Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Giáo án Ngữ văn 9 bài 2: Các phương châm hội thoại (tiếp theo)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (74.52 KB, 5 trang )

CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (Tiếp theo)
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh:
- Nắm được nội dung phương châm quan hệ, phương châm cách thức và
phương châm lịch sự.
- Biết vận dụng những phương châm này trong giao tiếp.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Những ngữ liệu có liên quan đến bài học.Hợp đồng
- Học sinh:Chuẩn bị thực hiện H Đ
C. Tiến trình bài giảng:
* Hoạt động 1: Khởi động:
1-Tổ chức:
2-Kiểm tra:
Câu hỏi: Thế nào là phương châm hội thoại về lượng, phương châm hội thoại
về chất? Cho ví dụ minh hoạ?
Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
3-Bài mới: Giới thiệu bài:
Giờ trước, chúng ta đã tìm hiểu phương châm hội thoại về lượng, về chất.
Song để hội thoại vừa được đảm bảo về nội dung, vừa giữ được quan hệ chuẩn mực
giữa các cá nhân tham gia vào hội thoại, ta sẽ cùng tìm hiểu vấn đề này trong giờ
học hôm nay.
* Hoạt động 2:

Bài học:

1.Ngữ liệu và phân tích ngữ liệu:Theo H Đ

2.Kết luận:

* Ví dụ 1 (SGK21):

a- Phương châm quan hệ:



Câu thành ngữ “Ông nói gà, bà nói vịt”.

Khi giao tiếp cần nói đúng vào

? Câu thành ngữ này dùng để chỉ tình huống hội đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề.
thoại như thế nào?
 Tình huống hội thoại mà trong đó mỗi người
nói một đằng, không khớp với nhau, không hiểu
nhau.
? Thử tưởng tượng điều gì sẽ xẩy ra nếu như
TaiLieu.VN

Page 1


xuất hiện tình huống hội thoại nay?
Những con người sẽ không giao tiếp với nhau
được và những hoạt động xã hội sẽ trở nên rối loạn.
? Qua đây, em rút ra bài học gì trong giao tiếp?
- Một học sinh đọc ghi nhớ.

* Ghi nhớ (SGK21).

* Ví dụ 2 (SGK21):
Các thành ngữ: + “Dây cà ra dây muống”
+ “Lúng búng như ngậm hột thị” b- Phương châm cách thức:
Khi giao tiếp, cần chú ý (tới) nói
? Hai thành ngữ này, dùng để chỉ tình những
cách nói như thế nào?


ngắn gọn, rành mạch; tránh cách

 Thành ngữ “Dây… muống” chỉ cách nói dài nói mơ hồ (Phương châm cách thức)
dòng, rườm rà.
Thành ngữ “Lúng túng… hột thị” chỉ cách nói
ấp úng, không thành lời, không rành mạch.
? Những cách nói đó ảnh hưởng đến giao tiếp
ra sao?
 Làm cho người nghe khó tiếp nhận hoặc tiếp
nhận không đúng nội dung được truyền đạt. Như
vậy giao tiếp sẽ không đạt kết quả mong muốn.
? Qua đây, em có thể rút ra được bài học gì
trong giao tiếp?
 Khi giao tiếp, cần chú ý tới cách nói ngắn
gọn, rành mạch.
* Ví dụ 3 (SGK22):
Câu “Tôi đồng ý với những nhận định về truyện
ngắn của ông ấy”.
? Có thể hiểu câu trên theo mấy cách?
 Được hiểu theo hai cách:
+ Cách 1: Xác định cụm từ “của ông ấy” bổ
nghĩa cho “nhận định”. Câu trên có thể hiểu là:
TaiLieu.VN

Page 2


Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về
truyện ngắn.

+ Cách 2: Xác định cụm từ “của ông ấy” bổ
nghĩa cho “truyện ngắn”. Câu trên có thể hiểu
là: Tôi đồng ý với những nhận định của ai đó về
truyện ngắn của ông ấy (Do ông ấy sáng tác).
? Để người nghe không hiểu lầm phải nói như
thế nào?
 Có thể chọn một trong các cách sau:
1. Tôi… của ông ấy về truyện ngắn.
2. Tôi… nhận định về truyện ngắn mà ông ấy
sáng tác.
3. Tôi… nhận định của các bạn về… truyện
ngắn của ông ấy.
? Qua ví dụ trên, rút ra được kết luận gì trong
giao tiếp của bản thân em?
 Khi giao tiếp, nếu không vì một lý do đặc
biệt thì không nên nói những câu mà người nghe
có thể hiểu theo nhiều cách (Cách nói mơ hồ).

* Ghi nhớ (SGK22).

- Đọc phần ghi nhớ (SGK22).
* Ví dụ 4: Truyện “Người ăn xin” (SGK22):
- Một học sinh đọc truyện.
? Vì sao người ăn xin và cậu bé trong truyện
đều cảm thấy mình đã nhận được từ người kia
một cáci gì đó?
 Hai người đều không có tiền bạc nhưng cả
hai đều cảm nhận được tình cảm mà người kia
đã giành cho mình, đó là tình cảm: Tôn trọng,
chân thành và quan tâm đến người khác.

? Em rút ra được bài học gì từ câu chuyện?
TaiLieu.VN

Page 3


Trong giao tiếp, cần phải tôn trọng người đối c-Phương châm lịch sự:
Khi giao tiếp, cần tế nhị và tôn

thoại (Dù hoàn cảnh, địa vị xã hội của người đối
thoại như thế nào đi nữa, không nên cảm thấy

trong người khác.

người đối thoại thấp kém hơn mình mà dùng

* Ghi nhớ (SGK23).

những lời lẽ thiếu tịch sự).
- Một học sinh đọc phần ghi nhớ.

*Hoạt động 3: Luyện tập:
- Một học sinh đọc yêu cầu bài tập. 1-Bài tập 1: (SGK23)
- Làm miệng  Học sinh khác

- Những câu tục ngữ, ca dao đó, cha ông ta

nhận xét, bổ sung (nếu có).

muốn khẳng định vai trò của ngôn ngữ trong

đời sống và khuyên chúng ta trong giao tiếp
nên dùng những lời lẽ lịch sự, nhã nhặn.

? Tìm một số câu tục ngữ, ca dao

- Một số câu tục ngữ, ca dao có nội dung

có nội dung tương tự.

tương tự:
+ “Chim khôn… dễ nghe”.
+ “Vàng… thử lời”.
+ “Chẳng được miếng thịt miếng xôi”
Cũng chẳng được lời nói cho nguôi tấm lòng”.
+ “Một lời nói quan tiền, thúng thóc, một lời
nói dùi đục cẳng tay”.
+ “Một câu nhịn là chín câu lành”.
2-Bài tập 2: (SGK23)

- Một học sinh đọc yêu cầu bài tập. - Phép tu từ TV có liên quan trực tiếp tới phương
châm lịch sự là: Phép nói giảm, nói tránh.
- Trình bày miệng.
- Học sinh khác nhận xét.

Ví dụ: Cụ ấy đã chết cách đây 10 năm.
 Cụ ấy đã khuất núi 10 năm rồi.
3-Bài tập 3: (SGK23)
a- … nói mát.

- Một học sinh đọc yêu cầu bài tập. b- … nói hớt.

TaiLieu.VN

d- … nói leo.
e- … nói ra đầu, ra đũa.
Page 4


- Trình bày miệng.

c- … nói móc.

- Học sinh khác nhận xét.

- Cách nói a, b, c, d có liên quan tới phương
châm lịch sự, cách nói e có liên quan đến
phương châm cách thức.
4-Bài tập 4: (SGK23, 24)
a- Người nói chuẩn bị hỏi về một vấn đề không
đúng vào đề tài mà 2 người đang trao đổi.

- Một học sinh đọc yêu cầu bài tập. Tránh để người nghe hiểu rằng mình không
- Trình bày miệng.

tuân thủ phương châm quan hệ.
b- Đôi khi, vì một lý do nào đó, người nói phải
nói một điều mà nghĩ là điều đó sẽ làm tổn
thương thể diện của người đối thoại. Để giảm
nhẹ ảnh hưởng tới người nghe, người nói dùng
cách diễn đạt này – Phương châm lịch sự.
c- Những cách nói “Đừng nói leo, … với tôi”

báo hiệu cho người nghe biết rằng người đó
đã không tuân thủ phương châm lịch sự và cần
phải chấm rứt.

* Hoạt động 4:

Củng cố, dặn dò.

- Hệ thống kiến thức bài học 3 nội dung:
+ Phương châm quan hệ.
+ Phương châm cách thức.
+ Phương châm lịch sự.
- Học sinh về nhà: + Học bài và xem lại các bài tập.
+ Làm bài tập 5 (SGK), bài tập (SBT).
+ Chuẩn bị bài: * “Sử dụng yếu tố miêu tả….”.
* “Luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả….”.

TaiLieu.VN

Page 5



×