Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên GV THCS 2019:ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CÁC MÔN HỌC VÀ TỔ CHỨC HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.97 KB, 48 trang )

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

SỞ GD&ĐT T T HUẾ

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TRƯỜNG THCS-THPT HỒNG VÂN

TỔ: NGOẠI NGỮ

BÀI THU HOẠCH
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
Họ và tên: NGUYỄN VĂN HUỲNH
Chức vụ: Giáo viên

NỘI DUNG 1
ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CÁC MÔN HỌC
VÀ TỔ CHỨC HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC
Phần 1: Phần nhận thức việc tiếp thu kiến thức và kỹ năng được quy định trong mục
đích, nội dung chương trình, tài liệu BDTX
Đổi mới hình thức và phương pháp dạy học nhằm phát huy tính chủ động, tích cực và
sáng tạo và rèn luyện phương pháp tự học, tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức
vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp
cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh
học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh làm được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều
đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học nặng về truyền thụ
kiến thức sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực
và phẩm chất; đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ
sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, chú trọng kiểm tra đánh
giá trong quá trình dạy học để có thể tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt


động dạy học và giáo dục.
Có nhiều năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh trong dạy học như: năng lực
tự học; năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề; năng lực sáng tạo; năng lực giao tiếp và hợp tác;
năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông... Trong số đó, phát triển năng lực sáng
tạo, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề của học sinh là mục tiêu quan trọng, qua đó góp
phần thúc đẩy sự hình thành và phát triển của các năng lực khác. Để có thể đạt được mục tiêu
đó, phương pháp dạy học cần phải đổi mới sao cho phù hợp với tiến trình nhận thức khoa học để
học sinh có thể tham gia vào hoạt động tìm tòi sáng tạo giải quyết vấn đề; góp phần đắc lực hình

1


thành năng lực hành động, phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh để từ đó bồi
dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, hình thành khả năng học tập suốt đời. Việc tập dượt
cho học sinh biết phát hiện, đặt ra và giải quyết những vấn đề gặp phải trong học tập, trong cuộc
sống của cá nhân, gia đình và cộng đồng phải được đặt như một mục tiêu của giáo dục và đào
tạo.
Như vậy, có thể nói, vấn đề chủ yếu của việc đổi mới PPDH là hướng tới các hoạt động
học tập chủ động, sáng tạo chống lại thói quen học tập thụ động, giáo điều. Chú ý tới việc rèn
luyện kỹ năng, đặc biệt là kỹ nãng vận dụng vào thực tiễn, hình thành và phát triển các phẩm
chất tư duy độc lập, sáng tạo. DH tạo nên các trạng thái tinh thần, tâm lý tích cực cho người học.
Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng đã nêu, vấn đề quan trọng hàng đầu là
PPDH tích cực.
Phương pháp dạy học tích cực (PPDH tích cực) là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở
nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của người học.
"Tích cực" trong PPDH - tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, trái nghĩa
với không hoạt động, thụ động chứ không dùng theo nghĩa trái với tiêu cực.
PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của
người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập

trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực
thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động.
Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Cách dạy chỉ đạo cách học, nhưng ngược
lại thói quen học tập của trò cũng ảnh hưởng tới cách dạy của thầy. Chẳng hạn, có trường hợp
học sinh đòi hỏi cách dạy tích cực hoạt động nhưng giáo viên chưa đáp ứng được, hoặc có
trường hợp giáo viên hăng hái áp dụng PPDH tích cực nhưng không thành công vì học sinh
chưa thích ứng, vẫn quen với lối học tập thụ động. Vì vậy, giáo viên phải kiên trì dùng cách dạy
hoạt động để dần dần xây dựng cho học sinh phương pháp học tập chủ động một cách vừa sức,
từ thấp lên cao. Trong đổi mới phương pháp dạy học phải có sự hợp tác cả của thầy và trò, sự
phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì mới thành công. Như vậy, việc dùng
thuật ngữ "Dạy và học tích cực" để phân biệt với "Dạy và học thụ động".
*Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực
+ Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của người học
Khi sử dụng PPDHTC, người học là khách thể của hoạt động dạy nhưng là chủ thể của
hoạt động học.Họ được tích cực tham gia vào các hoạt động học tập dưới vai trò tổ chức của
người dạy. Ở đây, người học được đặt vào trong các tình huống có vấn đề, tự mình khám phá tri
thức, được trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề theo suy nghĩ của bản
thân, động não tư duy các phương án giải quyết khác nhau trong một thời gian nhất định...Từ đó,

2


không những nắm được tri thức, kĩ năng, kĩ xảo mà còn nắm được cách thức và con đường đi tới
tri thức, kĩ năng, kĩ xảo đó.
+ Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
Rèn luyện phương pháp tự học là mục tiêu, nhiệm vụ và là cách thức, con đường của
PPDHTC. Không đi theo con đường của cách dạy học truyền thống, mang tính nhồi nhét tri thức
cho người học, mà tiếp cận với cách dạy học hiện đại- tự bản thân người học tìm kiếm, khám
phá tri thức thông qua các kênh thông tin đa dạng hóa khác nhau.
Trong sự bùng nổ thông tin của khoa học công nghệ và khoa học xã hội, xu thế dạy học

truyền thống mang tính áp đặt tri thức từ phía người dạy không còn phát huy hiệu quả tích cực,
thì phương pháp tự học được coi là phương pháp học tập cơ bản.Người học là một kênh tự thông
báo các thông tin khác nhau,thu nạp từ nhiều nguồn và bước đầu tự xử lý, chọn lọc các đơn vị tri
thức, nhằm phục vụ cho mục đích của bản thân.
Chúng ta thử tưởng tượng xem, từ 2 đến 3 năm, lượng thông tin khoa học công nghệ tăng
lên 2 lần; còn 3-4 năm, thông tin khoa học xã hội tăng 2 lần. Như vậy, khoảng 3 năm, thông tin
về khoa học nói chung tăng gấp 2 lần. Không phải ngẫu nhiên, xu hướng một số nước tiên tiến
trên thế giới giảm thời gian đào tạo bậc đại học xuống còn 3 năm hoặc hơn một chút(thời gian
đào tạo tại một số trường đại học ở Vương quốc Anh là 3 năm). Những người được đào tạo- sản
phẩm của giáo dục sẽ đáp ứng phù hợp với sự phát triển của xã hội.
Chú trọng rèn luyện phương pháp tự học là tạo cho người học động cơ hứng thú học tập,
rèn kĩ năng, thói quen ý chí tự học để từ đó khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi người, chất lượng
và hiệu quả học tập sẽ được nâng cao.
+Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác
Dưới góc độ lý thuyết của lý luận dạy học, nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức chung và
tính vừa sức riêng luôn được thực hiện trong quá trình dạy học. Theo nguyên tắc dạy học này, tri
thức truyền tải phải nằm trong vùng ngưỡng phát triển trí tuệ của người học, tức là không quá
thấp và không quá cao (Vugotxki). Trong khi đó, trình độ nhận thức của người học trong một
lớp là không đồng đều cũng như tư duy luôn có sự khác biệt, do vậy khi áp dụng PPDHTC phải
tính đến sự phân hóa về cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập với các bài học được
thiết kế thành một chuỗi các thao tác độc lập.
Các bài tập, các tình huống được thiết kế trong bài học phải tuân theo nguyên tắc đảm bảo
tính vừa sức chung và riêng. Tính vừa sức chung đối với số đông người học (đại trà), còn tính
vừa sức riêng đối với từng cá nhân học sinh.
Áp dụng PPDHTC ở trình độ càng cao thì sự phân hóa này càng lớn.Việc sử dụng các
phương tiện công nghệ thông tin trong nhà trường sẽ đáp ứng yêu cầu cá thể hóa hoạt động học
tập của người học

3



Tuy vậy, trong quá trình dạy học, hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, hoạt động sáng tạo và
thái độ cũng như chuẩn mực hành vi đều được hình thành bằng các hoạt động độc lập, cá
nhân.Giảng đường và lớp học là môi trường giao tiếp sư phạm , giao tiếp giữa người dạy và
người học, giữa người học với nhau, tạo nên mối quan hệ tương tác trong quá trình chiếm lĩnh
nội dung bài học. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, các giờ xeminer trên giảng
đường...ý kiến của mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, thể hiện trình độ nhận thức
của từng người, từ đó người học tự nâng trình độ của bản thân lên mức độ cao hơn. Như vậy,
thông qua việc học tập của từng cá nhân trong một tập thể, sự phối hợp học tập hợp tác cho thấy,
bài học vận dụng được vốn hiểu biết và kinh nghiệm của mỗi người học, của cả lớp chứ không
phải chỉ dựa trên nguồn tri thức của ngừơi dạy và các tài liệu học tập có liên quan.
Trong các loại hình nhà trường hiện nay, phương pháp học tập hợp tác được tổ chức theo
nhóm đôi, nhóm nhỏ (4-6 người), nhóm lớn hơn (8-10 người), theo lớp, các giờ Seminar, hoặc
trường. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả và chất lượng của giờ học, đặc biệt khi phải giải
quyết các vấn đề phức tạp, khó hiểu. Lúc này xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các thành
viên trong nhóm để hoàn thành yêu cầu, nhiệm vụ chung đề ra.
Trong hoạt động nhóm, các thành viên phải ý thức không nên ỷ lại; tính cách năng lực tổ
chức dần được bộc lộ; tình cảm bạn bè, tinh thần hỗ trợ được phát huy...Chính mô hình hợp tác
này sẽ giúp cho các thành viên làm quen dần với sự phân công hợp tác trong đời sống xã hội.
Đất nước ta đang hội nhập một cách mạnh mẽ vào nền kinh tế thị trường, có sự hợp tác
trên nhiều lĩnh vực với các nước trên thế giới, vì vậy năng lực hợp tác phải trở thành nhiệm vụ
giáo dục trong nhà trường, chuẩn bị bước đường tương lai cho người học.
+ Kết hợp đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học
Vấn đề kiểm tra-đánh giá là một khâu không thể thiếu của quá trình dạy học. Nó giúp cho
người dạy điều chỉnh quá trình dạy, còn người học tự điều chỉnh quá trình học của bản thân; từ
đó mở ra một chu trình dạy học tiếp theo.
Trong quá trình dạy học, kiểm tra là phương tiện để đánh giá.Theo quan điểm dạy học
truyền thống, ngừơi dạy giữ độc quyền đánh giá ngừơi học. Điều này dẫn đến, nhiều khi các em
không hiểu tại sao mình được điểm số như vậy. Ý nghĩa giáo dục trong đánh giá bị giảm sút
đáng kể.

Theo lý thuyết của PPDHTC, người dạy tổ chức hướng dẫn cho người học phát triển các
kĩ năng tự đánh giá; tự điều chỉnh hoạt động học. Ở đây, người dạy cần tạo điều kiện thuận lợi
để người học được tham gia tương tác, đánh giá lẫn nhau.Tự đánh giá đúng bản thân để từ đó
điều chỉnh hành vi, hoạt động của mình là yếu tố cần thiết trong cuộc sống. Phẩm chất này của
mỗi người sẽ dần được hình thành thông qua việc dạy và học tích cực trong nhà trường.
Theo định huớng của PPDHTC, nhằm đào tạo những con người năng động, sáng tạo, dễ
hoà nhập và thích nghi với đời sống xã hội, thì việc kiểm tra- đánh gía không chỉ dừng lại ở mức
độ, yêu cầu tái hiện các tri thức đã học (tư duy tái hiện là tư duy mang tính thụ động, không tích

4


cực) mà phải kích thích khả năng tìm kiếm của ngưòi học các thách thức thông qua các bài toán
nhận thức, các tình huống có vấn đề, các yêu cầu mang tính sáng tạo điển hình...
Trong dạy học, việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng
và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều
chỉnh hoạt động dạy của thầy.
Với sự trợ giúp của các thiết bị kĩ thuật, kiểm tra đánh giá sẽ không còn là một công việc
nặng nhọc đối với giáo viên, mà lại cho nhiều thông tin kịp thời hơn để linh hoạt điều chỉnh hoạt
động dạy, chỉ đạo hoạt động học.
Từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, giáo viên không còn đóng vai trò đơn
thuần là người truyền đạt kiến thức, giáo viên trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các
hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để học sinh tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động
đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình. Trên lớp, học sinh
hoạt động là chính, giáo viên có vẻ nhàn nhã hơn nhưng trước đó, khi soạn giáo án, giáo viên đã
phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy và học thụ động mới có thể thực hiện
bài lên lớp với vai trò là người gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt động
tìm tòi hào hứng, tranh luận sôi nổi của học sinh. Giáo viên phải có trình độ chuyên môn sâu
rộng, có trình độ sư phạm lành nghề mới có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của học sinh
mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của giáo viên.

* Các phương pháp dạy học tích cực
+ Phương pháp dạy học gợi mở vấn đáp
- Là quá trình tương tác giữa giáo viên và học sinh được thực hiện qua hệ thống câu hỏi
và câu trả lời tương ứng về một chủ đề nhất định.
- Giáo viên không trực tiếp đưa ra những kiến thức hoàn chỉnh mà hướng dẫn học sinh tư
duy từng bước để tìm ra kiến thức mới
- Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức, người ta phân biệt các loại phương pháp vấn
đáp:
+ Vấn đáp tái hiện: giáo viên đặt câu hỏi chỉ yêu cầu học sinh nhớ lại kiến thức đã biết và
trả lời dựa vào trí nhớ, không cần suy luận. Vấn đáp tái hiện không được xem là phương pháp có
giá trị sư phạm. Đó là biện pháp được dùng khi cần đặt mối liên hệ giữa các kiến thức vừa mới
học.
+ Vấn đáp giải thích – minh hoạ: Nhằm mục đích làm sáng tỏ một đề tài nào đó, giáo
viên lần lượt nêu ra những câu hỏi kèm theo những ví dụ minh hoạ để học sinh dễ hiểu, dễ nhớ.
Phương pháp này đặc biệt có hiệu quả khi có sự hỗ trợ của các phương tiện nghe – nhìn.
+ Vấn đáp tìm tòi (Đàm thoại Ơxrixtic): giáo viên dùng một hệ thống câu hỏi được sắp
xếp hợp lý để hướng học sinh từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật, tính quy luật của hiện

5


tượng đang tìm hiểu, kích thích sự ham muốn hiểu biết. Giáoviên tổ chức sự trao đổi ý kiến – kể
cả tranh luận – giữa thầy với cả lớp, có khi giữa trò với trò, nhằm giải quyết một vấn đề xác
định. Trong vấn đáp tìm tòi, giáo viên giống như người tổ chức sự tìm tòi, còn học sinh giống
như người tự lực phát hiện kiến thức mới. Vì vậy, khi kết thúc cuộc đàm thoại, học sinh có được
niềm vui của sự khám phá trưởng thành thêm một bước về trình độ tư duy.
Qui trình thực hiện- Trước giờ học: xác định nội dung bài dạy, đối tượng học sinh xây
dựng hệ thống câu hỏi cho bài học. Đồng thời cũng dự kiến những tình huống và câu hỏi phụ để
gợi ý cho HS
- Trong giờ học: Sử dụng hệ thống câu hỏi đã chuẩn bị và thu nhận thông tin phản hồi từ

học sinh
- Sau giờ học: Rút kinh nghiệm về hệ thống câu hỏi đã sử dụng.
+ Phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề
- Vấn đề là những câu hỏi hay nhiệm vụ đặt ra mà việc giải quyết chúng chưa có quy luật
sẵn cũng như những tri thức, kỹ năng sẵn có chưa đủ giải quyết mà còn khó khăn, cản trở cần
vượt qua.
- Một vấn đề được đặc trưng bởi ba thành phần:
+Trạng thái xuất phát: không mong muốn
+ Trạng thái đích: Trạng thái mong muốn
+ Sự cản trở
- Tình huống có vấn đề xuất hiện khi một cá nhân đứng trước một mục đích muốn đạt tới,
nhận biết một nhiệm vụ cần giải quyết nhưng chưa biết bằng cách nào, chưa đủ phương tiện (tri
thức, kỹ năng…) để giải quyết.
- Dạy học giải quyết vấn đề:
+ Dạy học giải quyết vấn đề dựa trên cơ sở lý thuyết nhận thức. Giải quyết vấn đề có vai
trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển tư duy và nhận thức của con người. „Tư duy chỉ bắt
đầu khi xuất hiện tình huống có vấn đề“ (Rubinstein).
+ DHGQVĐ là một QĐ DH nhằm phát triển năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải
quyết vấn đề của học sinh. Học sinh được đặt trong một tình huống có vấn đề, thông qua việc
giải quyết vấn đề giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp nhận thức.
+ Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ
Lớp học được chia thành từng nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Tuỳ mục đích, yêu cầu của
vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hay có chủ định, được duy trì ổn định hay

6


thay đổi trong từng phần của tiết học, được giao cùng một nhiệm vụ hay những nhiệm vụ khác
nhau.
Nhóm tự bầu nhóm trưởng nếu thấy cần. Trong nhóm có thể phân công mỗi người một

phần việc. Trong nhóm nhỏ, mỗi thành viên đều phải làm việc tích cực, không thể ỷ lại vào một
vài người hiểu bết và năng động hơn. Các thành viên trong nhóm giúp đỡ nhau tìm hiêu vấn đề
nêu ra trong không khí thi đua với các nhóm khác. Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ đóng góp
vào kết quả học tập chung của cả lớp. Để trình bày kết quả làm việc của nhóm trước toàn lớp,
nhóm có thể cử ra một đại diện hoặc phân công mỗi thành viên trình bày một phần nếu nhiệm vụ
giao cho nhóm là khá phức tạp.
Phương pháp hoạt động nhóm có thể tiến hành :
*Làm việc chung cả lớp :
- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức
- Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ
- Hướng dẫn cách làm việc trong nhóm
*Làm việc theo nhóm
- Phân công trong nhóm
- Cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi hoặc tổ chức thảo luận trong nhóm
- Cử đại diện hoặc phân công trình bày kết quả làm việc theo nhóm
*Tổng kết trước lớp
- Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả
- Thảo luận chung
- Giáo viên tổng kết, đặt vấn đề cho bài tiếp theo, hoặc vấn đề tiếp theo trong bài
Phương pháp hoạt động nhóm giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn khoăn,
kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng cách nói ra những điều
đang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy mình cần
học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải là sự tiếp
nhận thụ động từ giáo viên. Thành công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của
mọi thành viên, vì vậy phương pháp này còn gọi là phương pháp cùng tham gia. Tuy nhiên,
phương pháp này bị hạn chế bởi không gian chật hẹp của lớp học, bởi thời gian hạn định của tiết
học, cho nên giáo viên phải biết tổ chức hợp lý và học sinh đã khá quen với phương pháp này thì
mới có kết quả. Cần nhớ rằng, trong hoạt động nhóm, tư duy tích cực của học sinh phải được
phát huy và ý nghĩa quan trọng của phương pháp này là rèn luyện năng lực hợp tác giữa các
thành viên trong tổ chức lao động.Cần tránh khuynh hướng hình thưc và đề phòng lạm dụng,


7


cho rằng tổ chức hoạt động nhóm là dấu hiệu tiêu biểu nhất của đổi mới PPDH và hoạt động
nhóm càng nhiều thì chứng tỏ phương pháp dạy học càng đổi mới.
Quy trình thực hiện
Bước 1: Làm việc chung cả lớp:
- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức
- Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm
- Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm.
Bước 2: Làm việc theo nhóm
- Phân công trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập
- Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm
- Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm.
Bước 3: Thảo luận, tổng kết trước toàn lớp
- Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả
- Thảo luận chung
- GV tổng kết, đặt vấn đề cho bài tiếp theo hoặc vấn đề tiếp theo
+Phương pháp trực quan
Quy trình thực hiện
- GV treo những đồ dùng trực quan hoặc giới thiệu về các vật dụng thí nghiệm, các thiết
bị kỹ thuật…Nêu yêu cầu định hướng cho sự quan sát của HS.
- GV trình bày các nội dung trong lược đồ, sơ đồ, bản đồ… tiến hành làm thí nghiệm,
trình chiếu các thiết bị kỹ thuật, phim đèn chiếu, phim điện ảnh…
- Yêu cầu HS trình bày lại, giải thích nội dung sơ đồ, biểu đồ, trình bày những gì thu
nhận được qua thí nghiệm hoặc qua những phương tiện kỹ thuật, phim đèn chiếu, phim điện
ảnh.
- Từ những chi tiết, thông tin HS thu được từ phương tiện trực quan, GV nêu câu hỏi yêu
cầu HS rút ra kết luận khái quát về vấn đề mà phương tiện trực quan cần chuyển tải.

*Một số lưu ý khi sử dụng PP trực quan:
- Phải căn cứ vào nội dung, yêu cầu GD của bài học để lựa chọn đồ dùng trực quan tương
ứng thích hợp.

8


- Có PP thích hợp đối với việc sử dụng mỗi loại đồ dùng trực quan.
- HS phải quan sát đầy đủ đồ dùng trực quan. Phát huy tính tích cực của HS khi sử dụng
đồ dùng trực quan.
- Đảm bảo kết hợp lời nói sinh động với việc trình bày các đồ dùng trực quan.
- Tuỳ theo yêu cầu của bài học và loại hình đồ dùng trực quan mà có các cách sử dụng
khác nhau.
- Cần xác định đúng thời điểm để đưa đồ dùng trực quan.
- Sử dụng các đồ dùng trực quan cần theo một quy trình hợp lí. Cần chuẩn bị câu hỏi/ hệ
thống câu hỏi dẫn dắt HS quan sát và tự khai thác kiến thức.
+Phương pháp dạy học luyện tập và thực hành
Bản chất
- Luyện tập, thực hành nhằm củng cố, bổ sung, làm vững chắc thêm các kiến thức lí
thuyết. Trong luyện tập và thực hành, hướng đến việc vận dụng tri thức linh hoạt và hiệu quả.
Quy trình thực hiện
- Xác định tài liệu cho luyện tập và thực hành
- Giới thiệu mô hình luyện tập hoặc thực hành
- Thực hành hoặc luyện tập sơ bộ
- Thực hành đa dạng
*Phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy
Theo Tony Buzan, người đầu tiên tìm hiểu và sáng tạo ra bản đồ tư duy thì bản đồ tư duy
là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Ở
giữa bản đồ là một ý tưởng hay một hình ảnh trung tâm. Ý tưởng hay hình ảnh trung tâm này sẽ
được phát triển bằng các nhánh tượng trưng cho các ý chính và đều được nối với các ý trung

tâm. Với phương thức tiến dần từ trung tâm ra xung quanh, bản đồ tư duy khiến tư duy con
người cũng phải hoạt động tương tự. Từ đó các ý tưởng của con người sẽ phát triển.
Phương thức tạo lập
- Bước 1: Vẽ chủ đề ở trung tâm trên một mảnh giấy (đặt nằm ngang)
+ Người vẽ sẽ bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh của chủ đề. Hình ảnh có thể thay thế cho
cả ngàn từ và giúp chúng ta sử dụng tốt hơn trí tưởng tượng của mình. Sau đó có thể bổ sung từ
ngữ vào hình vẽ chủ đề nếu chủ đề không rõ ràng.
+ Nên sử dụng màu sắc vì màu sắc có tác dụng kích thích não như hình ảnh.

9


+ Có thể dùng từ khóa, kí hiệu, câu danh ngôn, câu nói nào đó gợi ấn tượng sâu sắc về
chủ đề.
- Bước 2: Vẽ thêm các tiêu đề phụ vào chủ đề trung tâm
+ Tiêu đề phụ có thể viết bằng chữ in hoa nằm trên các nhánh to để làm nổi bật.
+ Tiêu đề phụ được gắn với trung tâm.
+ Tiêu đề phụ nên được vẽ chéo góc để nhiều nhánh phụ khác có thể được vẽ tỏa ra một
cách dễ dàng.
- Bước 3: Trong từng tiêu đề phụ vẽ thêm các ý chính và các chi tiết hỗ trợ
+ Khi vẽ các ý chính và các chi tiết hỗ trợ chỉ nên tận dụng các từ khóa và hình ảnh.
+ Nên dùng những biểu tượng, cách viết tắt để tiết kiệm không gian vẽ và thời gian.
+ Mỗi từ khóa, hình ảnh nên được vẽ trên một đoạn gấp khúc riêng trên nhánh. Trên mỗi
khúc nên chỉ có tối đa một từ khóa.
+ Sau đó nối các nhánh chính cấp 1 đến hình ảnh trung tâm, nối các nhánh cấp 2 đến các
nhánh cấp 1, nối các nhánh cấp 3 đến các nhánh cấp 2…bằng đường kẻ. Các đường kẻ càng ở
gần trung tâm thì càng được tô đậm hơn.
+ Nên dùng các đường kẻ cong thay vì các đường kẻ thẳng vì đường kẻ cong được tổ
chức rõ ràng sẽ thu hút được sự chú ý của mắt nhiều hơn.
+ Tất cả các nhánh tỏa ra cùng một điểm nên có cùng một màu. Chúng ta thay đổi màu

sắc khi đi từ ý chính ra đến các ý phụ cụ thể hơn.
- Bước 4: Người viết có thể thêm nhiều hình ảnh nhằm giúp các ý quan trọng thêm nổi
bật cũng như giúp lưu chúng vào trí nhớ tốt hơn.

10


Phn 2: Vn dng kin thc, k nng ó c bi dng vo hot ng ngh nghip thụng
qua hot ng dy hc mụn GDCD

Tit:5
Bi : 4

L

I. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
- HS hiểu thế nào là lễ độ, biểu hiện của lễ độ và ý nghĩa của lễ
độ trong cuộc sống.
2. Kĩ năng:
- HS biết đánh giá và tự đánh giá hành vi lễ độ từ đó đề ra phơng
hớng rèn luyện tính lễ độ.
- HS biết thực hành lễ độ trong giao tiếp, ứng xử hàng ngày.
3. Thái độ:
- HS tôn trọng quy tắc ứng xử có văn hoá của lễ độ.
4. nh hng phỏt trin nng lc.
- K nng giao tip, ng x, ỏnh giỏ.
II/CC K NNG SNG C BN C GIO DC:
K nng giao tip, KN t duy phờ phỏn, KN t tin
III/CC PHNG PHP/ K THUT DY HC TCH CC:

Tho lun nhúm, ng nóo, úng vai, chỳng em bit 3
IV/PHNG TIN DY HC:
-GV: Nhng mu truyn v tm gng l . Tc ng, ca dao, danh ngụn núi v l .
-HS: Son bi, chun b ti liu, dựng cn thit.
V. TIN TRèNH DY HC
1/ n nh tỡnh hỡnh lp:(1)
Kim tra s s
2/ Kim tra bi c: (5)

11


Câu hỏi:
- Thế nào là tiết kiệm? Liên hệ bản thân em trong việc thực hành tiết kiệm? .
- Em hãy kể một tấm gương về tiết kiệm.
3/ Giảng bài mới:
- Giới thiệu bài:(2’)
Giáo viên nêu vấn đề:
? Khi gặp người lón tuổi em phải làm gì? Khi cô giáo vào lớp em sẽ làm gì?
Học sinh trả lời: Gặp nguời lớn tuổi phải chào hỏi; cô giáo vào lớp thì đứng dậy chào

? Tại sao các em lại làm như vậy?
Học sinh trả lời: Vì đó là cách cư xử thể hiện sự lễ phép, kính trọng, lịch sự giữa
người với người
Giáo viên dẫn vào bài: Trong cuộc sống hàng ngày mỗi người có rất nhiều mối quan hệ
với những người xung quanh. Và trong các mối quan hệ đó đều phải có những quy định về cách
úng xử, giao tiếp. Quy tắc đạo đức đó là lễ độ. Để tìm hiểu về lễ độ chúng ta sang bài hôm nay:
Lễ độ.
- Tiến trình bài dạy:(35’)
TG


8’

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

Nội dung

Hoạt động 1:
Hoạt động 1:
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Tìm hiểu truyện đọc: Em Thuỷ.
1 Truyện đọc:
truyện đọc: Em Thuỷ.
Em Thuỷ
- Gọi học sinh đọc diễn cảm - Đọc nội dung truyện đọc: Em
truyện đọc: Em Thuỷ.
Thuỷ.
- Thuỷ đã chào khách, giới thiệu
? Khi khách đến nhà Thuỷ đã
khách với bà, nhanh nhẹn kéo ghế
làm gì?
mời khách ngồi, đi pha trà, mời
- Gọi học sinh nhận xét, bổ bà và khách uống nước, trò
chuyện vui vẻ, tiễn khách ra về.
sung.
- Nhận xét, bổ sung.
- Nhận xét.
- Nghe.
? Liên hệ bản thân em trong - Em chào khách, mời khách

trường hợp có khách đến nhà ngồi, rót nước mời khách, trò
chuyện với khách, tiễn khách.
chơi?
- Nhận xét, bổ sung.
- Gọi học sinh nhận xét, bổ
- Nghe.
sung.
- Thuỷ là người ngoan ngoãn, lễ

12


- Nhận xét, liên hệ giáo dục.
? Việc làm đó thể hiện Thuỷ là
người như thế nào?

độ.
- Nghe.

- Nhận xét.
Hoạt động 2:
Hướng dẫn học sinh rút ra bài
15’
học và liên hệ bản thân.
- Tổ chức cho học sinh thảo
luận:
+ Tìm những hành vi thể hiện
sự lễ phép, lịch sự .
+ Tìm hành vi thể hiện sự vô lễ,
hỗn láo, láo xược.

- Gọi học sinh nhận xét, bổ
sung.
- Nhận xét.
? Em đồng tình với cách cư xử
nào? Vì sao?
- Nhấn mạnh: Đó cũng là cách
cư xử thể hiện con người sống
lễ độ.
? Vậy lễ độ là gì? Cho ví dụ.
- Nhận xét.
? Biểu hiện của con người sống
lễ độ như thế nào?
- Nhận xét, láy ví dụ minh hoạ.
? Nêu những tấm gương thể
hiện đức tính này trong cuộc
sống mà em biết?( ở trường, ở
lớp, cộng đồng.....)
- Nhận xét.
? Nêu những câu tục ngữ, ca
dao, danh ngôn về lễ độ?
- Nhận xét.
? Sống lễ độ có ý nghĩa như thế
nào?
- Nhận xét.

Hoạt động 2:
Rút ra bài học và liên hệ bản
thân.
- Thảo luận, trả lời:
+ Vâng lời cha mẹ, hoà thuận với

anh chị em; kính trọng người lớn
tuổi; nhường nhịn, yêu thương
em nhỏ, giúp đỡ người già, hoà
nhã với bạn bè.......
+ Không chào hỏi khách khi họ
đến nhà, nạnh tị việc nhà, coi
thường người nghèo khổ, mắng
chưởi bạn bè, người lớn.......
- Nhận xét, bổ sung.
- Nghe.
- Đồng tình với cách cư xử thể
hiện sự lịch sự, tế nhị. Vì đố là
cách cư xử đúng mực, phù hợp
với chuẩn mực của xã hội.
- Nghe.
- Là cách cư xử đúng mực của
mỗi người trong giao tiếp với
người khác.
- Nghe.
- Người lễ độ luôn thể hiện sự tôn
trọng, quý mến của mình đối với
mọi người.
- Nghe.
- Nêu những tấm gương trong
cuộc sống mà các em biết.
- Nghe.
- Đi thưa, về gửi; trên kính, dưới
nhường; lời chào cao hơn mâm
cỗ.......


1. Nội dung
a . Khái niệm
- Là cách cư xử đúng
mực của mỗi người
trong giao tiếp với
người khác.
b. Biểu hiện l Qua lời
nói, cử chỉ , dáng điệu,
nét mặt... chào hỏi,
thưa gởi, biết cám
ơn...)
c. Y nghÜa
- LÔ ®é thÓ hiÖn
sù t«n träng, sù

13


quan tâm đối với
mọi ngời .
- Sng l th hin con ngi - Lễ độ là biểu
cú vn hoỏ, lm cho quan h xó hiện của ngời có
hi tr nờn tt p, gúp phn to văn hóa, có đạo
đức, có lòng tự
ra xó hi vn minh.
trọng, do đó đợc
mọi
ngời
quý
mến.

- Làm cho quan
hệ giữa mọi ngời
trở nên tốt đẹp,
- Nghe.
xã hội tiến bộ, văn
minh
- Nghe.

Hot dng 3:

Hot ng 3:

12 Hng dn hc sinh luyn tp, Luyn tp, cng c.
cng c.
- Gi hc sinh c, lm bi tp
- c, lm bi tp c:
c.
- Mi ngi phi hc cỏch lm
ngi trc ri sau ú mi hc
vn hoỏ.
- Nhn xột, b sung.
- Gi hc sinh nhn xột, b - Nghe.
sung.
- Nhn xột, gii thớch: Ch l
õy theo ngha rng l o c,
o lm ngi v hc o lm - Vit kch bn, phõn cong sm
ngi trc ri mi hc kin vai tỡnh hung.
thc khoa hc sau.
* Cng c:
T chc cho hc sinh sm vai

tỡnh hung:
+ Tỡnh hung 1: Trờn ng i
hc v, khi n ngó t Long
thy mt b c ang mun qua
ng nhng khụng qua c.

14


Long dừng lại và dắt bà cụ qua - Nghe, rút kinh nghiệm.
đường, sau đó tiếp tục đạp xe
về nhà.
+ Hôm nay, khi về đến nhà thấy
có người lạ, Hà không chào mà
đi thẵng xuống nhà dưới. Sau
đó, bố mẹ rầy la Hà thì Hà cho
rằng: Người đó con không quen
nên con không chào.

- Nghe, củng cố bài học.

- Nhận xét, ghi điểm cho những
tổ đạt yêu cầu.
- Kết luận toàn bài: Sống lễ độ
là đức tính cần thiết để mỗi cá
nhân sống tốt và thành công
trong cuộc sống. Do đó mỗi cá
nhân phải rèn luyện đẻ mình trở
thành người sống lễ độ.
4/ Hướng dẫn học sinh chuẩn bị cho tiết học tiếp theo:( 2’)

- Về nhà học bài, làm bài tập vào vở.
- Mỗi cá nhân tự mình rèn luyện đức tính lễ độ trong mối quan hệ với những người xung
quanh.
- Chuẩn bị bài 5: Tôn trọng kỉ luật ( Tìm hiểu truyện đọc, tục ngữ, ca dao, tình huống, tấm
gương thực hiện tốt kỉ luật)

Tự đánh giá: ..8 điểm

NỘI DUNG 3
Module THCS 38: GIÁO DỤC HÒA NHẬP TRONG GIÁO DỤC THCS

15


Nội dung 1: HỌC SINH KHUYẾT TẬT
1.1. Các dạng khuyết tật của học sinh THCS
- Khuyết tật trí tuệ
- Khuyết tật thị giác (khiếm thị)
- Khuyết tật thính giác (khiếm thính)
- Khuyết tật vận động.
- Khuyết tật khác (Tim bẩm sinh, tự kỉ, mất cảm giác, Dow)
- Đa tật (có từ 2 khuyết tật trở lên)
1.2.Khái niệm về học sinh kuyết tât.(HSKT).
- Khái niệm: HSKT cấp THCS là HS đang học THCS với độ tuổi từ 11 – 20, có khiếm
khuyết về cấu tạo thể chất, phát triển sai lệch các chức năng của cơ thể làm ảnh hưởng tới các
hoạt động sinh hoạt, học tập bình thường của HS để có thể hoàn thành chương trình trung học
cơ sở.
1.3.Tính quy luật trong sự phát triển sinh lí của con người và ảnh hưởng của các dạng
khuyết tật khác nhau đến sự phát triển sinh lí của HSKT THCS.
- Mọi người đều phát triển sinh lí theo quy luật chung. Dù có KT các giai đoạn phát triển

sinh học của con người vẫn không thay đổi.
Các dạng KT ở các mức độ khác nhau, có ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển sinh lí của
con người, trong đó có HSKTTHCS.
HSKT được học tập, sinh hoạt trong môi trường thân thiện với phương pháp giáo dục,
dạy học phù hợp sẽ khắc phục được những hạn chế do hậu quả của KT để phát triển năng lực cá
nhân, sống tự lập, hòa nhập cộng đồng.
1.4 Năng lực và nhu cầu của HSKT
- Mỗi cá nhân đều có những năng lực ở những mức độ khác nhau. Theo các nhà tâm lí học
trong bản thân mỗi người có 8 năng lực:
Tất cả HS có các dạng và mức độ KT khác nhau vẫn có những năng lực và tài năng riêng: Tư
duy lôgic (Toán học), ngôn ngữ, âm nhạc, hội họa, tìm hiểu thiên nhiên, hướng ngoại, nội tâm
- Những năng lực này có một số đã được bộc lộ, nhưng rất nhiều năng lực còn tiềm ẩn và cần
phải tìm hiểu để tạo điều kiện hỗ trợ thúc đẩy chúng phát triển.
Nhu cầu là những thứ cần cho sự tồn tại và phát triển, theo Abraham Maslow, các nhu cầu của
con người trong đó có HSKT có tính thang bâc. Bao gồm 5 cấp độ sau đây:
- Nhu cầu được phát triển
- Lòng tự trọng:Thành tựu, sự kiểm soát, nhận thức. sự ngưỡng mội

16


- Sự phụ thuộc:Bạn bè, gia đình, người thương yêu
- Sự an toàn: được bảo vệ, sự tự do, không sợ hãi
- Sinh lí tồn tại: Thức ăn, nước uống, sự ấm áp, nơi ở.
1.5. Xác định năng lực và nhu cầu của học sinh khuyết tật.
- HSKT tùy thuộc vào dạng và mức độ KT, luôn có những năng lực tiềm ẩn
- Việc tìm kiếm năng lực của HS không nên dựa vào hình dạng bên ngoài mà cần thông qua
quá trình quan sát, đặc biệt trong các hoạt động, sinh hoạt hàng ngày của HS.
- Mọi HSKT đều có nhu cầu cá nhân cần được đáp ứng để có thể tham gia các hoạt động
chung của xã hội, phát triển và hòa nhập cộng đồng.

- Nhu cầu của HS rất đa dạng.
- Tại các địa phương khác nhau, HS có cùng dạng và mức độ KT chưa hẳn đã có cùng nhu
cầu giống nhau.
1.6. Những khó khăn do môi trường gây ra cho HS có một dạng tật nhất định.
-

Điều kiện thiên nhiên.
Sản phẩm xã hội
Điều kiện kinh tế - xã hội lạc hậu và nhận thức còn thấp …
Các dịch vụ hỗ trợ còn yếu chưa đáp ứng được nhu cầu của HSKT.
Mức độ ảnh hưởng của KT dù nhiều hay ít nhưng nếu được đảm bảo trong môi trường
giáo dục thân thiện và được hỗ trợ đáp ứng các nhu cầu phù hợp thì HSKT vẫn có thể lĩnh hội
kiến thức, rèn luyện kĩ năng và đạo đức để phát triển, sống tự lập, hòa nhập cộng đồng.

Nội dung 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ GIÁO DỤC HÒA NHẬP
2.1.Khái niệm về giáo dục chuyên biệt, giáo dục hội nhập, giáo dục hòa nhập:
- Giáo dục chuyên biệt là HSKT học riêng hoặc học cùng với các bạn có chung dạng khuyết
tật tại cơ sở giáo dục riêng theo chương trình được soạn riêng.
- Giáo dục hội nhập là HSKT có thời gian và nội dung học riêng hoặc với cùng các bạn có
chung dạng khuyết tật, thời gian và một số hoạt động khác được tham gia trong lớp phổ thông
với các bạn không có khuyết tật.
- Giáo dục hòa nhập là giáo dục cho mọi đối tượng học sinh. HSKT học trong lớp phổ thông
tại nơi sinh sống với các bạn cùng độ tuổi do cùng giáo viên dạy theo chương trình chuẩn quốc
gia nhưng có sự hỗ trợ phù hợp để tham gia sinh hoạt , hoạt động chung.
2.2 Mục tiêu của giáo dục

17


Học để biết, học để cùng chung sống, học để làm việc, học để làm người.

Mục tiêu của giáo dục hòa nhập hướng tới cả 4 mục tiêu trên một cách nhanh nhất.
2.3 Xác định mục tiêu của giáo dục hòa nhập HSKT
- Mục tiêu của giáo dục hòa nhập đối với học sinh khuyết tật:
+ Giáo dục nhằm giúp HSKT phục hồi chức năng, phát triển các năng lực nội tại dựa theo quy
luật bù trừ.
+ Đáp ứng nhu cầu cơ bản, bảo đảm bình đẳng về cơ hội cho HSKT trong tiếp cận các thành
quả chung của xã hội, tham gia các hoạt động học tập, vui chơi và giải trí.
+ Giúp HSKT có kiến thức, kỹ năng để tiếp tục học nâng cao trình độ học vấn.
+ Định hướng nghề, chuẩn bị tâm thế cho HSKT sống tự lập, hòa nhập cộng đồng. Trong một
số trường hợp đặc biệt, chỉ cần HS học hòa nhập xong, biết tự phục vụ cho bản thân đã là một
thành công lớn vì khi đó sẽ giảm được một nhân lực phục vụ riêng cho HSKTvà nhất là giảm tải
căng thẳng về mặt tâm lí cho những người xung quanh.
2.3 Xác định mục tiêu của giáo dục hòa nhập HSKT
- Mục tiêu của giáo dục hòa nhập đối với cộng đồng.
+ Nhận thức của cộng đồng về sự khác biệt của mỗi cá nhân trong cộng đồng luôn tồn tại
nhưng nếu cộng đồng biết tận dụng mặt mạnh của mỗi người và hỗ trợ để cùng nhau phát triển
thì cả cộng đồng sẽ phát triển.
+ HSKT được tham gia giáo dục thì tâm lí của gia đình có HSKT cũng được giải tỏa. Gia
đình có niềm tin động lực trong giáo dục HSKT , từ đó chủ động phối hợp cùng nhà trường để
nâng cao chất lượng giáo dục học sinh.
+ HS không có khuyết tật hiểu hơn và biết cách hoạt động cùng với bạn khuyết tật nghĩa là
biết chia sẻ, hợp tác với những người có điều kiện , hoàn cảnh khác nhau trong hoạt động. Mục
tiêu giáo dục lòng nhân ái , tinh thần hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau trong cuộc sống được thực hiện
trong giáo dục hòa nhập.
+ HSKT được giáo dục, học tập và phát triển để sống tự lập cống hiến cho xã hội đồng nghĩa
với việc gia đình, xã hội bớt phải chăm lo, tốn kém thêm cả nhân lực, vật lực và kinh phí để nuôi
dưỡng HSKT sau thời gian dài sau THCS.
2.4. Thống nhất về các điều kiện cần thiết để thực hiện giáo dục hòa nhập HSKT.
-


Chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể của hệ thống quản lí giáo dục.
Cơ sở pháp lí bảo đảm và khuyến khích thực hiện GDHNHSKT.
Nguồn nhân lực đảm bảo để thực hiện GDHNHSKT có chất lượng.
Nhận thức và ủng hộ của cộng đồng về GDHN HSKT.

18


Chương trình giáo dục HSKT phải mềm dẻo, được xây dựng có tính mở , tạo cơ hội cho
HS có dạng KT khác nhau tham gia. Các quy định về đánh giá kết quả giáo dục của HSKT cũng
cần mềm dẻo, linh hoạt, phù hợp với đối tượng.
Cơ sở vật chất, phương tiện giáo dục, dạy học bảo đảm để HSKT có thể tham gia vào
giáo dục.
Hệ thống dịch vụ đáp ứng được nhu cầu tham gia giáo dục của HSKT và tư vấn kịp thời
cho nhà trường, phụ huynh và cộng đồng về giáo dục hòa nhập HSKT.
Nội dung 3: QUY TRÌNH GIÁO DỤC HÒA NHẬP HSKT
3.1. Khái niệm về quy trình.
- Khái niệm: Quy trình là các bước cần tiến hành trong thực hiện một hoạt động để đạt mục
tiêu một cách nhanh nhất với chất lượng cao.
- Quy trình giáo dục hòa nhập HSKT có 4 bước cơ bản:
+ Tìm hiểu khả năng, nhu cầu của trẻ khuyết tật
+ Xây dựng mục tiêu,Lập kế hoạch giáo dục
+ Thực hiện Kế hoạch giáo duc.
+ Đánh giá kết quả giáo dục
3.2. Những khả năng và nhu cầu của học sinh khuyết tật.
- Các nhóm khả năng gồm: Khả năng phát triển thể chất và phục hồi các chức năng; khả năng
phát triển nhận thức, các kĩ năng xã hội; khả năng đặc biệt.
- Các nhóm nhu cầu gồm: Hỗ trợ phát triển thể chất,tinh thần, tình cảm; can thiệp y tế, xã
hội, luật; phát triển và phục vụ cộng đồng… Trong tìm hiểu nhu cầu của học sinh khuyết tật có
thể áp dụng thang bậc nhu cầu của Abraham Maslow.

- Các vấn đề liên quan như: Những sở thích, mong muốn của học sinh và nguyện vọng của
gia đình học sinh; môi trường giáo dục nơi học sinh đang sinh sống và học tập.
3.3. Các phương pháp và phương tiện tìm hiểu khả năng và nhu cầu của học sinh
khuyết tật.
- Các phương pháp:
+ Phương pháp sử dụng phiếu hỏi.
+ Phương pháp quan sát.
+ Phương pháp phỏng vấn.
+ Phương pháp hồi cứu tư liệu.

19


- Dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào thì cũng cần chú ý tới các yếu tố như: Khuyết tật
của HS, thời gian, địa điểm, đối tượng… để thực hiện các phương pháp một cách hiệu quả.
3.4. Mẫu bản kế hoạch giáo dục cá nhân
-

Mục tiêu:
Thời gian thực hiện
Hoạt động

Phương
pháp

Người

Kết quả

thực hiện


Dự kiến

Ghi chú

Phương tiện
Hoạt động 1:
……………..
Hoạt động 2:
……………..
Hoạt động 3:
……………..
Hoạt động n:
……………..
3.5. Đánh giá kết quả giáo dục hòa nhập HSKT ( TT58/2011TT-BGDDT)
4.1. Lớp học có HSKT học hòa nhập
- KN: Lớp học có HSKT học hòa nhập là lớp học phổ thông trong đó có 2 HSKT học với
các bạn cùng tuổi theo chương trình chung, do cùng giáo viên dạy.
HSKT học theo chương trình chung nhưng có sự điều chỉnh nhất định phù hợp với đặc
điểm phát triển và nhu cầu của cá nhân theo kế hoạch giáo dục cá nhân.
Cơ sở vật chất và phương tiện trong lớp học hòa nhập HSKT được điều chỉnh, cải tạo để
phù hợp với sự tham gia hoạt động học tập và sinh hoạt của HS có dạng khuyết tật.
HS không có khuyết tật được chuẩn bị tham gia và tổ chức các hoạt động học tập, sinh
hoạt cùng với bạn khuyết tật.
4.2. Xác định yêu cầu đối với giáo viên dạy học trong lớp có HSKT học hòa nhập.
Giáo viên dạy học tại lớp có HSKT học hòa nhập cần:
- Thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục phổ thông cho tất cả mọi học sinh trong lớp.
Tổ chức, quản lí lớp có HSKT học hòa nhập.
Có phương pháp tổ chức các hoạt động cùng nhau của tất cả học sinh trong lớp theo mục
tiêu chung và mục tiêu riêng cho học sinh khuyết tất.

Có kiến thức và kỹ năng đánh giá năng lực, nhu cầu của HSKT và thái độ tôn trọng, đối
xử bình đẳng với tất cả học sinh trong lớp.

20


Thực hiện đánh giá kết quả giáo dục phù hợp với mục tiêu giáo dục của từng đối tượng
học sinh trong lớp.
Biết vận động và huy động nguồn lực cộng đồng tham gia hỗ trợ giáo dục hòa nhập
HSKT.
4.3. Xác định mục tiêu bài học phù hợp với tất cả các đối tượng học sinh trong lớp học
hòa nhập:
Trong lớp học hòa nhập thì mục tiêu của từng tiết học cụ thể đối với tất cả học sinh không có
khuyết tật về cơ bản giữ nguyên.
Mục tiêu cần đạt đối với HSKT tùy thuộc vào tiết học và đối tượng học sinh sẽ được giữ
nguyên hoặc điều chỉnh cho phù hợp với đối tượng. Việc điều chỉnh có thể là tăng cao hoặc
giảm mức độ dựa trên năng lực của học sinh khuyết tật.
4.4. Các cách thức điều chỉnh nội dung chương trình dạy học trong lớp có HSKT học
hòa nhập:
Khái niệm: Điều chỉnh là sự thay đổi mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình
thức và cách thức kiểm tra, môi trường học tập…trong quá trình dạy học nhằm giúp học sinh
phát triển tốt nhất những năng lực của cá nhân.
PPĐC: Đồng loạt, trùng lặp giáo án, thay thế, đa trình độ
4.5. Thiết kế bản kế hoạch bài dạy học hiệu quả trong lớp có HSKT học hòa nhập.
Tên bài:
- Mục tiêu bài dạy học:
+Mục tiêu chung:(Dành cho tất cả lớp)
+ Mục tiêu riêng:(Dành cho HSKT)
-


Chuẩn bị của GV và HS:
Phương pháp chủ đạo
Dự kiến kế hoạch
Nội dung - thời lượng

Hoạt động

Hoạt động

Hoạt động

của GV

của HS

của HSKT

1. Kiểm tra bài cũ
(.....phút)
2. Dạy học bài mới
(....phút)
HĐ1 (phút)
HĐ2 (phút)

21


HĐ (n) (phút)
3.Kết thúc bài (.....phút)
4.6. Tìm hiểu khái niệm dạy học tương tác:

Dạy học tương tác được thiết kế theo mô hình sau: Dạy học tương tác các hoạt động của GV,
HSKT và các bạn cùng lớp được liên kết gắn liền với nhau, bổ sung cho nhau.
4.7. Tìm hiểu khái niệm cá biệt hóa trong dạy học tại lớp có HSKT học hòa nhập.
Dạy học cá biệt hóa trong dạy học hòa nhập HSKT là hoạt động riêng giữa GV với HSKT
trong giờ học trên lớp hoặc ngoài lớp học
Câu 2: Liên hệ với thực tế ở đơn vị đồng chí đang công tác?
Hiện tại, ở một số trường THCS có học sinh khuyết tật trí tuệ (nhận thức kiến thức chậm hơn
so với các học sinh khác) , vì số lượng ít nên các em học chung với các bạn ở các lớp- Lớp học
có HSKT học hòa nhập (Lớp học có HSKT học hòa nhập là lớp học phổ thông trong đó có 2
HSKT học với các bạn cùng tuổi theo chương trình chung, do cùng giáo viên dạy).
Vì vậy mỗi giáo viên khi giảng dạy ở những lớp có học sinh khuyết tật cần điều chỉnh thay
đổi mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức và cách thức kiểm tra, môi trường
học tập…trong quá trình dạy học để phù hợp với các đối tượng HS nhằm giúp học sinh phát
triển tốt nhất những năng lực của cá nhân.
Giáo viên dạy học tại lớp có HSKT học hòa nhập luôn thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục phổ
thông cho tất cả mọi học sinh trong lớp. Tổ chức, quản lí lớp có HSKT học hòa nhập. Có
phương pháp tổ chức các hoạt động cùng nhau của tất cả học sinh trong lớp theo mục tiêu chung
và mục tiêu riêng cho học sinh khuyết tất.Có kiến thức và kỹ năng đánh giá năng lực, nhu cầu
của HSKT và thái độ tôn trọng, đối xử bình đẳng với tất cả học sinh trong lớp. Thực hiện đánh
giá kết quả giáo dục phù hợp với mục tiêu giáo dục của từng đối tượng học sinh trong lớp.
Biết vận động và huy động nguồn lực cộng đồng tham gia hỗ trợ giáo dục hòa nhập HSKT.

Tự đánh giá: .....8...... điểm

22


Module THCS 39: PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG VỚI GIA ĐÌNH VÀ CỘNG
ĐỔNG TRONG CÔNG TÁC GIÁO DỤC HỌC SINH THCS
I. MỤC TIÊU

Học xong module này, bạn cần đạt được các mục tiêu sau:
1. Về kiến thức
Xác định rõ vị trí, vai trò của nhà trường, gia đình và cộng đồng ở công tác giáo dục học
sinh.
Trình bày được mục tiêu, ý nghĩa và tầm quan trọng của việc phối hợp với gia đình ,
cộng đồng ở hoạt động giáo dục của nhà trường THCS.
Liệt kê được các nội dung phối hợp với gia đình, cộng đồng ở hoạt động giáo dục ở
trường THCS.
Nêu lên được một số biện pháp tăng cường sự phối hợp với phụ huynh, cộng đồng ở hoạt
động giáo dục ở trường THCS.
2. Về kỹ năng
Có kỹ năng lập kế hoạch phối hợp giữa nhà trường với gia đình và cộng đồng ở công tác
giáo dục học sinh THCS.
Nâng cao các kỹ năng thực hiện kế hoạch phối hợp với gia đình và cộng đồng ở công tác
giáo dục học sinh THCS.
3. Về thái độ
Có thái độ tích cực ở việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng ở hoạt động
giáo dục ở trường THCS.
Có niềm tin và thực sự cầu thị khi thực hiện các biện pháp phối hợp giáo dục với gia
đình và cộng đồng.

23


Nội dung 1: VAI TRÒ VÀ MỤC TIÊU CỦA VIỆC PHÔI HỢP VỚI GIA ĐÌNH VÀ
CỘNG ĐỒNG Ở HĐ GIÁO DỤC CỦA NHÀ TRƯỜNG THCS
Cộng đồng nơi học sinh đang sống, học tập, lao động, vui chơi. Cộng đồng là thôn, xóm,
làng, xã hoặc phố phường là môi trường gần gũi, quen thuộc đối vơi các em.. Khoảng không
gian đầy ắp những mối quan hệ, hoạt động và giao lưu của con người nhất là đối với thế hệ trẻ,
học sinh. Con người phát triển trước hết là nhờ có gia đình và cộng đồng, vì thế dấu ấn của

cộng đồng khiến cho mỗi con người có cái riêng, cái đặc thù của mình, cái riêng, cái đặc thù
của mỗi cá nhân thực chất là biểu hiện cụ thể hoá cái chung ở mỗi người. Khi nhìn nhận Về
con người, người ta không thể không chú ý đến đặc điểm về “vùng, miền, dân tộc" mà con
người đó xuất thân. Cộng đồng nơi ở của học sinh giữ vị trí và vai trò quan trọng ở việc phát
triển nhân cách của thế hệ trẻ.
Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có
nhiều cấp học đã xác định vị trí vai trò của nhà trường ở công tác giáo dục học sinh, ở đó đã chỉ
rõ vị trí của nhà trường:
Trường trung học cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư
cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng. Vai trò của nhà trường ở công tác giáo dục học
sinh cũng đã được xác định là: Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt dộng giáo dục khác theo
mục tiêu, chương trinh giáo dục phổ thông dành cho cấp THCS và cấp THPT do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành. Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt dộng giáo dục, nguồn lực
và tài chính, kết quả giảng dạy chất lượng giáo dục.
Về vị trí, vai trò của gia đình ở công tác giáo dục học sinh, tài liệu trích dẫn cũng đã chỉ
ra khá cụ thể. ở đó nhấn mạnh vị trí của gia đình: Gia đình xã hội thư nhể gia đình là tế bào của
xã hội. Vai trò đặc biệt của gia đình là nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục con cái theo truyền
thống, nề nếp của gia đình; theo định hướng và đáp ứng yêu cầu của xã hội. Vì vậy vai trò của
gia đình là rất quan trọng ở việc giáo dục con cái. Truyền thống văn hóa, giáo dục gia đình ảnh
hưởng rất lớn đến sự phát triển nhân cách của các em. Khi gia đình coi trọng việc dạy dỗ đạo
đức cho con cái, bắt đầu bằng những bài học rất đơn sơ như chào hỏi, thưa gửi... sẽ giúp ý thức
cũng như từng hành vi cử chỉ của minh. Trẻ vị thành niên là người dễ bị tác động ảnh hưởng bởi
những lời nhận xét, đánh giá, những lối sống chào lưu sống bên ngoài, do vậy; giáo dục cho các
em có một lối sống đạo đức vững vàng là cần thiết để các em có thể đứng vững và trưởng
thành, trở thành một người con ngoan hiền, giúp ích cho bản thân, gia đình và xã hội.
* Vị trí của cộng đồng là nơi học sinh đang sống, học tập, lao động, vui chơi: thôn, xóm,
làng, xã, phố phường tổ dân phố, cụm dân cư... là môi trường gần gũi, quen thuộc đối với các
em... Đó là khoảng không gian đầy ắp những mối liên hệ và quan hệ, hoạt động và giao lưu của
con người nhất là đối với thế hệ trẻ thanh thiếu niên học sinh. Con người phát triển trước hết
là nhờ có giáo dục gia đình và cộng đồng, vì thế dấu ấn của cộng đồng đã khiến cho mỗi con


24


người có cái riêng, cái đặc thủ của mình, cái riêng, cái đặc thù của mỗi cá nhân thực chất là
biểu hiện cụ thể hoá cái chung ở mỗi người . Cộng đồng nơi ở của học sinh giữ vị trí và vai trò
quan trọng ở việc phát triển nhân cách của thế hệ trẻ.
Mục tiêu, ý nghĩa của việc phối hớp với gia đình, cộng đồng ở hoạt động giáo dục của
nhà trường THCS
Bạn đã hiểu rõ vị trí, vai trò của nhà trường , của gia đình , của cộng đồng ở công tác
giáo dục học sinh. Nhưng việc quan ở và cần thiết là bạn phải hiểu và nắm được mục tiêu , ý
nghĩa của việc phối hợp giáo dục học sinh của nhà trường, gia đình và cộng đồng. Nghĩa là
bạn phải đi tìm lời giải đáp cho các câu hỏi sau đây:
Trước hết, chúng ta cần hiểu mục tiêu giáo dục là một hệ thống các chuẩn mục của một
mẫu hình nhân cách cần hình thành ở một đối tượng người được giáo dục nhất định. Đồ là một
hệ thống cụ thể các yêu cầu xã hội ở mỗi thời đại, ở từng Giải đoạn xác định Đối với nhân
cách một loại đối tượng giáo dục.
Do do mục tiêu của sự phối hợp với gia đình và cộng đồng ở hoạt động giáo dục của
nhà trường nhằm: Nâng cao hiệu quả giáo dục, góp phần hình thành và phát triển đạo đức ,
nhân cách học sinh, thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường, đáp úng yêu cầu và đòi hỏi
của xã hội.
Ý nghĩa của sự phối hợp giáo dục giữa nhà trường , gia đình và cộng đồng.
Thống nhất Về mục tiêu , nội dung, phương pháp giáo dục cụ thể giữa nhà trường , gia
đình và cộng đồng tạo sự đồng bộ ở giáo dục học sinh.
Động viên và tạo Điều kiện, tạo co hội cho học sinh học tập và rèn luyẾn tốt.
Nâng cao vai trò chủ đạo của nhà trường ở công tác phối hợp giáo dục với gia đình và
cộng đồng, đồng thời củng cổ niềm tin cho phụ huynh học sinh với nhà trường và cộng đồng ở
công tác giáo dục con em họ.
- Giúp các bậc cha mẹ và cán bộ cộng đồng có nhận thức đúng đan Về trách nhiệm phối
hợp với nhà trường để thống nhất giáo dục học sinh ở địa bàn và gia đình...


Nội dung 2: Phôi hợp với gia đình và cộng đồng ở hoạt động giáo dục của nhà
trường trung học cơ sở
Nội dung này sẽ giúp bạn hiểu và nắm được các nội dung phối hợp giữa nhà trường với
gia đình và cộng đồng ở hoạt động giáo dục học sinh. Cụ thể, bạn cần hiểu rõ các nội dung phối
hợp với gia đình, các nội dung phối hợp với cộng đồng. Đặc biệt, bạn phải nắm dược các chủ thể
của sự phối hợp để có sự phân công trách nhiệm đạt tới hiệu quả mong muốn của sự phối hợp
giáo dục học sinh.

25


×