Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Giáo án Ngữ văn 9 bài 10: Nghị luận trong văn bản tự sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (56.56 KB, 4 trang )

NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Mở rộng kiến thức về văn bản tự sự đã học.
- Thấy được vai trò của nghị luận trong văn bản tự sự.
-Biết cách sử dụng yếu tố nghị luận trong bài văn tự sự.
II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG
1. Kiến thức
- Yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự.
- Mục đích của việc sử dụng yếu tố nghị luậ trong văn tự sự.
- Tác dụng của các yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự.
2. Kỹ năng:
- Nghị luận trong khi làm văn tự sự.
- Phân tích được các yếu tố nghị luận trong một văn bản tự sự cụ thể.
III. CHUẨN BỊ
1. GV: Bảng phụ; một số văn bản đã học.
2. HS: Chuẩn bị bài ở nhà.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY – HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ
? Nêu sự khác biệt giữa các phương thức biểu đạt nghị luận với các phương thức khác đã học
( tự sự , miêu tả , biểu cảm, thuyết minh )?
3. Bài mới
Hoạt động 1: Khởi động
Các PTBĐ có được sử dụng độc lập trong việc tạo lập văn bản ? Ở lớp 8 em đã học về việc kết
hợp các PTBĐ trong các loại văn bản ntn?

Hoạt động 2: hướng dẫn tìm I. Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự.
hiểu nghị luận trong văn bản 1. Tìm hiểu ví dụ
tự sự.
* Đoạn văn a: là những suy nghĩ nội tâm của nhân vật
- GV cho hs đọc 2 ví dụ ông giáo trong truyện “Lão Hạc” của nhà văn NCao.


TaiLieu.VN

Page 1


trang 132.

Như một cuộc đối thoại ngầm, ông giáo đối thoại với
Trong từ điển tiếng Việt, lập chính mình rằng “vợ mình không ác để “chỉ buồn” chứ
luận có nghĩa là trình bày lí không “nỡ giận”. Để đi đến kết luận ấy, ông giáo đã
lẽ. Nghị luận có nghĩa là nêu đưa ra các luận điểm và lập luận theo lô gic sau:
lí lẽ, dẫn chứng để bảo vệ
một quan điểm, tư tưởng
(luận điểm nào đó).
? Căn cứ vào định nghĩa này,
hãy tìm và chỉ ra những câu,
những chữ thể hiện rõ tính
chất nghị luận trong hai đoạn
trích trên.
? Ví dụ a, vấn đề ông giáo
nêu lên suy nghĩ của mình là
gì? Câu nào?

- Nêu vấn đề: Câu 1: Nếu ta không cố mà tìm hiểu
? Phát triển vấn đề bằng những người xung quanh thì ta luôn có cớ để tàn nhẫn
những lí lẽ nào? Các lí lẽ ấy và độc ác với họ.
có hợp quy luật không?
- Phát triển vấn đề:
+ Vợ tôi không phải là người ác, nhưng sở dĩ thị trở
nên ích kỉ, tàn nhẫn là vì thị đã quá khổ. Vì sao vậy?

+Chứng minh: khi người ta đau chân => nghĩ đến cái
chân đau (quy luật tự nhiên). Khi người ta khổ quá =>
? Câu kết có phải là kết luận
không còn nghĩ đến ai (quy luật tự nhiên)
vấn đề không?
+ Vì bản chất tốt bị lo lắng buồn đau che lấp.
- Kết thúc vấn đề: Tôi biết vậy nên tôi chỉ buồn chứ
? Tìm những từ ngữ thể hiện
không nỡ giận.
rõ tính chất lập luận đó?
- Về hình thức, đoạn văn trên chứa rất nhiều từ, câu
mang tính chất nghị luận. Đó là các câu hô ứng thể hiện
các phán đoán dưới dạng: Nếu - thì; vì thế .... cho nên;
? Nhận xét về những câu văn sở dĩ.... là vì; khi A.... thì B...
trong đoạn trích a.
- Các câu văn trong đoạn trích đều là những câu khẳng
định, ngắn gọn, khúc chiết như diễn đạt những chân lí.
=> Tất cả các đặc điểm nội dung, hình thức và cách lập
luận vừa nêu trên đều rất phù hợp với tính cách của
nhân vật ông giáo trong truyện “lão Hạc”- một người
có học thức, hiểu biết, giàu lòng thương người, luôn
TaiLieu.VN

Page 2


nghĩ suy, trăn trở, dằn vặt về cách sống, cách nhìn
người, nhìn đời....
* Đoạn văn b: Cuộc đối thoại Kiều - Hoạn Thư diễn ra
dưới hình thức lập luận. Hình thức này rất phù hợp với

?Đoạn văn b. Đây có phải là một phiên toà. Trước toà án, điều quan trọng nhất là
cuộc đối thoại không? Em người ta phải trình bày lí lẽ, chứng lí, nhân chứng, vật
hình dung cảnh này xuất hiện chứng.... sao cho có sức thuyết phục.
ở đâu? Ai là luật sư, ai là bị
- Kiều là luật sư buộc tội:
cáo?
?Tìm các ý lập luận trong + Lời đay nghiến : xưa nay đàn bà có mấy người ghê
gớm, cay nghiệt như mụ- và xưa nay, càng cay nghiệt
mỗi lời của từng nhân vật?
thì càng chuốc lấy oan trái. (khẳng định càng... càng)
- Hoạn Thư là bị cáo biện minh:
+ Tôi là đàn bà nên ghen tuông là chuyện thường tình
? Hoạn Thư đưa ra mấy ý để (nêu một lẽ thường)
biện minh cho tội của mình?
Nhận xét về các ý mà nhân + Ngoài ra tôi cũng đã đối xử tốt với cô ở gác Viết
kinh.
vật đưa ra? (Rất có lý)
+ Tôi với cô đều trong cảnh chồng chung- chắc gì ai
nhường cho ai.
+ Nhận lỗi => nhờ sự khoan dung.
=> Một đoạn lập luận xuất sắc. Với lập luận trên, Kiều
phải công nhận tài của HT là “khôn ngoan đến mực nói
năng phải lời”. Và cũng chính nhờ lập luận ấy mà HT
dã đặt Kiều vào tình thế rất khó xử.
2. Kết luận. (ghi nhớ)
- Nghị luận trong văn bản tự sự: xuất hiện ở các đoạn
văn

? Từ hai vd trên, tìm ra
- Đặc điểm: nêu lí lẽ dẫn chứng thuyết phục người nói,

những dấu hiệu và đặc điểm
người nghe một vấn đề.
của lập luận trong văn bản tự
- Các từ ngữ lập luận : tại sao, thật vậy, tuy thế.... câu
sự?
khẳng định, phủ định.
? Nhận xét các từ ngữ dùng
II. Luyện tập.
câu lập luận?
1. Bài tập 1:
? HS đọc phần ghi nhớ SGK.
Hoạt động 3: HD luyện tập:
Học sinh thảo luận bài tập 1
TaiLieu.VN

- Lời ông giáo tự nói với mình , với người đọc .
ông giáo đang tự thuyết phục mình bới ý nghĩ cho rằng
vợ mình là người ác , người ích kỉ.
Page 3


GV cho hai hs đóng làm TK
- Thuyết phục bằng cách : Hãy đáo sâu suy nghĩ ,
và HT diễn lại.
tìm hiểu bản chất con người còn nếu chỉ xét ở hiện
tượng bề mặt thì dễ ác cảm với người khác .
2. Bài tập 2 : Trên cơ sở mục b ở phần 1 , hs trình
bày lại .
1.


Củng cố

? Trong văn bản tự sự yếu tố nghị luận thường được biểu hiện qua những dấu hiệu nào ?
Mặc dù chỉ là yếu tố phụ song yếu tố nghị luận có vai trò ntn trong bài văn nghị luận ?
2.

Hướng dẫn học bài ở nhà:
- Tìm hiểu yếu tố nghị luận qua các văn bản tự sự đã học
- Học thuộc ghi nhớ và làm bài tập
- Chuẩn bị: Luyện tập…

TaiLieu.VN

Page 4



×