Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Tăng cường quản lý thuế trên địa bàn huyện Na Rì tỉnh Bắc Kạn (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NÔNG THỊ DIỆU LAN

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NA RÌ TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: Quản lý kinh tế

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NÔNG THỊ DIỆU LAN

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NA RÌ TỈNH BẮC KẠN

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ
THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS.BÙI ĐÌNH HÒA


THÁI NGUYÊN - 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 01 năm 2019
Tác giả luận văn

Nông Thị Diệu Lan


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn, đề tài:
“Tăng cường quản lý thuế trên địa bàn huyện Na Rì Tỉnh Bắc Kạn” Em
luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình quý báu của các thầy giáo, cô giáo Trường
Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều
kiện cùng với sự tận tình giảng dạy, giúp đỡ động viên em trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn TS.Bùi Đình Hòa, người đã dành
nhiều thời gian, công sức, trí tuệ hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành luận
văn này.
Trong quá trình nghiên cứu, dù đã cố gắng thật nhiều, nhưng do khả
năng và kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế, nên đề tài không tránh khỏi
những thiếu sót, Em mong nhận được sự cảm thông và góp ý của quý thầy,

cô giáo và những người quan tâm đến đề tài này.
Thái Nguyên, tháng 01 năm 2019
Tác giả luận văn

Nông Thị Diệu Lan


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................... ii
MỤC LỤC .............................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................... vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................... vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 3
4. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................ 3
5. Cấu trúc của Luận văn......................................................................... 4
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
THUẾ CẤP HUYỆN ..................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về thuế ........................................................................ 5
1.1.1. Khái niệm và vai trò của thuế ....................................................... 5
1.1.2. Lý luận về quản lý thuế ............................................................... 10
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế ....................... 20
1.2. Kinh nghiệm quản lý thuế ở một số Chi cục Thuế và bài học cho
huyện Na Rì................................................................................... 22
1.2.1. Công tác quản lý thuế tại một số chi cục thuế ............................ 22

1.2.2. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho công tác quản lý thuế huyện
Na Rì ............................................................................................. 25
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................... 28
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................ 28
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 28
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .................................................. 28
2.2.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin ................................... 30


iv

2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ................................................ 30
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................... 30
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NA RÌ ............................................................................ 32
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Na Rì .......................... 32
3.1.1.Điều kiện tự nhiên ........................................................................ 32
3.1.2. Các nguồn tài nguyên .................................................................. 33
3.2. Thực trạng hoạt động của Chi cục Thuế huyện Na Rì ................... 38
3.2.1. Vị trí, chức năng .......................................................................... 38
3.2.2. Nhiệm vụ quyền hạn ................................................................... 38
3.2.3. Tình hình tổ chức hoạt động của Chi cục Thuế huyện Na Rì ..... 41
3.2.4. Mô hình tổ chức công tác quản lý thuế huyện Na Rì.................. 42
3.3. Thực trạng quản lý thuế trên địa bàn huyện Na Rì ........................ 42
3.3.1. Kết quả thu ngân sách huyện giai đoạn 2015– 2017 .................. 42
3.3.2. Thực trạng công tác quản lý thuế huyện Na Rì .......................... 44
3.4. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế huyện Na Rì ......... 59
3.4.1. Các nhân tố có ảnh hưởng tích cực đến công tác quản lý thuế huyện
Na Rì ............................................................................................. 59
3.4.2. Các nhân tố có ảnh hưởng tiêu cực đến công tác quản lý thuế huyện

Na Rì ............................................................................................. 60
3.5. Đánh giá tình hình quản lý thuế trên địa bàn huyện Na Rì............ 62
3.5.1. Những ưu điểm quản lý thuế ở huyện Na Rì .............................. 62
3.5.2. Những mặt còn hạn chế, nhược điểm trong công tác quản lý thuế
trên địa bàn huyện Na Rì............................................................... 65
3.5.3. Một số nguyên nhân làm hạn chế công tác quản lý thuế trên địa
bàn huyện Na Rì ............................................................................ 70
CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN NA RÌ ĐẾN NĂM 2025 ............................. 74


v

4.1. Quan điểm, mục tiêu quản lý thuế trên địa bàn huyện Na Rì ........ 74
4.1.1. Quan điểm ................................................................................... 74
4.1.2. Mục tiêu quản lý thuế huyện Na Rì đến năm 2025 .................... 75
4.2. Giải pháp tăng cường quản lý thuế trên địa bàn huyện Na Rì đến năm
2025 ............................................................................................... 77
4.2.1. Nâng cao nhận thức của cấp uỷ đảng, chính quyền và các cơ quan
có liên quan đối với công tác quản lý thuế ................................... 77
4.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ người nộp thuế
thực hiện tốt cơ chế tự khai, tự nộp............................................... 79
4.2.3. Nâng cao chất lượng quản lý các đối tượng nộp thuế................. 82
4.2.4. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra thuế ............................... 84
4.2.5. Nâng cao chất lượng quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế .............. 86
4.2.6. Tiếp tục hoàn thiện, hiện đại hóa, tin học hóa quản lý thuế ....... 87
4.2.7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ......................................... 90
4.3. Một số kiến nghị............................................................................. 91
4.3.1. Đối với Nhà nước ........................................................................ 92
4.3.2. Đối với Bộ Tài chính................................................................... 93

4.3.3. Đối với Tỉnh Ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ..... 93
4.3.4. Đối với Sở Kế hoạch - Đầu tư tỉnh Bắc Kạn .............................. 94
4.3.5. Đối với cơ quan Thuế.................................................................. 94
KẾT LUẬN .......................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 93
PHỤ LỤC .............................................................................................. 95


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3. 1: Kết quả thu ngân sách của Chi cục Thuế Na Rì giai đoạn 20152017 ................................................................................................... 43
Bảng 3. 2: Tình hình nộp hồ sơ khai thuế và quyết toán thuế của doanh nghiệp
giai đoạn 2015-2017.......................................................................... 45
Bảng 3. 3: Tình hình nợ thuế của người nộp thuế huyện Na Rì giai đoạn 2015
– 2017 ................................................................................................ 49
Bảng 3. 4: Kết quả miễn thuế, giảm thuế giai đoạn 2015-2017 ................. 51
Bảng 3. 5: Kết quả hoàn thuế giai đoạn 2015-2017 .................................... 52
Bảng 3. 6: Tình hình thực hiện kế hoạch kiểm tra thuế giai đoạn 2015 - 2017
........................................................................................................... 52
Bảng 3. 7: Kết quả kiểm tra thuế đối với đối tượng nộp thuế giai đoạn 20152017 ................................................................................................... 53
Bảng 3. 8: Bảng tổng hợp Doanh nghiệp đánh giá về nội dung kiểm tra thuế
tại trụ sở người nộp thuế ................................................................... 54
Bảng 3. 9: Bảng tổng hợp Cán bộ thuế đánh giá về nội dung kiểm tra thuế tại
huyện Na Rì ...................................................................................... 55
Bảng 3. 10: Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế năm 2015–
2017 ................................................................................................... 56
Bảng 3. 11: Kết quả đánh giá của doanh nghiệp và hộ kinh doanh về công
tác tuyên truyền ................................................................................. 58
Bảng 3. 12: Tổng hợp đánh giá của NNT về năng lực quản lý của cán bộ

ngành thuế ......................................................................................... 61


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVMT: Bảo vệ môi trường
CCNT:

Cưỡng chế nợ thuế

DN:

Doanh nghiệp

GTGT:

Giá trị gia tăng

HSKT:

Hồ sơ khai thuế

KK-KTT: Kê khai-kế toán thuế
KTT:

Kiểm tra thuế

NNT:


Người nộp thuế

NSNN:

Ngân sách nhà nước

QLN:

Quản lý nợ

THNVDT:Tổng hợp-nghiệp vụ-dự toán
TKTN:

Tự khai tự nộp

TNCN:

Thu nhập cá nhân

TNDN:

Thu nhập doanh nghiệp

TTHC:

Thủ tục hành chính

TTHT:

Tuyên truyền hỗ trợ


XDCB: Xây dựng cơ bản


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý thuế là nhiệm vụ kinh tế chính trị tổng hợp, liên quan trực tiếp
đến lợi ích kinh tế của Nhà nước, mỗi doanh nghiệp và từng cá nhân trong xã
hội. Việc nâng cao hiệu quả quản lý thuế để đồng thời vừa đảm bảo mục tiêu
thu ngân sách nhà nước (NSNN), vừa tạo môi trường thuận lợi về thuế, giảm
chi phí tuân thủ cho người nộp thuế, luôn là chủ đề thời sự và thu hút sự quan
tâm của các cấp, các ngành trong xã hội.
Từ năm 2007, cùng với sự ra đời của Luật Quản lý thuế, Việt Nam
chuyển đổi phương thức quản lý thuế từ cơ chế tiền kiểm sang cơ chế hậu kiểm.
Việc triển khai các quy định về chính sách, pháp luật thuế trên thực tiễn được
thực hiện thông qua một hệ thống thủ tục hành chính bao trùm tất cả các khâu
trong quản lý thuế từ kê khai, nộp thuế, hoàn thuế, miễn giảm thuế... để làm
căn cứ cho người nộp thuế thực hiện. Do vậy yêu cầu đơn giản hóa các thủ tục
hành chính thuế, tạo điều kiện tối đa cho người nộp thuế được xác định là khâu
trọng yếu để đảm bảo sự thành công trong công tác quản lý thuế.
Tính đến hết năm 2016, số TTHC lĩnh vực thuế giảm từ 385 xuống còn
300 thủ tục, giảm 85 TTHC so với thời điểm 31/12/2015 (đạt tỷ lệ cắt giảm,
đơn giản hóa 22,1%), 300 TTHC đã được chuẩn hóa theo quy định. Tính đến
ngày 31/10/2017, hệ thống khai thuế điện tử đã được triển khai tại 63/63 tỉnh,
thành phố và 100% các chi cục thuế trực thuộc với 622.654 doanh nghiệp tham
gia sử dụng dịch vụ khai thuế điện tử, đạt 99,64%. Số doanh nghiệp đăng ký
nộp thuế điện tử đạt 97,90% (Nguồn: Thời báo Tài chính Việt Nam).
Chi cục Thuế huyện Na Rì trực thuộc Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn. Trong

những năm gần đây, cùng với sự thay đổi của toàn ngành, Chi cục Thuế cũng
đã thực hiện chuyển đổi công tác quản lý thuế theo hướng hiện đại, hiệu lực,
dựa trên phương pháp quản lý rủi ro, mở rộng thực hiện thuế điện tử, đơn giản
hóa thủ tục hành chính, đảm bảo dễ hiểu, dễ thực hiện, quy trình quản lý thuế
có tính tự động, liên kết và tích hợp cao theo đúng chuẩn mực.


2

Tuy nhiên thực tế công tác quản lý thuế trên địa bàn huyện Na Rì hiện
nay còn hạn chế về nhiều mặt như: Đại bộ phận cán bộ thuế hiện nay chưa có
kỹ năng chuyên sâu, khả năng ứng dụng các tiến bộ công nghệ tin học vào công
tác quản lý thuế chưa nhanh nhạy, thậm chí một bộ phận cán bộ quản lý thuế
chưa nắm vững và thực hiện tốt các chính sách thuế và quy trình biện pháp
quản lý thuế hiện hành. Thái độ và phong cách ứng xử của một bộ phận cán bộ
thuế chưa thật tận tụy, công tâm, khách quan, văn minh, lịch sự, chưa coi đối
tượng nộp thuế là khách hàng quan trọng nhất để nâng cao chất lượng phục vụ,
chưa trở thành người bạn đồng hành của đối tượng nộp thuế trong việc thực
hiện các luật thuế. Công tác thanh tra, kiểm tra xử lý các hành vi vi phạm về
thuế của Chi cục Thuế chưa được đặt đúng tầm và chưa phù hợp. Do đó, vừa
thất thu cho ngân sách nhà nước, vừa chưa thật sự bảo đảm công bằng xã hội
và tính nghiêm minh về pháp luật thuế; bên cạnh đó, sự phối hợp chưa tốt của
người nộp thuế, của các ngành chức năng tại địa phương cũng là nguyên nhân
làm hạn chế công tác quản lý thuế trên địa bàn.
Xuất phát từ thực tế trên đây, kết hợp với thực tế công tác quản lý thuế
của Chi cục thuế Na Rì nơi tôi công tác, tôi đã lựa chọn đề tài: “Tăng cường
quản lý thuế trên địa bàn huyện Na Rì Tỉnh Bắc Kạn” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thuế trên

địa bàn huyện Na Rì tỉnh Bắc Kạn đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường
quản lý thuế trên địa bàn huyện Na Rì.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thuế;
Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế trên địa bàn huyện Na Rì, kết
quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân.
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế trên địa bàn huyện Na
Rì tỉnh Bắc Kạn thời gian qua.


3

Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý thuế trên địa bàn huyện Na
Rì đến năm 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công tác quản lý thuế trên địa bàn
huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian:
Số liệu thứ cấp được tổng hợp và thu thập trong giai đoạn 2015-2017; Số
liệu sơ cấp được khảo sát năm 2018.
- Phạm vi về không gian:
Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.
- Phạm vi về nội dung:
Nội dung công tác quản lý thuế cấp huyện bao gồm: Kê khai thuế, tính
thuế; Nộp thuế; Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; Thủ tục miễn thuế,
giảm thuế; Kiểm tra thuế, quản lý rủi ro về thuế; Tuyên truyền hỗ trợ người nộp
thuế; Giải quyết khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên quan đến thực hiện pháp luật
thuế.

4. Ý nghĩa của đề tài
4.1. Về mặt khoa học
Trên cơ sở chủ trương, đường lối, quan điểm, pháp luật của Đảng và Nhà
nước về thuế, luận văn nêu bật vai trò quan trọng của thuế và quản lý thuế trong
phát triển kinh tế - xã hội; tổng hợp và hoàn thiện những vấn đề lý luận cơ bản
về quản lý thuế.
4.2. Về mặt thực tiễn
Luận văn là tài liệu khoa học có ý nghĩa thiết thực cho công tác quản lý
thuế đạt hiệu quả cao.


4

Từ những nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm tại huyện Na Rì về quản lý
thuế, rút ra những bài học kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế
trong thời gian tới.
5. Cấu trúc của Luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
được chia thành 4 chương nội dung chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế cấp huyện.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý thuế trên địa bàn huyện Na Rì.
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý thuế trên địa bàn huyện Na Rì
đến năm 2025.


5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ CẤP HUYỆN

1.1. Cơ sở lý luận về thuế
1.1.1. Khái niệm và vai trò của thuế
1.1.1.1. Khái niệm về thuế
Cho đến nay, trong giới các học giả và trên các sách báo kinh tế thế giới
vẫn chưa có quan điểm thống nhất về khái niệm thuế, bởi lẽ giác độ nghiên cứu
có nhiều khác biệt. Nhìn chung, các nhà kinh tế khi đưa ra khái niệm về thuế
mới chỉ nhìn nhận từ những khía cạnh khác nhau của thuế mà mình muốn khai
thác hoặc tìm hiểu, chưa phản ánh đầy đủ bản chất chung của phạm trù thuế.
Chẳng hạn theo các nhà kinh điển thì thuế được quan niệm rất đơn giản: "Để
duy trì quyền lực công cộng, cần phải có những sự đóng góp của những người
công dân của Nhà nước đó là thuế khoá...". Và với quan điểm này, thuế chỉ là
sự đóng góp của công dân để duy trì quyền lực nhà nước. Khi những giai cấp
không phải là giai cấp cai trị, nghĩ rằng việc bắt buộc nộp thuế chỉ dùng để bảo
vệ quyền lợi cho giai cấp cai trị, thì họ sẽ không coi thuế là nghĩa vụ công dân
và sẽ bằng nhiều cách để tránh thuế và trốn thuế. Quan điểm này đã hỗ trợ rất
nhiều cho các nhà kinh tế có quan điểm xã hội trong việc củng cố lập trường
đấu tranh giai cấp.
Một khái niệm khác về thuế tương đối hoàn thiện được nêu lên trong
cuốn sách "Economics" của hai nhà kinh tế Mỹ, dựa trên cơ sở đối giá như sau:
"Thuế là một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc chuyển giao bằng
hàng hoá, dịch vụ) của các công ty và các hộ gia đình cho chính phủ, mà trong
sự trao đổi đó họ không nhận được trực tiếp hàng hoá, dịch vụ nào cả, khoản
nộp đó không phải là tiền phạt mà toà án tuyên phạt do hành vi vi phạm pháp
luật". Trong các quan điểm này, người ta chỉ nhìn nhận thuế trên giác độ các
đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế, không nói đến việc sử dụng tiền
thuế để làm gì, chỉ thể hiện việc đánh thuế như là một nghĩa vụ công dân của


6


các doanh nghiệp và hộ gia đình với đất nước mà mình đang kinh doanh hoặc
đang sinh sống. Các quan điểm này cũng chỉ phù hợp với giai đoạn phát triển
của thuế trong thời đoạn lịch sử nhất định lúc đó.
Trong cuốn Giáo trình quản lý thuế - Học viện Tài chính của PGS.TS.Lê
Xuân Trường thì: “Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và
pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định,
nhằm sử dụng cho mục đích công cộng”.
1.1.1.2. Vai trò của Thuế
- Thuế là công cụ tập trung nguồn thu chủ yếu cho NSNN.
Để huy động nguồn lực vật chất cho mình, Nhà nước có thể sử dụng
nhiều hình thức khác nhau như: phát hành thêm tiền; phát hành trái phiếu để
vay trong nước và ngoài nước; bán một phần tài sản quốc gia; thu thuế... Trong
các hình thức nêu trên thì thuế là công cụ chủ yếu và có vai trò quan trọng nhất.
Vì so với các hình thức huy động khác, sử dụng công cụ thuế có những ưu
điểm:
+ Thuế là một công cụ phân phối có lĩnh vực và phạm vi rộng lớn. Đối
tượng nộp thuế bao gồm các thể nhân, pháp nhân theo quy định cụ thể của từng
Luật thuế.
+ Phương thức huy động của thuế là sử dụng phương pháp chuyển giao
thu nhập bắt buộc. Chính vì vậy, nguồn thu từ thuế được đảm bảo tập trung một
cách nhanh chóng, thường xuyên và ổn định.
Thông qua thu thuế một bộ phận của tổng sản phẩm xã hội và thu nhập
quốc dân trong nước tạo ra đã tập trung vào Nhà nước để đảm bảo nhu cầu chi
tiêu công cộng và thực hiện các biện pháp kinh tế - xã hội.
+ Tính ưu thế của động viên thông qua thuế so với các công cụ khác còn
thể hiện ở chỗ: thuế kết hợp hài hoà giữa phương pháp cưỡng bức và kích thích
vật chất nhằm tạo ra sự quan tâm của các đối tượng nộp thuế tới chất lượng sản
xuất và hiệu quả kinh doanh.



7

Số liệu thống kê trên cho thấy số thu thuế và phí chiếm phần lớn trong
tổng thu NSNN và tăng nhanh qua các năm, đảm bảo về cơ bản yêu cầu chi
thường xuyên ngày càng tăng của NSNN, giảm bội chi ngân sách, giảm lạm
phát, từng bước góp phần ổn định trật tự xã hội, an ninh quốc phòng và giành
một phần để tăng tích luỹ. Do vậy có thể khẳng định thuế là nguồn thu quan
trọng và chủ yếu của NSNN.
- Thuế tham gia vào điều tiết kinh tế vĩ mô.
Nền kinh tế thị trường, bên cạnh những mặt tích cực cũng chứa đựng
những khuyết tật vốn có của nó. Nhà nước thực hiện điều tiết nền kinh tế ở tầm
vĩ mô bằng cách đưa ra những chuẩn mực mang tính định hướng lớn trên diện
rộng và bằng các công cụ đòn bẩy để hướng các hoạt động kinh tế - xã hội theo
các mục tiêu Nhà nước đã định và tạo hành lang pháp lý cho các hoạt động kinh
tế - xã hội thực hiện trong khuôn khổ luật pháp. Nhà nước thực hiện quản lý,
điều tiết vĩ mô nền kinh tế bằng nhiều biện pháp như giáo dục chính trị tư tưởng,
hành chính, luật pháp và kinh tế, trong đó biện pháp kinh tế là gốc. Trong các
biện pháp kinh tế thì thuế là công cụ quan trọng và sắc bén nhất. Chính sách thuế
được đặt ra không chỉ nhằm mang lại số thu đơn thuần cho ngân sách mà yêu
cầu cao hơn là qua thu góp phần thực hiện chức năng việc kiểm kê, kiểm soát,
quản lý hướng dẫn và khuyến khích phát triển sản xuất, mở rộng lưu thông đối
với tất cả các thành phần kinh tế theo hướng phát triển của kế hoạch nhà nước,
góp phần tích cực vào việc điều chỉnh các mặt mất cân đối lớn trong nền kinh tế
quốc dân. Ngày nay, hướng vào việc xử lý các mục tiêu của kinh tế vĩ mô là
nhiệm vụ trọng tâm của mọi Chính phủ. Sự thành công hay thất bại của việc
quản lý Nhà nước, nền kinh tế giải quyết các mục tiêu của kinh tế vĩ mô. Trong
nền kinh tế thị trường, người ta thường xác định 4 mục tiêu cơ bản của kinh tế
vĩ mô mà mọi Chính phủ phải theo đuổi đó là:
- Thuế kích sự tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm.
Thuế có ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế, đến việc điều tiết kinh tế thị

trường của Nhà nước. Thông qua thuế, Nhà nước thực hiện định hướng phát


8

triển sản xuất. Chính sách thuế có định hướng phân biệt, có thể góp phần tạo ra
sự phát triển cân đối hài hoà giữa các ngành, các khu vực, các thành phần kinh
tế, làm giảm bớt chi phí xã hội và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong nền kinh
tế thị trường xảy ra các chu kỳ kinh doanh đó là chu kỳ dao động lên xuống về
mức độ thất nghiệp và tỷ lệ lạm phát, sự ổn định nền kinh tế với tình trạng có
đầy đủ công ăn việc làm, lạm phát ở mức thấp để thúc đẩy nền kinh tế tăng
trưởng bền vững.
- Thuế thực hiện vai trò tái phân phối các nguồn tài chính, góp phần đảm
bảo công bằng xã hội.
Nhà nước dùng thuế để điều tiết phần chênh lệch giữa người giàu và
người nghèo, thông qua việc trợ cấp hoặc cung cấp hàng hoá công cụ. Thông
qua thuế Thu nhập, Nhà nước thực hiện vai trò điều chỉnh vĩ mô trong lĩnh vực
tiền lương và thu nhập, hạn chế sự phân hoá giàu nghèo và tiến tới công bằng
xã hội. Một khía cạnh khác của chính sách thuế nhằm điều chỉnh thu nhập là
các khoản thuế đánh vào tiêu dùng như: thuế GTGT, thuế Tiêu thụ đặc biệt.
Với những hàng hoá dịch vụ thiết yếu việc giảm thuế sẽ có lợi cho người
nghèo hơn và sự chênh lệch về thu nhập cũng được giảm bớt. Trái lại những
mặt hàng xa xỉ, cao cấp việc tăng thuế sẽ góp phần phân phối lại một bộ phận
thu nhập của người giàu trong xã hội. Tuy nhiên, khi sử dụng công cụ thuế để
điều chỉnh thu nhập, mức thu nên xây dựng hợp lý tránh tình trạng điều tiết quá
lớn làm giảm khát vọng làm giàu của nhà kinh doanh và giảm khả năng tăng
trưởng kinh tế của đất nước.
- Thuế là công cụ kiềm chế lạm phát.
Nguyên nhân của lạm phát có thể do cung cầu làm cho giá cả hàng hoá
tăng lên hoặc do chi phí đầu vào tăng. Thuế được sử dụng để điều chỉnh lạm

phát, ổn định giá cả thị trường. Nếu cung nhỏ hơn cầu thì nhà nước dùng thế
để điều chỉnh bằng cách giảm thuế đối với các yếu tố sản xuất, giảm thuế thu
nhập để kích thích đầu tư sản xuất ra nhiều khối lượng sản phẩm nhiều hơn.


9

Nếu lạm phát do chi phí tăng, gia tăng thất nghiệp, sự trì trệ của tốc độ phát
triển kinh tế, giá cả đầu vào tăng, nhà nước dùng Thuế hạn chế tăng chi phí
bằng cách giảm thuế đánh vào chi phí, kích thích tăng năng suất lao động.
- Thuế là công cụ để điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong
phân phối.
Một trong những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường là có chênh
lệch lớn về mức sống, về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Kinh
tế thị trường càng phát triển thì khoảng cách giàu nghèo giữa các tầng lớp dân
cư ngày càng có xu hướng gia tăng. Chính vì vậy nhà nước cần phải can thiệp
vào quá trình phân phối thu nhập, của cải của xã hội. Thuế là một công cụ để
nhà nước tác động trực tiếp vào quá trình này. Việc điều hòa thu nhập giữa các
tầng lớp dân cư được thực hiện một phần thông qua thuế gián thu mà đặc biệt
là hình thức thu thuế tiêu thụ đặc biệt. Các sắc thuế trực thu đặc biệt là thuế thu
nhập cá nhân với việc sử dụng thuế suất lũy tiến là sắc thuế có tác dụng rất lớn
trong vấn đề điều tiết thu nhập và đảm bảo công bằng xã hội.
- Thuế còn là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản
xuất,kinh doanh.
Để đảm bảo thu được thuế và thực hiện thu đúng các quy định của các
luật thuế đã ban hành, cơ quan thuế và các cơ quan liên quan phải bằng mọi
biện pháp nắm vững số lượng, quy mô các cơ sở sản xuất, kinh doanh ngành
nghề và lĩnh vực kinh doanh, những mặt hàng họ được phép kinh doanh. Từ
công tác thu thuế mà cơ quan thuế sẽ phát hiện ra những khó khăn mà họ gặp
phải để giúp đỡ họ tìm mọi biện pháp tháo gỡ. Như vậy qua công tác quản lý

thu thuế mà họ có thể kết hợp kiểm tra, kiểm soát toàn diện các mặt hoạt động
của các cơ sở kinh tế, đảm bảo thực hiện tốt quản lý nhà nước về mọi mặt của
đời sống kinh tế - xã hội.


10

1.1.2. Lý luận về quản lý thuế
1.1.2.1. Khái niệm quản lý thuế
“Quản lý nhà nước về thuế” là thuật ngữ dùng để chỉ tổng thể các khâu
lập pháp, hành pháp và tư pháp về thuế. Khi xem xét lĩnh vực thuế dưới góc độ
quản lý nhà nước là xem xét ở tầm vĩ mô. Quản lý nhà nước về thuế là quản lý
nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Chủ thể quản lý nhà nước trong
lĩnh vực thuế là các cơ quan nhà nước có chức năng lập pháp, hành pháp và tư
pháp về thuế. Đối tượng của quản lý nhà nước về thuế là “các quá trình xã hội,
hành vi của cá nhân và tổ chức xã hội” trong lĩnh vực thuế.
Quản lý thuế là hoạt động của Nhà nước mà cơ quan thuế là đại diện để
nhằm huy động tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo những quy định của
pháp luật về thuế.
Quản lý thuế là hoạt động quản lý gắn với cơ quan thuế - một tổ chức
nhà nước có tư cách pháp nhân công quyền. Do đó, quản lý thuế là một hình
thức quản lý công. Quản lý thuế chỉ gồm khâu hành pháp và tư pháp về thuế.
Quản lý thuế gồm những hoạt động có tổ chức trong bộ máy nhà nước,
thuộc lĩnh vực hành pháp và tư pháp về thuế của cơ quan thuế các cấp, với các
chức năng nhiệm vụ quyền hạn do luật định, nhằm thực hiện chính sách thuế
đã được cơ quan có thẩm quyền thông qua. Nói cách khác, quản lý thuế là khâu
tổ chức thực hiện chính sách thuế của cơ quan thế các cấp, là việc định ra một
hệ thống các tổ chức, phân công trách nhiệm cho các tổ chức này, xác lập mối
quan hệ phối hợp giữa các bộ phận một cách hữu hiệu trong việc thực thi các
chính sách thuế nhằm các mục tiêu đã đề ra, trong điều kiện môi trường quản

lý luôn biến động.
1.1.2.2 Nội dung công tác quản lý thuế
a. Khai thuế, tính thuế
- Đối tượng đăng ký thuế: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, tổ
chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật về thuế.


11

- Thời hạn đăng ký thuế: Đối tượng đăng ký thuế phải đăng ký thuế trong
thời hạn mười ngày làm việc.
- Hồ sơ đăng ký thuế.
- Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế.
- Trách nhiệm của cơ quan thuế, công chức thuế trong việc tiếp nhập hồ
sơ đăng ký thuế.
- Cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế: Cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận
đăng ký thuế cho người nộp thuế trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được hồ sơ đăng ký thuế hợp lệ.
- Nguyên tắc khai thuế và tính thuế.
+ Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung
trong tờ khai thế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các loại chứng
từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.
+ Người nộp thuế tự tính số thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế
do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ.
- Hồ sơ khai thuế
- Thời hạn, địa điểm nộp hồ sơ khai thuế: Chậm nhất là ngày thứ hai
mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với loại thuế khai
và nộp theo tháng.
- Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế trong
việc tiếp nhận hồ sơ khai thuế.

b. Ấn định thuế
Ấn định thuế đối với người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê khai
trong trường hợp vi phạm pháp luật về thuế.
Cơ quan thuế có quyền ấn định số tiền thuế phải nộp nếu người nộp thuế
vi phạm trong các trường hợp quy định.
Ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp.


12

Đối với một số ngành nghề hoạt động kinh doanh qua kiểm tra phát hiện
sổ sách, kế toán, hóa đơn, chứng từ không đầy đủ hoặc có vi phạm pháp luật về
thuế hoặc có phát sinh bất hợp lý trong việc kê khai, nộp thuế thì cơ quan thuế
ấn định tỷ lệ giá trị gia tăng, tỷ lệ thu nhập chịu thuế tính trên doanh thu hoặc ấn
định doanh thu, thu nhập chịu thuế. Việc ấn định doanh thu, thu nhập để xác định
số thuế phải nộp dựa trên một hoặc một số tiêu chí đã được xác định rõ như chi
phí thuê nhà, chi phí nhân công, chi phí khấu hao, chi phí nguyên nhiên vật
liệu...Việc ấn định này do Bộ Tài chính quy định cụ thể áp dụng đối với từng
ngành nghề, hoạt động kinh doanh trong từng thời kỳ.
Căn cứ ấn định thuế
+ Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế thu thập được
+ Các thông tin khác
+ Tài liệu và kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực.
c. Nộp thuế
Thời hạn nộp thuế
+ Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn vào ngân
sách nhà nước.
+ Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ
sơ khai thuế đối với trường hợp người nộp thuế tính thuế hoặc thời hạn nộp
thuế ghi trên thông báo, quyết định, văn bản của cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà

nước có thẩm quyền khác.
+ Thời hạn nộp thuế môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 1 của năm phát
sinh nghĩa vụ thuế. Trường hợp người nộp thuế mới ra hoạt động sản xuất kinh
doanh hoặc mới thành lập cơ sở sản xuất kinh doanh thì thời hạn nộp thuế chậm
nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
+ Trường hợp tiền thuế, phí, lệ phí, thu khác thuộc ngân sách nhà nước được
thực hiện theo hình thức ghi thu ngân sách nhà nước thì thời hạn nộp thuế là thời
hạn cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện ghi thu ngân sách nhà nước.


13

Đồng tiền nộp thuế và xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế và các
khoản nộp ngân sách nhà nước: Người nộp thuế thực hiện nộp thuế và các
khoản nộp ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam, trừ trường hợp được nộp
thuế bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật.
Địa điểm và thủ tục nộp thuế.
Thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
Xác định ngày đã nộp thuế.
Gia hạn nộp thuế.
Nộp dần tiền thuế nợ.
Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa.
Tính tiền chậm nộp đối với việc chậm nộp tiền thuế. Các trường hợp
không tính tiền chậm nộp
Miễn tiền chậm nộp tiền thuế và thẩm quyền miễn tiền chậm nộp tiền thuế.
d. Uỷ nhiệm thu thuế
Thẩm quyền và phạm vi uỷ nhiệm thu thuế: Cơ quan thuế uỷ nhiệm cho
tổ chức, cá nhân thực hiện thu một số khoản thuế thuộc phạm vi quản lý của cơ
quan thuế sau đây:
+ Thuế sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân;

+ Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân;
+ Thuế đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán;
+ Thuế thu nhập cá nhân.
Đối với các loại thuế khác, nếu cơ quan thuế uỷ nhiệm cho tổ chức, cá
nhân khác thu thì phải được sự đồng ý của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Trách nhiệm của bên được uỷ nhiệm thu
+ Hướng dẫn, đôn đốc và thu nộp tờ khai thuế
+ Gửi thông báo nộp thuế và đôn đốc người nộp thuế thực hiện nộp thuế
+ Tổ chức thu nộp thuế và cấp chứng từ cho người nộp thuế
+ Nộp tiền thuế đã thu vào ngân sách nhà nước


14

+ Quyết toán số tiền thuế thu được và biên lai thu thuế với cơ quan thuế
+ Theo dõi và báo cáo với cơ quan thuế các trường hợp phát sinh người
nộp thuế mới hoặc thay đổi quy mô, ngành hàng của người nộp thuế trên địa
bàn ủy nhiệm thu.
Trách nhiệm của Cơ quan thuế uỷ nhiệm thu
Kinh phí uỷ nhiệm thu
e. Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế
Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh
Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản, chấm
dứt hoạt động
Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp
Việc kế thừa nghĩa vụ nộp thuế của cá nhân là người đã chết, người mất
năng lực hành vi dân sự, hoặc người mất tích theo quy định của pháp luật dân sự
Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế
g. Thủ tục miễn thuế, giảm thuế; xoá nợ tiền thuế, tiền phạt
Trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế,

giảm thuế
+ Người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế
trong hồ sơ khai thuế hoặc hồ sơ miễn thuế, giảm thuế gửi cho cơ quan thuế
quản lý trực tiếp, trừ các trường hợp hướng dẫn tại Điều 46 Thông tư này.
+ Tài liệu liên quan đến việc xác định miễn thuế, giảm thuế là một phần
của hồ sơ khai thuế.
Trường hợp cơ quan thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế: Cơ quan thuế
trực tiếp kiểm tra hồ sơ ra quyết định miễn thuế, giảm thuế đối với các trường
hợp sau đây:
+ Miễn, giảm thuế thu nhập cá nhân
+ Miễn hoặc giảm thuế tiêu thụ đặc biệt, tiền thuê đất, thuê mặt nước,
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế sử dụng đất nông nghiệp cho người nộp


15

thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ theo quy định của
pháp luật không có khả năng nộp thuế.
+ Miễn, giảm thuế tài nguyên đối với tổ chức, cá nhân khai thác tài
nguyên theo quy định tại Điều 9 Luật Thuế tài nguyên
+ Miễn, giảm thu tiền sử dụng đất
+ Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
Thời hạn giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế: Trong thời hạn 30 (ba
mươi) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
Thẩm quyền giải quyết việc miễn thuế, giảm thuế
Ưu đãi thuế theo Điều ước quốc tế
Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt,
tiền chậm nộp tiền phạt (sau đây gọi tắt là tiền thuế)
h. Thủ tục hoàn thuế, bù trừ thuế
Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp có số thuế đầu vào

chưa được khấu trừ hết theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, hoặc đối với
trường hợp đang trong giai đoạn đầu tư chưa có thuế giá trị gia tăng đầu ra, hoặc
bù trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư
cùng với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA
Hoàn thuế GTGT đối với đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao.
Hoàn thuế thu nhập cá nhân
Hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
Hồ sơ hoàn thuế, phí nộp thừa đối với người nộp thuế sáp nhập, hợp nhất,
chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động
Hoàn thuế GTGT đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên
dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong
nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh
nghiệp.


16

Hồ sơ hoàn các loại thuế, phí khác
Giải quyết hồ sơ hoàn thuế
+ Tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế
+ Các trường hợp thuộc diện kiểm tra trước khi hoàn thuế
+ Trách nhiệm giải quyết hồ sơ hoàn thuế
+ Kiểm tra sau hoàn thuế đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm
tra sau
Hoàn trả tiền thuế, hoàn trả tiền thuế kiêm bù trừ với khoản phải nộp
ngân sách nhà nước
i. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế, quản lý rủi ro về thuế
* Kiểm tra thuế:
- Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế

+ Kiểm tra tính đầy đủ trong hồ sơ khai thuế
+ Kiểm tra để làm rõ nội dung cần bổ sung trong hồ sơ thuế
- Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế
+ Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế
không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo thông báo của cơ quan thuế;
không khai bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng
không chứng minh được số thuế đã khai là đúng; hoặc cơ quan thuế không đủ
căn cứ để ấn định số thuế phải nộp theo hướng dẫn tại Điều 60 Thông tư này.
+ Kiểm tra đối với trường hợp qua phân tích, đánh giá việc chấp hành
pháp luật thuế của người nộp thuế xác định có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
+ Kiểm tra đối với các trường hợp kiểm tra trước hoàn thuế sau và kiểm
tra sau hoàn thuế theo quy định.
+ Kiểm tra đối với các trường hợp được lựa chọn theo kế hoạch, chuyên
đề: Hàng năm, cơ quan thuế căn cứ nguồn nhân lực của hoạt động kiểm tra, số
lượng người nộp thuế đang hoạt động và tình hình thực tế trên địa bàn quản lý


×