chính trị và thể chế. Sự ổn định chính trị, việc công bố các chủ trương, chính
sách, các đạo luật, các pháp lệnh và nghị định cũng như các quy định pháp quy có ảnh
hưởng đến doanh nghiệp, tác động đến cách thức của doanh nghiệp. Mỗi quy định mới
được công bố sẽ có thể tạo đà cho doanh nghiệp này phát triển, nhưng cũng có thể thu
hẹp phạm vi hoạt động của doanh nghiệp khác. Doanh nghiệp phải nắm được đầy đủ
những luật lệ và quy định của chính phủ và thực hiện chúng một cách nghiêm túc,
đồng thời dựa trên những quy định mới điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp cho
phù hợp. Pháp lệnh chất lượng hàng hoá đã ban hành cũng như chính sách chất lượng
quốc gia nếu được ban hành sẽ là những định hướng quan trọng để các doanh nghiệp
đổi mới công tác quản lý chất lượng, đề ra chính sách chất lượng, chiến lược phát triển
chất lượng và xây dựng hệ thống chất lượng cho doanh nghiệp mình.
Nhân tố kinh tế. Các nhân tố kinh tế ảnh hưởng vô cùng lớn đến các doanh nghiệp.
Chúng rất rộng lớn, đa dạng và phức tạp. Các ảnh hưởng chủ yếu về kinh tế bao gồm
các nhân tố như lãi suất ngân hàng, cán cân thanh toán, chính sách tài chính và tiền
tệ.Vì các nhân tồ này rất rộng nên từng doanh nghiệp cần xuất phát từ các đặc điểm

16


của doanh doanh nghiệp mình mà chọn lọc các nhân tố có liên quan để phân tích các
tác động cụ thể của chúng, từ đó xác định được các nhân tố có thể ảnh hưởng lớn tới
họat động kinh doanh cũng như tới hoạt động quản lý chất lượng của doanh nghiệp.
Nhân tố xã hội. Các nhân tố xã hội thường thay đổi chậm nên thường khó nhận ra, nhưng
chúng cũng là các nhân tố tạo cơ hội hoặc gây ra những nguy cơ đối với doanh nghiệp.
Đối với nước ta trong thời kỳ quá độ có thể có những thay đổi nhanh, doanh nghiệp
cần chú ý phân tích kịp thời để đón bắt cơ hội hoặc phòng tránh nguy cơ.
Nhân tố khoa học- kỹ thuật- công nghệ. Cùng với sự phát triển của cuộc cách mạng

khoa học kỹ thuật cũng như cuộc cách mạng công nghệ, các nhân tố này càng trở nên
quan trọng, giữ vai trò quyết định trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh
nghiệp. Việc áp dụng những công nghệ mới, những thành tựu mới của khoa học và kỹ
thuật mang lại sức cạnh tranh lớn cho doanh nghiệp .
Nhân tố tự nhiên. Các điều kiện về vị trí địa lý, khí hậu, thời tiết có ảnh hưởng rõ rệt
đến các quyết định của doanh nghiệp. Vấn đề sử dụng hợp lý các nhuồn tài nguyên,
năng lượng cũng như các vấn đề về môi trường, đòi hỏi các doanh nghiệp có các biện
pháp sử lý thích đáng để bảo đảm sự hài hoà lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của
người tiêu dùng và xã hội.
+ Nhân tố trực diện.
Đối thủ cạnh tranh. Sự hiểu về các đối thủ cạnh tranh với mình là điều cực kỳ quan
trọng đối với doanh nghiệp để tồn tại và phát triển. Chính sự cạnh tranh nhau giữa các
đối thủ sẽ quyết định tính chất và mức độ ganh đua trong công nghiệp cũng như trên thị
trường.
Doanh nghiệp phải phân tích từng đối thủ cạnh tranh để hiểu và nắm bắt được các ý đồ
của họ cũng như các biện pháp phản ứng vàn hành động mà họ có thể thực hiện để
giành lợi thế.
Doanh nghiệp phải biết đối thủ của mình đang làm gì, mục tiêu chiến lược của họ như
thế nào, phương thức quản lý chất lượng của họ, họ đã có chính sách chất lượng và hệ
thống chất lượng chưa?

17


×