Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Tăng cường quản lý nhà nước đối với các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 138 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN VĂN HƯỞNG

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN VĂN HƯỞNG

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC NINH
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI NỮ HOÀNG ANH

THÁI NGUYÊN - 2019




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của riêng cá nhân tôi. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, kết quả trong
luận văn là trung thực và kết luận khoa học của luận văn chưa từng công
bố bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào trước đây.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Văn Hưởng


ii

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, các giảng viên
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã nhiệt tình
giảng dạy, truyền đạt kiến thức trong quá trình tác giả theo học tại Trường.
Cảm ơn toàn thể cán bộ, nhân viên Trường đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho
tác giả trong thời gian học tập và nghiên cứu nhằm hoàn thành chương trình
Cao học.
Tác giả Luận văn xin bày tỏ tình cảm trân trọng, sự cảm ơn chân thành,
sâu sắc tới TS. Bùi Nữ Hoàng Anh vì sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả
trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban Quản lý các Khu công nghiệp Bắc Ninh đã
tạo điều kiện để tác giả theo học chương trình đào tạo thạc sĩ và hoàn thành bản
luận văn được thuận lợi.

Cảm ơn gia đình, những người bạn đã cùng đồng hành, hỗ trợ, giúp đỡ tác
giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện bản luận văn này.
Sau cùng, xin được cảm ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng bảo vệ và kính
mong nhận được sự quan tâm, nhận xét của các Thầy, Cô để tác giả có điều kiện
hoàn thiện tốt hơn những nội dung của luận văn nhằm đạt được tính hiệu quả,
hữu ích khi áp dụng vào trong thực tiễn.
Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả

Nguyễn Văn Hưởng


iii

MỤC LỤC
LYPERLINK \l................................................................................................................... i
LYPERLINK .................................................................................................................... ii
MỤC LỤC.........................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..........................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ..........................................................................................viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ .................................................... x
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu ......................................................................... 1
4. Đóng góp của luận văn ................................................................................................. 4
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................................... 5
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP .......................................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................................... 6
1.1.1. Khái quát về các khu công nghiệp........................................................................ 6

1.1.2. Quản lý Nhà nước đối với các KCN ..................................................................12
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước đối với các KCN ....................16
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp của một số địa
phương ở Việt Nam...............................................................................................19
1.2.1. Kinh nghiệm từ tỉnh Bình Dương.......................................................................19
1.2.2. Kinh nghiệm từ thành phố Hải Phòng ...............................................................22
1.2.3. Kinh nghiệm từ tỉnh Đồng Nai ...........................................................................25
1.2.4. Bài học rút ra cho tỉnh Bắc Ninh.........................................................................28
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU.........................................................31
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................................32
2.2. Cách tiếp cận nghiên cứu ........................................................................................32
2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................32
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ..........................................................................32


iv

2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................................34
2.3.3. Phương pháp phân tích thông tin ........................................................................34
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ..................................................................................36
Chương 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH............................38
3.1. Khái quát chung về các KCN tại tỉnh Bắc Ninh ..................................................38
3.1.1. Sự hình thành và phát triển các KCN.................................................................38
3.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai
đoạn 2015-2017 .....................................................................................................42
3.2. Thực trạng quản lý Nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh .........................................................................................................................44
3.2.1. Thực trạng công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách
QLNN các KCN ....................................................................................................44

3.2.2. Thực trạng công tác tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và
chính sách QLNN các KCN ................................................................................50
3.2.3. Thực trạng công tác thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động các
KCN.........................................................................................................................67
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước đối với các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh .......................................................................76
3.3.1. Các yếu tố khách quan .........................................................................................76
3.3.2. Các yếu tố chủ quan..............................................................................................79
3.4. Đánh giá chung công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh ..................................................................................................90
3.4.1. Những kết quả đạt được .......................................................................................90
3.4.2. Những khó khăn, hạn chế ....................................................................................91
3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ....................................................................................93


v

Chương 4 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC NINH............................................................................................................95
4.1. Quan điểm, phương hướng và mục tiêu quản lý nhà nước đối với các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh .......................................................................95
4.1.1. Quan điểm, phương hướng..................................................................................95
4.1.2. Mục tiêu..................................................................................................................96
4.2. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh ..................................................................................................97
4.2.1. Tăng cường quy hoạch KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ...............................97
4.2.2. Tăng cường công tác thực hiện QLNN về KCN..............................................98
4.2.3. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra hoạt động của các KCN trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh........................................................................................................103

4.2.4. Nâng cao vai trò quản lý nhà nước của Ban quản lý các KCN Bắc Ninh ..104
4.2.5. Tiếp tục hoàn thiện, đổi mới cơ chế, chính sách quản lý nhà nước về phát triển
các khu công nghiệp, nhằm cải thiện môi trường đầu tư và tăng tính hấp dẫn
cho các khu công nghiệp.....................................................................................106
4.2.6. Các giải pháp khác ..............................................................................................108
4.3. Kiến nghị .................................................................................................................110
4.3.1. Đối với Nhà nước, chính phủ ............................................................................110
4.3.2. Đối với UBND tỉnh Bắc Ninh ..........................................................................111
4.3.3. Đối với Ban quản lý các KCN Bắc Ninh ........................................................112
KẾT LUẬN ..................................................................................................................114
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................115
PHỤ LỤC 1....................................................................................................................117


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Viết đầy đủ

ASEAN

Hiệp hội các nước Đông Nam Á

ASEM

Diễn đàn hợp tác kinh tế Á-Âu

BHXH


Bảo hiểm xã hội

BQL

Ban quản lý

BVMT

Bảo vệ môi trường

CCN

Cụm công nghiệp

CLKCN

Cụm liên kết công nghiệp

CNH

Công nghiệp hóa

CNC

Công nghệ cao

CSHT

Cơ sở hạ tầng


DN

Doanh nghiệp

ĐKTN

Điều kiện tự nhiên

ĐTH

Đô thị hóa

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment)

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GPMB
GSO

Giải phóng mặt bằng
Tổng cục thống kế

GTGT

Giá trị gia tăng


HĐH

Hiện đại hóa

HTKT

Hạ tầng kỹ thuật

KCN

Khu công nghiệp

KCX

Khu chế xuất

KG
KH-KT
KKT

Không gian
Khoa học - Kỹ thuật
Khu kinh tế


vii

Chữ viết tắt
KT-XH


Viết đầy đủ
Kinh tế xã hội

NĐT

Nhà đầu tư

NLĐ

Người lao động

R&D

Research and Development (nghiên cứu và phát triển)

QLNN

Quản lý Nhà nước

QH va XD

Quy hoạch và Xây dựng

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCVN


Tiêu chuẩn Việt Nam

TN&MT
UBND
UDKHCN

Tài nguyên và môi trường
Ủy ban nhân dân
Ứng dụng khoa học công nghệ

VCCI

Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

XDCB

Xây dựng cơ bản

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1:

Quy mô mẫu khảo sát ................................................... 34

Bảng 2.2:

Thang đo Likert ............................................................ 35

Bảng 3.1:

Bảng tổng hợp thực trạng các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh
....................................................................................... 40

Bảng 3.2:

Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh
của các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 20152017............................................................................... 42

Bảng 3.3:

Quy hoạch tại các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh giai
đoạn 2015-2017 ............................................................ 46

Bảng 3.4:

Kế hoạch sử dụng lao động tại các KCN Bắc Ninh giai
đoạn 2015-2017 ............................................................ 48

Bảng 3.5:


Kết quả khảo sát ý kiến đánh giá về công tác xây dựng
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách QLNN các
KCN Bắc Ninh .............................................................. 49

Bảng 3.6:

Kết quả đánh giá ý kiến về bộ máy QLNN đối với các
KCN Bắc Ninh .............................................................. 54

Bảng 3.7:

Kết quả thu hút đầu tư các dự án trong các KCN tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2015-2017 ............................................ 56

Bảng 3.8:

Tình hình phát triển các doanh nghiệp tại các KCN tỉnh
Bắc Ninh giai đoạn 2015-2017 ..................................... 59

Bảng 3.9:

Hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp tại KCN Bắc
Ninh giai đoạn 2015-2017 ............................................ 60

Bảng 3.10: Tình hình lao động trong các KCN Bắc Ninh giai đoạn
2015-2017 ..................................................................... 63
Bảng 3.11: Đánh giá ý kiến về công tác tổ chức thực hiện QLNN các
KCN Bắc Ninh .............................................................. 66



ix

Bảng 3.12: Thống kê kết quả kiểm tra về tình hình cháy nổ tại KCN
Bắc Ninh giai đoạn 2015-2017 ..................................... 68
Bảng 3.13: Thống kê kết quả kiểm tra về tình hình vi phạm lao động
tại KCN Bắc Ninh giai đoạn 2015-2017 ...................... 70
Bảng 3.14: Đánh giá ý kiến về công tác thực hiện thanh tra, kiểm tra,
giám sát các hoạt động các KCN tại Bắc Ninh............. 75
Bảng 3.15: Vốn đầu tư phát triển cho cơ sở hạ tầng tỉnh Bắc Ninh giai
đoạn 2015-2017 ............................................................ 82
Bảng 3.16: Trình độ nhân sự thuộc Ban quản lý các KCN tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2015-2017 ............................................ 84


x

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

Hình 3.1:

Mô hình tổ chức quản lý nhà nước về khu công
nghiệp ....................................................................... 51

Hình 3.2:

Tổ chức bộ máy tại Ban quản lý các KCN Bắc Ninh . 53

Hình 3.2:

Tăng trưởng kinh tế Việt Nam theo ngành, 2015-2017

.................................................................................. 77

Hình 3.3:

Cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Ninh năm 2017 .................... 87

Hình 3.4:

Tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2015-2017 ................................................................. 89


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Xây dựng và phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao (gọi chung là KCN) được xem là một trong những phương thức hữu hiệu đối
với nước ta hiện nay trong tiến trình CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế của
đất nước. Sau gần 30 năm xây dựng, phát triển, cả nước hiện có 328 khu công
nghiệp, khu chế xuất được thành lập, thu hút được hơn 120 tỷ USD vốn FDI,
800.000 tỷ đồng vốn đầu tư trong nước, và giải quyết việc làm cho hơn 3 triệu
lao động. Riêng trong năm 2017, các khu công nghiệp, khu chế xuất đóng góp
hơn 2 tỷ USD vào ngân sách nhà nước, 110 tỷ USD kim ngạch xuất khẩu. Bên
cạnh đó, cả nước có thêm 625 cụm công nghiệp, tổng diện tích đất công nghiệp
theo quy hoạch của các cụm công nghiệp đang hoạt động là 19.000ha, thu hút
hơn 10.000 dự án đầu tư, với tổng vốn đầu tư đăng ký trên 137.000 tỷ đồng, giải
quyết việc làm cho 538.000 lao động (www.bacninh.gov.vn ).
Trong bối cảnh hiện nay, Bắc Ninh đã và đang đón nhận làn sóng đầu tư
mới từ nhiều quốc gia, việc phát triển các KCN xanh, CCN sạch và không gây

ô nhiễm môi trường là hết sức cần thiết nhằm cải thiện môi trường đầu tư và
phục vụ tốt hơn cho nhu cầu của các NĐT. Đó là hướng đi đúng đắn để mang
lại sự cân đối giữa một bên phát triển kinh tế và một bên là tầm nhìn quy hoạch
chiến lược không gian đô thị trong đó có kiến trúc cảnh quan các KCN. Thiết
nghĩ, việc nghiên cứu công tác QLNN về KCN tốt sẽ khiến nền kinh tế công
nghiệp của địa phương phát triển mở ra một xã hội phát triển, một đất nước
phồn vinh và bền vững.
Tỉnh Bắc Ninh đã tận dụng tốt những lợi thế so sánh sẵn có về vị trí địa
lý, nguồn lao động, tài nguyên du lịch. Bên cạnh đó, tỉnh cũng luôn có sự đổi
mới, tư duy nhằm tạo ra những lợi thế so sánh động, tăng tính cạnh tranh trong
thu hút FDI trong tình hình mới. Hiện nay, tỉnh Bắc Ninh có 16 KCN tập trung
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh, bổ sung theo Văn bản số


2

1511/TTg-KTN ngày 20/8/2014 và Văn bản số 2007/TTg-KTN ngày
06/11/2015, với tổng diện tích 6.397,68 ha. Có 11 KCN được cấp Giấy chứng
nhận đầu tư và Quyết định thành lập (gồm 14 dự án đầu tư xây dựng hạ tầng
KCN) với tổng diện tích quy hoạch 4.523,60 ha; diện tích đất công nghiệp cho
thuê 3.156,17 ha.
Bên cạnh những thành công đã đạt được, công tác QLNN đối với các
KCN còn những tồn tại, hạn chế, yếu kém: Mới chỉ quan tâm tập trung thu hút
đầu tư lấp đầy KCN, chưa thực sự chú trọng tới cơ cấu ngành nghề, công nghệ,
yếu tố môi trường… do đó, cơ cấu đầu tư trong KCN chưa thực sự hợp lý, tính
liên kết ngành của các KCN chưa chặt chẽ; Công tác đền bù, GPMB, xây dựng
kết cấu hạ tầng còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc; Những vướng mắc về giá
đất và các quy định của pháp luật liên quan đến đền bù, GPMB đã ảnh hưởng
trực tiếp tới tiến độ đền bù, làm giảm sức hấp dẫn đầu tư vào KCN; Các dự án
đầu tư vào KCN có nhiều dự án quy mô nhỏ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm

thấp, rất khó khăn phát triển khi hội nhập kinh tế quốc tế; Công tác bảo vệ môi
trường còn chưa được thực hiện tốt; Vấn đề lao động việc làm, đời sống vật
chất và tinh thần của công nhân còn nhiều khó khăn, thiếu thốn; Thu nhập thực
tế của người lao động trong KCN nhìn chung còn chưa đáp ứng được nhu cầu
cơ bản của cuộc sống; Hệ thống hạ tầng xã hội ngoài hàng rào KCN chưa theo
kịp và phục vụ kịp thời sự phát triển đồng bộ của KCN; nhất là nhà ở công nhân
và các dịch vụ phục vụ cho công nhân lao động; Nguồn nhân lực cho phát triển
công nghiệp còn thiếu và yếu, số người có độ tuổi lao động cao nhưng trình độ
tay nghề chưa đáp ứng được yêu cầu của DN; Hệ thống trường đào tạo trong
tỉnh chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế, trong khi đó nhu cầu về lao động có
tay nghề cơ bản hoặc có trình độ cao ngày càng đòi hỏi bức xúc.
Mục tiêu tổng quát đến năm 2030, phấn đấu xây dựng Bắc Ninh trở thành
tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại, hài hòa giữa khu vực đô thị và nông thôn,
có kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, đô thị lõi Bắc Ninh đạt tiêu chuẩn đô thị loại


3

I; Tạo các bước chuyển biến về kinh tế dịch vụ, xây dựng Bắc Ninh trở thành
thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố khoa học, văn minh.
Từ thực tế và mục tiêu đó, nhằm tìm kiếm giải pháp trong công tác
QLNN để các KCN có thể phát triển tốt hơn trong bối cảnh cạnh tranh, hội
nhập quốc tế và sự lan tỏa của cách mạng công nghiệp 4.0, vấn đề “Tăng cường
quản lý nhà nước đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh” đã được lựa
chọn để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp tăng cường công
tác quản lý nhà nước đối với các khu công công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh góp phần phát triển tốt hơn các KCN này trong bối cảnh cạnh tranh, hội

nhập quốc tế và sự lan tỏa của cách mạng công nghiệp 4.0.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về QLNN đối
với các KCN.
- Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với các KCN trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh.
- Nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN đối với các KCN trên địa
bàn nghiên cứu.
- Đề xuất giải pháp tăng cường công tác QLNN đối với các KCN trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu, thời gian nghiên cứu.
Các nội dung của QLNN đối với các KCN tập trung trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh được chọn làm đối tượng nghiên cứu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu này được thực hiện trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh. Những nghiên cứu thực địa, khảo sát được tiến hành ngay tại các


4

KCN và tại một số cơ quan QLNN cấp tỉnh đối với các KCN này.
- Phạm vi thời gian: Để phục vụ cho việc nghiên cứu, phân tích, các
thông tin được thu thập gồm cả thông tin của cả một thời kỳ và cả thông tin tại
một thời điểm. Các thông tin thứ cấp được thu thập trong giai đoạn 2015 - 2017;
thông tin sơ cấp được khảo sát năm 2018.
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu tập trung vào các nội dung trong QLNN
đối với các KCN, cụ thể là: Các chủ thể QLNN đối với các KCN; Các nội dung
QLNN đối với các KCN: Quy hoạch và quản lý theo quy hoạch các KCN; Thẩm
tra, thẩm định Dự án đầu tư; Quản lý đầu tư, quản lý hoạt động SXKD; Kiểm

tra và giám sát hoạt động đầu tư…; Các yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh
hưởng đến QLNN đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
4. Đóng góp của luận văn
* Về lý luận: Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần hệ thống hóa, bổ
sung và làm phong phú thêm cơ sở khoa học về QLNN đối với các KCN. Vận
dụng và cụ thể hóa vào đánh giá hoạt động QLNN đối với các KCN trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh.
* Về thực tiễn
Luận văn chỉ ra được những thành tựu và hạn chế trong hoạt động QLNN
các KCN Bắc Ninh, từ đó đã đề xuất được nhóm các giải pháp để tăng cường
QLNN các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo tốt cho các cơ quan QLNN, đặc
biệt là tỉnh Bắc Ninh trong việc tăng cường quản lý, thúc đẩy và khuyến khích thu
hút đầu tư trong và ngoài nước vào các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.


5

5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm 4 chương sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý Nhà nước đối với các
KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Thực trạng quản lý Nhà nước đối với các KCN tại tỉnh Bắc Ninh.
Chương 4. Giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước nhằm phát triển tốt
hơn các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.


6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái quát về các khu công nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm khu công nghiệp
Trên thế giới, KCN đã được hình thành và phát triển ở các nước tư bản
vào những năm cuối thế kỷ XIX. KCN đầu tiên được thành lập năm 1896 ở
Machester (Anh) và vùng công nghiệp Clearing Chicago (Mỹ), năm 1940, Ý
thành lập KCN tại Napoli. Đến thập kỷ 1950-1960 ở Mỹ có 452 vùng công
nghiệp và gần 1000 KCN sau đó tăng lên 2400 KCN vào năm 1970. Pháp có
230 vùng công nghiệp (năm 1930) và Canada có 21 vùng công nghiệp (1965).
Với Châu Á, KCN đầu tiên được thành lập ở Singapore vào năm 1951, Malaisia
năm 1954, Ấn Độ năm 1955. Hiện nay ở khu vực Châu Á có trên 1.000 KCN
đang hoạt động. Ở Việt Nam, KCN đầu tiên được thành lập vào năm 199 tại
Thành phồ Hồ Chí Minh đó là KCX Tân Thuận. (Trường Đại học kinh tế quốc
dân, 2011)
Quá trình phát triển KCN, KCX xuất hiện ngày càng nhiều dưới các hình
thức khác nhau. Các tổ chức quốc tế, các quốc giá trên thế giới đưa ra nhiều
khái niệm như “Khu mậu dịch tự do”, “Đặc khu kinh tế”… Ở Liên Xô cũ,
nhiều xí nghiệp liên hợp, cụm công nghiệp lớn, trung tâm công nghiệp đã được
xây dựng tập trung, nhiều sắc thái của KCN. Trong khi các khái niệm về xí
nghiệp liên hợp, CCN, trung tâm công nghiệp được định nghĩa khá rõ ràng và
thống nhất thì khái niệm về KCN có nhiều ý kiến khác nhau.
Như vậy, trên thế giới, khái niệm KCN, KCX có một số cách hiểu sau:
Tổ chức phát triển công nghiệp liên hiệp quốc (UNIDO): KCX là khu
vực được giới hạn về hành chính, có khi về địa lý, được hưởng một chế độ thuế
quan cho phép tự do nhập trang bị và sản phẩm nhằm mục đích sản xuất sản



7

phẩm xuất khẩu, chế độ thuế quan được ban hành cùng với những quy định luật
pháp ưu đãi, chủ yếu về thuế nhằm thu hút đầu tư nước ngoài. Với khái niệm
này, hoạt động chính trong KCX là sản xuất công nghiệp.
Hiệp hội KCX thế giới (WEPZA) đã định nghĩa KCX, khu tự do: “Khu tự
do là khu do Chính phủ xây dựng để xúc tiến các mục tiêu chính sách được áp
dụng thí điểm, đột phá. Khác với chính sách áp dụng cho khu nội địa và phần lớn
các chính sách áp dụng cho khu là cởi mở hơn (Ấn bản của Wepza 1997).
Thái Lan: KCN tương tự như một thành phố công nghiệp, một cộng đồng
hoàn chỉnh. Mỗi KCN được quy hoạch đầy đủ các tiện nghi đa dạng, hệ thống
lý nước thải, hệ thống kết cấu hạ tầng hoàn hảo, hệ thống thương mại, hệ thống
thông tin liên lạc, bệnh viện, trường học và khu trung cư dành cho công nhân.
Như vậy, Khu tự do có nghĩa một cách tổng quát là khu vực được vây
kín bằng hàng rào, với các “cổng” ra vào được kiểm soát và tại địa phận đó
một số ưu đãi về kinh tế được áp dụng. Khái niệm này về cơ bản đồng nhất
KCX với Khu vực miễn thuế. (Trường Đại học kinh tế quốc dân, 2011).
Hiện nay có nhiều khái niệm định nghĩa về KCN, khái quát lại có thể
hiểu KCN theo 2 cách:
Thứ nhất: KCN là khu vực lãnh thổ rộng có nền tảng là sản xuất công
nghiệp, đan xen với nhiều hoạt động dịch vụ, kể cả dịch vụ sản xuất công
nghiệp, dịch vụ sinh hoạt, vui chơi giải trí, khu thương mại, văn phòng, nhà
ở… Về thực chất mô hình này là khu hành chính kinh tế đặc biệt như KCN
Batam (Indonesia), công viên công nghiệp ở Đài Loan, Thái Lan và một số
nước Tây Âu, Khu kinh tế mở Chu Lai, Dung Quất ở Việt Nam. (Trường Đại
học kinh tế quốc dân, 2011).
Thứ hai: KCN là khu vực lãnh thổ có giới hạn nhất định, tập trung các DN
công nghiệp, dịch vụ sản xuất công nghiệp, không có dân cư sinh sống. Mô hình
này được xây dựng ở một số nước như Malaisia, Indonesia, Thái Lan, Đài Loan,
Trung Quốc, Việt Nam. (Trường Đại học kinh tế quốc dân, 2011).



8

Như vậy, KCN đều là một khu vực có ranh giới địa lý xác định, có những
thuận lợi về tự nhiên, xây dựng kết cấu hạ tầng, về xã hội và nhân văn để thu
hút, tập trung các DN sản xuất công nghiệp, các dịch vụ có liên quan hoạt động
theo một cơ chế, chính sách và cơ cấu nhất định nhằm đạt hiệu quả cho từng
DN và cả cơ cấu DN trong KCN.
Trong thời gian qua, Chính phủ Việt Nam khuyến khích mọi thành phần
kinh tế đầu tư vào KCN, KCX, khu CNC - gọi chung là KCN. Theo Khoản 20
Điều 3 Luật đầu tư: “Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp
và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định,
được thành lập theo quy định của Chính phủ”. (Trường Đại học kinh tế quốc
dân, 2011).
1.1.1.2. Đặc điểm của các KCN
KCN ở mỗi quốc gia trong từng thời kỳ có những đặc điểm riêng. Các
KCN ở Việt Nam có những đặc điểm như sau:
(*) Về không gian: là khu vực có ranh giới địa lý xác định, phân biệt với
các vùng lãnh thổ khác và thường không có cư dân sinh sống. Các khu công
nghiệp đều được xác định ranh giới cụ thể bằng hệ thống hàng rào khu công
nghiệp, phân biệt với các vùng còn lại thuộc lãnh thổ quốc gia. Mọi hoạt động
đầu tư, sản xuất kinh doanh bên trong hàng rào đó, không chỉ được điều chỉnh
bởi quy định của pháp luật hiện hành mà còn phải tuân thủ quy chế pháp lý riêng
và được hưởng rất nhiều ưu đãi. Toàn bộ hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp này
được xây dựng phục vụ cho hoạt động sản xuất công nghiệp và kinh doanh dịch
vụ phục vụ công nghiệp, không phục vụ mục đích sống dân cư, kể cả người Việt
Nam, người nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp.
(*) Về chức năng hoạt động: Khu công nghiệp là khu vực chuyên sản
xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp. Lĩnh

vực đầu tư chủ yếu của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp này là sản xuất
công nghiệp và dịch vụ phục vụ cho sản xuất công nghiệp. Trong khu công
nghiệp, không có các hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và các dịch vụ


9

phục vụ cho loại hình sản xuất này.
(*) Về quá trình hình thành: Khu công nghiệp không phải là khu vực
được thành lập tự phát mà được thành lập theo quy định của Chính phủ, trên cơ
sở quy hoạch đã được phê duyệt. Để phát triển các khu công nghiệp, Nhà nước
phải thiết lập môi trường đầu tư thuận lợi, bao gồm hệ thống kết cấu hạ tầng
phát triển đồng bộ, hệ thống cơ chế chính sách toàn diện, đồng bộ. Chính vì
vậy, Nhà nước phải xây dựng quy hoạch phát triển các khu công nghiệp, thẩm
định kỹ trước khi thành lập và triển khai xây dựng chúng.
(*) Về đầu tư cho sản xuất: Theo quy định của pháp luật hiện hành, trong
khu công nghiệp, có khu vực hoặc doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng hóa xuất
khẩu (được gọi là khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất). Phụ thuộc vào quy
hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp đã được phê duyệt và dự án đầu tư,
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, trong phạm vi khu công nghiệp
có thể thành lập khu vực riêng bao gồm: các doanh nghiệp chuyên sản xuất
hàng xuất khẩu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu và các dịch vụ thu ngoại tệ hoặc
cũng có thể chỉ thành lập doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu (doanh
nghiệp chế xuất). (Trường Đại học kinh tế quốc dân, 2011). 1.1.1.3. Vai trò
kinh tế xã hội của các khu công nghiệp
Các KCN có vai trò kinh tế - xã hội như sau:
- Thu hút vốn đầu tư công nghiệp: KCN với đặc điểm là nơi được đầu tư
cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, đồng bộ, hiện đại và thu hút các nhà đầu tư cùng đầu
tư trên một vùng không gian lãnh thổ do vậy đó là nơi tập trung và kết hợp sức
mạnh nguồn vốn trong và ngoài nước. Với quy chê quản lý thống nhất và các

chính sách ưu đãi, các KCN đã tạo ra một môi trường đầu tư kinh doanh thuận
lợi, có sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài; hơn nữa việc phát triển
các KCN cũng phù hợp với chiến lược kinh doanh của các tập đoàn, công ty đa
quốc gia trong việc mở rộng phạm vi hoạt động trên cơ sở tranh thủ ưu đãi thuê
quan từ phía nước chủ nhà, tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận và khai thác thị
trường mới ở các nước đang phát triển. Do vậy, KCN giúp cho việc tăng cường


10

huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho phát triển kinh tế - xã hội
và là đầu mối quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư trong nước và là
giải pháp hữu hiệu nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiêp từ nước ngoài. Vốn đầu
tư trực tiêp từ nước ngoài là một trong những nhân tố quan trọng giúp quốc gia
thực hiện và đẩy nhanh sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế. Mặt khác sự hoạt động của đồng vốn có nguồn gốc từ đầu tư trực tiếp
từ nước ngoài đã tác động tích cực thúc đẩy sự lưu thông và hoạt động của đồng
vốn trong nước.
- Sử dụng có hiệu quả tài nguyên: Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển cần phải khai thác và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo
vệ môi trường. Do vậy để một doanh nghiệp đơn lẻ xây dựng các công trình xử
lý chất thải rất tốn kém, khó có thể đảm bảo được chất lượng nhất là trong điều
kiện hiện nay ở nước ta phần lớn là doanh nghiệp vừa và nhỏ. KCN là nơi tập
trung số lượng lớn nhà máy công nghiệp, do vậy có điều kiện đầu tư tập trung
trong việc quản lý, kiểm soát, xử lý chất thải và bảo vệ môi trường. Chính vì
vậy việc xây dựng các KCN là tạo thuận lợi để di dời các cơ sở sản xuất gây ô
nhiễm từ nội thành, khu dân cư đông đúc, hạn chê một phần mức độ gia tăng ô
nhiễm, cải thiện môi trường theo hướng thân thiện với môi trường phục vụ mục
tiêu phát triển bền vững. Ngoài ra, KCN còn là động lực thúc đẩy việc đổi mới,
hoàn thiện thể chế kinh tế, hệ thống pháp luật, thủ tục hành chính, góp phần cơ

cấu lại lĩnh vực phân phối, lưu thông và dịch vụ xã hội; tạo điều kiện cho các
địa phương phát huy thế mạnh đặc thù của mình, đồng thời hình thành mối liên
kết, hỗ trợ phát triển sản xuất trong từng vùng, miền và cả nước; từ đó tạo ra
những năng lực sản xuất, ngành nghề và công nghệ mới, làm cho cơ cấu kinh
tế của nhiều tỉnh, thành phố và khu vực toàn tuyến hành lang kinh tế nói chung
từng bước chuyển biến theo hướng một nền kinh tế CNH, thị trường hiện đại,
hội nhập sâu rộng vào thị trường thế giới.
- Hình thành các ngành kinh tế mũi nhọn. Đẩy mạnh xuất khẩu, tăng thu


11

và giảm chi ngoại tệ và góp phần tăng nguồn thu ngân sách Sự phát triển các
KCN có tác động rất lớn đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu. Hàng hóa sản xuất ra từ các KCN chiếm
tỷ trọng đáng kể trong tổng số lượng hàng hóa xuất khẩu của địa phương và
của cả nước. Khi các KCN mới bắt đầu đi vào hoạt động, lúc này nguồn thu
ngoại tệ của các KCN chưa đảm bảo vì các doanh nghiệp phải dùng số ngoại tệ
thu được để nhập khẩu công nghệ, dây chuyền, máy móc thiết bị ... nhưng cái
lợi thu được là nhập khẩu nhưng không mất ngoại tệ. Khi các doanh nghiệp đi
vào sản xuất ổn định, có hiệu quả thì lúc đó nguồn thu ngoại tệ bắt đầu tăng lên
nhờ hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp KCN. Ngoài ra, hình thức xuất
khẩu tại chỗ thông qua việc cung ứng nguyên vật liệu của các doanh nghiệp
trong nước cho các doanh nghiệp chế xuất hoạt động trong KCN và việc một số
doanh nghiệp chế xuất tổ chức gia công một số chi tiết, phụ tùng, một số công
đoạn tại các doanh nghiệp trong nước góp phần vào quá trình nội địa hóa trong
cơ cấu giá trị sản phẩm của các doanh nghiệp. Ngoài ra, các KCN cũng đóng góp
đáng kể vào việc tăng nguồn thu ngân sách cho các địa phương và đóng góp
chung cho nguồn thu của quốc gia.
- Tạo việc làm cho lao động, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế: Xây dựng và

phát triển KCN đã thu hút một lượng lớn lao động vào làm việc tại các KCN
và đã có tác động tích cực tới việc xóa đói giảm nghèo và giảm tỷ lệ thất nghiệp
trong cộng đồng dân cư đồng thời góp phần làm giảm các tệ nạn xã hội do thất
nghiệp gây nên. Phát triển KCN góp phần quan trọng trong việc phân công lại
lực lượng lao động trong xã hội, đồng thời thúc đẩy sự hình thành và phát triển
thị trường lao động có trình độ và hàm lượng chất xám cao. Quan hệ cung cầu
lao động diễn ra ở thị trường này diễn ra gay gắt chính là động lực thúc đẩy
người sử dụng lao động, người lao động phải rèn luyện và không ngừng học
tập, nâng cao trình độ tay nghề. Như vậy, KCN đóng góp rất lớn vào việc đào
tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn kỹ thuật phù hợp với công nghệ
mới áp dụng vào sản xuất đạt trình độ khu vực và quốc tế và hình thành đội ngũ


12

lao động của nền công nghiệp hiện đại thông qua việc xây dựng các cơ sở đào
tạo nghề, liên kết gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm giữa các doanh
nghiệp KCN với nhà trường. (Nguyễn Chơn Trung, Trương Giang Long, 2004).
1.1.2. Quản lý Nhà nước đối với các KCN
1.1.2.1. Khái niệm quản lý Nhà nước đối với các KCN
QLNN là một dạng quản lý xã hội đặc biệt do các cơ quan (hay cá nhân
có thẩm quyền) trong bộ máy Nhà nước thực hiện thông qua hệ thống công cụ
pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi và mối quan hệ của các cá nhân,
tổ chức nhằm duy trì sự ổn đinh và phát triển bền vững toàn xã hội.
QLNN đối với các KCN là một bộ phận trong QLNN về nền kinh tế, về
tất cả các mặt như: Đầu tư, quy hoạch xây dựng, môi trường, lao động, hoạt
động SXKD…thể hiện sự tác động hướng đích của hệ thống các cơ quan QLNN
về nền kinh tế đến hệ thống công nghiệp bằng các biện pháp, phương pháp và
công cụ nhằm làm hệ thống công nghiệp vận hành phù hợp với các quy luật
khách quan và định hướng mục tiêu hệ thống kinh tế quốc dân. (Nguyễn Chơn

Trung, Trương Giang Long, 2004).
1.1.2.2. Đặc điểm của quản lý Nhà nước đối với các khu công nghiệp
QLNN đối với các KCN bao gồm những đặc điểm sau:
- Thứ nhất, chủ thể QLNN về KCN chính là chủ thể nghiên cứu của luận
văn, đó là hệ thống chính quyền tỉnh bao gồm: HDND, UBND tỉnh, Ban quản
lý các KCN, các Sở, ngành, đơn vị…
- Thứ hai, đối tượng QLNN về KCN trên địa bàn tỉnh là CSHT các KCN,
là hoạt động của các KCN…
- Thứ ba, cơ chế QLNN về KCN hiện nay được hầu hết các địa phương
ủy quyền thực hiện quản lý các lĩnh vực cho Ban quản lý các KCN các địa
phương tạo sự thống nhất xuyên suốt; quản lý theo pháp luật, nguyên tắc, quy
tắc, theo chức năng…
- Thứ tư, mục tiêu QLNN về các KCN là nhằm thúc đẩy sự phát triển


13

công nghiệp trên địa bàn tỉnh trong bối cảnh cạnh tranh, hội nhập quốc tế.
1.1.2.3. Yêu cầu của quản lý nhà nước đối với KCN
- Chính sách, biện pháp quản lý đưa ra phải phù hợp với luật pháp và các
yêu cầu của xã hội. Một mặt phải bảo đảm kỷ cương, tuân thủ những giá trị đạo
đức của dân tộc; mặt khác phải không gây ra những khó khăn trở ngại đến tính
chủ động sáng tạo của các doanh nghiệp trong KCN.
- Nhà nước phải tạo ra môi trường ổn định và bình đẳng cho các doanh
nghiệp hoạt động trong KCN và phải kết hợp hài hòa các mục tiêu của doanh
nghiệp với các mục tiêu chung của đất nước.
- Quản lý nhà nước đối với các KCN tức là tạo điều kiện để tăng khả
năng cạnh tranh của các sản phẩm hàng hóa dịch vụ của các doanh nghiệp trong
nước trong thị trường nội địa cũng như khi xuất khẩu. Điều đó có nghĩa nhà
nước phải có những chính sách thích hợp để thúc đẩy các doanh nghiệp tập

trung tìm kiếm thế mạnh và phát huy hết khả năng sản xuất kinh doanh của
mình.
- Nhà nước phải cung cấp đầy đủ các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực
cũng như các thông tin một cách nhanh chóng, kịp thời, chính xác để giúp cho
việc xây dựng, phát triển các KCN đạt hiệu quả cao (Trường Đại học kinh tế
quốc dân, 2011).
1.1.2.4. Nội dung quản lý Nhà nước đối với các KCN
a. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách quản lý nhà
nước các KCN
Trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, chiến
lược phát triển vùng, lãnh thổ, chiến lược phát triển công nghiệp, chiến lược
mậu dịch quốc tế, địa phương xây dựng chiến lược phát triển KCN. Bởi vậy,
khi xây dựng chiến lược, kế hoạch quản lý nhà nước các KCN phải nghiên cứu
tổng hợp các điều kiện tự nhiên và xã hội trong chiến phát triển kinh tế chung.


×