Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Giáo án Ngữ văn 9 bài 3: Xưng hô trong hội thoại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (79.53 KB, 7 trang )

XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI.
A. Mục tiêu bài dạy: Giúp học sinh:
- Hiểu được sự phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm của hệ thống
các từ ngữ xưng hô trong Tiếng Việt.
- Hiểu rõ mối quan hệ chặt chẽ giữa việc sử dụng từ ngữ xưng hô với tình
huống giao tiếp.
- Nắm vững và sử dụng thích hợp từ ngữ đó.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Bảng phụ.
- Học sinh: Các tình huống liên quan tới bài học.
C. Tiến trình bài giảng:
* Hoạt động 1: Khởi động:
1-Tổ chức:
2-Kiểm tra:
- Câu hỏi: Nêu những nguyên nhân khiến người nói không tuân thủ các
phương châm hội thoại? Mỗi một nguyên nhân cho một ví dụ minh hoạ?
- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
3-Bài mới: Giới thiệu bài:
Trong các giờ trước, các em đã được tìm hiểu các phương châm hội thoại đó
là: Phương châm về chất, về lượng, quan hệ, cách thức, lịch sự. Để đạt được mục
đích trong giao tiếp thì người nói cần phải chú ý tới việc vận dụng các phương châm
hội thoại phù hợp với đặc điểm của tìnhhuống giao tiếp. Vì vậy, có những trường
hợp không tuân thủ phương châm hội thoại. Ngoài những vấn đề này, trong giao tiếp
chúng ta cần phải chú ý đến vấn đề gì nữa? Mời các em vào tìm hiểu giờ học hôm nay.
* Hoạt động 2: Bài học:
1.Ngữ liệu và phân tích ngữ liệu:
? Em hãy nêu một số những từ dùng để xưng hô
trong tiếng Việt?

2.Kết luận:
Từ ngữ xưng hô vàviệc sử


dụng từ ngữ xưng hô.

 Các từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt: Tôi, tao, tớ,
mình, mày, nó, hắn, gã, … chúnh tôi, chúng tớ,
TaiLieu.VN

Page 1


chúng tao, chúng mình, chúng mày, chúng nó, …
Anh, em, chú, bác, cô, dì, cậu, mợ, ông ấy, bà ấy,
chị ấy, …
? Hãy cho biết cách dùng từ ngữ xưng hô ở trên?
 * Cách dùng với ngôi thứ:
- Ngôi thứ nhất: Tôi, tao, tớ, … chúng tôi, chúng tao,..
- Ngôi thứ hai: Mày, mi,…chúng mày,…
- Ngôi thứ ba: Nó, hắn,…chúng nó, họ, bọn họ,…
* Cách dùng để biểu lộ sắc thải biểu cảm:
- Suồng sã: Mày, tao, chúng tao, bọn tao,…
- Sắc thái thân mật: Anh, chị, em, …
- Sắc thái trang trọng: Quý ông, quý bà, quý vị, …
- Sắc thái trung hoà: Tôi, chúng tôi, …
* Lưu ý: Trong Tiếng Việt còn một số trường hợp sau:
- Đối tượng xưng hô thường dùng ở nhiều ngôi: Mình.
- Đối tượng xưng hô chỉ gộp nhiều ngôi: Ta, chúng
ta, chúng mình, …
- Đối tượng xưng hô chỉ gộp “Tương hỗ” nhau:
Ví dụ: Từ giờ phút ấy, chúng tôi đã trở thành đồng
chí của nhau => Từ ngữ xưng hô = Đại từ xưng hô
+ Danh từ chung,…

? Hãy so sánh từ ngữ xưng hô trong Tiếng Việt với
từ ngữ xưng hô trong Tiếng Anh (Các em đang học),
cho nhận xét?
Ngôi Tiếng Việt

Tiếng Anh

1

Tôi, tao, tớ,chúng tôi…

I, We.

2

Mày, mi, anh …

you

3

Nó, họ, anh ấy, …

It, they, he, she

TaiLieu.VN

Page 2



 Từ ngữ xưng hô trong Tiếng Việt phong phú và
tinh tế hơn từ ngữ xưng hô trong Tiếng Anh.
?Chính sự phong phú của từ ngữ xưng hô trong Tiếng
Việt mà có những tình huống, ta không biết xưng hô
như thế nào cho phải, em đã gặp những tình huống
tương tự như thế chưa, nêu ra cho cả lớp cùng thảo
luận.
Ví dụ: Về quê chơi, em gặp rất nhiêu anh, em, họ
hàng, có người en họ (Tuổi như bố, mẹ em) chào em
rất lễ phép: Anh (Chị) mới về chơi. Lát nữa mời anh
(Chị) đến nhà em chơi ạ! Em không biết trả lời như
thế nào.
=>Trong tình huống này, tuy hơi khó trong giao tiếp
Song từ xưa các cụ đã có câu “Bằng củ khoai cứ vai
mà gọi”. Em cứ xưng hô đúng với vai của mình.
? Qua các ví dụ và tình huống trên, em hãy cho nhận * Tiếng Việt có một hệ thống
từ ngữ xưng hô rất phong phú,
xét về hệ thống từ ngữ xưng hô trong Tiếng Việt.
*Ví dụ (SGK38, 39): Hai đoạn trích (Trích từ Dế

tinh tế và giàu sắc thái biểu

Mèn phiêu lưu ký của Tô Hoài) – Hai học sinh đọc. cảm.
(Giáo viên dùng bảng phụ).
? Em hãy xác định từ ngữ xưng hô ở hai đoạn trích?
 Đoạn trích a: - Anh – em

(Dế Choắt).

- Ta – Chú mày (Dế Mèn).

 Đoạn trích b: - Tôi – Anh
- Tôi – Anh

(Dế Mèn).
(Dế Choắt).

? Phân tích sự thay đổi về cách xưng hô của Dế Mèn
và Dế Choắt? Giải thích sự thay đổi đó?
- ở đoạn trích a: Cách xưng hô của hai nhân vật rất
khác nhau. Thể hiện sự bất bình đẳng:
+ Dế Choắt: Kẻ ở vị thế yếu, cảm thấy mình thấp hèn
TaiLieu.VN

Page 3


cần nhờ vả người khác.
+ Dế Mèn: Kẻ ở vị thế mạnh: Kiêu căng và hách dịch
- ở đoạn trích b: Cách xưng hô như nhau. Như vậy đã
có sự thay đổi: Vì Dế Choắt không còn coi mình là
đàn em, cần nhờ vả, nương tựa Dế Mèn nữa. Dế Choắt
nói với Dế Mèn những lời trăng trối với tư cách là
một người bạn.
Cách xưng hô bình đẳng giữa hai nhân vật.
(Dế Mèn cũng đã nhận ra lỗi lầm).
? Qua ví dụ trên em có nhận xét gì về việc dùng từ
ngữ xưng hô của cả hai nhân vật Dế Mèn và Dế Choắt?
 Việc sử dụng từ ngữ xưng hốât phù hợp (Phù hợp
với tính cách của nhân vật và hoàn cảnh, địa điểm
của tình huống giao tiếp).

? Qua đây, em hãy rút ra kết luận chung về việc sử
dụng từ ngữ xưng hô?
(Lưu ý với học sinh: ở lớp 8 đã học vai XH trong HT * Người nói cần căn cứ vào
cần lưu ý: Vai XH thì có nhiều, những vai giao tiếp đối tượng và các đặc điểm
chỉ có một. Vì vậy cần sử dụng linh hoạt từ ngữ xưng khác của tình huống giao tiếp
hô cho phù hợp với vai giao tiếp và tình huống giao tiếp) để xưng hô cho thích hợp.
*Ghi nhớ (SGK39).

- Một học sinh đọc ghi nhớ.

*Hoạt động 3:

Luyện tập:

- Một học sinh đọc yêu cầu bài tập. 1-Bài tập 1: (SGK trang 39)
- Một học sinh làm miệng.

“Ngày mai chúng ta làm lễ thành hôn, mời thầy

- Học sinh khác nhận xét, bổ sung. đến dự”
Lời mời trên có sự nhầm lẫn trong cách dùng từ:
+ Chúng ta: Từ xưng hô chỉ ngôi “gộp” (Bao
gồm cả người nói và người nghe).
- Có sự nhầm lẫn vì cô ta là người nước ngoài,
TaiLieu.VN

Page 4


mới học Tiếng Việt, chưa nắm vững; vì vậy còn

có thói quen trong ngôn ngữ của tiếng mẹ đẻ.
- Cô cần sử dụng từ: Chúng tôi hoặc chúng em
(Từ xưng hô chỉ một nhóm ít nhất hai người,
trong đó có người nói nhưng không có người
nghe – Trong Tiếng Việt xếp những từ xưng
hô này vào “ngôi trừ”.
- Một học sinh đọc yêu cầu bài tập. 2-Bài tập 2: (SGK trang 40).
Trong văn bản khoa học, nhiều khi tác giả của
văn bản chỉ là một người, nhưng vẫn xưng hô
chúng tôi chứ không xưng tôi. Giải thích vì sao?
- Giáo viên gợi ý cho học sinh.

- Văn bản khoa học là những văn bản trình bày
về các nội dung khoa học; bao gồm văn bản
khoa học chuyên sâu, văn bản khoa học giáo
khoa và văn bản khoa học phổ cập.
- Việc dùng chúng tôi thay cho tôi nhằm tăng
thêm tính khách quan cho những luận điểm
khoa học trong văn bản. Ngoài ra việc dùng từ
ngữ xưng hô như vậy còn thể hiện sự khiêm
tốn của tác giả.

- Học sinh trình bày miệng Học

- Song, trong những tình huống nhất định cần

sinh khác nhận xét, bổ sung.

nhấn mạnh ý kiến cá nhân thì dùng tôi tỏ ra
thích hợp hơn.


- Học sinh đọc yêu cầu của bài tập. 3-Bài tập 3: (SGK trang 40).
- Từ xưng hô mà cậu bé dùng với mẹ: - Mẹ
(Thông thường.
- Từ xưng hô mà Thánh Gióng dùng với sứ giả:
Ta - ông (Cách xưng hô khác thường => Thể
hiện sự khác thường của Thánh Gióng).
- Học sinh đọc yêu cầu bài tập.
TaiLieu.VN

4-Bài tập 4: (SGK trang 40).
Page 5


- Học sinh làm bài tập miệng.

- Cách dùng từ xưng hô:

- Học sinh khác nhận xét, bổ sung. + Danh tướng: 1. Thầy – con;

2. Thầy – con.

+ Thầy giáo già: Ngài.
- Người học trò: Thể hiện thái độ kính cẩn và
lòng biết ơn của vị tướng với thầy giáo mình.
Chúng ta cần nói theo tinh thần “Tôn sư trọng đạo”.
- Một học sinh đọc yêu cầu bài tập. 5-Bài tập 5: (SGK trang 40, 41).
- Học sinh làm bài tập miệng.

- Trước năm 1945: Nước ta là một nước phong


- Học sinh khác nhận xét.

kiến. Người đứng đầu nhà nước là vua: Xưng

- Giáo viên đánh giá.

hô với dân là trẫm.
- Bác-Người đứng đầu nhà nước Việt Nam dân
chủ công hoà: Xưng tôi và gọi dân chúng là
đồng bào: Tạo cảm giác gần gũi với người nghe.
Đánh dấu một bước trong quan hệ giữa nhân
dân với lãnh tụ (Lãnh tụ với nhân dân) trong
một nước dân chủ.

- Một học sinh đọc yêu cầu bài tập. 6-Bài tập 6: (SGK trang 41).
- Cai lệ: Thằng kia, … ông … mày.
- Người nhà lý trưởng: Chị … chị … chị.
- Chị Dậu: Nhà cháu…cháu…hai ông…cháu.
- Cai lệ: Mày … mày.
- Chị Dậu: Nhà cháu … ông.
- Cai lệ: Ông … mày.
- Chị Dậu: Cháu … ông … nhà cháu…
- Chị Dậu: Tôi … ông.
- Chị Dậu: Mày … bà.
(*) Qua đoạn trích này, các em cần

 Cai lệ: Kẻ có quyền lực: Cách xưng hộ thể

chú ý: Khi phân tích nhân vật nên


hiện trịch thượng, hống hách.

lưu ý tới việc làm, hành động của

 Chị Dậu: Lúc đầu hạ mình, nhẫn nhục vì là

nhân vật cùng với việc sử dụng từ

người dân bị áp bức. Nhưng sau thay đổi hoàn

TaiLieu.VN

Page 6


ngữ xưng hô. Vì qua đây thể hiện

toàn: Tôi-ông, bà-mày: Thể hiện thái độ phẫn

rõ diễn biến tâm lý và tình cảm của uất, căm tức Cách phản kháng quyết liệt của
nhân vật.

một con người bị dồn đến bước đường cùng.
=> Thể hiện rõ nhan đề văn bản “Tức nước”
thì ắt “Vỡ bờ”.

* Hoạt động 4: Củng cố, dặn dò
- Giáo viên hệ thống bài.
- Hệ thống từ ngữ xưng hô trong Tiếng Việt:

Phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm.
- Sử dụng từ ngữ xưng hô: Căn cứ vào đối tượng
và các đặc điểm khác của tình huống giao tiếp.
- Hướng dẫn học sinh về nhà

- Học bài + Xem lại các bài tập.
- Soạn: “Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián
tiếp”.

TaiLieu.VN

Page 7



×