Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đối với khu công nghiệp tằng lỏong, huyện bảo thắng, tỉnh lài cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRỊNH THỊ HÒA

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
ĐỐI VỚI KHU CÔNG NGHIỆP TẰNG LOỎNG,
HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRỊNH THỊ HÒA

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
ĐỐI VỚI KHU CÔNG NGHIỆP TẰNG LOỎNG,
HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ THỊ HẬU

THÁI NGUYÊN - 2019




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu đều có
nguồn gốc rõ ràng.
Học viên

Trịnh Thị Hòa


ii
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình nghiên cứu làm luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, ủng hộ
của cô giáo hướng dẫn, các anh, chị, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình tôi đã tạo điều
kiện để tôi có thể hoàn thiện luận văn này.
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Vũ Thị Hậu, Cô giáo hướng dẫn
luận văn cho tôi, cô đã giúp tôi có phương pháp nghiên cứu đúng đắn, nhìn nhận
vấn đề một cách khoa học, logic, qua đó đã giúp cho đề tài của tôi có ý nghĩa thực
tiễn và có tính khả thi.
Tiếp theo, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo Ban Quản lý khu kinh tế
tỉnh Lào Cai, các đồng nghiệp và các đồng chí cán bộ, chuyên viên các sở ngành
liên quan... đã giúp tôi nắm bắt được thực trạng, cũng như những vướng mắc và đề
xuất trong quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đối với khu công nghiệp Tằng
Loỏng, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo,các đồng nghiệp,bạn bè và
gia đình đã góp ý và tạo điều kiện cho tôi để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 12 năm 2018
Học viên

Trịnh Thị Hòa


3

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIÊT TẮT ................................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH, ĐỒ THỊ ................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn....................................................................... 3
5. Bố cục của Luận văn ..................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI KHU CÔNG NGHIỆP
...........5
1.1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đối với KCN
.............. 5
1.1.1. Những khái niệm có liên quan ................................................................ 5
1.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đối với KCN
.......... 8
1.1.3. Vai trò của quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đối với khu

công nghiệp ..................................................................................................... 11
1.1.4. Các công cụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đối với khu
công nghiệp ..................................................................................................... 13
1.1.5. Nội dung của quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đối với KCN
......... 17
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường đối với KCN ....................................................................................... 29
1.2. Cơ sở thực tiễn quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đối với KCN .......
32
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đối với một
số KCN ở Việt Nam ........................................................................................ 32
1.2.2. Bài học kinh nghiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đối


4

với KCN Tằng Loỏng, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai................................. 36


5

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 39
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 39
2.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................... 39
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp ................................................. 39
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp ............................................... 41
2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin .............................................................. 41
2.4. Phương pháp phân tích thông tin ............................................................. 41
2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 42
2.5.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động của các doanh

nghiệp trong KCN ........................................................................................... 42
2.5.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường đối với KCN ........................................................................................ 44
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG ĐỐI VỚI KHU CÔNG NGHIỆP TẰNG LOỎNG, HUYỆN
BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI................................................... 45
3.1. Khái quát về KCN Tằng Loỏng, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai .......... 45
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ........................................................ 45
3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ......................................................................... 46
3.1.3. Đặc điểm của các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trực
thuộc có ảnh hưởng đến QLNN về BVMT đối với KCN Tằng Loỏng,
huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai .......................................................... 47
3.1.4. Kết quả hoạt động của doanh nghiệp thuộc Khu công nghiệp
Tằng Loỏng, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai ................................................ 50
3.2. Công cụ quản lý ....................................................................................... 51
3.2.1. Tình hình thực hiện công cụ chính sách, pháp luật............................... 51
3.2.2. Công cụ kinh tế ..................................................................................... 53
3.2.3. Công cụ kỹ thuật ................................................................................... 55
3.2.4. Công cụ giáo dục và truyền thông môi trường ..................................... 55


6

3.3. Hiện trạng môi trường của KCN Tằng Loỏng. ........................................ 56
3.3.1. Về thủ tục môi trường ........................................................................... 56
3.3.2. Hiện trạng môi trường không khí tại KCN Tằng Loỏng ...................... 56
3.3.3. Hiện trạng môi trường đất tại KCN Tằng Loỏng.................................. 58
3.3.4. Hiện trạng môi trường nước tại KCN Tằng Loỏng .............................. 58
3.3.5. Hiện trạng chất thải rắn tại KCN Tằng Loỏng...................................... 59
3.4. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại

KCN Tằng Loỏng............................................................................................ 61
3.4.1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch bảo vệ môi trường KCN
Tằng Loỏng .......................................................................................... . 61
3.4.2. Xây dựng thể chế và chính sách bảo vệ môi trường KCN
Tằng Loỏng .......................................................................................... . 61
3.4.3. Đầu tư các nguồn lực bảo vệ môi trường KCN Tằng Loỏng ............... 62
3.4.4. Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực bảo vệ môi trường KCN
Tằng Loỏng ..................................................................................................... 63
3.4.5. Quản lý nước thải, khí thải, chất thải KCN...............................................
65
3.4.6. Hợp tác trong và ngoài nước để phòng ngừa, ứng phó và khắc
phục sự cố môi trường trong KCN.................................................................. 68
3.4.7. Thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường KCN .................................................................... 69
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
đối với KCN Tằng Loỏng, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai........................... 72
3.4.1. Các yếu tố khách quan .......................................................................... 72
3.4.2. Các yếu tố chủ quan .............................................................................. 73
3.5. Đánh giá về quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đối với KCN
Tằng Loỏng, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai ................................................ 74
3.5.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 74
3.5.2. Hạn chế.................................................................................................. 76
3.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 77


7

Chương 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI KCN TẰNG LOỎNG, HUYỆN
BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI................................................... 80

4.1. Định hướng và mục tiêu quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đối
với KCN Tằng Loỏng, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai đến năm 2025 ............
80
4.1.1. Định hướng quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đối với KCN
Tằng Loỏng, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai ................................................ 80
4.1.2. Mục tiêu tăng quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đối với
KCN Tằng Loỏng, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai ....................................... 80
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đối
với KCN Tằng Loỏng, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai................................. 82
4.2.1. Tổ chức thực hiện và hoàn thiện thể chế, chính sách bảo vệ môi
trường tại KCN Tằng Loỏng, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai ...................... 82
4.2.2. Hoàn thiện tổ chức, bộ máy và cán bộ, công chức làm nhiệm vụ
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đối với KCN Tằng Loỏng; .............. 83
4.2.3. Đầu tư nguồn lực cho bảo vệ môi trường của KCN Tằng Loỏng ........ 83
4.2.4. Liên kết trong, ngoài nước để bảo vệ môi trường KCN Tằng Loỏng; ......
84
4.2.5. Tổng kết, đánh giá từng mô hình quản lý bảo vệ môi trường tại
Khu công nghiệp Tằng Loỏng......................................................................... 85
4.2.6. Nâng cao ý thức trách nhiệm của các doanh nghiệp, người dân
trong việc bảo vệ môi trường KCN Tằng Loỏng ............................................ 86
4.2.7. Nâng cao chất lượng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường, phương án cải tạo phục hồi môi trường ............................................. 86
4.2.8. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo trong
Quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đối với KCN Tằng Loỏng .............. 86
4.2.9. Tăng cường thực hiện công tác quan trắc, giám sát môi trường
của các nhà đầu tư trong KCN Tằng Loỏng ................................................... 88
4.3. Kiến nghị đối với các bên có liên quan .................................................... 88
4.3.1. Đối với Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương ................................ 88
4.3.2. Đối với UBND tỉnh Lào Cai ................................................................. 89
KẾT LUẬN .................................................................................................... 90

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 92
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 94


vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIÊT TẮT
BQL

:

Ban Quản lý

BTNMT

:

Bộ Tài nguyên và Môi trường

BVMT

:

Bảo vệ môi trường

ĐTM

:

Đánh giá tác động môi trường


KCN

:

Khu công nghiệp

KCX

:

Khu chế xuất

KKT

:

Khu kinh tế

QLNN

:

Quản lý Nhà nước

UBND

:

Ủy ban nhân dân


CTR

:

Chất thải rắn


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH, ĐỒ THỊ
BẢNG

Bảng 3.1. Danh sách dự án đầu tư trong KCN Tằng Lỏng .......................... 48
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu kinh kế của KCN Tằng Loỏng
giai đoạn 2016-2018..................................................................... 50
Bảng 3.1.
......56

Bảng tổng hợp thủ tục pháp lý về BVMT tại KCN Tằng Loỏng

Bảng 3.2: Lưu lượng khí thải các Nhà máy đang vận hành trong KCN
Tằng Loỏng, huyện Bảo Thắng.................................................... 57
Bảng 3.3. Hiện trạng các điểm phát thải rắn tại khu công nghiệp
Tằng Loỏng ........................................................................ . 59
Bảng 3.4. Tổng chi ngân sách cho hoạt động BVMT của KCN Tằng
Loỏng giải đoạn 2016 - 2018 ....................................................... 62
Bảng 3.5. Danh sách các nhà máy được phê duyệt kế hoạch phòng ngừa
ứng phó sự cố hóa chất................................................................. 68
Bảng 3.6. Tổng hợp các doanh nghiệp xử phạt vi phạm hành chính trong
về lĩnh vực bảo vệ môi trường ..................................................... 69
Bảng 3.7. Tổng hợp đánh giá môi trường dân cư......................................... 70

Bảng 3.8. Sự cố môi trường.......................................................................... 71
SƠ ĐỒ, HÌNH, ĐỒ THỊ

Hình 1.1.

Cơ cấu tổ chức bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước về bảo
vệ môi trường KCN ở Việt Nam ................................................. 24

Hình 3.1.

Vị trí KCN Tằng Loỏng................................................................ 45

Hình 3.2:

Sơ đồ quy hoạch KCN Tằng Loỏng ............................................ 46

Hình 3.3.

So sánh tỷ trọng công nghiệp của KCN Tằng Loỏng với toàn
tình Lào Cai ................................................................................. 51

Hình 3.4.

Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý tại KCN Tằng Loỏng ................ 64

Hình 3.5.

Số tiền xử lý vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường KCN
Tằng Loỏng năm 2016 - 2018 ..................................................... 70



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Lào Cai đang phấn đấu trở thành tỉnh phát triển của vùng trung du và miền
núi Bắc Bộ, quan điểm của tỉnh Lào Cai là tập trung ưu tiên đầu tư phát triển những
ngành kinh tế mũi nhọn, phát huy tiềm năng thế mạnh của tỉnh, trong đó đặc biệt
quan tâm đến phát triển ngành công nghiệp khai thác, chế biến sâu khoáng sản, sản
xuất vật liệu xây dựng, phân bón, hóa chất gắn với bảo vệ môi trường.
KCN Tằng Loỏng được thành lập tại Quyết định số: 601/QĐ-UBND ngày
15/3/2011 của UBND tỉnh Lào Cai về việc thành lập KCN Tằng Loỏng, huyện Bảo
Thắng, tỉnh Lào Cai. KCN Tằng Loỏng thuộc địa bàn xã Xuân Giao, xã Gia Phú, xã
Phú Nhuận và thị trấn Tằng Loỏng huyện Bảo Thắng, tổng diện tích: 1.100 ha theo
Quyết định số 285/QĐ-UBND ngày 10/2/2011 của UBND tỉnh Lào Cai phê duyệt
Quy hoạch chi tiết và điều chỉnh mở rộng KCN Tằng Loỏng, tỷ lệ 1/2000. Trong đó
đất quy hoạch cho KCN là 653,21ha, KCN Tằng Loỏng được quy hoạch phát triển
trên cơ sở mặt bằng khu vực tuyển quặng Apatít đã được đầu tư trong những năm
của thập kỷ 80. Ở đây cơ sở hạ tầng đã được đầu tư tương đối hoàn chỉnh như
đường điện (Hệ thống cấp điện; Hệ thống cấp nước; Hệ thống đường bộ, đường sắt,
hồ thải xử lý môi trường). Hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh tại KCN Tằng
Loỏng phá triển ổn định, tăng trưởng cao, hàng năm doanh thu của KCN Tằng
Loỏng đạt gần 10.000 tỷ đồng; giá trị sản xuất công nghiệp chiếm từ 50-60% trong
tổng giá trị sản xuất công nghiệp của toàn tỉnh Lào Cai; Giá trị sản xuất công nghiệp
có mức tăng trưởng tốt, góp phần đưa tỷ trọng của khu vực tăng nhanh trong cơ cấu
công nghiệp, tạo nền tảng cho công nghiệp Lào Cai phát triển ổn định và bền vững
(tăng từ 19,3% năm 2010 lên chiếm khoảng 58,7% năm 2015); nộp ngân sách nhà
nước hàng năm trên 500 tỷ đồng; tạo việc làm ổn định cho từ 4.000 - 5.000 lao động
với thu nhập bình quân đạt 7.000.000 đồng/người/tháng.
KCN Tằng Loỏng là KCN hoạt động hiệu quả nhất trên địa bàn tỉnh và mang

lại nhiều đóng góp cho phát triển kinh tế địa phương, tuy nhiên, hiện nay KCN
Tằng Loỏng đối mặt với các vấn đề về ô nhiễm môi trường đang có xu hướng gia
tăng và khó kiểm soát trong tiến trình đẩy mạnh thu hút đầu tư như hiện nay. Ô


2

nhiễm không khí tại đây chủ yếu bởi bụi, ô nhiễm CO, SO2; NH3, H2S, hơi axit, hơi
kiềm và tiếng ồn. Lượng chất thải rắn, chất thải nguy hại phát sinh tại KCN có xu
hướng ngày càng gia tăng với mức độ khá cao. Hiện tượng nước thải sinh hoạt và
công nghiệp, chưa được xử lý triệt để; mỗi năm KCN Tằng Loỏng thải ra môi
trường khoảng 5,89 triệu tấn chất thải rắn; lượng khí thải của các nhà máy thải ra
môi trường khoảng 1,7 triệu m3/h; việc thu gom nước thải của các nhà máy hiện
chưa được đảm bảo. Hệ lụy là những năm gần đây đã nhiều lần xảy ra hiện tượng
cây trồng, vật nuôi của người dân trong khu vực bị táp lá, chết, gây thiệt hại về kinh
tế và bức xúc trong nhân dân…
Nguyên nhân của những tồn tại trên, đó là cùng với chính sách chung của nhà
nước, tỉnh Lào Cai đã có nhiều cơ chế, chính sách thu hút các nhà đầu tư vào sản
xuất kinh doanh tại tỉnh nhà. Theo đó, hàng loạt các dự án được đầu tư xây dựng tại
KCN Tằng Loỏng với thiết bị, công nghệ của Trung Quốc lạc hậu. Chất lượng lập và
thẩm định các báo cáo Đánh giá tác động môi trường (ĐTM) của các một số dự án
còn chậm. Việc thực hiện quy hoạch về khu vực phân loại và trung chuyển chất thải
rắn chưa đạt yêu cầu; nước thải từ các cơ sở sản xuất không được xử lý triệt để gây
ô nhiễm nước mặt và nước ngầm. Hiện nay, KCN Tằng Loỏng đã được đầu tư hệ
thống xử lý nước thải tập trung nhưng vẫn chưa đáp ứng được công tác bảo vệ môi
trường chung. Một số doanh nghiệp chưa chú trọng đến vấn đề môi trường.
Từ những vấn đề trên nhận thấy hiện tại không có giải pháp cấp thiết, thoả
đáng để bảo vệ môi trường và quản lý chặt chẽ môi trường KCN Tằng Loỏng sẽ tạo
ra lực cản lớn đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Cai. Vì vậy,
trong thời gian tới, công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại KCN Tằng

Loỏng cần tiếp tục được tăng cường nhằm tạo sự chuyển biến tích cực hơn nữa
trong công tác bảo vệ môi trường.
Xuất phát từ vai trò, vị trí quan trọng của công tác quản lý nhà nước về bảo
vệ môi trường, trước những hạn chế trên, với những kiến thức tiếp nhận được trong
thời gian học tập Chương trình thạc sỹ quản lý kinh tế, kết hợp với kinh nghiệm
thực tế của bản thân, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường đối với KCN Tằng Loỏng, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai”.


3

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đối với KCN
Tằng Loỏng, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai từ năm 2016 đến năm 2018 để hoàn
thiện công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đối với KCN Tằng Loỏng
đến năm 2025.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý nhà nước về bảo
vệ môi trường.
- Phân tích, đánh giá hiện trạng công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường đối với KCN Tằng Loỏng từ đó chỉ ra được ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân
và bài học kinh nghiệm.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý môi trường
tại KCN Tằng Loỏng đến năm 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường đối với KCN Tằng Loỏng, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về không gian: KCN Tằng Loỏng, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
- Phạm vi về thời gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu trong khoảng thời gian từ
năm 2016-2018.
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường đối với KCN Tằng Loỏng, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào
Cai.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
4.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về công tác quản lý Nhà
nước về bảo vệ môi trường, góp phần làm rõ cơ sở lý luận về công tác quản lý
Nhà nước về bảo vệ môi trường; Ngoài ra luận văn cũng cho chúng ta thấy
được khái quát về thực trạng công tác quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường
đối với KCN Tằng Loỏng, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai và đưa ra một số
kinh nghiệm, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về bảo vệ
môi trường đối với KCN Tằng Loỏng.


4

4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Ý nghĩa thực tiễn của luận văn là:
- Nghiên cứu làm rõ những yếu tố ảnh hướng đến công tác quản lý Nhà nước
về bảo vệ môi trường đối với KCN Tằng Loỏng.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường đối
với KCN Tằng Loỏng.
- Phân tích và đề xuất một số giải pháp tiếp tục hoàn thiện công tác quản lý
Nhà nước về bảo vệ môi trường đối với KCN Tằng Loỏng.
- Kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo
trong học tập, nghiên cứu và cho các nhà quản lý về bảo vệ môi trường tại các KCN.
5. Bố cục của Luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục viết
tắt, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục thì nội dung của luận văn được kết cấu
gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
đối với KCN.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đối với KCN
Tằng Loỏng, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đối
với KCN Tằng Loỏng, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.


5

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI KHU CÔNG
NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đối với KCN
1.1.1. Những khái niệm có liên quan
1.1.1.1. Khái niệm bảo vệ môi trường
Theo Luật bảo vệ môi trường 2014, môi trường là hệ thống các yếu tố vật
chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người
và sinh vật. Trong đó, thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi
trường gồm đất, nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật và các hình thái vật
chất khác. Bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác
động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái,
cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên
nhằm giữ môi trường trong lành.

Bảo vệ môi trường là một trong những vấn đề sống còn của nhân loại, bảo
đảm sức khỏe, chất lượng cuộc sống của nhân dân, góp phần quan trọng ổn định
chính trị, an ninh quốc gia và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của một đất nước. Bảo
vệ môi trường vừa là mục tiêu, vừa là một trong những nội dung cơ bản của phát
triển bền vững.
Bảo vệ môi trường là những hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch
đẹp, cải thiện môi trường, đảm bảo cân bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc phục các
hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường, khai thác, sử dụng
hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các
tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy
thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên nhằm giữ môi trường trong lành [14].
1.1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nước. Quản lý
nhà nước thay đổi phụ thuộc vào chế độ chính trị, trình độ phát triển kinh tế - xã hội


6

của mỗi quốc gia qua các giai đoạn lịch sử. Ngày nay quản lý nhà nước bao gồm
hoạt động lập pháp của cơ quan lập pháp, hoạt động hành pháp của Chính phủ và
hoạt động tư pháp của cơ quan tư pháp.
Quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước,
được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt
động của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật
nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
1.1.1.3. Khái niệm Khu công nghiệp
KCN đã hình thành và phát triển ở các nước tư bản phát triển vào những năm
cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có một định nghĩa được

thừa nhận chung về KCN. Các tổ chức quốc tế, các quốc gia trên thế giới đưa ra
nhiều quan niệm khác nhau về KCN.
Định nghĩa 1: KCN là khu vực lãnh thổ rộng lớn, có ranh giới địa lý xác
định, trong đó chủ yếu là phát triển các hoạt động sản xuất công nghiệp và có
đan xen với nhiều hoạt động dịch vụ đa dạng; có dân cư sinh sống. Ngoài chức
năng quản lý kinh tế, bộ máy quản lý các khu này còn có chức năng quản lý hành
chính, quản lý lãnh thổ. KCN theo quan điểm này về thực chất là khu hành chính
- kinh tế đặc biệt như các công viên công nghiệp ở Đài Loan, Thá i Lan và một số
nước Tây Âu.
Định nghĩa 2: KCN là khu vực lãnh thổ có giới hạn nhất định ở đó tập trung
các doanh nghiệp công nghiệp và dịch vụ sản xuất công nghiệp, không có dân cư
sinh sống và được tổ chức hoạt động theo cơ chế ưu đãi cao hơn so với các khu vực
lãnh thổ khác. Theo quan điểm này, ở một số nước và vùng lãnh thổ như Malaysia,
Indonesia,… đã hình thành nhiều KCN với qui mô khác nhau và đây cũng là loại
hình KCN nước ta đang áp dụng hiện nay. [Error! Reference source not found.]
Theo thuật ngữ tiếng Anh, KCN được dùng là Idustrial estates, industrial zone,
export processing zone hay industrial park. Đây là những khái niệm đã trở lên khá
phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Các KCN được thành lập ở nhiều nước nhằm
thực hiện mục tiêu thu hút vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý từ bên ngoài và
thực hiện đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa đất nước, hướng về xuất khẩu.


7

Ở nước ta, KCN được đề cập đến từ khi miền Bắc xây dựng khu Gang thép
Thái Nguyên; miền Nam khi Mỹ nguỵ xây dựng KCN Biên Hoà. Nhưng chỉ đến khi
có Luật Đầu tư nước ngoài (1986), khái niệm về KCN mới được chính thức nêu ra
tại Khoản 14&15, điều 2. Theo văn bản này, “KCN là khu chuyên sản xuất hàng
công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng công nghiệp”.
Theo Từ điển Wikipedia, KCN còn gọi là khu kỹ nghệ là khu vực dành cho

phát triển công nghiệp theo một quy hoạch cụ thể nào đó nhằm đảm bảo được sự
hài hòa và cân bằng tương đối giữa các mục tiêu kinh tế - xã hội - môi trường.
KCN thường được Chính phủ cấp phép đầu tư với hệ thống hạ tầng kỹ thuật và
pháp lý riêng. [Error! Reference source not found.]
Theo Nghị định 82/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định về KCN thì: “KCN
là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực
hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, được thành lập theo điều kiện, trình tự và
thủ tục quy định tại Nghị định này” [10].
KCN gồm nhiều loại hình khác nhau, bao gồm: Khu chế xuất, KCN hỗ trợ,
KCN sinh thái (sau đây gọi chung là KCN trừ trường hợp có quy định riêng đối với
từng loại hình).
Theo Điều 3, Luật số 67/2014/2013 Luật Đầu tư của Quốc hội ban hành ngày
26/11/2014: “KCN là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng
công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp” [15].
Theo tác giả, KCN là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện
các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập
theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định của Chính phủ. KCN là đối tượng đặc
thù của quản lý nhà nước về kinh tế trong các giai đoạn phát triển với các đặc điểm
về mục tiêu thành lập, giới hạn hoạt động tập trung vào công nghiệp, ranh giới địa
lý và thẩm quyền ra quyết định thành lập.
1.1.1.4. Khái niệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
Quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường là hoạt động được tổ chức và điều
chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các hành vi của các chủ thể tham gia hoạt
động bảo vệ môi trường để bảo vệ quyền và thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong công tác bảo vệ môi trường.


8

Quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường là quá trình mà Nhà nước bằng chức

trách nhiệm vụ và quyền hạ của mình đưa ra các biện pháp, luật pháp, chính sách
kinh tế, kỹ thuật và xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và
phát triển bền vững kinh tế xã hội quốc gia.
Quản lý nhà nước về môi trường là hoạt động quản lý, giám sát và điều chỉnh
của ngành TNMT nhằm hạn chế tối đa các tác động có hại tới môi trường do các
hoạt động phát triển gây nên, đảm bảo cân bằng sinh thái nhằm phát triển bền vững.
Quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường là xác định rõ chủ thể là Nhà nước,
bằng chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn của minh đưa ra các biện pháp, luật pháp,
chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường
sống và phát triển bền vững kinh tế - xã hội quốc gia.
1.1.1.5. Khái niệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đối với KCN
Quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đối với KCN là hoạt động được tổ
chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các hành vi của các chủ thể
tham gia hoạt động bảo vệ môi trường để bảo vệ quyền và thực hiện nghĩa vụ,
trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong công tác bảo vệ môi trường của KCN.
Quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường KCN là tổng hoà các biện pháp:
pháp luật, chính sách, kinh tế, xã hội,… nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống
và phát triển các KCN một cách bền vững [22].
1.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đối với KCN
Công nghiệp là ngành kinh tế to lớn thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất, giữ vai
trò chủ đạo trong nên kinh tế quốc dân. Sản phẩm của công nghiệp không những
đáp ứng nhu cầu phong phú đa dạng của người tiêu dùng mà còn đóng vai trò tư
liệu lao động của các ngành kinh tế khác. Tuy nhiên, ngoài những sản phẩm có ích,
hoạt động sản xuất công nghiệp còn thải ra tự nhiên một lượng rác khổng lồ gây ô
nhiễm môi trường. Mặt khác, sản phẩm công nghiệp sau một thời gian sử dụng, bị
hư hỏng, cũng trở thành rác thải. Hậu quả là những hiện tượng bất thường của thiên
nhiên như: mưa axit, hiệu ứng nhà kính do tầng ôzôn bị phá vỡ... xuất hiện ngày
càng phổ biến, đe doạ sự sống trên trái đất. Ở nước ta, chất thải công nghiệp đã và
đang gây ô nhiễm không khí, đất và nguồn nước nhiều khu vực, ảnh hưởng nghiêm
trọng đời sống của người dân.



9

KCN thường được xây dựng ở những nơi có vị trí địa lý thuận lợi như gần
đường giao thông, thuận tiện trong giao lưu với các trung tâm kinh tế lớn, gần cảng,
biển, sân bay…
KCN đòi hỏi phải có diện tích đất khá lớn, tập trung tại một địa điểm, địa
hình tương đối bằng phẳng, thích hợp cho xây dựng các công trình công nghiệp, gần
nguồn nước, có cơ sở hạ tầng thích hợp.
KCN thường tập trung nhiều nhà máy, doanh nghiệp thuộc các ngành công
nghiệp chế tạo khác nhau, đồng thời cũng sử dụng lượng lớn nguyên, nhiên vật liệu,
năng lượng và thải ra lượng chất thải khổng lồ. Do tính tập trung sản xuất công
nghiệp ở mật độ cao như vậy nên các KCN thường gây ra các tác động môi trường
tiêu cực như tiếng ồn, ô nhiễm nguồn nước, không khí.
KCN đều là đối tượng quản lý của Nhà nước, vì vậy quản lý nhà nước về bảo
vệ môi trường KCN mang đầy đủ đặc điểm cuả quản lý hành chính nhà nước, tuy
nhiên áp dụng vào một ngành, một lĩnh vực cụ thể là KCN thì có những đặc điểm
cụ thể như sau:
1.1.2.1. Đặc điểm về chủ thể thực hiện.
Chủ thể thực hiện BVMT áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước; tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước có liên quan đến hoạt động BVMT trong KCN.
Trong đó ba chủ thể quan trọng là Cơ quan quản lý môi trường địa phương, Ban
quản lý KCN và Chủ đầu tư các cơ sở sản xuất trong KCN. Cụ thể như sau:
+ Về cơ quan quản lý môi trường địa phương: cấp tỉnh/thành phố và cấp
huyện có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các hoạt động BVMT
trong các KCN nằm trên địa bàn địa phương quản lý.
+ Về Ban quản lý KCN: Bố trí bộ phận chuyên trách về BVMT để tổ chức
thực hiện công tác BVMT KCN theo quy định của pháp luật. Xây dựng quy chế
phối hợp BVMT KCN giữa Ban quản lý các KCN với Sở Tài nguyên và Môi

trường, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh trình Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh) phê duyệt. Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư xây dựng và kinh
doanh hạ tầng KCN, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN t huộc


10

thẩm quyền quản lý thực hiện các quy định BVMT; phát hiện và kịp thời báo cáo
với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để giải quyết, xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật về BVMT; huy động lực lượng ứng phó, khắc phục khi xảy ra sự
cố môi trường tại các KCN.
Định kỳ báo cáo công tác BVMT của KCN gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
Bộ Tài nguyên và Môi trường. Công khai thông tin về BVMT KCN; tuyên truyền,
phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về BVMT cho chủ đầu tư xây dựng và
kinh doanh hạ tầng KCN, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN. Phối hợp
với cơ quan chức năng giải quyết các tranh chấp về môi trường giữa các cơ sở sản
xuất, kinh doanh dịch vụ trong KCN hoặc với các tổ chức, cá nhân ngoài phạm vi
KCN. Phối hợp kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về BVMT đối với các hoạt
động của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN và các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ trong KCN. Thực hiện các nội dung quản lý và BVMT KCN
khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao hoặc được ủy quyền.
+ Về Chủ dự án, chủ đầu tư các cơ sở sản xuất trong KCN: Chủ dự án và chủ
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN thống nhất và ký văn bản thỏa thuận
điều kiện đấu nối nước thải với chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN;
đấu nối nước thải của cơ sở vào hệ thống thu gom nước thải của nhà máy xử lý
nước thải tập trung dưới sự giám sát của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng
KCN. Các cơ sở sản xuất lớn phải có hệ thống xử lý nước thải bảo đảm đạt quy
chuẩn kỹ thuật môi trường, tổ chức quan trắc nước thải và kê khai nộp phí BVMT
đối với nước thải theo quy định của pháp luật. Thực hiện chương trình quan trắc

môi trường, báo cáo theo quy định của pháp luật và thông báo kết quả quan trắc cho
chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN. Thực hiện các trách nhiệm
BVMT khác theo quy định của pháp luật.
1.1.2.2. Đặc điểm về hình thức thực hiện
Để BVMT các KCN, cần thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các quy phạm pháp
luật trong BVMT; sử dụng các biện pháp BVMT và có sự hợp tác giữa các ban,
ngành, địa phương trong BVMT tại các KCN. Cụ thể yêu cầu BVMT trong KCN:


11

Quy hoạch xây dựng KCN cần được thực hiện để đảm bảo giảm thiểu ảnh hưởng
tiêu cực tới môi trường, phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường. Về đầu tư xây
dựng hạ tầng kỹ thuật BVMT cần thực hiện đầy đủ hệ thống thoát nước mưa, hệ
thống xử lý nước thải tập trung, khu vực lưu giữ CTR, hệ thống quan trắc nước thải
và các công trình kỹ thuật BVMT khác. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
trong KCN có phát sinh khí thải và tiếng ồn cần phải đầu tư lắp đặt hệ thống xử lý
khí thải và giảm thiểu tiếng ồn đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật môi trường. Đối với
CTR thông thường và CTNH phải thu gom, tạm trữ, vận chuyển và xử lý theo đúng
quy định về quản lý CTR. Có chương trình giám sát môi trường định kỳ để phòng
ngừa, ứng phó sự cố môi trường có thể xảy ra trong KCN.
1.1.3. Vai trò của quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đối với khu công
nghiệp
Trong lĩnh vực quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, vai trò của Nhà
nước là hết sức quan trọng và được thể hiện ở các khía cạnh sau:
Thứ nhất, Nhà nước trực tiếp cung cấp dịch vụ môi trường như là những
hàng hóa công cộng cân thiết. Phần lớn các dịch vụ môi trường khó có thể được
cung cấp bởi các tổ chức tư nhân hay cá nhân, do chúng đều có tính không độc
chiếm và không cạnh tranh. Vì vậy, có rất nhiều người ăn theo các dịch vụ này và
họ không sẵn sàng chi trả/trả quá thấp cho những dịch vụ mà họ được hưởng. Khi

ấy, các khoản thu sẽ không thể đủ bù chi cho các dịch vụ và các cá nhân, tổ chức tư
nhân không có động lực cung cấp các dịch vụ này. Chính ở đây, vai trò của Nhà
nước trở nên hết sức quan trọng, không thể thiếu được trong việc cung cấp các dịch
vụ môi trường, nhằm bảo đảm môi trường sống có chất lượng cho mọi người dân.
Chẳng hạn, dịch vụ môi trường đô thị góp phần làm sạch môi trường sống ở
các khu đô thị cho người dân. Tuy nhiên, các dịch vụ này lại là hàng hóa công cộng,
vì các dịch vụ này đều có tính không độc chiếm (không thể ngăn cản người dân ở
các khu đô thị sử dụng đầu ra - môi trường sạch) và không cạnh tranh (việc “tiêu
dùng” môi trường sạch của một người không làm giảm lượng “tiêu dùng” của người
khác). Trong khi đó, các dịch vụ này đòi hỏi khá nhiều chi phí về máy móc, công
nghệ môi trường, cũng như chi phí nhân công cho công tác bảo vệ môi trường đô


12

thị. Vì vậy, việc khuyến khích các tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ môi trường đô
thị rất khó khăn vì khó đảm bảo được đủ nguồn thu và lợi nhuận phù hợp. Nhà nước
có thể đứng ra cung cấp dịch vụ, thu một phần phí và trích một phần nguồn thu khác
từ huy động thuế và các dạng đóng góp khác của người dân.
Thứ hai, Nhà nước có thể vận dụng các công cụ khác nhau nhằm thực hiện
công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Mỗi công cụ có một chức năng
và phạm vi tác động nhất định, liên kết và hỗ trợ lẫn nhau. Theo chức năng, các
công cụ quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường có thể phân loại thành: (i) công cụ
điều chỉnh vĩ mô; (ii) công cụ hành động; và (iii) công cụ hỗ trợ. Công cụ điều
chỉnh vĩ mô là luật pháp và chính sách. Công cụ hành động là các công cụ có tác
động trực tiếp, tới hoạt động kinh tế - xã hội, như các quy định hành chính, quy
định xử phạt, v.v và công cụ kinh tế. Công cụ hành động là vũ khí quan trọng nhất
của các tổ chức môi trường trong công tác bảo vệ môi trường. Thuộc về loại này có
các công cụ kỹ thuật như GIS, mô hình hoá, đánh giá môi trường, kiểm toán môi
trường, quan trắc môi trường. Các loại công cụ quản lý tài nguyên và bảo vệ môi

trường có thể phân loại theo bản chất thành: các công cụ luật pháp, chính sách; các
công cụ kỹ thuật và công cụ kinh tế.
Thứ ba, Nhà nước có thể quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường một cách
gián tiếp hơn thông qua việc định rõ các quyền đối với tài sản. Khi ấy, theo định lý
Coase, hiệu quả xã hội sẽ ở mức cao nhất (không cần biết ai có các quyền đối với
tài sản) nếu chi phí giao dịch không đáng kể và số bên tham gia phân ly. Chẳng hạn,
nếu ngươi dân sống cạnh một nhà máy có quyền tiếp cận nước và không khí sạch
thì nhà máy sẽ chi trả cho những người bị ảnh hưởng bởi không khí ô nhiễm. Ngược
lại, nếu nhà máy có quyền phát thải thì người dân có thể chi trả cho nhà máy để
giảm mức độ ô nhiễm. Các công dân cũng có thể có các hành động cần thiết khác
khi các quyền này bị xâm phạm.
Như vậy, trong nền kinh tế thị trường hiện đại, Nhà nước vẫn giữ vai trò
quản lý quan trọng. Vai trò ấy được thể hiện chủ yếu ở việc thực hiện các cơ chế,
chính sách, các công cụ kinh tế trực tiếp và gián tiếp nhằm khắc phục những khuyết
tật của thị trường. Ở cấp độ nền kinh tế, Nhà nước có thể giữ vai trò kế hoạch hóa ở


13

các mức độ khác nhau, và can thiệp vào nền kinh tế nhằm đạt được những mục tiêu
ưu tiên cần thiết (như ổn định kinh tế vĩ mô, chống diễn biến chu kỳ trong tổng cầu,
chống thất nghiệp, v.v...). Trong lĩnh vực quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường,
tính tất yếu của quản lý nhà nước thậm chí còn rõ ràng hơn. Theo đó, Nhà nước có
thể kết hợp một cách linh hoạt việc cung ứng dịch vụ môi trường với các công cụ
kinh tế và xác lập các quyền đối với tài sản nhằm thực hiện tốt quản lý tài nguyên
và bảo vệ môi trường.
1.1.4. Các công cụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đối với khu công
nghiệp
Công cụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường là các phương thức, biện
pháp hành động nhằm thực hiện công tác quản lý bảo vệ môi trường của nhà nước.

Mỗi công cụ có chức năng và phạm vi tác động nhất định. Nhà nước cần nghiên cứu
và hoàn thiện các công cụ quản lý bảo vệ môi trường theo hướng ngày càng tinh vi
hơn, hiệu lực hơn. Người ta có thể phân loại các công cụ quản lý môi trường theo
chức năng hoặc theo bản chất. Theo chức năng, công cụ quản lý môi trường được
phân thành ba loại, đó là: công cụ điều chỉnh vĩ mô (gồm luật pháp và chính sách);
công cụ hành động (gồm các quy định hành chính, quy định xử phạt) và các công cụ
kinh tế. Theo bản chất, có thể chia các công cụ quản lý môi trường thành bốn loại:
(1) Công cụ luật pháp và chính sách; (2) Công cụ kinh tế; (3) Công cụ kỹ thuật và
(4) Công cụ giáo dục và truyền thống môi trường. Dưới đây sẽ làm rõ các công cụ
quản lý môi trường theo bản chất:
1.1.4.1. Công cụ chính sách, pháp luật
Hay còn gọi là các công cụ pháp lý bao gồm các văn bản về luật quốc tế, luật
quốc gia, các văn bản khác dưới luật (pháp lệnh, nghị định, quy định, các tiêu chuẩn
môi trường, giấy phép môi trường ...), các kế hoạch, chiến lược và chính sách môi
trường quốc gia, các ngành kinh tế và các địa phương [14]. Luật bảo vệ môi trường
2014 là văn bản cao nhất, là căn cứ chung để BVMT Quốc gia cũng như từng chủ
thể kinh tế, ngoài ra còn có các luật quy định cho từng thành phần môi trường như
Luật Khoáng sản, Luật Phát triển và bảo vệ rừng, Luật Dầu khí, Luật Hàng hải,
Luật Lao động, Luật Đất đai, Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân, Luật Tài nguyên
nước, Pháp lệnh đê điều, Pháp lệnh về bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản…


14

Quy định là những văn bản dưới luật nhằm cụ thể hoá hoặc hướng dẫn thực
hiện các nội dung của luật. Quy định có thể do Chính phủ trung ương hay địa
phương, do cơ quan hành pháp hay lập pháp ban hành. Quy định gồm có các văn
bản: Nghị định, Quyết định của Chính phủ, Quyết định, Thông tư của Bộ chủ quản,
Nghị quyết, Quyết định của HĐND và UBND cấp tỉnh. Chính sách BVMT giải
quyết những vấn đề chung nhất về quan điểm QLMT, về các mục tiêu BVMT cơ

bản cần giải quyết trong một giai đoạn dài 10 - 15 năm và các định hướng lớn thực
hiện mục tiêu, chú trọng việc huy động các nguồn lực cân đối với các mục tiêu về
BVMT. Chính sách BVMT phải được xây dựng đồng thời với chính sách phát triển
kinh tế - xã hội. Chức năng quan trọng nhất của chính sách môi trường là tạo điều
kiện gắn kết các mục tiêu phát triển bền vững vào hoạt động phát triển của từng
ngành, từng vùng; tạo liên kết giữa các ngành và các cấp trong thực hiện mục tiêu
BVMT.
Chiến lược BVMT cụ thể hoá chính sách ở một mức độ nhất định. Chiến
lược xem xét chi tiết hơn mối quan hệ giữa các mục tiêu do chính sách xác định và
các nguồn lực để thực hiện chúng; trên cơ sở đó lựa chọn các mục tiêu khả thi, xác
định phương hướng, biện pháp thực hiện mục tiêu.
Các công cụ pháp lý là các công cụ quản lý trực tiếp (còn gọi là công cụ mệnh
lệnh và kiểm soát). Đây là loại công cụ được sử dụng phổ biến từ lâu ở nhiều quốc
gia trên thế giới và là công cụ được nhiều nhà quản lý hành chính ủng hộ. Giám sát
và cưỡng chế là hai yếu tố quan trọng của công cụ này. Có thể thấy những ưu điểm
nổi bật của loại công cụ này: bình đẳng đối với mọi người gây ô nhiễm và sử dụng
tài nguyên môi trường vì tất cả mọi người đều phải tuân thủ những quy định chung;
có khả năng quản lý chặt chẽ các loại chất thải độc hại và các tài nguyên quý hiếm
thông qua các quy định mang tính cưỡng chế cao trong thực hiện.
1.1.4.2. Công cụ kinh tế
Công cụ kinh tế được sử dụng trong QLBVMT nói chung tại đó tính toán
kinh tế để quản lý các vấn đề môi trường. Công cụ kinh tế nằm giữa vấn đề kinh tếxã hội với các hệ thống tự nhiên, thường được sử dụng trong quản lý sử dụng tài
nguyên và quản lý xả thải của các các hoạt động kinh tế vào môi trường. Công cụ
kinh tế trong QLMT nói chung và BVMT KCN nói riêng gồm có nhiều loại: thuế
tài nguyên, phí môi trường, giấy phép xả thải, hạng ngạch ô nhiễm, nhãn sinh thái…
trong đó, một số công cụ thường sử dụng là:


×