PHỤ LỤC
1.Đặt vấn
Trang
3
đề ...............................................................................................
3
1.1. Lý do chọn đề
tài..................................................................................
a) Lý luận
5
b) Thực tiễn
5
1.2. Mục đích nghiên cứu đề
6
tài...................................................................
6
1.3. Đối tượng nghiên
cứu...........................................................................
1.4 Đối tượng khảo sát thực
6
nghiệm............................................................
6
1.5. Phương pháp nghiên
6
cứu......................................................................
7
a) Nghiên cứu tài liệu.
7
b) Nghiên cứu thực tế.
7
1.6. Phạm vi và thời gian nghiên cứu đề
tài................................................
8
2. Nội
8
dung .................................................................................................
9
2.1.Những nội dung lí luận có liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên
cứu..
2.2. Thực trạng vấn đề nghiên
cứu .............................................................
2.3.Mô tả, phân tích các giải
11
pháp...............................................................
11
2.3.1. Giải pháp 1: Hoạt động trò chơi.
12
( Games ).....................................
2.3.1.1.Tác dụng của các hoạt động trò chơi giúp học sinh hoạt động 13
nhóm tích cực trong giờ học tiếng Anh......................................................
1
2.3.1.2. Các cách thức tổ chức trò
chơi........................................................
2.3.1.3. Giới thiệu một số trò chơi tiêu
14
biểu ...............................................
14
a.Trò chơi Guessing game
15
b) Trò chơi Remembering pictures
c)Trò chơi Net works
d) Trò chơi truyền điện
17
2.3.2. Giải pháp 2: Hoạt động luyện tập theo
19
nhóm....................................
19
2.3.2.1. Tác dụng của hoạt động theo
20
nhóm................................................
2.3.2.2. Các cách thức tổ chức luyện tập theo nhóm
...................................
2.3.2.3. Các loại hình luyện tập giúp học sinh phát huy tính năng động,
sáng
tạo
trong
nhóm.....................................................................................
a) Phân vai đoạn hội thoại từ 3 nhân vật trở lên
b) Thảo luận thi đua giữa các nhóm
c) Các nhóm tham gia hoạt động suy luận
2.3.3.Giải pháp 3: Sử dụng một số kỹ thuật dạy học trong dạy
nhóm.........
2.3.3.1. Thế nào là kỹ thuật dạy
học............................................................
2.3.3.2. Một số kỹ thuật dạy
học..................................................................
a) Kĩ thuật "Các mảnh ghép"
2
2
b) Kĩ thuật "XYZ"
2.4 Kết quả thực
hiện...................................................................................
3. Kết luận và khuyến
nghị.......................................................................
3.1. Kết
luận.................................................................................................
3.2.Đề xuất, khuyến
nghị.............................................................................
a) Đối với học sinh
b) Đối với giáo viên
c) Đối với lãnh đạo cấp trên
ĐỀ TÀI:
3
3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT HUY TÍNH TÍCH
CỰC CỦA HỌC SINH LỚP 5 QUA HOẠT ĐỘNG
NHÓM MÔN TIẾNG ANH
1.Đặt vấn đề
Trong xu thế hội nhập của nước ta hiện nay môn tiếng Anh nói chung và
môn Tiếng Anh Tiểu học nói riêng có vai trò góp phần quan trọng đào tạo nên
những con người phát triển toàn diện, đáp ứng yêu cầu của đất nước ta trong thời
kì đổi mới và hội nhập.
Môn tiếng Anh ở bậc Tiểu học là một trong những môn học khá khó nhưng
cũng khá thú vị đối với học sinh Tiểu học. Với đặc thù của địa phương là vùng
nông thôn của xã Hoài Tân huyện Hoài Nhơn, môi trường để học, thực hành và
vận dụng ngôn ngữ còn nhiều hạn chế, việc học tiếng Anh đối với học sinh lại
càng khó khăn hơn. Bởi đặc thù của môn học nó không giống như các môn học
khác đó là ngoài giờ học trên lớp, các em ít nhận được sự kèm cặp hay giúp đỡ từ
phía gia đình. Nhất là vùng nông thôn của chúng tôi, hầu hết các bậc phụ huynh
có rất ít kiến thức về môn Tiếng Anh. Bên cạnh đó học sinh tiểu học thường hiếu
động, ham hiểu biết cái mới, xong các em lại chóng chán.
Vậy làm sao để việc dạy và học tiếng Anh có hiệu quả tốt, đặc biệt là tạo ra
sự say mê, hứng thú học tập của học sinh đối với môn tiếng Anh? Làm sao để
trong mỗi bài học học sinh xác định đúng trọng tâm kiến thức, kỹ năng, say sưa,
yêu thích môn học hơn?
1.1. Lý do chọn đề tài
a)Lý luận:
Giáo dục là vấn đề đã và đang được xã hội và nhà nước rất quan tâm. Trong
chiến lược phát triển đất nước Đảng ta đã đã xác định “Giáo dục là quốc sách
hàng đầu”.
4
4
Một trong những yếu tố cơ bản tác động trực tiếp đến kết quả học tập của
học sinh là phương pháp dạy học. Vậy việc đổi mới, cải tiến phương pháp dạy học
là một công việc cô cùng quan trọng đối với mỗi giáo viên, phương pháp dạy học
tích cực là lấy học sinh làm trung tâm, học sinh phải chủ động tham gia vào các
hoạt động học tập từ khâu lĩnh hội kiến thức đến khâu thực hành các kỹ năng giao
tiếp còn giáo viên chỉ là người hướng dẫn, chỉ đạo và là trọng tài cho các hoạt
động học tập của học sinh.
Như chúng ta biết mục đích cuối cùng của học ngoại ngữ là để giao tiếp
dưới các dạng hình thức nghe - nói - đọc - viết tức là để có thể giao tiếp được
bằng ngoại ngữ mình học. Vận dụng phương pháp đa dạng phù hợp với mỗi hoạt
động sẽ giúp cho học sinh tự tin hơn, chủ động hơn trong việc lĩnh hội kiến thức.
Tổ chức cho học sinh hoạt động theo nhóm là rèn cho học sinh kỹ năng vận dụng
kiến thức để giao tiếp, biết chủ động để trình bày những mục đích giao tiếp của
mình theo nhóm thông qua giao tiếp nói hoặc viết. Vì vậy việc rèn cho học sinh
có thói quen, kỹ năng và nhu cầu giao tiếp trong học tập cũng như trong cuộc
sống của giáo viên đối với học sinh là rất cần thiết.
Tiếng Anh không còn là môn học để biết mà thực tế nó là ngôn ngữ quốc tế
nhất trong số mọi ngôn ngữ. Ở nước ta, tiếng Anh là ngoại ngữ chính được giảng
dạy ở các trường và sử dụng rộng rãi.`Đối với học sinh Tiểu học mới bước đầu
tiếp cận môn Tiếng Anh nên việc giúp các em làm quen và yêu thích môn học là
rất quan trọng. Do vậy, trong dạy học giáo viên cần phát huy tính tích cực chủ
động, sáng tạo của học sinh để giúp các em học tốt hơn.
b) Thực tiễn:
Nhìn chung với tinh thần và yêu cầu đòi hỏi của việc đổi mới phương pháp
dạy học qua quá trình đổi mới thay sách giáo khoa những năm gần đây, phần lớn
giáo viên đã tìm tòi học hỏi và vận dụng phong phú các phương pháp vào quá
trình truyền thụ kiến thức cho học sinh. Song còn ảnh hưởng của phương pháp cũ
một phần, mặt khác là chưa quen và đang trên đà đổi mới dần nên còn không ít
những giáo viên chưa thành công trong việc thể hiện vai trò tổ chức, hướng dẫn
của mình, chưa phát huy được vai trò chủ động sáng tạo, tích cực hoạt động của
5
5
học sinh. Nhất là trong việc tổ chức cho học sinh hoạt động theo nhóm sao cho
đạt hiệu quả nhất.
Để truyền thụ kiến thức cho học sinh có hiệu quả, tạo được hứng thú học
tập của học sinh, học sinh dễ hiểu, dễ tiếp thu kiến thức và vận dụng tốt kiến
thức , tất cả đều phụ thuộc vào phương pháp dạy của người thầy. Qua thực tế với
những vấn đề trên, để hoạt động theo nhóm của học sinh có hiệu quả trong việc
dạy học ngoại ngữ nói chung và dạy học Tiếng Anh nói riêng cần phải tuân thủ
những nguyên tắc gì và yêu cầu giáo viên, học sinh phải làm gì ? Đó là những gì
mà tôi muốn trình bày ở sáng kiến này.
1.2. Mục đích nghiên cứu đề tài :
Nhằm góp phần đổi mới phương pháp dạy và học môn Tiếng Anh tiểu học
theo phương hướng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, tăng
cường hoạt động cá thể, hoạt động giao tiếp, giao lưu giúp các em yêu thích môn
học và đạt kết quả học tập tốt nhất.
Tạo hứng thú học tập môn Tiếng Anh cho học sinh, một môn học được coi
là khó khăn với học sinh nông thôn việc đưa ra nhiều trò chơi, các hình thức luyện
tập theo nhóm hiệu quả, các kỹ thuật dạy học phù hợp vào mỗi tiết dạy nhằm mục
đích để các em không chán nản môn học, có cảm giác học mà chơi, chơi mà học.
Nó không những chỉ giúp các em lĩnh hội được kiến thức, từ ngữ mà còn giúp các
em củng cố và khắc sâu kiến thức hơn nữa .
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Để góp phần đổi mới phương pháp dạy học môn tiếng Anh Tiểu học theo
phương hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh qua hoạt
động nhóm, hình thành và rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực hiện
trong quá trình giao tiếp. Tạo sự thích thú cho học sinh học tập nhằm phát huy
tính tích cực của học sinh. Khi chúng ta đưa ra các phương pháp phù hợp thường
xuyên, khoa học thì chắc chắn chất lượng dạy học môn Tiếng Anh sẽ ngày càng
nâng cao và có kết quả tốt.
Xuất phát từ lí do trên nên tôi đã mạnh dạn chọn đề tài sáng kiến “Một số
giải pháp phát huy tính tích cực của học sinh lớp 5 qua hoạt động nhóm môn
6
6
Tiếng Anh” nhằm mục đích chia sẻ thông tin và mong được sự giúp đỡ, đóng góp
và bổ sung của các đồng nghiệp để sáng kiến ngày càng hoàn thiện và đạt hiệu
quả hơn.
1.4 Đối tượng khảo sát thực nghiệm
Đề tài có thể vận dụng linh hoạt trong các tiết học Tiếng Anh cho học sinh
lớp 5 trường TH số 2 Hoài Tân nơi mà tôi trực tiếp giảng dạy.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
a)Nghiên cứu tài liệu.
Xem các tài liệu, sách, tạp chí giáo dục có liên quan đến nội dung đề tài.
Đọc sách giáo khoa, sách giáo viên, các loại sách tham khảo khác.
b)Nghiên cứu thực tế.
Dự giờ, trao đổi ý kiến với đồng nghiệp học hỏi thêm các giaỉ pháp day học
nhóm.
Tổng kết rút kinh nghiệm trong quá trình dạy học.
Tổ chức và tiến hành dạy thực nghiệm, soạn giáo án giảng dạy để kiểm tra
tính khả thi của đề tài thông qua các tiết dạy.
1.6. Phạm vi và thời gian nghiên cứu đề tài :
Sáng kiến này xuất phát từ việc học sinh chưa say mê, hứng thú và tập
trung trong giờ học tiếng Anh, các em hoạt động theo nhóm chưa đạt hiệu quả
cao. Nhiều em còn cảm thấy sợ và lo lắng khi học môn này các em chưa tự tin
trong giao tiếp bằng Tiếng Anh ở lớp học.
Thời gian nghiên cứu: Từ đầu năm học 2018 – 2019.
2. Nội dung .
2.1. Những nội dung lí luận có liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu
Bậc Tiểu học là bậc học góp phần quan trọng trong việc đặt nền móng cho
việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Môn tiếng Anh ở bậc Tiểu học
cũng như những môn khác đều cung cấp những tri thức ban đầu, những nhận thức
về việc sử dụng ngôn ngữ nước ngoài.
Việc áp dụng một số phương pháp vào việc dạy học phát huy tính tích cực
trong hoạt động nhóm nhằm giúp cho học sinh phát huy tính tích cực, tự giác,
7
7
chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kỹ
năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong
thực tiễn nhằm tạo niềm tin, niềm vui và hứng thú trong học tập.
Giúp cho học sinh tìm tòi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lí
thông tin, tự hình thành tri thức, có năng lực và phẩm chất của con người mới tự
tin, năng động, sáng tạo trong cuộc sống.
“Một số giải pháp phát huy tính tích cực của học sinh lớp 5 qua hoạt động
nhóm môn Tiếng Anh” là sáng kiến nghiên cứu trong phạm vi đưa ra các tình
huống và một số bài tập phù hợp với hoạt động theo nhóm. Đồng thời là một số
cách tổ chức nhóm và hướng dẫn điều khiển theo nhóm. Với phạm vi nghiên cứu
này có thể được ứng dụng trong việc phát triển tất cả các kỹ năng nghe - nói đọc - viết mà chủ yếu là các hoạt động giao tiếp.
2.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu :
Hầu hết học sinh ở lứa tuổi Tiểu học rất ham chơi do vậy khi giáo viên chỉ
truyền đạt, giảng giải theo các tài liệu sẵn có trong sách giáo khoa, sách hướng
dẫn và sách thiết kế bài giảng một cách rập khuôn, máy móc sẽ làm cho học sinh
học tập một cách thụ động. Như vậy thì việc học của các em sẽ diễn ra thật đơn
điệu, tẻ nhạt và kết quả học tập sẽ không cao. Đây là môn học về ngôn ngữ mới
mặc dù bản thân đã cố gắng để giúp các em hiểu và ghi nhớ bài bằng một số biện
pháp nhưng các em vẫn chưa thực sự hứng thú với môn học.
Chính vì vậy trong đề tài này tôi muốn áp dụng một số giải pháp vào việc
nâng cao tính tích cực cho học sinh trong khi các em hoạt động, thực hành theo
nhóm nhằm giúp cho học sinh phát triển tính năng động, sáng tạo, tích cực và sôi
nổi trong giờ học góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Hoạt động nhóm đóng
vai trò rất quan trọng nhằm giúp học sinh có môi trường để rèn luyện và nâng cao
kỹ năng tiếng Anh qua kiến thức mà các em đã học để các em mạnh dạn hòa nhập
và tự tin trong giao tiếp góp phần nâng cao chất lượng dạy học .
2.3. Mô tả, phân tích các giải pháp
2.3.1. Giải pháp 1: Hoạt động trò chơi ( Games )
8
8
2.3.1.1. Tác dụng của các hoạt động trò chơi giúp học sinh hoạt động nhóm
tích cực trong giờ học tiếng Anh
Hoạt động vui chơi là hoạt động mà động cơ của nó nằm trong chính quá
trình hoạt động bản thân trò chơi chứ không nằm ở kết quả chơi.
Trò chơi là loại phổ biến của hoạt động vui chơi, là chơi theo luật, luật của
trò chơi chính là các quy tắc định rõ mục đích, kết quả và yêu cầu của hành động
trò chơi.
Trò chơi học tập là trò chơi mà luật của nó bao gồm các quy tắc gắn với
kiến thức kỹ năng có được trong hoạt động học tập, gần gũi với nội dung, cấu trúc
bài học nhằm giúp học sinh khai thác vốn kinh nghiệm của bản thân để chơi.
Thông qua chơi học sinh được vận dụng các kiến thức, kỹ năng đã học vào trong
tình huống của trò chơi để học sinh được thực hành luyện tập, củng cố, mở rộng
kiến thức, kỹ năng về các mẫu câu đã học.
Có thể nói, chơi là một nhu cầu cần thiết đối với học sinh ở bậc Tiểu học.
Nó quan trọng như ăn, ngủ, học tập trong đời sống các em. Chính vì vậy, các em
luôn tìm cách và tranh thủ thời gian trong mọi điều kiện để chơi. Khi chơi các em
biểu lộ tình cảm hết sức rõ ràng như niềm vui khi thắng lợi và buồn bã khi thất
bại. Vui mừng khi thấy đồng đội hoàn thành nhiệm vụ, bản thân các em thấy có
lỗi khi không làm tốt được nhiệm vụ của mình. Vì tập thể mà các em khắc phục
khó khăn, phấn đấu hết khả năng để mamg lại thắng lợi cho tổ, nhóm trong đó có
mình. Đây chính là đặc tính thi đua rất cao của các trò chơi. Vì vậy khi đã tham
gia trò chơi, học sinh thường vận dụng hết khả năng sức lực, tập trung sự chú ý,
trí thông minh và sự sáng tạo của mình.
Trò chơi học tập mục đích rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, thúc đẩy hoạt động
trí tuệ nhằm góp phần thúc đẩy các em thực hành thuần thục những mẫu câu mà
các em đã được học. Trò chơi không chỉ là phương tiện mà còn là phương pháp
giáo dục.
2.3.1.2. Các cách thức tổ chức trò chơi
Thời gian tiến hành trò chơi: Thường từ 5 – 7 phút.
Cách thức chơi: Đầu tiên là giới thiệu trò chơi, nêu tên trò chơi, hướng dẫn
9
9
chơi bằng cách vừa mô tả vừa thực hành và nêu rõ quy định chơi.
Chơi thử nhằm hướng dẫn và nhấn mạnh luật chơi.
Tiến hành chơi thật: Học sinh tham gia chơi và giáo viên làm trọng tài.
Giáo viên nhận xét kết quả chơi, thái độ của người tham dự, nêu thêm những
tri thức được học tập qua trò chơi và những sai lầm cần được tránh.
Kết thúc chơi: Thưởng, phạt phân minh, thực hiện đúng luật chơi sao cho
người chơi chấp nhận, thoải mái và tự giác làm trò chơi thêm hấp dẫn, kích thích
học tập của học sinh. Phạt những học sinh phạm luật chơi bằng những hình thức
đơn giản mà vui như: Vỗ tay, nhảy lò cò, hát một bài ......
2.3.1.3. Giới thiệu một số trò chơi tiêu biểu
a) Trò chơi Guessing game :
+ Phạm vi áp dụng
Kiểm tra vốn kiến thức từ vựng hoặc mẫu câu của học sinh, tạo không khí
hào hứng trong học tập .
+ Phương thức tiến hành
Học sinh viết 1 từ hoặc một câu vào một mảnh giấy sử dụng cấu trúc câu hỏi
dạng Yes /No để đoán từ hoặc câu của bạn mình. Nếu có học sinh đoán đúng thì
học sinh lên bảng đọc to câu hoặc từ cho cả lớp nghe .
Học sinh nào đoán đúng từ hoặc câu sẽ lên thay thế và tiếp tục trò chơi.
Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh chơi theo nhóm.
Ví Dụ: Unit 8 - What are you reading? - leson 2 - Tiếng Anh 5
Học sinh viết từ hard - working
Các học sinh khác đặt câu hỏi
Do you like reading fairy tales? - Yes, I do.
Do you like Snow White?- No, I don’t
10
10
Do you like Mai An Tiem? - Yes, I do.
He’s hard - working.
b) Trò chơi Remembering pictures
+ Phạm vi áp dụng
Kiểm tra vốn kiến thức từ vựng hoặc mẫu câu của học sinh, tạo không khí
hào hứng trong học tập.
+ Phương thức tiến hành
Trò chơi như sau: Chia học sinh thành 3 hoặc 4 nhóm. Giáo viên cầm một số
bức tranh liên quan đến từ vựng đã dạy ở bài trước trước và giơ lần lượt từng bức
tranh lên. Các em có cơ hội để nhìn vào mỗi bức tranh khoảng 4 hoặc 5 giây. Khi
giáo viên giơ tranh xong, mỗi thành viên của các nhóm sẽ lần lượt chạy lên bục
giảng và chỉ viết tên của một bức tranh. Nhóm nào có nhiều câu trả lời nhất và
hoàn thành nhanh nhất sẽ là người chiến thắng.
Trò chơi này có thể áp dụng ở nhiều bài dùng để kiểm tra từ vựng sau khi các
em học xong hoặc để kiểm tra bài cũ.
c) Trò chơi Net works
+ Phạm vi áp dụng
Kiểm tra vốn kiến thức từ vựng của học sinh, tạo không khí hào hứng trong
học tập.
Luyện cho học sinh ghi nhớ từ theo chủ đề.
Ví dụ: từ vựng means of transport ( Unit 3: Where did you go on holiday?- Sách
Tiếng Anh 5), character in a story ( Unit 8: What are you doing?- Sách Tiếng Anh
5,...)
+ Phương thức tiến hành
Giáo viên vẽ 3 hoặc 4 ông mặt trời có những tia nắng và chia lớp thành 3
hoặc 4 đội (số lượng tùy theo giáo viên chọn), đồng thời cho mỗi đội một viên
phấn để lên bảng viết một từ đã học theo chủ đề mà giáo viên yêu cầu, viết xong
nhanh chóng chuyền phấn cho bạn khác trong đội mình lên viết.
11
11
Khi nghe hiệu lệnh bắt đầu, các em trong mỗi đội thật nhanh lên bảng viết
một từ bất kỳ, chỉ được viết duy nhất một từ cho mỗi lần và có thể lên nhiều lần,
rồi lại chuyền phấn cho bạn khác. Trò chơi kết thúc trong vòng 3- 5 phút.
Khen và thưởng một tràng pháo tay chúc mừng cho đội nào viết đúng và nhiều từ
hơn là đội đó thắng.
Trong đội những từ trùng nhau chỉ được tính 1 từ.
means of
means of
mean of
transport
transport
transport
bus
bus
bus
d) Trò chơi truyền điện
+ Phạm vi áp dụng
Giúp các em kiểm tra vốn từ của mình và thay đổi không khí trong học tập
Luyện đọc và ghi nhớ từ.
Có thể sử dụng các từ vựng các em đã học.
+ Phương thức tiến hành
Cả lớp ngồi tại chỗ, giáo viên nêu luật chơi và gọi bắt đầu từ một em A xung
phong đứng lên nói to một từ bằng Tiếng Anh, và chỉ nhanh vào một bạn khác bất
kỳ để “ Truyền điện” lúc này em B phải nói tiếp 1 từ khác mà em đã học, nếu nói
đúng thì lại chỉ nhanh vào bạn C bất kỳ để truyền điện tiếp. Cứ làm như thế với
các bạn trong lớp đến khi giáo viên yêu cầu dừng lại, nếu bạn nào dừng lại quá
lâu hoặc nói sai thì sẽ bước lên bảng sau đó phải nhảy lò cò vòng quanh lớp, hoặc
hát một bài hát.
Đồng thời khen và thưởng một tràng pháo tay chúc mừng cho những bạn
nói đúng và nhanh .
Trò chơi này không cần cầu kỳ nhưng vẫn gây được không khí vui, sôi nổi,
hào hứng trong giờ học cho các em .
12
12
2.3.2 Giải pháp 2: Hoạt động luyện tập theo nhóm
2.3.2.1. Tác dụng của hoạt động theo nhóm
Hoạt động theo nhóm là nhiều cá nhân cùng hợp tác với nhau trong công
việc, giúp đỡ, hỗ trợ nhau trong sinh hoạt chung:
Hoạt động nhóm là môi trường nuôi dưỡng các cá nhân, là sợi dây liên kết
giữa các nhân với tập thể nhóm. Nhập vào nhóm cá nhân sẽ có cơ hội được thực
hành, được giúp đỡ, chia sẽ ý kiến với các thành viên trong nhóm.
Hoạt động nhóm là đối tượng tiếp nhận các tác động dạy học của giáo viên
thông qua sự tương tác, cọ sát, thảo luận, trao đổi giữa các thành viên trong nhóm
để tác động đến từng học sinh cụ thể.
Hoạt động nhóm đóng vai trò quan trọng nhằm giúp học sinh rèn luyện và
nâng cao kỹ năng tiếng Anh qua các mẫu câu mà các em đã học để các em mạnh
dạn hòa nhập và tự tin trong giao tiếp.
2.3.2.2. Các cách thức tổ chức luyện tập theo nhóm:
Hình thức làm việc theo nhóm có nhiều ưu điểm, đặc biệt trong việc luyện
tập kĩ năng nói. Tuy nhiên, khi tiến hành các hoạt động nhóm cần lưu ý những
điểm sau:
Chỉ dẫn bài tập hoặc đề ra yêu cầu một cách rõ ràng. Trước khi làm việc
theo nhóm phải có sự chuẩn bị tốt. Cụ thể, có mẫu câu hoặc ví dụ cho trước, cung
cấp đủ ngữ liệu cần thiết cho bài tập.
Cần phân nhóm hợp lý, có thể chọn học sinh có cùng trình độ, hoặc khác
trình độ nhận thức để làm việc với nhau tùy theo từng ý đồ và tính chất của bài
tập, thỉnh thoảng thay đổi vị trí ngồi của họ sinh để giúp các em luyện tập với
nhiều bạn khác nhau, giúp các em tự tin hơn trong giao tiếp.
Tạo sự gắn kết thực sự trong nhóm. Cần quy định thời gian làm bài tập, tùy
vào mức độ câu hỏi hay bài tập mà quy định thời gian dài hay ngắn. Đề ra quy
ước bắt đầu và kết thúc hoạt động để giúp các em tham gia hoạt động nhóm tích
cực và hiệu quả.
Các thành viên trong nhóm thay phiên làm nhóm trưởng, thư ký, …ở mỗi
lần làm việc nhóm, để tránh học sinh làm qua loa, hình thức. Vì thế để đảm bảo
13
13
cho tất cả học sinh đều tham gia làm việc một cách chủ động nên khuyến khích
động viên các em, nhất là các em còn nhút nhát, giao nhiệm vụ cho nhóm trưởng
quản lí và theo dõi phân công các thành viên trong nhóm làm việc.
Có sự theo dõi, hỗ trợ kịp thời của giáo viên khi học sinh trong nhóm gặp
khó khăn. ( giáo viên đi quanh lớp lắng nghe và giúp đỡ, ghi lại lỗi phổ biến...... ).
Sau khi học sinh hoàn thành bài tập trong nhóm cần phải có sự kiểm tra và
phản hồi kịp thời như nhận xét, góp ý kiến, chữa lỗi hoặc cung cấp mẫu đúng.
2.3.2.3. Các loại hình luyện tập giúp học sinh phát huy tính năng động, sáng
tạo trong nhóm.
a) Phân vai đoạn hội thoại từ 3 nhân vật trở lên:
Đối với những đoạn hội thoại có từ 3 nhân vật thì giáo viên cho các em
đóng vai thực hành theo nhóm. Giáo viên cũng có thể yêu cầu học sinh làm việc
theo nhóm dựa vào đoạn hội thoại mẫu và làm thành một đoạn hội thoại mới với
chủ đề vừa học.
Ví Dụ: (Sách tiếng Anh 5 - tập 1 - Unit 5: Where will you be this weekend? –
(Look, listen and repeat ). Các em phân vai theo các nhân vật trong đoạn hội thoại
và luyện tập.
b) Thảo luận thi đua giữa các nhóm:
Giáo viên đưa ra một chủ đề nào đó rồi để cho tất cả các nhóm thảo luận,
trao đổi quan điểm của mình trong vài phút. Giáo viên yêu cầu các nhóm tập trung
thảo luận sau đó 2 hoặc 3 nhóm nhanh nhất trình bày đúng sẽ được cộng điểm.
Khi làm việc theo nhóm tự các nhóm có quyền lựa chọn cách thực hiện nào tuỳ
thích, sao cho khi nhóm trình bày phải đạt được yêu cầu được giao.Tiếp theo, giáo
viên để cho cả lớp cùng thảo luận về vấn đề đó.
Ví dụ: Sau khi dạy xong Unit 7: How do you learn English? ( Sách tiếng Anh 5 Tập 1), giáo viên đưa ra chủ đề “ Do you like English ? Why or Why not?” để cho
học sinh thảo luận theo nhóm và gọi đại diện nhóm trình bày kết quả trước lớp,
giúp các em bổ sung kiến thức và học hỏi lẫn nhau.
14
14
Học sinh lớp 5 thảo luận nhóm
c) Các nhóm tham gia hoạt động suy luận:
Từ một mẫu câu cơ bản giáo viên đã dạy cho học sinh trong chương trình,
giáo viên có thể mở rộng thêm mẫu câu khác nhờ vào việc yêu cầu học sinh suy
luận trong nhóm của mình từ câu nền hoặc thảo luận theo chủ đề đã học để giúp
các em mở rộng kiến thức.
Ví dụ: Khi dạy mẫu câu “How much rice do you eat everyday?, How many
sausages do you eat everyday?...” ( Sách tiếng Anh 5 - Unit 17: What would you
like to eat?), giáo viên gợi ý cho học sinh suy luận bằng cách yêu cầu học sinh
“Tell some healthy food and drinks” Sau 1 khoảng thời gian mà giáo viên quy
định, giáo viên sẽ gọi từng đại diện của các nhóm trả lời.
2.3.3. Giải pháp 3: Sử dụng một số kỹ thuật trong dạy nhóm
2.3.3.1. Thế nào là kỹ thuật dạy học
15
15
Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của của giáo
viên và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều
khiển quá trình dạy học. Các kĩ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của
phương pháp dạy học. Có rất nhiều kĩ thuật dạy học tích cực mà những nhà
nghiên cứu giáo dục đã đưa ra nhằm dạy học sinh không chỉ tiếp thu kiến thức tốt
mà còn phát triển năng lực. Điều quan trọng là giáo viên linh hoạt tuỳ theo bài
học để chọn kĩ thuật phù hợp.
2.3.3.2. Một số kỹ thuật dạy học
a) Kĩ thuật "Các mảnh ghép"
+ Thế nào là kĩ thuật "Các mảnh ghép"?
Là hình thức học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa
các nhóm nhằm:
- Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp (có nhiều chủ đề)
- Kích thích sự tham gia tích cực của HS
- Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác (Không chỉ hoàn
thành nhiệm vụ ở Vòng 1 mà còn phải truyền đạt lại kết quả vòng 1 và hoàn thành
nhiệm vụ ở Vòng 2).
+ Cách tiến hành kĩ thuật "Các mảnh ghép"
VÒNG 1: Nhóm chuyên gia
Hoạt động theo nhóm 3 đến 8 người [số nhóm được chia = số chủ đề x n (n
= 1,2,…)]
Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ [Ví dụ : nhóm 1 : nhiệm vụ A; nhóm 2:
nhiệm vụ B, nhóm 3: nhiệm vụ C, … (có thể có nhóm cùng nhiệm vụ)]
Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, suy nghĩ về câu hỏi,
chủ đề và ghi lại những ý kiến của mình.
Khi thảo luận nhóm phải đảm bảo mỗi thành viên trong từng nhóm đều trả
lời được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao của nhóm và trở thành
16
16
“chuyên gia” của lĩnh vực đã tìm hiểu và có khả năng trình bày lại câu trả lời của
nhóm mình.
VÒNG 2: Nhóm các mảnh ghép
Hình thành nhóm 3 đến 6 người mới (1 – 2 người từ nhóm 1, 1 – 2 người
từ nhóm 2, 1 – 2 người từ nhóm 3…)Các câu trả lời và thông tin của vòng 1 được
các thành viên trong nhóm mới chia sẻ đầy đủ với nhau. Khi mọi thành viên trong
nhóm mới đều hiểu được tất cả nội dung ở vòng 1 thì nhiệm vụ mới sẽ được giao
cho các nhóm để giải quyết
Các nhóm mới thực hiện nhiệm vụ, trình bày và chia sẻ kết quả
Ví dụ: Unit 7: How do you learn English? - lesson 1
- Vòng 1
Nhiệm vụ 1: How do you practise speaking English?
Nhiệm vụ 2: How do you practise listening English?
Nhiệm vụ 3: How do you practise reading English?
- Vòng 2
Các chuyên gia sẽ trình bày ý kiến của của nhóm mình ở vòng 1.
Giao nhiệm vụ mới: How do you learn English?
17
17
b) Kĩ thuật "XYZ"
+Thế nào là kĩ thuật "XYZ"?
Kĩ thuật "XYZ" là một kỹ thuật nhằm phát huy tính tích cực trong thảo
luận nhóm. X là số người trong nhóm, Y là số ý kiến mỗi người cần đưa ra, Z là
phút dành cho mỗi người.
Ví dụ (kỹ thuật 615 thực hiện như sau):
Mỗi nhóm 6 người, mỗi người viết 1 ý kiến trên một tờ giấy trong vòng 5
phút về cách giải quyết một vấn đề và tiếp tục chuyển cho người bên cạnh; Tiếp
tục như vậy cho đến khi tất cả mọi người đều viết ý kiến của mình, có thể lặp lại
vòng khác. Con số X-Y-Z có thể thay đổi, sau khi thu thập ý kiến thì tiến hành
thảo luận, đánh giá các ý kiến.
Ví dụ: Unit 13- What do you do in your free time?- Tiếng Anh 5
Câu hỏi: What do you do in your free time?
HS1: I watch TV.
HS 2: I listen to music.
HS3:..........................
2.4 Kết quả thực hiện
Sau khi áp dụng đề tài vào trong chương trình dạy thực nghiệm một thời
gian tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng của học sinh qua bài kiểm tra đối với các
lớp đã dạy thực nghiệm và các lớp không tiến hành dạy thực nghiệm. Ngoài ra tôi
còn cho các em điền vào phiếu thể hiện thái độ đối với môn học kết quả như sau:
+ Kết quả các lớp không dạy thực nghiệm:
Giỏi
Lớp
TS
SL
%
Khá
T.Bình
SL %
SL %
HS
18
18
Yếu
SL %
Thái độ
Không Lưỡng
Thích
thích
lự
5D
35
9
25,71
15
42,8
9
6
Giỏi
Lớp
5E
TS
25,7
2
1
Khá
T.Bình
5,7
17
6
15
1
Yếu
Thái độ
Không Lưỡng
SL
%
SL %
SL %
SL %
Thích
thích
10
29,41
12
9
3
15
5
lự
HS
34
35,2
9
26,4
7
8,8
14
2
+ Kết quả các lớp dạy thực nghiệm:
Giỏi
Lớp
5A
TS
5B
T.Bình
SL %
SL
%
SL %
30
88,24
4
Yếu
Thái độ
Không Lưỡng
SL %
Thích
thích
0
30
0
lự
HS
34
Giỏi
Lớp
Khá
TS
11,76 0
0
Khá
T.Bình
0
Yếu
4
Thái độ
Không Lưỡng
SL
%
SL %
SL %
SL %
Thích
thích
15
42,86
13
7
0
22
1
lự
HS
35
37,1
20
0
4
Giỏi
Khá
T.Bình
19
19
Yếu
Thái độ
12
Không Lưỡng
Lớp
5C
TS
SL
%
SL %
SL %
SL %
Thích
thích
14
41,18
12
8
0
20
1
lự
HS
34
35,2
9
23,5
0
13
2
Căn cứ vào kết quả khảo sát cũng như trong quá trình giảng dạy các em tôi
thấy được chất lượng và hiệu quả của giờ dạy tăng lên rõ rệt. Học sinh được
chuyển sang thực hành rất sinh động. Học sinh có hứng thú học tập hơn, tích cực
chủ động, đồng thời cũng rất linh hoạt trong việc thực hiện nhiệm vụ lĩnh hội kiến
thức và phát triển kỹ năng. Không khí lớp học diễn ra sôi nổi, các em có thể hoạt
động nhóm rất hiệu quả.
Như vậy việc đưa đề tài “Một số giải pháp phát huy tính tích cực của
học sinh lớp 5 qua hoạt động nhóm môn Tiếng Anh” vào việc giảng dạy bộ môn
tiếng Anh cho học sinh các lớp khối 5 trường Tiểu học Hoài Tân 2, chất lượng bộ
môn đã được cải thiện. Nhìn chung kết quả được khả quan, các em học sinh có
điều kiện để phát triển kỹ năng nghe, nói tốt hơn, các em tự tin hơn để phát biểu ý
kiến xây dựng bài và tham gia các hoạt động học nhiệt tình hơn. Do đó, bản thân
tôi nhận thấy áp dụng và nâng cao hơn nữa đề tài này để có thể được góp phần
giảm áp lực học tập cho các em và nâng cao chất lượng học tập môn tiếng Anh ở
đơn vị nói riêng và ngành nói chung.
3. Kết luận và khuyến nghị
3.1. Kết luận
Một số giải pháp giúp phát huy tính năng động của học sinh trong hoạt
động theo nhóm có nhiều ưu thế, góp phần phát triển các quan hệ bè bạn trong
môi trường học tập. Các kỹ năng giao tiếp lắng nghe, diễn đạt, tranh luận, lãnh
đạo, rèn luyện khả năng hợp tác, tương hỗ giúp cho người học tự tin hơn. Tổ chức
cho học sinh hoạt động theo nhóm giúp phát triển trí tuệ , rèn kỹ năng giao tiếp,
20
20
kỹ năng tư duy, suy luận, giải quyết vấn đề, phát triển tư duy độc lập, tự chủ sáng
tạo của người học.
+ Học sinh là chủ thể trung tâm tự tìm ra tri thức bằng chính hoạt động của
mình.
+ Giáo viên chỉ là người hướng dẫn và tổ chức giúp cho người học tự tìm ra
tri thức, là người đạo diễn, trọng tài, cố vấn ...
Phát huy trực tiếp sự tham gia của người học vào các hoạt động trong giờ
học. Người học phải tự lực học tập hình thành thói quen làm việc hợp tác, khả
năng giao tiếp. Giúp các em phát huy tinh thần đoàn kết sự giúp đỡ, tương trợ
nhau trong học tập, người khá giỏi giúp đỡ người yếu kém để người yếu kém cố
gắng vươn lên.
Ngoài ra còn đánh thức và khơi dạy tiềm năng , trí tuệ của người học bằng
cách đặt họ vào tình huống, vấn đề cụ thể. Người học phải bằng suy nghĩ và hành
động của chính mình, tự mình tìm ra tri thức, giúp hình thành những phẩm chất
quan trọng cho con người trong thời hiện đại như tính độc lập, tích cực, tự tin,
tinh thần hợp tác và kỹ năng sống và làm việc cùng người khác trình bày ý kiến
của mình và lắng nghe ý kiến của người khác, biết đánh giá bản thân và thừa
nhận giá trị của những người xung quanh, biết học từ người khác và khẳng định
mình.
Với việc thực hiện áp dụng có hiệu quả cho chương trình sách tiếng Anh 5
thì với các giải pháp này có thể áp dụng tốt và hiệu quả cho chương trình SGK
tiếng Anh Tiểu học 3 và 4.
3.2.Đề xuất, khuyến nghị
a) Đối với giáo viên:
Phải có sự đầu tư, phân tích tìm tòi mỗi bài dạy để tìm ra cái hay, cái mới
trong phương pháp giảng dạy.
Tạo môi trường ngoại ngữ trong giờ học và phải sử dụng tiếng Anh như là
ngôn ngữ chính để giao tiếp.
Không nên quá chú ý đến lỗi của học sinh trong khi nói mà hãy để cho các
em nghe và nói tự nhiên.
21
21
Nên lồng ghép các hoạt động nghe, đọc và nói tiếng Anh với hình thức vừa
chơi, vừa học.
b)Đối với học sinh:
Để giờ học có kết quả cao, các em nên học bài cũ, xem bài học sắp tới ở
nhà, tăng cường giúp đỡ nhau trong học tập.
Tự giác thực hành các tình huống giáo viên yêu cầu, tích cực thực hành
nói tiếng Anh theo hướng dẫn của giáo viên.
Tạo cho mình tâm lý hào hứng, phấn khởi khi tham gia hoạt động trò chơi
và thói quen tự giác khi thực hành nhóm.
c) Đối với lãnh đạo cấp trên:
Cần chỉ đạo các chuyên viên và giáo viên cốt cán bộ môn lập kế hoạch bồi
dưỡng giáo viên, tạo điều kiện cho giáo viên có cơ hội giao lưu, học hỏi và rút
kinh nghiệm qua các hội thảo chuyên đề.
Là môi trường ngoại ngữ cho nên các kỹ năng phải được luyện tập theo
đặc trưng của phương pháp dạy học vì vậy cần phải có một phòng bộ môn để
tránh gây tiếng ồn cho những lớp học bên cạnh cũng như không bị tác động của
tiếng ồn từ ngoài vào.
Trên đây là một vài ý kiến của tôi về việc đưa một số giải pháp trong giờ
học tiếng Anh ở bậc Tiểu học, song nó vẫn còn có những hạn chế nhất định. Tôi
rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp và nhận xét của cấp
trên để đề tài này ngày một hoàn thiện hơn.
Hoài Tân, ngày 05 tháng 04 năm 2019
Người thực hiện đề tài
Đoàn Thị Hoài Thương
22
22
Đánh giá xét duyệt của Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp trường
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
........
...................................................................................................................................
.
...................................................................................................................................
.
Đánh giá xét duyệt của Hội đồng xét duyệt sáng kiến phòng GD&ĐT
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
23
23
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
............
24
24