Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ NỘI DUNG TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẢO LÂM, TỈNH CAO BẰNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (823.96 KB, 80 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

ƠN TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆN QUẢN LÝ ĐẤTLỜI
ĐAICẢM
VÀ PHÁT
Trong suốt thời gian học-------------------------tập tại Trường đại học Lâm nghiệp, cùng với quá
trình nghiên cứu và hoàn thành khoá luận, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ
bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành khoá luận, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng
và biết ơn sâu sắc cô Nguyễn Thị Bích đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công
sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện
đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Viện Quản lý đất
KHÓA
TỐT
đai và Phát triển nông thôn,
Bộ mônLUẬN
Quy hoạch
vàNGHIỆP
quản lý đất đai - Trường Đại
học
Lâm Nghiệp
đã tậnSỐ
tìnhNỘI
giúpDUNG
đỡ tôi trong
quá trình
học tập,
thực hiệnQUẢN
đề tài


ĐÁNH
GIÁ MỘT
TRONG
CÔNG
TÁC
vàLÝ
hoàn
thành
khoá luận.
NHÀ
NƯỚC
VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN BẢO
Tôi xin chân thành cảm
ơn tập
thể lãnh
đạo,BẰNG
cán bộ viên chức của Phòng
LÂM,
TỈNH
CAO
Tài nguyên và Môi trường đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.
NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đã tạo mọi điều kiện
MÃ SỐ: 7850103
thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận
án.
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Bích

Bài khóa luận tốt nghiệp sẽ không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế
Sinh
thực hiện:
Thị Thu
nhất định vì
vậyviên
tôi mong
nhậnHoàng
được những
ý kiến đóng góp, sự chỉ bảo nhiệt
tình của tất cả các thầy cô cùng các bạn Sinh viên để bài khóa luận được hoàn
Mã sinh viên: 1454031349
thiện hơn và tôi sẽ nắm vững được những kiến thức chuyên ngành đồng thời rút
Lớp:kinh
K59D
- QLĐĐ
ra được những
nghiệm
cho bản thân phục vụ trong công việc sau này.
Khóa học: 2014 - 2018

Hà Nội, 2018


Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2018

Sinh viên thực hiện

Hoàng Thị Thu

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................i
MỤC LỤC............................................................................................................ii
DANH LỤC VIẾT TẮT......................................................................................v
DANH LỤC CÁC BẢNG..................................................................................iv
DANH LỤC BIỂU ĐỒ........................................................................................v
DANH LỤC HÌNH.............................................................................................vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI...............................................................1
1.2.1. Mục tiêu tổng quát.......................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................................3
1.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU...........................................................................3
PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...........................................4
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT
ĐAI........................................................................................................................4
2.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai.......................................................4
2.1.2. Vai trò của công tác quản lý nhà nước về đất đai........................................4
2.1.3. Nội dung công tác quản lý Nhà nước về đất đai qua các giai đoạn............5
2.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về đất đai......10
2.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT
ĐAI TẠI VIỆT NAM.........................................................................................11
2


2.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
ĐẤT ĐAI CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
.............................................................................................................................12
2.3.1. Sơ lược về công tác quản lý nhà nước về đất đai của một số quốc gia trên
thế giới.................................................................................................................12
2.3.2. Tình hình công tác quản lý nhà nước về đất đai ở Việt Nam....................14

2.3.3. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Cao Bằng..........18
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................23
3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU...................................................................23
3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU......................................................................23
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................23
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp.......................................................23
3.3.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu..............................................23
3.3.3. Phương pháp chuyên gia...........................................................................24
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...............................25
4.1. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN BẢO LÂM, TỈNH CAO BẰNG..............................................25
4.1.1. Điều kiện tự nhiên.....................................................................................25
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội........................................................29
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến công
tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn.......................................................33
4.2. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẢO LÂM,
TỈNH CAO BẰNG NĂM 2017.........................................................................35
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp.........................................................36
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp...................................................37
4.2.3. Hiện trạng đất chưa sử dụng......................................................................39
4.2.4. Đánh giá biến động sử dụng đất trên địa bàn huyện Bảo Lâm giai đoạn
2010 – 2017.........................................................................................................40
3


4.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MỘT SỐ NỘI DUNG TRONG CÔNG
TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
BẢO LÂM, TỈNH CAO BẰNG......................................................................44
4.3.1. Ban hành các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức
thực hiện các văn bản đó.....................................................................................44

4.3.2. Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất..................................44
4.3.3. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.....................45
4.3.4. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất........................................................................................................................47
4.3.5. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất............49
4.3.6. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai...........................................................52
4.3.7. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại tố cáo, các vi phạm
trong quản lý và sử dụng đất...............................................................................52
4.3.8. Phổ biến giáo dục, pháp luật về đất đai.....................................................53
4.4. ĐÁNH GIÁ NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN TRONG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẢO
LÂM, TỈNH CAO BẰNG.................................................................................54
4.4.1. Thuận lợi...................................................................................................54
4.4.2. Khó khăn...................................................................................................55
4.5. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẢO LÂM,
TỈNH CAO BẰNG............................................................................................56
4.5.1. Giải pháp đối với công tác tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật.......................................................................................................................56
4.5.2. Nâng cao ý thức pháp luật cho người sử dụng đất....................................56
4.5.3. Công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ......................................................57
4.5.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai...............57
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................59
4


5.1. KẾT LUẬN.................................................................................................59
5.2. KIẾN NGHỊ................................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................61

PHỤ LỤC.............................................................................................................1

5


DANH LỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa Tiếng việt

BTNMT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

CP

Chính Phủ

ND

Nghị định

GCN QSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GTNT

Giao thông nông thôn


UBND

Ủy ban nhân dân

QLNN

Quản lý nhà nước

TCQLĐĐ

Tổng cục quản lý đất đai

TT

Thông tư

6


DANH LỤC CÁC BẢ
Bảng 2.1. Bảng thống kê diện tích đất đai năm 2015 tỉnh Cao Bằng..................20
Bảng 4.1. Phân bố diện tích các loại đất trên địa bàn huyện Bảo Lâm...............28
Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2017.......................................................35
Bảng 4.3. Biến động diện tích các loại đất giai đoạn 2010 – 2017.....................41
Bảng 4.4. Diện tích thu hồi thực hiện các dự án từ 01/7/2014 đến 01/7/2017 trên
địa bàn huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng..............................................................45
Bảng 4.5. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện các công trình,
dự án trên điạ bàn huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng từ năm 2014 đến năm 2017
.............................................................................................................................46
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện giao đất năm 2010 trên địa bàn..............................47

Bảng 4.7. Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình cá nhân từ
01/01/2015 đến 31/12/2017.................................................................................48
Bảng 4.8. Tổng hợp kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tính đến
31/12/2017 trên địa bàn huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng...................................51
Bảng 4.9. Kết quả tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai giai
đoạn 2010 – 2017................................................................................................53
Y

7


DANH LỤC BIỂU Đ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu đất đai trong cả nước tính đến năm 2015...........................15
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ cơ cấu đất đai năm 2015 của tỉnh Cao Bằng.....................19
Biểu đồ 4.1. Phân bố đất nông nghiệp năm 2017 trên địa bàn huyện Bảo Lâm,
tỉnh Cao Bằng......................................................................................................37
Biểu đồ 4.2. Bảng phân bố đất phi nông nghiệp năm 2017................................38
Biểu đồ 4.3. Tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tính đến năm 2017
trên địa bàn huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng......................................................50

Y

8


DANH LỤC HÌNH
Hình 4.1. Bản đồ hành chính huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng...........................26

9



PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất và quản lý sử dụng đất là vấn đề cấp bách ở mỗi quốc gia. Quản lý đất
đai hiệu quả đóng vai trò quan trọng trong tối đa hóa tiềm năng phát triển kinh tế
xã hội. Nhà nước có hai vai trò chủ yếu trong công tác quản lý đất đai: một là
thông qua các luật, nghị định, thông tư; hai là thực hiện nhiệm vụ quản lý (Đặng
Hùng Võ, 2012). Nhiều năm qua, chính sách đất đai của Việt Nam đã có sự phát
triển, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế, xã hội. Tuy nhiên, sự thay
đổi về chính sách qua từng thời kì vẫn còn một số tồn tại: 75% số hộ đang sản
xuất với quy mô đất đai lớn ở các tỉnh Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh
Bình, Hà Tĩnh, Yên Bái, Trà Vinh, Đồng Nai được xác lập quyền sử dụng đất đai
từ năm 1988, đến nay chỉ còn 4 – 5 năm sử dụng, thời gian này rất ngắn để đầu
tư lâu dài và bền vững (Marsh S.P., MacAulay T.G. và Phạm Văn Hùng, 2007);
thông tin về giao dịch thị trường đất đai còn hạn chế; việc thực hiện dồn điền đổi
thửa chủ yếu thông qua biện pháp hành chính; nguy cơ tham nhũng cao trong
quá trình cấp và đăng kí đất đai (World Bank, 2012)…
Năm 2013, Luật đất đai mới ra đời bổ sung những hạn chế cho Luật đất đai
cũ, trong đó công tác quản lý Nhà nước về đất đai nêu rõ 15 nội dung được quy
định tại Điều 22 của Luật đất đai năm 2013. Đây là cơ sở pháp lý và căn cứ cụ
thể để Nhà nước nắm chắc, quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên của quốc gia cũng
như để người sử dụng đất yên tâm sử dụng và khai thác các nguồn lợi từ đất đai
mang lại.
Huyện Bảo Lâm là huyện biên giới vùng sâu nhất của tỉnh Cao Bằng, với
địa hình chia cắt mạnh, chủ yếu là đồi núi nhưng lại có tiềm năng về phát triển
thủy điện, cây dược liệu, tài nguyên khoáng sản v.v. . Theo số liệu năm 2017,
huyện có tổng diện tích tự nhiên là 91.306,15 ha, gồm 13 xã và 1 thị trấn, Cùng
với sự phát triển chung của Miền núi phía Bắc, điều kiện kinh tế - xã hội chuyển
biến mạnh mẽ, đặc biệt là quá trình hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn cũng
như khả năng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng về kinh tế, kỹ thuật và xã hội

trong thời kỳ tới dự báo sẽ diễn ra mạnh mẽ điều đó đòi hỏi UBND tỉnh Cao
Bằng, trong đó có huyện Bảo Lâm cần có những chính sách quản lý, bố trí lại
quỹ đất để đáp ứng với nhu cầu phát triển của từng ngành, từng lĩnh vực nhằm
10


tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển chung trên địa bàn. Cụ thể, trong việc thực
thi Luật đất đai năm 2013, Cao Bằng đã có những kết quả tích cực như: Phương
án điều chỉnh, quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ
cuối (2016 – 2020) tỉnh Cao Bằng đã hoàn thành; điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2020 cấp huyện. Tại cấp huyện, giao đất cho hộ gia đình, cá nhân
(thông qua đấu giá quyền sử dụng đất) được 38 trường hợp, với diện tích 6.520
m2, chuyển mục đích sử dụng đất với hộ gia đình, cá nhân được 303 trường hợp,
với diện tích 12.000 m2 từ đất trồng lúa, cây lâu năm khác sang mục đích đất ở.
Diện tích đất thu hồi 429,4 ha (trong đó: đất trồng lúa 32, 94 ha, đất rừng phòng
hộ 175,80 ha, đất khác 220,6 ha. (Báo điện tử Tài nguyên và Môi trường, 2017).
Tuy nhiên, công tác xây dựng, quy hoạch sử dụng đất còn nhiều khó khăn, chưa
gắn kết đồng bộ. Công tác thu hồi đất theo quy định Luật đất đai năm 2013
chậm tiến độ triển khai, việc cấp Giấy chứng nhận QSDĐ còn thấp, công tác
phối hợp giữa cơ quan, ban, ngành chưa thực sự hiệu quả.
Bảo Lâm một huyện có địa hình phức tạp, chủ yếu là đồi, núi đá cao, độ
cao trung bình so với mặt biển khoảng 800 m, bị chia cắt bởi nhiều thung lũng,
suối, sông ảnh hưởng lớn đến quá trình khai thác sử dụng đất đai, đất nông
nghiệp, thường bị khô hạn vào mùa đông và đầu vụ xuân gây khó khăn cho việc
nâng cao hệ số sử dụng đất, mở rộng diện tích đất canh tác và chuyển dịch cơ
cấu cây trồng cũng như cơ giới hoá trong sản xuất nông nghiệp. Dân số của
huyện trên 58.896 người với 9 thành phần dân tộc khác nhau : Kinh, Tày, Nùng,
Hmông, Dao, Sán Chỉ, Lô Lô... cùng chung sống. Trong đó dân tộc Hmông
chiếm tới 48,6% tổng dân số toàn huyện. Chính những đặc điểm trên, sẽ dẫn tới
những khó khăn trong việc thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai. Xuất

phát từ yêu cầu thực tiễn nêu trên em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: "Đánh giá
một số nội dung trong công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện
Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng"
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá được một số nội dung công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên
địa bàn huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng trên cơ sở đó đưa ra đề xuất một số giải
pháp giúp nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về đất đai tại địa bàn nghiên cứu.
11


1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng.
Phân tích những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến công tác quản lý
Nhà nước về đất đai trên địa bàn nghiên cứu.
Đề xuất một số những giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của
công tác quản lý của Nhà nước về đất đai tại huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng.
1.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Phạm vi không gian: tại huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu công tác quản lý Nhà nước về đất đai
trong giai đoạn 2010 – 2017.
- Phạm vi nội dung: Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu 8 nội dung trong 15 nội
dung Quản lý Nhà nước về đất đai tại huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng.
+ Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện văn bản đó.
+ Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
+ Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất.
+ Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.

+ Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
+ Thống kê, kiểm kê đất đai.
+ Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản
lý và sử dụng đất đai.
+ Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.

12


PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT
ĐAI
2.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai
“Quản lý nhà nước đối với đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu nhà nước về
đất đai” (Đại học Luật Hà Nội, 1999).
Quản lý Nhà nước về đất đai là hoạt động tổ chức và điều hành bằng quyền
lực Nhà nước đối với các hành vi của các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp
luật đất đai nhằm duy trì và phát triển các quan hệ đất đai theo trật tự pháp luật
quy định (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007).
Như vậy, Quản lý Nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà
nước đối với đất đai; đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất; phân
bố quỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử
dụng đất; điều tiết các nguồn lợi từ đất.
2.1.2. Vai trò của công tác quản lý nhà nước về đất đai
Trong quá trình phát triển của đất nước, ở từng giai đoạn cụ thể, nhu cầu sử
dụng đất đai của các ngành, các cơ quan, tổ chức cũng khác nhau. Nhà nước với
vai trò chủ quản lý đất đai, thực hiện phân phối đất đai cho các chủ sử dụng. Để

phù hợp với tình hình phát triển của xã hội, Nhà nước còn thực hiện phân phối
lại quỹ đất đai cho phù hợp bằng việc Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất, cho phép chuyển quyền sử dụng đất và thu hồi
đất.
Từ đó, Nhà nước thực hiện phân bổ quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử
dụng đất đai. Đồng thời, Nhà nước còn quản lý các hoạt động giao đất, cho thuê
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất; quản lý việc chuyển
quyền sử dụng đất; quản lý việc lập quy hoạch, kế hoạch và thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thường xuyên thanh tra, kiểm tra chế độ quản lý và
sử dụng đất đai. Hoạt động phân phối và sử dụng đất do các cơ quan nhà nước
13


và do người sử dụng đất cụ thể thực hiện đảm bảo thực hiện các chính sách pháp
luật về đất đai được nghiêm túc, hiệu quả.
Mặt khác Nhà nước cũng thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai
thông qua các chính sách tài chính về đất đai như: thu tiền sử dụng đất, thu các
loại thuế liên quan đến việc sử dụng đất như thuế sử dụng đất, thuế chuyển
quyền sử dụng đất,... nhằm điều tiết các nguồn đất đai mang lại.
Các hoạt động này có mối quan hệ trong một thể thống nhất đều nhằm mục
đích bảo vệ và thực hiện quyền sở hữu Nhà nước về đất đai. Nắm chắc tình hình
đất đai là tạo cơ sở khoa học và thực tế cho phân phối đất đai và sử dụng đất đai
theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phù hợp với từng vùng. Kiểm tra, giám sát
và củng cố trật tự trong phân phối đất đai và sử dụng đất đai, đảm bảo thực hiện
đúng quy định của Nhà nước.
2.1.3. Nội dung công tác quản lý Nhà nước về đất đai qua các giai đoạn
Cùng với lịch sử phát triển của đất nước, công tác quản lý Nhà nước về đất
đai ở Việt Nam cũng được hoàn thiện hơn. Các văn bản pháp luật phục vụ trong
công tác quản lý đất đai được định cụ thể, bảo vệ quyền sở hữu Nhà nước về đất
đai, bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất đồng thời chú trọng đến

các quan hệ đất đai phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Có thể chia nội dung cơ bản của công tác quản lý Nhà nước về đất đai từ
năm 1945 đến nay thành 5 giai đoạn như sau:
2.1.3.1. Những nội dung cơ bản của công tác quản lý nhà nước về đất đai ở
nước ta giai đoạn chưa có luật đất đai (từ năm 1945 – 1987)
Ở giai đoạn này tình hình kinh tế - xã hội - Chính trị nước ta có nhiều vấn
biến động phức tạp. Công tác quản lý Nhà nước về đất đai chưa thực sự được
chú trọng, những văn bản quy định về chính sách quản lý và sử dụng đất còn
nhiều hạn chế. Trong những năm đầu của giai đoạn này, Nhà nước đã ban hành
rất nhiều các văn bản có liên quan đến đất đai, xây dựng hệ thống chính sách
ruộng đất như: khuyến khích khai hoang, giảm tô thuế, bỏ chế độ quá điền; đưa
ruộng đất và tài sản của bọn phản quốc chia cho dân nghèo; chia lại công điền
cho hợp lý; đem ruộng đất, đồn điền của địch cấp cho dân công nghèo, chấn
chỉnh các đồn điền do Chính phủ quản lý...
14


Ngày 9 tháng 12 năm 1960, Hội đồng Chính phủ ban hành Nghị định số
71/CP, Nghị định này quy định nội dung công tác quản lý ruộng đất gồm:
- Lập bản đồ, địa bạ về ruộng đất, thường xuyên chỉnh lý bản đồ và địa bạ
cho phù hợp với các thay đổi về hình thể ruộng đất, về quyền sở hữu, sử dụng
ruộng đất, về tình hình canh tác và tình hình cải tạo chất đất.
- Thống kê diện tích, phân loại chất đất.
- Nghiên cứu, xây dựng các luật lệ, thể lệ về quản lý ruộng đất trong nông
nghiệp và hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành các luật lệ, thể lệ đã được quy định.
Đến ngày 1 tháng 7 năm 1980, Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết định
số 201/CP về việc thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý
ruộng đất trong cả nước và quy định nội dung công tác quản lý nhà Nước về đất
đai như sau:
- Toàn bộ ruộng đất trong cả nước đều do Nhà nước thống nhất quản lý

theo quy hoạch và kế hoạch chung với mục tiêu sử dụng hợp lý, tiết kiệm ruộng
đất và quản lý Nhà nước đối với ruộng đất bao gồm 7 nội dung:
- Điều tra, khảo sát và phân bổ các loại đất.
- Thống kê, đăng ký đất.
- Quy hoạch sử dụng đất.
- Giao đất, thu hồi đất, trưng dụng đất.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các chế độ về quản lý, sử dụng đất.
- Giải quyết tranh chấp về đất đai.
- Quy định các chế độ, thể lệ về quản lý việc sử dụng đất và tổ chức việc
thực hiện các chế độ, thể lệ ấy.
Toàn bộ ruộng đất được phân thành 4 loại là đất nông nghiệp, đất lâm
nghiệp, đất chuyên dùng, đất chưa sử dụng.
2.1.3.2. Những nội dung cơ bản của công tác quản lý nhà nước về đất đai ở
nước ta giai đoạn thực hiện Luật đất đai 1987 (từ năm 1988 – 1993)
Ngày 29 tháng 12 năm 1987, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam đã thông qua Luật đất đai 1987 đó là Luật đất đai đầu tiên của nước
ta. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý (Luật đất
15


đai,1987) và Quyết định số 201/CP năm 1980 quy định vẫn giữ 7 nội dung quản
lý nhà nước về đất đai đó là:
- Điều tra, khảo sát, đo đạc, phân hạng đất và lập bản đồ địa chính.
- Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất.
- Quy định các chế độ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực
hiện các chế độ, thể lệ ấy.
- Giao đất, thu hồi đất.
- Đăng ký đất đai, lập và giữ sổ địa chính, thống kê đất đai, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
- Thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất đai.

- Giải quyết tranh chấp đất đai.
Từ khi Luật đất đai 1987 ra đời toàn bộ đất đai của Việt Nam được thành 5
loại gồm: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư, đất chuyên dùng, đất
chưa sử dụng.
2.1.3.3. Những nội dung cơ bản của công tác quản lý nhà nước về đất đai
ở nước ta giai đoạn thực hiện Luật đất đai 1993 (từ năm 1993 – 2003)
Ngày 14 tháng 7 năm 1993, Luật đất đai năm 1993 ra đời khắc phục những
hạn chế của Luật đất đai năm 1987. Trải qua 2 lần sửa đổi, bổ sung nội dung của
Luật đất đai 1993 vẫn khẳng định: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
thống nhất quản lý và vẫn giữ 7 nội dung quản lý nhà nước về đất đai như Luật
đất đai 1987 và Quyết định số 201/CP năm 1980, nhưng Luật đất đai năm 1993
có hoàn thiện hơn, cụ thể:
- Điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá và phân hạng đất, lập bản đồ địa
chính.
- Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất.
- Ban hành các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất và tổ chức thực
hiện các văn bản đó.
- Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất.
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý sổ địa chính, quản lý các hợp đồng sử
dụng đất, thống kê, kiểm kê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
16


- Thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất.
- Giải quyết tranh chấp đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
Trong giai đoạn này, công tác quản lý Nhà nước về đất đai đã bắt đầu được
quan tâm chú trọng hơn và đặc biệt chú ý tới việc xác định, lập và quản lý hồ sơ
địa giới hành chính các cấp của địa phương.
2.1.3.4. Những nội dung cơ bản của công tác quản lý nhà nước về đất đai ở

nước ta giai đoạn thực hiện Luật Đất đai 2003 (từ năm 2003 - 2013)
Luật đất đai 2003 ra đời vào ngày 26 tháng 12 năm 2003, Luật đất đai năm
2003 đã quy định cụ thể, chuẩn hóa lại và bổ sung một số nội dung quản lý Nhà
nước về đất đai so với Luật đất đai 1993 với 13 nội dung chủ yếu trong công tác
quản lý Nhà nước về đất đai được quy định tại Khoản 2, Điều 6, Luật đất đai
2003 như sau:
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện các văn bản đó.
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính.
- Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất.
- Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thống kê, kiểm kê đất đai.
- Quản lý tài chính về đất đai.
- Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai
và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
17


- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
- Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
2.1.3.5. Những nội dung cơ bản của công tác quản lý nhà nước về đất đai ở

nước ta giai đoạn thực hiện Luật Đất đai 2013(từ năm 2013 dến nay)
Luật đất đai sửa đổi năm 2013 (sau đây đực gọi là Luật đất đai 2013) được
thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013, chính thức có hiệu lực ngày 01 tháng 7
năm 2014. Luật đất đai năm 2013 ra đời đã thể chế hóa đúng và đầy đủ những
quan điểm, định hướng của Nghị quyết số 19/NQ-TƯ tại Hội nghị lần thứ 6 Ban
chấp hành Trung ương Đảng, đồng thời khắc phục những tồn tại, hạn chế phát
sinh trong quá trình thi hành Luật đất đai năm 2003, từ 13 nội dung quản lý
trong giai đoạn thực hiện Luật đất đai 2003 đến Luật đất đai năm 2013 là 15 nội
dung. Những nội dung chủ yếu trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai được
quy định tại điều 22 Luật đất đai năm 2013 như sau:
- Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện văn bản đó.
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính.
- Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và
bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây
dựng giá đất.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất.
- Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thống kê, kiểm kê đất đai.
- Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
- Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
18


- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng

đất.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định
của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
- Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý
và sử dụng đất đai.
- Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
2.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về đất đai
2.1.4.1. Chính sách pháp luật
Chính sách pháp luật ảnh hưởng đến sự điều tiết các quan hệ đất đai đang
vận động trong quá trình phát triển sản xuất hàng hóa, đảm bảo cho người sử
dụng đất và cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai thực hiện đầy đủ các quyền và
nghĩa vụ của mình, đảm bảo tính chấp hành kỷ cương pháp luật trong quản lý và
sử dụng đất.
2.1.4.2. Nhân tố tự nhiên
Đất đai là một dạng tài nguyên thiên nhiên được hình thành bởi các yếu tố
tự nhiên trước khi có sự tác động của con người, do đó các điều kiện tự nhiên
chi phối tác động trực tiếp đến đất đai. Vì vậy các yếu tố địa hình, địa mạo, khí
hậu, thời tiết... tác động trực tiếp tới công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Điều
kiện tự nhiên ảnh hưởng đến chất lượng của đất, định hướng sử dụng đất có hiệu
quả, kinh tế đất và tiến độ thực hiện công tác thống kê, kiểm kê đất đai cũng như
công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phù hợp với từng khu vực.
2.1.4.3. Kinh tế - Xã hội
Nền kinh tế càng phát triển, đời sống con người càng được nâng cao thì
nhu cầu về sử dụng đất càng lớn. Mọi loại đất đều được đưa vào khai thác tiềm
năng mạnh mẽ để phục vụ cho nhu cầu sử dụng đất sản xuất, xây dựng nhà ở,
cửa hàng dịch vụ ... sự luân chuyển giữa các loại đất này sang loại đất khác
chính là yếu tố tích cực thúc đẩy phát triển kinh tế hàng hóa tạo ra các sản phẩm
xã hội. Công tác quản lý Nhà nước về đất đai cũng phải đổi mới sao cho phù
hợp với cơ chế kinh tế mới đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai trước tình hình thực

19


tế. Như vậy, yếu tố kinh tế có tác động mạnh đến quản lý sử dụng đất, đến giá trị
của đất nhất là trong sự phát triển kinh tế với nhịp độ như hiện nay.
Nhân tố xã hội có vai trò đặc biệt quan trọng trong tổ chức điều hành quản
lý xã hội và tăng cường chức năng quản lý Nhà nước trong mọi lĩnh vực nói
chung cũng như về lĩnh vực đất đai nói riêng. Để có những chính sách quản lý
quản lý đất đai đúng đắn cần phải dựa vào yếu tố xã hội, từ đó không những làm
ổn định xã hội mà còn tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước và cơ quan quản
lý. Xã hội ổn định là một trong những yếu tố tích cực nâng cao hiệu quả công
tác quản lý Nhà nước về đất đai.
2.1.4.4. Nhân tố con người
Con người là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới công tác quản lý Nhà nước về
đất đai, dựa vào các hoạt động quản lý và sử dụng đất có thể chia làm 2 thành
phần: Người sử dụng đất và Cán bộ quản lý.
Người sử dụng đất ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý và phân bố sử
dụng đất đai, người sử dụng rất đa dạng, đa thành phần nên làm cho công tác
quản lý đa dạng và phức tạp.
Cán bộ quản lý là nhân tố quan trọng đưa ra những chính sách quản lý phù
hợp với tình hình sử dụng đất, đảm bảo có lợi cho việc phát triển kinh tế - xã
hội. Đồng thời là người hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện những chính
sách pháp luật về đất đai giúp cho việc quản lý được thống nhất, đảm bảo quyền
và nghĩa vụ người sử dụng đất được thi hành.
2.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT
ĐAI TẠI VIỆT NAM
Luật đất đai 2013 ra đời ngày 29/11/2013 có hiệu lực ngày 01/07/2014.
Thông tư 23/2014/TT-BTNMT Ngày 19/5/2014 của Bộ tài nguyên và Môi
trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất.

Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ tài nguyên và Môi
trường về hồ sơ địa chính.
Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ tài nguyên và Môi
trường về Bản đồ địa chính.
20


Thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/214 của Bộ tài nguyên và Môi
trường về thống kê, kiểm kê đất đai và lập Bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Thông tư 29/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết về việc lập, điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
Thông tư 35/2014/TT-BTNMT điều tra đánh giá đất đai.
Thông tư 36/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết phương pháp định giá đất,
xây dựng điều chỉnh bảng giá đất, định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất.
Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ hướng dẫn thi
hành Luật đất đai 2013.
Nghị định 44/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về giá đất.
Nghị định 45/2014 /NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ hướng dẫn thu
tiền sử dụng đất.
Nghị định 46/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền
thu đất, thuê mặt nước.
Nghị định 47/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Thông tư 76/TT-BTC ngày 16/06/2014 của Bộ tài chính hướng dẫn Nghị
định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất.
Thông tư số 02/2015/TT- BTNMT Quy định chi tiết một số điều của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/ NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ.

Thông tư 60/2015/TT-BTNMT quy định về kỹ thuật điều tra, đánh giá đất
đai.
Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi một số điều của Luật đất đai.
2.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
ĐẤT ĐAI CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
2.3.1. Sơ lược về công tác quản lý nhà nước về đất đai của một số quốc gia
trên thế giới
21


2.3.1.1. Công tác quản lý đất đai tại Mỹ
Nước Mỹ là một quốc gia phát triển, có diện tích rộng lớn với hệ thống
Pháp luật về đất đai rất đầy đủ và nghiêm minh nên công tác quản lý Nhà nước
về đất đai rất chặt chẽ. Luật đất đai của Mỹ quy định công nhận và khuyến khích
quyền sở hữu tư nhân về đất đai; các quyền này được pháp luật bảo hộ rất chặt
chẽ như là một quyền cơ bản của công dân.
Cho đến nay, các quy định này đang được phát huy rất hiệu quả trong việc
phát triển kinh tế của đất nước vì nó phát huy được tối đa khả năng đầu tư vào
tiềm năng đất đai, nâng cao giá trị của đất đai và làm tăng hiệu quả sử dụng đất
đai trong phạm vi toàn xã hội. Mặc dù công nhận quyền sở hữu tư nhân, nhưng
Luật đất đai của Mỹ vẫn khẳng định vai trò ngày càng lớn và có vị trí quyết định
của Nhà nước trong quản lý đất đai.
Các quyền định đoạt của Nhà nước bao gồm: Quyền quyết định về quy
hoạch và kế hoạch sử dụng đất, quyền quy định về quy hoạch kiến trúc đô thị và
công trình xây dựng; quyền quy định về mục đích sử dụng đất; quyền xử lý các
tranh chấp về quyền sử dụng đất và quyền ban hành các quy định về tài chính
đất; quyền thu hồi đất thuộc sở hữu tư nhân để phục vụ các lợi ích công cộng
trên cơ sở đền bù công bằng cho người bị thu hồi (Thông tin pháp luật dân sự,
2016)… Về bản chất quyền sở hữu tư nhân về đất đai ở Mỹ cũng chỉ tương
đương quyền sử dụng đất ở Việt Nam.

2.3.1.2. Công tác quản lý đất đai tại Trung Quốc
Nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa đang thi hành chế độ công hữu xã hội
chủ nghĩa về đất đai, đó là chế độ sở hữu toàn dân và chế độ sở hữu tập thể của
quần chúng lao động. Mọi đơn vị, cá nhân không được xâm chiếm, mua bán
hoặc chuyển nhượng phi pháp đất đai. Vì lợi ích công cộng, Nhà nước có thể
tiến hành trưng dụng theo pháp luật đối với đất đai thuộc sở hữu tập thể và thực
hiện chế độ quản chế mục đích sử dụng đất.
Tiết kiệm đất, sử dụng đất đai hợp lý, bảo vệ thiết thực đất canh tác là Quốc
sách cơ bản của Trung Quốc.
Đất đai ở Trung Quốc chia làm 3 loại cơ bản là: Đất dùng cho nông nghiệp,
đất xây dựng và đất chưa sử dụng. Nhà nước thực hiện chế độ bồi thường đối
với đất bị trưng dụng theo mục đích sử dụng đất trưng dụng. Trung Quốc
22


nghiêm cấm tuyệt đối việc xâm phạm, lạm dụng tiền dền bù đất trưng dụng để
sử dụng vào mục đích khác. Nhà nước có quyền và có trách nhiệm xây dựng
quy hoạch sử dụng đất trong phạm vi cả nước và trong từng cấp chính quyền
theo đơn vị hành chính lãnh thổ. Đối với đất đai thành thị, Nhà nước tiến hành
quản lý bằng quy hoạch.
2.3.1.3. Công tác quản lý đất đai tại Pháp
Công tác quản lý Nhà nước ở Pháp có đặc trưng chủ yếu là duy trì chế độ
sở hữu tư nhân về đất đai, tuy nhiên công tác quản lý Nhà nước về đất đai của
Pháp được thực hiện rất chặt chẽ, tiêu biểu là xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính.
Hệ thống hồ sơ địa chính rất phát triển, quy củ và khoa học, mang tính thời sự
để quản lý tài nguyên đất đai và thông tin lãnh thổ, trong đó thông tin về từng
thửa đất được mô tả đầy đủ về kích thước, vị trí địa lý, thông tin về tài nguyên
và lợi ích liên quan đến thửa đất, thực trạng pháp lý của thửa đất. Với một hệ
thống quản lý hồ sơ hoàn thiện, chặt chẽ đảm bảo việc quản lý và sử dụng đất
đai được thực hiện theo một quy củ thống nhất, nâng cao hiệu lực quản lý của

Nhà nước về đất đai. Hệ thống này cung cấp đẩy đủ thông tin về hiện trạng sử
dụng đất, phục vụ nhiệm vụ quy hoạch, quản lý và sử dụng đất có hiệu quả, đáp
ứng nhu cầu của cộng đồng, đảm bảo cung cấp thông tin cho hoạt động của ngân
hàng và tạo cơ sở xây dựng hệ thống thuế đất và bất động sản công bằng.
2.3.2. Tình hình công tác quản lý nhà nước về đất đai ở Việt Nam
2.3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất ở Việt Nam
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển theo
hướng hội nhập kinh tế Quốc tế, tốc độ tăng trưởng kinh tế cũng được cải thiện
rõ rệt. Công tác quản lý Nhà nước về đất đai ngày càng được hoàn thiện đáp ứng
nhu phát triển của đất nước, của người sử dụng đất và đạt được nhiều kết quả.
Theo số liệu thống kê diện tích đất đai của cả nước tính đến năm 2015 như sau:

23


Đất chưa sử dụng ; 6.41%
Đất Phi nông nghiệp;
11.16%
Đất nông nghiệp; 82.43%

Đất nông nghiệp
Đất chưa sử dụng

Đất Phi nông nghiệp

Biểu đồ 2.1. Cơ cấu đất đai trong cả nước tính đến năm 2015
(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2015)

Qua biểu đồ 2.1 cho thấy cả nước ta có 33.123.077 ha. Trong đó:
Đất nông nghiệp có diện tích cao nhất là 27.302.206 ha chiếm 82,43% tổng

diện tích đất tự nhiên của cả nước, điều đó cho thấy nước ta có nền nông nghệp
đóng vai trò chủ đạo. Diện tích đất nông nghiệp được người dân đưa vào canh
tác sử dụng chủ yếu vào mục đích sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn
nuôi, nuôi trồng thuỷ sản đáp ứng như cầu nguồn lương thực cho thị trường
trong nước và xuất khẩu.
Đất phi nông nghiệp có 3.697.829 ha, chiếm tỷ lệ 11,16% trong tổng diện
tích đất tự nhiên của cả nước. Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa cùng với
quá trình đô thị hóa trong những năm gần đây đã làm cho một phần lớn diện tích
đất nông nghiệp được dịch chuyển sang đất phi nông nghiệp do việc trưng dụng
đất để xây dựng các công trình sự nghiệp, khu công nghiệp, cơ sở hạ tầng phục
vụ cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Chủ yếu là các công trình đường
giao thông, nhà ở, cơ sở hạ tầng kinh tế, cơ sở hạ tầng kỹ thuật làm cho diện tích
đất phi nông nghiệp có xu hướng tăng lên.
Diện tích đất chưa sử dụng là 2.123.042 ha, chiếm tỷ lệ 6,41% trong tổng
diện tích đất tự nhiên. Đất chưa sử dụng chủ yếu là đất đồi núi có địa hình hiểm
trở gặp nhiều khó khăn trong việc canh tác, đi lại. Nhà nước cần xây dựng
những chính sách cải tạo và có những kế hoạch đầu tư, khai hoang, phục hóa,
24


cải tạo đất để đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng để phát huy được tiềm năng của
đất đai tránh lãng phí nguồn tài nguyên đất.
2.3.2.2. Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai ở Việt Nam
a. Công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản đó
Bộ Tài nguyên và Môi trường về cơ bản đã hoàn thành các văn bản quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai được giao theo kế hoạch đề ra. Hiện tại, đã có 63/63
tỉnh ban hành được hơn 360 văn bản quy định chi tiết thi hành Luật và các Nghị
định quy định chi tiết thi hành. Trong đó, các văn bản do địa phương ban hành
tập trung vào các lĩnh vực giá đất; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; quy định về

hạn mức sử dụng đất, điện tích tối thiểu được phép tách thửa.
b. Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (20112015) cấp quốc gia đã được Quốc hội thông qua tại Nghị quyết số 17/2011/QH13.
Bộ trưởng Bộ TNMT đã ký thừa uỷ quyền Thủ tướng Chính phủ Báo cáo số
190/BC-CP ngày 15/5/2013 của Chính phủ gửi Quốc hội và Báo cáo số 193/BCCP ngày 06/6/2014 của Chính phủ trình Quốc hội về kết quả kết quả thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo Nghị quyết số 17/2011/QH13 của Quốc
hội.
Trong 6 tháng đầu năm 2015 đã có 06 Bộ, ngành và 52 tỉnh gửi Báo cáo kết
quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đăng ký nhu cầu sử dụng đất
giai đoạn 2016 - 2020 và còn một số tỉnh, thành phố chưa gửi báo cáo. Bộ cũng
đã xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc kiểm tra các địa phương trong
việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5
năm (2011-2015) các cấp.
c. Công tác giao, cho thuê, thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất
Tính đến tháng 6 năm 2015, Bộ TNMT đã tích cực, chủ động chỉ đạo, hướng
dẫn các địa phương thực hiện công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, bảo đảm
theo đúng các quy định của pháp luật về đất đai. Bộ đã có Công văn số
1622/BTNMT-TCQLĐĐ (Tổng cục quản lý đất đai) ngày 06/5/2014 và Công văn
số 3398/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 14/8/2014 gửi UBND các tỉnh, thành phố về
25


×