Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Tăng cường quản lý tài chính tại Nhà xuất bản Đại học Thái Nguyên (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––––

VŨ THỊ HOÀNG YẾN

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––––

VŨ THỊ HOÀNG YẾN

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Đình Long

THÁI NGUYÊN - 2019




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
được thực hiện nghiêm túc, trung thực và mọi số liệu trong luận văn được
trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng.
Thái Nguyên, ngày

tháng

Người cam đoan

Vũ Thị Hoàng Yến

năm 2019


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã
nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình từ phía tập thể và cá nhân:
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các thầy, cô giáo trường Đại
học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, Phòng Đào tạo đã giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS. Nguyễn Đình Long,
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo các Bộ phận Phòng
ban tại Nhà xuất bản Đại học Thái Nguyên, đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.

Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả Luận văn

Vũ Thị Hoàng Yến

năm 2019


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ .......................................................... vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Dự kiến ý nghĩa khoa học của luận văn ....................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU .............................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận về công tác quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu ... 4
1.1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp có thu ................................................................ 4
1.1.2.Quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu ...................................................... 9
1.1.3.Nội dung công tác quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu .....................14

1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu .......23
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu ............. 27
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nhà xuất bản trong quản lý tài chính .......................27
1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với Nhà xuất bản Đại học Thái Nguyên .................31
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................. 32
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 32
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ........................................................................32
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin .......................................................................33
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin.......................................................................33


iv
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 34
Chương 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI NHÀ XUẤT BẢN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN .................................................................... 35
3.1. Khái quát về Nhà xuất bản Đại học Thái Nguyên ................................... 35
3.2. Thực trạng quản lý tài chính tại Nhà xuất bản Đại học Thái Nguyên ..... 36
3.2.1.Tổ chức kế toán tại Nhà xuất bản Đại học Thái Nguyên..................................36
3.2.2.Quản lý các nguồn lực tài chính .........................................................................38
3.2.3.Quản lý sử dụng các nguồn lực tài chính...........................................................42
3.2.4.Quản lý tài sản .....................................................................................................47
3.2.5.Các công cụ quản lý tài chính.............................................................................49
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại Nhà Xuất Bản Đại học
Thái Nguyên ............................................................................................ 55
3.3.1. Các yếu tố khách quan .......................................................................................55
3.3.2.Các yếu tố chủ quan ............................................................................................58
3.4. Đánh giá chung ........................................................................................ 60
3.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 60
3.4.2. Hạn chế, nguyên nhân ........................................................................... 62

Chương 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN ............................ 66
4.1.1. Quan điểm ............................................................................................. 66
4.1.2. Định hướng............................................................................................ 68
4.2. Giải pháp tăng cường quản lý tài chính tại NXB Đại học Thái Nguyên . 70
4.2.1. Hoàn thiện tổ chức và công tác kế toán, bộ máy quản lý tài chính ...... 70
4.2.2. Nâng cao năng lực đội ngũ làm công tác quản lý tài chính .................. 71
4.2.3. Tăng cường quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính...................... 72
4.2.4. Tăng cường quản lý tài sản của đơn vị ................................................. 74
4.2.5. Tăng cường công tác sử dụng các công cụ quản lý tài chính ............... 75
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 78


v
4.3.1.Kiến nghị với Chính phủ ........................................................................ 78
4.3.2. Kiến nghị với Đại học Thái Nguyên ..................................................... 78
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 81
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 83


vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

NGHĨA ĐẦY ĐỦ TIẾNG VIỆT

NSNN

: Ngân sách Nhà nước


ĐVSN

: Đơn vị sự nghiệp

NXB

: Nhà Xuất bản

CTMT

: Chương trình mục tiêu

ĐHTN

: Đại học Thái Nguyên

CBVC

: Cán bộ Viên chức

PGS.TS

: Phó giáo sư – Tiến sĩ

NĐ-CP

: Nghị định – Chính phủ



vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng biểu
Bảng 1.1: Kết quả kinh doanh của nhà xuất bản Tài chính giai đoạn 20132015 ....................................................................................................... 28
Bảng 2.1: Thang đo Likert Scale .................................................................... 33
Bảng 3.1: Dự toán thu của nhà xuất bản Đại học Thái Nguyên giai đoạn
2015-2017 ............................................................................................. 38
Bảng 3.2: Kết quả thực hiện thu của Nhà xuất bản Đại học Thái Nguyên
giai đoạn 2015-2017.............................................................................. 40
Bảng 3.3: Kết quả thực hiện thu so với dự toán thu của Nhà xuất bản Đại
học Thái Nguyên giai đoạn 2015-2017................................................. 41
Bảng 3.4: Dự toán chi tại Nhà xuất bản Đại học Thái Nguyên qua 3 năm
2015-2017 ............................................................................................. 43
Bảng 3.5: Thực hiện chi tại NXB Đại học Thái Nguyên qua 3 năm 20152017 ....................................................................................................... 45
Bảng 3.6: Kết quả thực hiện chi so với dự toán chi của NXB Đại học Thái
Nguyên giai đoạn 2015-2017 ................................................................ 47
Bảng 3.7: Một số quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của NXB Đại học
Thái Nguyên .......................................................................................... 50
Bảng 3.8: Một số chương trình bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ quản lý tài
chính tại Nhà xuất bản Đại Thái Nguyên ............................................. 54
Bảng 3.9: Kết quả điều tra về cơ chế, các văn bản quản lý pháp luật, tài
chính đối với Nhà xuất bản Đại học Thái Nguyên ............................... 55
Bảng 3.10: Kết quả điều tra ảnh hưởng đặc điểm ngành đối với quản lý tài
chính tại Nhà xuất bản Đại học Thái Nguyên ....................................... 57
Bảng 3.11: Kết quả điều tra ảnh hưởng hệ thống kiểm tra, kiểm soát đối với
quản lý tài chính tại Nhà xuất bản Đại học Thái Nguyên ..................... 58


viii
Bảng 3.12: Kết quả điều tra ảnh hưởng trình độ của cán bộ quản lý đối với

quản lý tài chính tại Nhà xuất bản Đại học Thái Nguyên ..................... 59
Bảng 3.13: Kết quả điều tra ảnh hưởng trang thiết bị đối với quản lý ........... 60
tài chính tại Nhà xuất bản Đại học Thái Nguyên ............................................ 60
Hình vẽ
Hình 3. 1: Tổ chức công tác kế toán tại Nhà xuất bản Đại học Thái nguyên ..... 37


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong công cuộc đổi mới và hoàn thiện thể chế kinh tế trong thời đại hội
nhập, Chính phủ đã có quyết định phê duyệt chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010 trong đó có cải cách cơ chế quản lý
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập là một nội dung quan trọng.
Thực tế cho thấy, trong hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập thì
quản lý hiệu quả nguồn tài chính trở thành một nhiệm vụ trọng tâm và rất cần
thiết, ảnh hưởng đến sự phát triển cả về quy mô lẫn chất lượng cung cấp dịch
vụ của đơn vị. Nó không chỉ tác động đến thu nhập của cán bộ, công chức,
viên chức, nhân viên trong đơn vị mà việc quản lý nguồn tài chính góp phần
quản lý chặt chẽ các nguồn thu từ ngân sách nhà nước, từ viện trợ hay từ sản
xuất kinh doanh của đơn vị, trên cơ sở đó đánh giá được hiệu quả hoạt động
của đơn vị.
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp công lập đã cho phép các Nhà xuất bản thuộc mô
hình đơn vị sự nghiệp có thu như Nhà xuất bản Đại học sư phạm , Nhà xuất
bản Đại học quốc gia , Nhà xuất bản Đại học Thái Nguyên.v.v… được quyền
tự chủ thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong chức năng
và nhiệm vụ được giao .

Hiện nay, cơ chế thị trường trong thời kỳ hội nhập đã tác động mạnh
mẽ đến hoạt động của các nhà xuất bản. Trên thực tế đã và đang có những dấu
hiệu cho thấy việc chạy theo lợi nhuận kinh doanh của một số nhà xuất bản
(NXB) đã ảnh hưởng không tốt tới việc thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao
cho . Điều này đã tác động không nhỏ đến hoạt động của các Nhà xuất bản,
đòi hỏi công tác quản lý tài chính phải đổi mới. Hiện tại, đặc thù của hệ thống
tài chính và kế toán công chủ yếu đi sâu vào kiểm soát các hoạt động tài chính


2

và các nguồn kinh phí có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước. Nghị định 43 đã
được các đơn vị ̣ sự nghiệp áp dụng trên thực tế. Tuy nhiên, các quy đi ̣ nh về
kế toán chưa theo kịp đã tạo ra những bất cập trong công tác quản lý tài chính
và kế toán của các đơn vị sự nghiệp có thu nói chung , và các Nhà xuất bản
hoạt động theo mô hình đơn vi ̣sự nghiệp có thu nói riêng , đặc biệt là tại Nhà
xuất bản Đại học Thái Nguyên.
Qua tìm hiểu hoạt động quản lý tài chính tại Nhà xuất bản Đại học
Thái Nguyên, tôi nhận thấy trong thời gian qua, bên cạnh những thành tích
đạt được còn tồn tại một số bất cập cần khắc phục. Xuất phát từ thực tiễn đó,
trong thời gian tới để vừa hoàn thành được các nhiệm vụ chính trị được giao,
vừa đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, nâng cao đời sống
của người lao động và tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước (NSNN), Nhà
xuất bản Đại học Thái Nguyên cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý tài
chính. Vì vậy, tôi đã chọn đề tài: “ Tăng cường quản lý tài chính tại Nhà
xuất bản Đại học Thái Nguyên” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn cao
học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Nhà xuất

bản Đại học Thái Nguyên, chỉ ra được những ưu điểm và bất cập trong lĩnh
vực này, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý tài chính
tại Nhà xuất bản Đại học Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận của quản lý tài chính ở các ĐVSNC.
- Phân tích được thực trạng và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quản
lý tài chính ở Nhà xuất bản Đại học Thái Nguyên.
- Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý tài chính ở Nhà xuất bản Đại
học Thái Nguyên.


3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản lý tài chính ở Nhà xuất bản Đại học Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Nhà xuất bản Đại học Thái Nguyên.
- Thời gian: số liệu nghiên cứu đánh giá được thu thập trong giai đoạn
từ năm 2015 – 2017.
- Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý tài chính tại
Nhà xuất bản Đại học Thái Nguyên.
4. Dự kiến ý nghĩa khoa học của luận văn
Về mặt khoa học: Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về quản lý tài chính
trong đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất bản, là cơ sở khoa học
cho việc nghiên cứu về tăng cường quản lý tài chính.
Về mặt thực tiễn: Luận văn phân tích và đánh giá được thực trạng quản
lý tài chính tại Nhà xuất bản Đại học Thái Nguyên. Đưa ra được những ưu
điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý tài chính tại
NXB Đại học Thái Nguyên. Từ đó đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường

quản lý tài chính tại đơn vị.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn được kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính tại các đơn vị
sự nghiệp có thu
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý tài chính tại Nhà xuất bản Đại học Thái
Nguyên.
Chương 4: Một số giải pháp tăng cường quản lý tài chính tại Nhà xuất
bản Đại học Thái Nguyên.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
1.1. Cơ sở lý luận về công tác quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu
1.1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp có thu
1.1.1.1. Khái niệm, vai trò, phân loại đơn vị sự nghiệp
a. Khái niệm đơn vị sự nghiệp:
Đơn vị sự nghiệp là những tổ chức được thành lập để thực hiện các
hoạt động sự nghiệp. Hoạt động sự nghiệp là những hoạt động cung cấp dịch
vụ công cho xã hội nhằm duy trì và đảm bảo sự hoạt động bình thường của xã
hội. Hoạt động sự nghiệp không trực tiếp tạo ra của cải vật chất nhưng nó tác
động trực tiếp tới lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, có tính quyết định
năng suất lao động xã hội. Những hoạt động sự nghiệp mang tính chất phục
vụ là chủ yếu và không nhằm mục tiêu lợi nhuận (Dương Đăng Chinh - Phạm
Văn Khoan, 2009),.

Đơn vị sự nghiệp có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Ngoài nguồn ngân sách từ Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp được Nhà nước
cho phép thu một số loại phí, lệ phí, được tiến hành hoạt động sản xuất cung
ứng dịch vụ để bù đắp chi phí hoạt động, tăng thu nhập cho cán bộ công chức,
viên chức trong đơn vị mình (Quản lý tài chính công, 2003),.
b. Vai trò của đơn vị sự nghiệp:
Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế và
có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế, cụ thể:
- Cung cấp các dịch vụ công về giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục, thể
thao…. có chất lượng cao cho xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của
nhân dân, góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân;
- Thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao như: đào tạo và cung cấp
nguồn nhân lực có chất lượng và trình độ cao; khám chữa bệnh, bảo vệ sức


5

khỏe người dân, nghiên cứu và ứng dụng các kết quả khoa học, công nghệ;
cung cấp các sản phẩm văn hóa, nghệ thuật…. phục vụ cho sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Đối với từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, các đơn vị sự nghiệp công
lập đều có vai trò chủ đạo trong việc tham gia đề xuất và thực hiện các đề án,
chương trình lớn phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
- Thông qua hoạt động thu phí, lệ phí theo quy định của nhà nước đã
góp phần tăng cường nguồn lực, đẩy mạnh đa dạng hóa và xã hội hóa nguồn
lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
c. Phân loại đơn vị sự nghiệp:
* Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp được phân thành 3 loại:
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên: Là các đơn vị sự nghiệp do cơ quan có thẩm quyền của Nhà

nước quyết định thành lập, trong hoạt động của mình thì đơn vị sự nghiệp tự
đảm bảo chi phí hoạt động.
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt
động thường xuyên: Là các đơn vị sự nghiệp do cơ quan có thẩm quyền của
Nhà nước quyết định thành lập, trong hoạt động của mình thì đơn vị sự
nghiệp đảm bảo được một phần chi phí hoạt động, phần còn lại được cấp từ
ngân sách Nhà nước.
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc không có nguồn thu sự
nghiệp: Là đơn vị được Nhà nước cấp toàn bộ kinh phí để đảm bảo hoạt động
của đơn vị và được Nhà nước đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động.
* Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp được
phân thành các loại sau:
- Đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo
- Đơn vị sự nghiệp y tế
- Đơn vị sự nghiệp văn hóa thông tin


6

- Đơn vị sự nghiệp thể dục, thể thao
- Đơn vị sự nghiệp phát thanh, truyền hình
- Đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ, môi trường
- Đơn vị sự nghiệp kinh tế (duy tu, sửa chữa đê điều…)
- Đơn vị sự nghiệp khác
1.1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, loại hình đơn vị sự nghiệp có thu
a. Khái niệm đơn vị sự nghiệp có thu
Đơn vị sự nghiệp có thu là đơn vị sự nghiệp do cơ quan có thẩm quyền
của Nhà nước quyết định thành lập, ngoài nhu cầu tài chính từ nguồn kinh phí
Nhà nước cấp cho đơn vị thì đơn vị còn tạo lập nguồn tài chính bên ngoài
thông qua thu một phần nguồn tài chính dưới dạng phí, lệ phí, các khoản đóng

góp của người tiêu dùng nhờ việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ công cho
toàn xã hội. Đơn vị sự nghiệp có thu thực hiện các hoạt động sự nghiệp có thu
trong các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học công nghệ và môi
trường,… và đều phải tuân thủ theo đúng chế độ, chính sách của Nhà nước
(Mai Phương 2012).
b. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp có thu
Đơn vị sự nghiệp có thu thuộc khu vực không sản xuất vật chất, sự chi
tiêu của các đơn vị này là những khoản chi thuộc tiêu dùng xã hội, các khoản
chi này mất đi không thu hồi lại vốn, không mang lại lợi nhuận và hoạt động
của các đơn vị này không vì mục đích lợi nhuận (Quản lý tài chính công
,2003),. Khi nói đến đặc điểm của đơn vị sự nghiệp có thu mang đầy đủ đặc
điểm của một đơn vị sự nghiệp và cũng mang những đặc điểm riêng biệt thể
hiện qua hai đặc điểm sau:
* Đặc điểm về hoạt động:
- Đơn vị sự nghiệp có thu là một tổ chức hoạt động theo nguyên tắc
phục vụ xã hội thông qua các lĩnh vực: văn hóa, giáo dục, y tế,… không vì
mục đích lợi nhuận.


7

- Sản phẩm của đơn vị sự nghiệp có thu mang lại lợi ích chung, lâu dài
cho cộng đồng và cho toàn xã hội. Như vậy có thể nói, các sản phẩm, dịch vụ
của các đơn vị sự nghiệp có thu là sản phẩm không phải cung cấp cho một đối
tượng, một lĩnh vực nhất định. Đó là sản phẩm có tính chất lan tỏa nếu được
tiêu dùng và người tiêu dùng phải đóng góp khoản phí là khoản thu của các
đơn vị sự nghiệp có thu khi cung cấp sản phẩm, dịch vụ đó.
* Đặc điểm về tài chính:
- Đơn vị sự nghiệp có thu ngoài nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước
có thể huy động nguồn tài chính từ bên ngoài thông qua các khoản phí, lệ phí

dựa vào việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ và phải tuân thủ chế độ tài chính của
Nhà nước theo quy định dành riêng cho đơn vị sự nghiệp có thu.
- Được vay vốn tín dụng ngân hàng hoặc quỹ hỗ trợ phát triển, được
huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị để mở rộng và nâng cao chất
lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ và có nghĩa vụ hoàn trả gốc và lãi vay khi đến thời gian đáo hạn
thông qua các hợp đồng tín dụng ký kết.
- Đơn vị sự nghiệp được quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước như đơn vị
sản xuất kinh doanh như: thực hiện chế độ khấu hao TSCĐ theo quy định của
Nhà nước.
- Được mở tài khoản tiền gửi tại các ngân hàng thương mại hoặc Kho
bạc Nhà nước với mục đích phản ánh các khoản thu, chi và các khoản kinh
phí thuộc tài chính Nhà nước. Đây là cơ sở để các đơn vị sự nghiệp có thu dễ
dàng quản lý tài chính và quyết toán tài chính một cách chính xác nhất.
- Chủ động sử dụng số biên chế được các cơ quan có thẩm quyền giao,
sắp xếp biên chế, quản lý và sử dụng lao động phù hợp với chức năng nhiệm,
vụ của đơn vị.
- Hàng năm, căn cứ vào kết quả tài chính, đơn vị sự nghiệp có thu phải
tiến hành quyết toán thu, chi. Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu được đảm


8

bảo một phần kinh phí, nếu các khoản thu sự nghiệp cuối năm chưa chi hết sẽ
được chuyển sang năm sau khi thực hiện kế hoạch dự toán chi. Đồng thời, các
đơn vị cũng phải trích lập các quỹ theo quy định.
c. Các loại hình đơn vị sự nghiệp có thu
- Đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường
xuyên: là đơn vị có hoạt động thu sự nghiệp đảm bảo được toàn bộ chi phí
hoạt động thường xuyên, ngân sách Nhà nước không phải cấp kinh phí đảm

bảo hoạt động thường xuyên cho đơn vị.
- Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường
xuyên: Là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp chưa tự trang trải toàn bộ chi phí
hoạt động thường xuyên, ngân sách Nhà nước cấp một phần chi phí hoạt động
thường xuyên cho đơn vị.
1.1.1.3. Vai trò của đơn vị sự nghiệp có thu trong nền kinh tế
Các đơn vị sự nghiệp có thu có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thể
hiện thông qua hoạt động sự nghiệp của mình, cụ thể như sau:
Một là, đơn vị sự nghiệp có thu tạo ra các sản phẩm, dịch vụ đặc biệt
phục vụ cho con người và xã hội. Những sản phẩm, dịch vụ đặc biệt mà hoạt
động sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp có thu tạo ra mang giá trị tinh thần, đạo
đức, tri thức, quan điểm chính trị, kỹ năng,…phục vụ cộng đồng, đảm bảo sức
khỏe cho nhân dân
Hai là, đơn vị sự nghiệp có thu có vai trò trong việc thực hiện hiện công
bằng xã hội thông qua hoạt động sự nghiệp của mình. Cùng với sự phát triển
mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, nhu cầu tiêu dùng của người dân và của
xã hội ngày càng lớn. Ngày nay, việc phát triển các đơn vị sự nghiệp thông
qua hoạt động của mình để hướng tới cộng đồng thông qua các sản phẩm,
dịch vụ công cộng là một tất yếu. Điều đó đòi hỏi Nhà nước phải đầu tư để
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, cung cấp sản phẩm giáo dục và đào tạo,
thông tin văn hóa, dịch vụ y tế, truyền thông…


9

Ba là, đơn vị sự nghiệp có thu có vai trò tạo dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật, và quản lý có hiệu quả nguồn tài sản, tài chính trong nền kinh tế. Từ các
nguồn thu bên ngoài và nguồn cấp từ ngân sách Nhà nước, các đơn vị sự
nghiệp có thu đầu tư có hiệu quả vào kết cấu hạ tầng, kỹ thuật công nghệ hiện
đại,… tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế. Đồng thời, khai thác sử dụng

nguồn lực tài sản và tài chính có hiệu quả trong hoạt động của mình.
Như vậy, các đơn vị sự nghiệp nói chung và các đơn vị sự nghiệp có
thu nói riêng có chức năng là tạo ra những sản phẩm, dịch vụ phục vụ xã hội
đồng thời khai thác nguồn nhân lực, vật lực của đơn vị để khai thác hoạt động
có thu. Do vậy, các đơn vị này không thực hiện cơ chế quản lý tài chính như
các đơn vị kinh doanh thông thường mà cần đòi hỏi có một cơ chế quản lý
thích hợp để đảm nhiệm chức năng vừa phụ vụ xã hội, thực hiện nhiệm vụ của
Nhà nước giao và vừa khai thác nguồn thu để phát triển hoạt động của mình.
1.1.2.Quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu
1.1.2.1.Khái niệm quản lý tài chính
Quản lý tài chính là quản lý các hoạt động huy động, phân bổ và sử
dụng các nguồn lực tài chính bằng những phương pháp tổng hợp gồm nhiều
biện pháp khác nhau được thực hiện trên cơ sở vận dụng các quy luật khách
quan về kinh tế - tài chính một cách phù hợp với điều kiện đổi mới, hội nhập
quốc tế của đất nước (Mai Phương 2012).
Quản lý tài chính là một nội dung cụ thể của khoa học quản lý nói
chung. Quản lý tài chính ở ĐVSNC tự chủ tài chính là sự tác động có mục
đích, có ý thức của chủ thể quản lý bằng các công cụ và phương pháp nhất
định nhằm điều chỉnh quá trình tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính.
- Chủ thể quản lý và đối tượng quản lý: Đối với tài chính của một
ĐVSN thì chủ thể quản lý là nhà nước (nếu xét về phương diện quản lý vĩ mô)
và bộ máy quản lý ĐVSN (nếu xét về phương diện quản lý vi mô); còn đối tượng
quản lý là các hoạt động thu, chi tài chính và các quỹ tiền tệ của ĐVSN.


10

- Công cụ quản lý: Chính là hệ thống pháp luật, chính sách và các văn
bản pháp quy do nhà nước và các đơn vị ban hành để thực hiện các hoạt động
thu chi tài chính. Công cụ quản lý tài chính còn bao gồm cả hệ thống đòn bẩy

tài chính mà các chủ thể sử dụng để tác động lên các hoạt động tài chính và
các quỹ tiền tệ.
- Phương pháp quản lý tài chính chính là các nghiệp vụ kế toán, kiểm
toán và các nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra, giám sát mà các chủ thể quản lý sử
dụng trong quản lý tài chính.
1.1.2.2. Mục tiêu quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu
Việc quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu nhằm đảm bảo các
mục tiêu sau:
- Về bộ máy tổ chức: các đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động có hiệu
quả, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và đáp ứng nhu cầu đòi hỏi
ngày càng cao của xã hội về các hoạt động dịch vụ công gắn với mảng giáo
dục đào tạo
- Giúp các đơn vị sự nghiệp có thu tích cực, chủ động tự xác định số
biên chế và nhân sự cần có, sắp xếp, tổ chức và phân công lao động hợp lý,
nâng cao chất lượng công việc, sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính trong nội
dung chi tiền lương, tiền công và các thu nhập khác..
- Giúp cho các đơn vị tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong đơn vị mình về
các vấn đề liên quan: các khoản thu, mức thu, nội dung chi, sử dụng kết quả
hoạt động tài chính. Từ đó, nêu cao ý thức tiết kiệm, sử dụng có hiệu quả
nguồn tài chính, chống lại các hiện tượng lãng phí, tham ô.
- Đây là cơ sở để các đơn vị sự nghiệp có thu tự chủ, tự chịu trách
nhiệm trong việc sử dụng các quỹ góp phần đầu tư, phát triển nâng cao hoạt
động sự nghiệp, bổ sung vốn đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang
thiết bị,.., ổn định thu nhập cho người lao động. Đồng thời, thông qua quỹ
phúc lợi để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi, chi cho các hoạt động
phúc lợi tập thể, phục vụ cho lợi ích chung của đơn vị.


11


1.1.2.3. Nguyên tắc quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu
Để các đơn vị sự nghiệp có thu quản lý nguồn tài chính của mình một
cách có hiệu quả phải tuân thủ đầy đủ 4 nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc hiệu quả: đây là nguyên tắc quan trọng nhất trong quản lý
tài chính công. Vấn đề hiệu quả được xem xét trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế,
chính trị, xã hội.
- Nguyên tắc thống nhất: nguyên tắc này được đảm bảo thông qua việc
thống nhất các văn bản của Nhà nước khi quản lý tài chính tại đơn vị sự
nghiệp có thu. Từ đó việc quản lý tài chính được thống nhất theo một quy
trình chung từ việc hình thành, sử dụng, thanh kiểm tra, thanh quyết toán và
việc xử lý những vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện. Đồng thời,
khi thực hiện nguyên tắc này sẽ đảm bảo tính công bằng, bình đẳng, đảm bảo
hiệu quả, hạn chế tiêu cực và những vấn đề rủi ro.
- Nguyên tắc tập trung, dân chủ: mục tiêu của nguyên tắc này là tập
trung trong việc đảm bảo lợi ích của Nhà nước và gắn với chức năng, nhiệm
vụ mà cơ quan quản lý cấp trực tiếp giao cho. Theo đó, thực hiện dân chủ
trong việc thực hiện nội dung quản lý tài chính thu, chi hướng đến mục tiêu vì
lợi ích cộng đồng. Mặt khác, thực hiện nguyên tắc tập trung, dân chủ trong
quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu nhằm đẳm bảo cho các nguồn
lực của xã hội được tập trung và phân phối một cách hợp lý và hiệu quả.
- Nguyên tắc công khai, minh bạch: thực hiện công khai, minh bạch
trong quản lý tài chính giúp cho các đơn vị sự nghiệp có thu thực hiện việc
phân phối các nguồn lực của xã hội một cách có hiệu quả. Đồng thời tạo điều
kiện cho công đồng có thể kiểm soát các quyết định về thu, chi tài chính,
tránh được các quyết định sai lầm chủ quan của chủ đơn vị nhằm hạn chế sự
thất thoát và đảm bảo tính hiệu quả trong quá trình thực hiện.


12


1.1.2.4.Các công cụ quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu
Hệ thống chính sách pháp luật của nhà nước
Hệ thống chính sách, pháp luật của Nhà nước quản lý tài chính trong
các đơn vị sự nghiệp công lập cần thiết phải nghiên cứu, vận dụng một cách
hợp lý, phù hợp đặc thù hoạt động của từng đơn vị và phải coi các quy định
của Nhà nước trong các văn bản quy phạm luật về quản lý tài chính là công cụ
quan trọng không thể thiếu trong quản lý tài chính. Bao gồm các văn bản pháp
luật liên quan đến quản lý tài chính của các các đơn vị sự nghiệp công lậpcụ
thể: - Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước.
- Thông tư số 59/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 23/6/2003
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60 của Chính phủ.
- Thông tư số 01/2007/TT-BTC ngày 20 tháng 01 năm 2007 của Bộ Tài
chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được NSNN hỗ trợ và ngân
sách các cấp.
- Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy
định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
- Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính
phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
- Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày ngày 14/02/2015 của Chính phủ
quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
Các văn bản pháp luật quy định các điều kiện, chuẩn mực pháp lý cho
các hoạt động tài chính ở các đơn vị. Hệ thống chính sách pháp luật của nhà
nước thực hiện theo hướng tạo điều kiện phát huy quyền tự chủ tài chính cho
các đơn vị thì đó sẽ là động lực nâng cao hiệu quả trong hoạt động quản lý tài
chính của mỗi đơn vị.



13

Trong đơn vị sự nghiệp, Nhà nước là chủ thể quản lý, Nhà nước có thể
sử dụng tổng thể các phương pháp, các hình thức và công cụ để quản lý hoạt
động tài chính của các đơn vị sự nghiệp trong những điều kiện cụ thể nhằm
đạt được những mục tiêu nhất định.
Quy chế chi tiêu nội bộ
Quy chế chi tiêu nội bộ được coi là một công cụ quản lý tài chính quan
trọng, bởi lẽ nó tạo điều kiện chủ động trong việc quản lý, sử dụng kinh phí
sự nghiệp được giao một cách hiệu quả, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
thúc đẩy việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng kinh phí,
nâng cao hiệu suất lao động, hiệu quả sử dụng kinh phí quản lý sự nghiệp,
tăng thu nhập cho cán bộ, công chức, nhân viên; đảm bảo tài sản công được
sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả; thực hiện quyền tự chủ, đồng thời gắn
với trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức trong
việc thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.
Việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ giúp lãnh đạo các đơn vị sự
nghiệp thuộc lĩnh vực giáo dục có thể chủ động sử dụng các nguồn kinh phí
đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả.
Quy chế này bao gồm các quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức
thu, chi theo quy định hiện hành của Nhà nước, đồng thời phù hợp với đặc
điểm tình hình tài chính của đơn vị, áp dụng thống nhất trong đơn vị, là căn
cứ để Thủ trưởng đơn vị điều hành việc sử dụng, quyết toán kinh phí, nhằm
sử dụng kinh phí có hiệu quả và tăng cường công tác quản lý, đảm bảo hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao.
Quy chế được thảo luận rộng rãi, dân chủ, công khai rộng rãi trong đơn
vị; Có sự tham gia của các tổ chức chính trị, đoàn thể trong trường; có sự nhất
trí của tổ chức Công đoàn; Việc thực hiện Quy chế được kiểm tra, báo cáo tại

Hội nghị cán bộ viên chức hàng năm. Trong quá trình thực hiện, Quy chế
được sửa đổi, bổ sung.


14

Hệ thống thanh tra, kiểm tra
Công cụ này cho phép chủ động ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực về
tài chính trong hoạt động thu chi của đơn vị. Đồng thời phát hiện, ngăn chặn
những hành vi tiêu cực, sai trái trong quản lý tài chính cho nên cần thực hiện
công tác thanh tra, kiểm tra một cách thường xuyên, nhằm giúp cho đơn vị
quản lý và sử dụng các nguồn tài chính một cách hiệu quả, chặt chẽ.
Hạch toán, kế toán, kiểm toán
Hạch toán kế toán là một phần không thể thiếu của quản lý tài chính.
Để ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin
của các nhà quản lý, đòi hỏi công tác ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có,
tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, quá trình và kết quả hoạt động sử
dụng kinh phí của đơn vị phải kịp thời, chính xác
Thông qua công tác kiểm toán đơn vị có thể kiểm tra tình hình thực
hiện kế hoạch thu chi tài chính, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng tài sản, sử
dụng kinh phí, phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hành động tham ô, lãng
phí, xâm phạm tài sản, vi phạm các chế độ chính sách, kinh tế của Nhà nước
và đơn vị.
1.1.3.Nội dung công tác quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu
1.1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý tài chính
Những căn cứ tổ chức bộ máy quản lý tài chính trong các đơn vị sự
nghiệp công lập:
- Hoạt động của bộ máy quản lý tài chính công luôn luôn chịu sự chi
phối của tổ chức bộ máy chính quyền và nội dung, cơ chế hoạt động của các
khâu của Tài chính công. Do đó, việc thiết lập bộ máy quản lý tài chính phải

dựa trên các căn cứ chủ yếu sau đây:
- Căn cứ vào sự hình thành hệ thống các cấp chính quyền và quá trình
thực hiện phân cấp quản lý kinh tế, xã hội cho các cấp chính quyền, các cơ
quan quản lý Nhà nước.


15

- Căn cứ vào đặc điểm, nội dung hoạt động của từng khâu của quản lý
tài chính, nội dung hoạt động của quản lý tài chính rất đa dạng. Nói đến quản
lý tài chính công không chỉ có ngân sách các cấp chính quyền mà còn bao
gồm nhiều khâu riêng biệt khác, mỗi khâu hoàn thành những chức năng và
nhiệm vụ đặc thù riêng.
+ Những nguyên tắc tổ chức bộ máy quản lý tài chính.
- Tổ chức quản lý tài chính một cách đúng đắn có ý nghĩa hàng đầu đối
với việc huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính. Hiệu quả quản
lý tài chính phần lớn phụ thuộc vào việc tổ chức hợp lý công tác của các chủ
thể quản lý bao gồm các cơ quan tài chính từ Trung ương xuống địa phương,
cơ quan thuế Nhà nước và bộ máy quản lý tài chính trong các ngành kinh tế
quốc dân.
- Nhằm nâng cao hiệu lực quản lý, việc tổ chức bộ máy quản lý tài
chính cần phải dựa trên các nguyên tắc sau đây:
Một là, Quán triệt nguyên tắc thống nhất, tập trung - dân chủ. Nguyên
tắc tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản, là "xương sống" của hệ thống
quản lý kinh tế xã hội của Nhà nước ta. Trong tổ chức bộ máy quản lý tài
chính phải coi trọng nguyên tắc tập trung dân chủ nhằm vừa phát huy sức
mạnh của cả hệ thống, đảm bảo tính thống nhất của nền tài chính quốc gia,
vừa đảm bảo tính năng động sáng tạo của mọi cấp quản lý trong việc xử lý
các vấn đề tài chính và Ngân sách Nhà nước. Mặt khác, thực hiện nguyên tắc
tập trung dân chủ đòi hỏi phải có sự phân cấp trách nhiệm, quyền hạn cho cấp

dưới và cho địa phương.
Hai là, Thực hiện nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý
theo địa phương và vũng lãnh thổ. Quán triệt nguyên tắc trên đây, bộ máy
quản lý tài chính cần phải được tổ chức vừa theo hệ thống chuyên ngành
thống nhất từ Trung ương xuống địa phương trong cả nước, đồng thời chịu sự
chỉ đạo song trùng của các cấp chính quyền địa phương. Cần xác định rõ chức


×