Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Tìm hiểu tình hình lạm phát của Việt Nam trong năm 20132017. Các nguyên nhân gây nên lạm phát và các biện pháp khắc phục lạm phát ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.61 KB, 34 trang )

Bài tập lớn môn Kinh tế học

Cao học QLKT 2017-2

MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
2
CHƯƠNG 1: CÁC LÝ THUYẾT VỀ LẠM PHÁT
4
1.1 Khái niệm về lạm phát:
4
1.2. Bản chất lạm phát
5
1.3. Phân loại lạm phát
5
1.3.1. Lạm phát vừa phải
5
1.3.2. Lạm phát cao
5
1.3.3. Siêu lạm phát
5
1.4. Nguyên nhân lạm phát
6
1.5. Các phương pháp đo lường lạm phát
7
1.5.1. Chỉ số giá tiêu dùng CPI
8
1.5.2. Chỉ số giảm phát tổng sản phẩm quốc nội
8
1.5.3. Chỉ số lạm phát cơ bản


9
1.6. Nguyên nhân của lạm phát
9
1.6.1. Lạm phát do cầu kéo
9
1.6.2. Lạm phát do chi phí đẩy
10
1.6.3. Các nguyên nhân khác
11
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LẠM PHÁT CỦA VIỆT NAM TRONG
12
NHỮNG NĂM 2013-2017. NGUYÊN NHÂN GÂY NÊN LẠM PHÁT
THỜI KỲ NÀY.
2.1. Thực trạng lạm phát ở Việt Nam
12
2.2. Tình hình lạm phát ở Việt Nam trong nhưng năm 2013-2017:
12
2.2.1. Diễn biến lạm phát trong năm 2013
12
2.2.2. Diễn biến lạm phát trong năm 2014:
14
2.2.3. Diễn biến lạm phát trong năm 2015
16
2.2.4. Diễn biến lạm phát trong năm 2016
19
2.2.5. Diễn biến lạm phát trong năm 2017:
21
2.3. Những nguyên nhân ảnh hưởng đễn lạm phát ở Việt Nam.
25
2.3.1.Nguyên nhân khách quan:

25
2.3.2. Nguyên nhân chủ quan:
26
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM
29
3.1. Định hướng phát triển kinh tế Việt Nam 5 năm 2016-2020:
29
3.1.1. Mục tiêu tổng quát
29
3.1.2. Các chỉ tiêu chủ yếu
29
3.2. Biện pháp khắc phục lạm phát ở Việt Nam
30
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
32

1


Bài tập lớn môn Kinh tế học

Cao học QLKT 2017-2
LỜI MỞ ĐẦU

Nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang là nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, trong những năm qua nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những
thành tựu khá nổi bật như tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức cao, giảm tỷ lệ đói
nghèo trong dân cư xuống mức thấp, đời sống của người dân đạt được nhiều cải
thiện. Nhưng cơ chế thị trường đã rung lên hồi chuông cảnh báo bao sự đổi thay
của nền kinh tế Việt Nam trong những thập niên gần đây. Trong nền kinh tế thị

trường hoạt động đầy sôi động và cạnh tranh gay gắt để thu được lợi nhuận cao và
đứng vững trên thương trường, các nhà kinh tế cũng như các doanh nghiệp phải
nhanh chóng để tiếp cận, nắm bắt những vẫn đề của nền kinh tế mới. Đã từ lâu
tiền giấy xuất hiện và chẳng bao lâu sau đó diễn ra tình trạng giảm giá tiền và dẫn
đến lạm phát. Nét đặc trưng nổi bật của thực trạng nền kinh tế khi có lạm phát, giá
cả của hầu hết các hàng hóa đều tăng cao và sức mua của đồng tiền ngày càng
giảm nhanh.
Lạm phát là một trong những chỉ tiêu đánh giá trình độ phát triển kinh tế
của một quốc gia nhưng cũng là một trong những trở ngại lớn nhất trong công
cuộc phát triển đất nước. Lạm phát được coi như là một căn bệnh thế kỷ của nền
kinh tế thị trường. Đối với Việt nam, trong sự nghiệp phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết của nhà nước, cơ chế mới sẽ là
môi trường thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế theo xu hướng hiện đại, chắt lọc
thừa kế những thành tựu và khắc phục những tồn tại đã có từ thời bao cấp. tuy
nhiên, cũng như các nước khác trên thế giới, Việt nam hiện đang cố gắng tìm kiếm
giải pháp để kiềm chế lạm phát cho thích hợp để phát triển Đất nước một cách
toàn diện.
Việc tìm hiểu nguyên nhân cốt lõi của lạm phát, tình hình lạm phát của từng
thời kỳ và đưa ra những giải pháp sử lý đúng đắn, hiệu quả sẽ có ý nghĩa quan
trọng trong việc điều hành các chính sách kinh tế vĩ mô. Đó là lý do em lựa chọn
nghiên cứu “ Tìm hiểu tình hình lạm phát của Việt Nam trong năm 2013-2017.

2


Bài tập lớn môn Kinh tế học

Cao học QLKT 2017-2

Các nguyên nhân gây nên lạm phát và các biện pháp khắc phục lạm phát ở Việt

Nam”
Đề tài là nghiên cứu của cá nhân em trên cơ sơ tham khảo các nguồn tài liệu
khác nhau cho lên không trách khỏi những thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý
kiến của thầy cô và cá bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!

3


Bài tập lớn môn Kinh tế học

Cao học QLKT 2017-2

CHƯƠNG 1: CÁC LÝ THUYẾT VỀ LẠM PHÁT
1.1.

Khái niệm về lạm phát:
Quan điểm phổ thông cho rằng: Lạm phát là hiện tượng tăng lên của mức

giá chung tại một thời điểm. Chúng ta có thể hiểu theo quan điểm này thì giá tăng
là lạm phát. Tất nhiên là không hẳn như vậy. Tại một thời điểm như vào dịp lễ tết
tất cả các mặt hàng hầu hết đều tăng, phải chăng như thế là lạm phát. Đúng ra đó
chỉ là biến động cung cầu tạm thời, hay nói cách khác nếu giá tăng trong thời gian
ngắn thì không phải coi là lạm phát, chúng ta không nên cường điệu hóa.
Nhà kinh tế học Milton Friedman đã định nghĩa: “ lạm phát là hiện tượng
cung tiền tệ tăng lên kéo dài làm cho mức giá chung tăng nhanh tồn tại trong một
thời gian dài”. Đây là quan điểm khái quát nhất về lạm phát và được nhiều nhà
kinh tế đồng ý.
Trước Milton Friedman còn nhiều quan điểm khác về lạm phát:
- Có quan điểm cho rằng lạm phát là sự tăng lên liên tục của giá cả, nói cách

khác đó là tình trạng mức giá cả tăng và tăng lên tục. Theo quan điểm này thì
không kể giá cả tăng lên do nguyên nhân nào đều là lạm phát. Đây là quan điểm
chưa hoàn toàn đúng.
- Quan điểm khác cho rằng lạm phát là việc phát hành thừa tiền giấy vượt
quá mức bảo đảm bằng vàng, ngoại tệ,….của quốc gia, vì vậy gây ra sự mất giá
của tiền giấy làm cho giá cả hàng hóa bị đẩy lên cao, quan điểm này quá quan
trọng cơ sở đảm bảo bằng vàng, ngoại tệ cho tiền trong nước và người ta cho rằng
để chống lạm phát cần phục hồi lại chế độ tiền giấy chuyển đổi ra vàng theo một
mức giá quy định.
- Lại có quan điểm cho rằng lạm phát là sự mất cân đối nghiêm trọng giữa
tiền và hàng trong nền kinh tế, sự mất cân đối với tiền lớn hơn, càng khiến cho giá
cả tăng lên ở mọi lúc mọi nơi. Để khắc phục tình trạng này cần dùng một biện
pháp để thiết lập lại sự cân đối giữa tiền và hàng trong nền kinh tế.

4


Bài tập lớn môn Kinh tế học

Cao học QLKT 2017-2

Việc nhìn nhận lạm phát bằng định nghĩa này hay định nghĩa khác khó có
thể đi đến thống nhất theo từng quan điểm riêng biệt. Nhưng lạm phát có thể nhận
diện thông qua những đặc trưng cơ bản. Các đặc trưng cơ bản của lạm phát đó là:
+ Sự thừa tiền do cung tiền tệ tăng quá mức.
+ Sự tăng giá cả đồng bộ và liên tục theo sự mất giá của tiền giấy.
+ Sự phân phối lại qua giá cả.
+ Sự bất ổn về kinh tế-xã hội.
1.2.


Bản chất lạm phát:
Là một hiện tượng tiền tệ khi những biến động tăng lên của giá cả diễn ra

trong một thời gian dài.
1.3.

Phân loại lạm phát:
Do biểu hiện đặc trưng của lạm phát là sự tăng lên của giá cả hàng hóa, nên

các nhà kinh tế thường dựa vào tỉ lệ tăng giá để làm căn cứ phân loại lạm phát ra
thành ba mức độ khác nhau:
1.3.1. Lạm phát vừa phải:
Là lạm phát ở mức độ thấp còn gọi là lạm phát một con số. Biểu hiện ở giá
cả hàng hóa tăng chậm trong khoảng 10% trở lại ( <10%). Trong đó tổng số tiền
mất giá không lớn, chưa ảnh hưởng nhiều đến sản xuất kinh doang. Loại lạm phát
này thường được các nước có nền kinh tế phát triển duy trì như một chất xúc tác
cho nền kinh tế phát triển.
1.3.2. Lạm phát cao ( lạm phát phi mã)
Loại lạm phát này sảy ra khi giá cả hàng hóa tăng ở mức độ 2 con số hằng
năm (từ 10%-99% một năm). Lạm phát phi mã gây ra nhiều tác hại đến sự phát
triển kinh tế- xã hội.
1.3.3. Siêu lạm phát:
Loại lạm phát này xảy ra khi giá cả hàng hóa tăng ở mức độ 3 con số hàng
năm tở lên. Siêu lạm phát còn được gọi là lạm phát siêu tốc. Người ta thường ví
siêu lạm phát như bệnh ung thư gay chết người, có những tác hại rất lớn đến kinh
tế -xã hội. Lịch sử lạm phát của thế giớ đã ghi nhận tác hại của siêu lạm phát sảy
5


Bài tập lớn môn Kinh tế học


Cao học QLKT 2017-2

ra ở Đức năm 1920-1923, ở Nga sau cách mạng tháng mười, ở Trung Quốc sau thế
chiến thứ 2…
Ngoài ra, người ta còn phân loại lạm phát dự vào việc so sánh hai chỉ tiêu là
tỷ lệ tăng giá và tỷ lệ tăng trưởng của tiền tệ. Theo cách này lạm phát sẽ có ở trong
2 giai đoạn sau:
* Giai đoạn 1: Tỉ lệ tăng giá nhỏ hơn tỷ lệ tăng trưởng tiền tệ. Một bộ phận
của khối tiền gia tăng về cơ bản đáp ứng nhu cầu lưu thông tiền tệ của nền kinh tế.
Theo các nhà kinh tế, lạm phát ở giai đoạn này có thể chấp nhận được và thậm chí
còn cho rằng lạm phát sau đó còn là liều thuốc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
* Giai đoạn 2: Tỷ lệ tăng giá lớn hơn tỷ lệ tăng trưởng tiền tệ. Sở dĩ như vậy
là do lạm phát với tỷ lệ cao kéo dài đã làm cho kinh tế suy thoái. Hệ quả là khối
lượng tiền phát hành vượt mức khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông. Trong
trường hợp này lạm phát gây nguy hiểm trầm trọng cho nền kinh tế.
1.4. Nguyên nhân lạm phát:
Theo phương thức thứ nhất: Xét trên ba quan điểm
+ Quan điểm thứ nhất: Quan điểm đồng nhất giữa lạm phát và tăng giá, gọi
là lý thuyết về lạm phát và tăng giá. Theo quan điểm này thì lạm phát là sự tăng
giá nói chung của hàng hóa. Người ta thường dựa vào chỉ số giá cả hàng tiêu dùng
(CPI) để xác định mức độ của lạm phát .
+ Quan điểm thứ hai: Lạm phát lưu thông tiền tệ. Cho rằng lạm phát là kết
quả của việc tăng thêm tiền với tỉ lệ cao. Quan điểm này cho rằng lạm phát cao là
kết quả của tăng trưởng tiền tệ cao, song các nhà kinh tế cũng phải thừa nhận lạm
phát cao kéo theo sự tăng trưởng tiền tệ cao. Nhưng đây cũng chưa thể được coi là
một nguyên nhân đầy đủ.
+ Quan điểm thứ 3: Lạm phát nhu cầu và chi phí đẩy.
Lạm phát nhu cầu ( lạm phát cầu-kéo): Xảy ra khi những nhà hoạch định
chính sách theo đuổi chính sách phát triển “nóng” nền kinh tế làm tổng cầu tiền tệ

tăng cao. Quan điểm này coi lạm phát như là cầu quá mức đối với nhiều mặt hàng
trên thị trường.
6


Bài tập lớn môn Kinh tế học

Cao học QLKT 2017-2

Lạm phát chi phí ( lạm phát chi phí đẩy): Xảy ra do giá các yếu tố đầu vào
của sản xuất như: Giá những nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu tăng cao hoặc giá
nhân công tăng cao đẩy giá hàng hóa dịch vụ tăng theo. Trong hoàn cảnh sản xuất
không tăng hoặc tăng ít mà chi phí tăng lên ( trước hết là chi phí nguyên, nhiên,
vật liệu và chi phí nhân công) thì sẽ sinh ra lạm phát chi phí đẩy.
Nhìn chung, cả ba quan điểm này đều cho rằng nguyên nhân làm tăng giá cả
là nguyên nhân gây ra lạm phát.
Theo phương thức thứ hai: Nguyên nhân của lạm phát có thể xét theo hai
cách.
+ Cách thứ nhất: Xét theo nguồn gốc gây ra lạm phát.
Nguyên nhân cơ bản sâu xa: Nền kinh tế quốc dân bị mất cân đối, sản xuất
sút kém, ngân sách quốc gia bị thâm hụt dẫn đến lạm phát.
Nguyên nhân trực tiếp: cung cấp tiền tệ tăng trưởng qua mức cần thiết.
Nguyên nhân quan trọng: Là hệ thống chính trị bị khủng hoảng do những
tác động bên trong hoặc bên ngoài, làm cho lòng tin của dân chúng vào chế độ của
Nhà nước bị xóa mờ, từ đó làm cho uy tín và sức mua của đồng tiền bị giảm sút,
họ không tiêu xài hoặc đánh thấp giá trị của giấy bạc mà Nhà nước phát hành.
+ Cách thứ hai: Nguyên nhân chủ yếu xét theo chủ quan và khách quan:
Nguyên nhân chủ quan: Bắt nguồn từ những chính sách quản lý kinh tế
không phù hợp của nhà nước như: chính sách cơ cấu kinh tế, chính sách lãi suất,
chính sách thuế…làm cho nền kinh tế bị mất cân đối, hiệu quả sản xuất bị sút kém

ảnh hưởng đến nền tài chính quốc gia. Một khi ngân sách bị thâm thủng thì nhà
nước phải tăng thì nhà nước phải tăng phát hành. Đặc biệt với một số quốc gia
trong những điều kiện nhất định, nhà nước chủ trương dùng lạm phát như công cụ
để thực thi chính sách phát triển kinh tế.
Nguyên nhân khách quan: Như thiên tai, động đất, sóng thần là nguyên
nhân bất khả kháng, hoặc nguyên nhân nền kinh tế bị tàn phá sau chiến tranh, tính
hình biến động của thị trường nhiên liệu, vàng, ngoại tệ trên thế giới.
1.5 Các phương pháp đo lường lạm phát
7


Bài tập lớn môn Kinh tế học

Cao học QLKT 2017-2

1.5.1. Chỉ số giá tiêu dùng CPI:
CPI được sử dụng một cách phổ biến trong việc đánh giá mức lạm phát. CPI đo
lường mức giá trung bình của một nhóm hàng hóa và dịch vụ cần cho tiêu dùng của
các hộ gia đình trong một gia giai đoạn nhất định. Chỉ số CPI được tính bằng cách so
sánh giá trị hiện tại và giá trị tại kỳ gốc của rổ hàng hóa được chọn theo quy định:
CPI năm hiện tại – CPI năm trước
Tỉ lệ lạm phát =
CPI năm trước
Ưu điểm : Cho phép so sánh sự biến động mức giá tiêu dùng theo thời gian.
Nhược điểm: Không phản ánh được sự thay đổi trong cơ cấu tiêu dùng, đồng
thời cũng không phản ánh được sự thay đổi về chất lượng của hàng hóa dịch vụ
Ở Việt Nam, CPI được tính toàn quốc và cho từng địa phương, chỉ số giá
bình quân được thông báo hàng tháng, tổng hợp của nhiều tháng và cho cả năm
được công bố cùng chỉ số vàng và chỉ số đô la Mỹ.
1.5.2. Chỉ số giảm phát tổng sản phẩm quốc nội:

Chỉ số giảm phát GDP là chỉ số tính theo phần trăm phản ánh mức giá chung
của tất cả các loại hàng hóa, dịch vụ sản xuất trong nước. Chỉ số điều chỉnh GDP
cho biết một đơn vị GDP điển hình của kỳ nghiên cứu có mức giá bằng bao nhiêu
phần trăm so với mức giá của năm cơ sở
GDP thực tế
Chỉ số giảm phát GDP =
GDP danh nghĩa
Chỉ số giảm phát GDP năm hiện tại – Chỉ số giảm phát GDP năm gốc

Tỉ lệ lạm phát =
Chỉ số giảm phát GDP năm gốc

Ưu điểm: Phản ánh được sự thay thế giữa các hàng hóa, dịch vụ với nhau.
Nhược điểm: Chỉ phản ánh mức giá của những hàng hóa sản xuất trong
nước ( vì GDP chỉ tính cho sản phẩm trong nước), không phản ánh được sự giảm
sút phúc lợi của người tiêu dùng trong trường hợp phải tiêu dùng ít hơn một loại
hàng hóa nào đó.
8


Bài tập lớn môn Kinh tế học

Cao học QLKT 2017-2

1.5.3. Chỉ số lạm phát cơ bản:
Chỉ số lạm phát cơ bản cơ bản có cách tính tương tự như chỉ số CPI nhưng
loại trừ một số mặt hàng dễ thay đổi giá như lương thực và năng lượng. Hiện nay
trên thế giới có nhiều phương pháp đo lường lạm phát cơ bản nhưng có thể cho
chúng vào ba nhóm chính:
Nhóm phương pháp cơ học: Việc tính toán theo phương pháp này được thực

hiện bằng cách loại bỏ một số mặt hàng khỏi rổ CPI với nguyên tắc loại bỏ những
hàng hóa đặc trưng bởi những cú sốc mạnh ( có tính mùa vụ hay liên quan tới
cung và giá cả không được hình thành bởi thị trường).
Nhóm phương pháp thống kê: Loại bỏ tác động của những thay đổi thái quá
của giá cả ảnh hưởng tới tỷ lệ lạm phát chung. Nhóm mặt hàng bị loại trừ thay đổi
theo từng tháng và phụ thuộc vào độ biến động giá cả của hàng hóa đó. Các
phương pháp thống kê phổ biến nhất bao gồm phương pháp bình quân thu gọn và
phương pháp bình quân gia quyền cộng dồn.
Phương pháp hồi quy: Sử dụng mô hình hồi quy trong kinh tế lượng để đưa
ra các số liệu thực tế của các biến số vào đánh giá lạm phát cơ bản.
1.6 . Nguyên nhân của lạm phát:
1.6.1. Lạm phát do cầu kéo:
Nguyên nhân do tổng cầu AD- tổng chi tiêu của xã hội tăng lên, vượt quá
mức cung ứng hàng hóa của xã hội dẫn đến áp lực làm tăng giá cả. Nói cách khác,
bất kỳ lý do nào làm cho tổng cầu tăng lên đều dẫn đến lạm phát về ngắn hạn.
Giải thích bằng mô hình:
AS

AD1
AD0
0
9


Bài tập lớn môn Kinh tế học

Cao học QLKT 2017-2

Tổng phản ánh nhu cầu có khả năng thanh toán về hàng hóa và dịch vụ của
xã hội. Vậy các lý do làm tổng cầu tăng lên là:

Chi tiêu Chính phủ tăng: Tổng cầu tăng trực tiếp thông qua các khoản đầu
tư thuộc lĩnh vực Chính phủ quản lý hoặc có thể gián tiếp thông qua các khoản chi
phúc lợi xã hội tăng và kết quả là giá cả hàng hóa tăng lên. Khi nhu cầu Chính phủ
tăng lên dẫn đến bội chi thì việc phát hành tiền và đi vay từ các ngân hàng thương
mại để bù đắp thiếu hụt rất dễ gây ra lạm phát cao.
Chi tiêu hộ gia đình tăng: Do mức thu nhập thực tế tăng lên, lãi suất giảm,
do điều kiện vay tiêu dùng thuận lợi…thúc đẩy AD dịch phải => tạo áp lực lên
lạm phát.
Nhu cầu đầu tư của các Doanh nghiệp tăng lên: Xuất phát từ việc dự đoán
về triển vọng phát triển kinh tế, khả năng mở rộng thị trường, do lãi suất đầu tư
giảm, điều kiện vay vốn đầu tư dễ dàng hơn…
Nhu cầu của nước ngoài: Các yếu tố như tỷ giá, giá cả hàng hóa nước
ngoài so với trong nước và thu nhập bình quân của thị trường nước ngoài, có
những ảnh hưởng quan trọng đến nhu cầu hàng hóa nhập khẩu và do đó ảnh hưởng
đến tổng cầu cũng như mức giá chung nội địa.
Thuế giảm: Dẫn đến thu nhập của dân chúng tăng, kích thích tiêu dùng
Cung tiền tăng: làm cho lãi suất thực giảm, kích thích đầu tư và xuất khẩu
ròng, tăng cầu.
1.6.2. Lạm phát do chi phí đẩy:
Đặc điểm quan trọng của lạm phát chi phí đẩy là áp lực tăng giá cả xuất
phát từ sự tăng lên cầu chi phí sản xuất vượt quá mức tăng của năng xuất lao động
và làm giảm mức cung ứng hàng hóa của xã hội. Do một số nguyên nhân sau:
+ Mức tăng tiền lương vượt quá mức tăng của năng suất lao động ( thị
trường lao động khan hiếm, yêu cầu tăng lương của công đoàn, lạm phát dự tính
tăng)
+ Do sự tăng lên của mức lợi nhuận ròng của người sản xuất đẩy giá cả
hàng hóa tăng lên.
10



Bài tập lớn môn Kinh tế học

Cao học QLKT 2017-2

+ Do giá cả nội địa của hàng hóa nhập khẩu tăng lên.
+ Tăng thuế và các nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước
1.6.3. Các nguyên nhân khác: :
Ngoài các nguyên nhân đã đề cập ở trên, một số nguyên nhân khác cũng gây
ra lạm phát như: Tâm lý dân cư, khi người dân không tin tưởng vào đồng tiền của
Nhà nước, họ sẽ không giữ tiền mà đẩy vào lưu thông bằng cách mua hàng hóa dự
trữ, hoặc đầu tư vào lĩnh vực nào đó… Như thế cầu sẽ tăng lên mà cung không
đáp ứng được, cân bằng cung cầu hàng hóa trên thị trường không còn nữa, đẩy giá
lên cao, từ đó gây lạm phát. Thâm hụt ngân sách cũng có thể là một nguyên nhân
dẫn đến tăng cung ứng tiền tệ và gây lạm phát cao. Bên cạnh những nguyên nhân
liên quan đến chính sách của Nhà nước, chính sách thuế, chính sách cơ cấu không
hợp lý, mất cân đối cung xảy ra lạm phát.

11


Bài tập lớn môn Kinh tế học

Cao học QLKT 2017-2
CHƯƠNG 2:

THỰC TRẠNG LẠM PHÁT CỦA VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM
2013-2017. NGUYÊN NHÂN GÂY NÊN LẠM PHÁT THỜI KỲ NÀY.
2.1. Thực trạng lạm phát ở Việt Nam
Trong những năm gần, Kinh tê Việt Nam dần phát triển ổn định duy trì mức
tăng trưởng kinh tế trên 6% trên cơ sở đó thì lạm phát cũng được giữ ổn định

không tăng quá cao và nằm trong mức được Nhà nước điều hành.
Diễn biến lạm phát của việt nam qua các năm từ 2013-2017 :
Năm
Chỉ số Lạm
phát

2013

2014

2015

2016

2017

6,04%

1,84%

0,6%

4,74%

3,53%

2.2. Tình hình lạm phát ở Việt Nam trong nhưng năm 2013-2017:
2.2.1. Diễn biến lạm phát trong năm 2013:
Năm 2013: chỉ số giá tiêu dùng CPI cả năm 2013 tăng 6,04%. Chỉ số giá
tiêu dùng tháng 12/2013 tăng 0,51 % so với tháng trước và tăng 6,04% so với

tháng 12/2012. Mức tăng 6,04% của giá cả năm 2013 cũng được ghi nhận là thấp
nhất trong vòng 10 năm trở lại đây. Từ mức tăng 1,31% vào tháng 2/2013 do tác
động mang tính thời vụ của tết Nguyên Đán Quý tỵ, CPI giảm gần như thẳng đứng
về mức (-0,19% ) trong tháng 3/2013, tăng rất khẽ 0,02% vào tháng 4/2013 phần
lớn nhờ quyết định hành chính, rồi lại âm trở lại (-0,06%) ở tháng 5/2013. Khi đó,
mối lo giảm phát và sức khỏe nền kinh tế nền kinh tế tiếp tục đi xuống và được
nhiều chuyên gia kinh tế đặt ra trong bối cảnh cả sản xuất và tiêu dùng đều tăng ở
mức thấp. Ngoại trừ chỉ số tồn kho tiếp tục tăng cao ở mức 13,1%, các chỉ tiêu
khác như chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 5% thấp hơn con số 5,9% của năm
2012, chỉ số lao động tăng 0,1%, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
xã hội tăng 4,6% tiếp tục ở mức thấp trong nhiều năm trở lại đây. Hai tháng kế
tiếp, CPI đã tăng nhẹ trở lại nhờ các đợt điều chỉnh giá xăng dầu, trong đó đã có
thời điểm giá xăng tăng lên mức cao kỷ lục ở mức 24.570 đồng/lít. Nhờ các tác
động này CPI đã thoát khỏi chuỗi các tháng liên tục âm hoặc tăng thấp để rồi tăng
12


Bài tập lớn môn Kinh tế học

Cao học QLKT 2017-2

vọt vào các tháng sau đó, mà đỉnh điểm là mức tăng 1,06% vào tháng 9/2013 do tác
động đến từ việc tăng học phí các cấp và phí khám chữa bệnh tại các bệnh viện
công.
Việc CPI liên tiếp tăng khá cao không gây bất ngờ cho giới quan sát bởi
việc điều chỉnh các dịch vụ công kia được thực hiện theo lộ trình với sự điều chỉnh
khá lớn, đồng thời những tác động này chỉ mang tính nhất thời tại thời điểm các
quyết định có hiệu hiệu lực. Nếu loại trừ các yếu tố tăng giá trên, CPI giai đoạn đó
tăng bình quân 0,6%/tháng phản ánh phần nào kinh tế có khởi sắc hơn.
Sau 11 tháng năm 2013, chỉ số tồn kho còn 9,7%, chỉ số sản xuất công

nghiệp tăng 5,4%, chỉ số sử dụng lao động tăng 4,4%, tổng mức bán lẻ hàng hóa
và doanh thu dịch vụ xã hội tăng 5,5% so với cùng kỳ năm trước.
BIỂU ĐỒ DIỄN BIẾN CPI Ở VIỆT NAM NĂM 2013

(Số liệu của Tổng cục thống kê: )
Khái quát lại:
Điểm sáng của bức tranh kinh tế -xã hội năm 2013 là: Kinh tế vĩ mô cơ bản
giữ ổn định. Lạm phát được kiểm soát ở mức thấp nhất. Sản xuất công nghiệp có
dấu hiệu phục hồi dần, nhất là ngành công nghiệp chế biến, chế tạo. Xuất khẩu
tăng nhanh, cân đối thương mại theo hướng tích cực. Tăng trưởng tín dụng vào
những tháng cuối năm có những cải thiện rõ rệt. Thu hút đầu tư nước ngoài có
13


Bài tập lớn môn Kinh tế học

Cao học QLKT 2017-2

nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, năm qua
kinh tế-xã hội nước ta vẫn còn những bất cập và đây là khó khăn, thách thức
chúng ta phải đối mặt trong năm 2014: Lạm phát ở mức an toàn nhưng còn tiềm ẩn
nhiều nguy cơ. Cân đối Ngân sách tiếp tục gặp nhiều khó khăn trong điều kiện tốc
độ phục hổi của sản xuất kinh doanh trong nước còn chậm. sức cầu của nền kinh tế
yếu. Khả năng hấp thụ vốn của doanh nghiệp thấp. hàng tồn kho tuy giảm nhưng
vẫn còn ở mức cao. Xuất khẩu mặc dù có nhiều cải thiện nhưng ưu thế thuộc về khu
vực có vốn đầu tư nước ngoài với những mặt hàng gia công là chủ yếu, giá trị gia
tăng thấp. Tốc độ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước diễn ra chậm. Năng lực
quản lý điều hành sản xuất của nhiều doanh nghiệp còn yếu dẫn đến hiệu quả sản
xuất thấp hoặc thua lỗ khi phải đương đầu với khó khăn thử thách.
2.2.2. Diễn biến lạm phát trong năm 2014:

Kinh tế vĩ mô tiếp tục ổn định, tăng trưởng kinh tế phục hồi là nhận định
của Bộ kế hoạch và Đầu tư. Tổng cục thống kê, cơ quan thuộc bộ này nhìn nhận,
mức tăng trưởng năm 2014 cao hơn mức tăng 5,25% của năm 2012 và mức tăng
5,42% của năm 2013 cho thấy dấu hiệu tích cực của nền kinh tế.
Tuy nhiên, mổ xẻ sâu hơn, một số chuyên gia kinh tế cho rằng trong nhiều
trường hợp thì GDP càng tăng trưởng thì nguồn lực càng mất đi. Và ở Việt Nam,
tăng lên vài % GDP không phải là điều quá khó.
Đầu tháng 12/2014, công bố báo cáo về tình hình kinh tế Việt Nam, Ngân
hàng Thế giới tại Việt Nam (World Bank) cho rằng hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp trong nước vẫn
tiếp tục trong tình trạng khá tương phản trong quá trình phục hồi kinh tế. Vẫn theo
nhìn nhận của World Bank thì khu vực có vốn đầu tư nước ngoài hiện vẫn là nguồn
tăng trưởng quan trọng của nèn kinh tế Việt Nam khi đóng góp gần 20% GDP, 22%
tổng vốn đầu tư, 2/3 kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và tạo ¼ việc làm cho khu vực
doanh nghiệp chính thức. Và trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài xuất siêu cao
hơn năm trước thì khu vực kinh tế trong nước lại nhập siêu cao hơn 2013.

14


Bài tập lớn môn Kinh tế học

Cao học QLKT 2017-2

Đáng chú ý, Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam
với kim ngạch ước tính đạt 43,7 tỷ USD, tăng 18,2% so với năm 2013. Nhập siêu
cả năm từ Trung Quốc ước tính đạt 28,9 tỷ USD, tăng 21,8% so với năm trước.
Đây hẳn là các con số không vui, khi giảm lệ thuộc vào kinh tế Trung Quốc
là vẫn đề được đặt ra rất mạnh mẽ trong nhiều phiên thảo luận tại nghị trường
trong hai kỳ họp Quốc hội năm 2014.

Luôn song hành cùng với tăng trưởng trong các cuộc tranh luận về kinh tế vĩ
mô chính là lạm phát. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12/2014 tăng 1,84% so với
cùng kỳ năm 2013 được Tổng cục thống kê công bố chiều 27/12 đã không còn bất
ngờ khi từ giữ tháng 12 một số dự báo đã đưa ra xấp xỉ 2%. Báo cáo của Ủy ban
kinh tế Quốc hội đã phản ánh một số ý kiến cho rằng, kết quả CPI thấp từ 20122014 là biểu hiện các chính sách kinh tế có phần thắt chặt đã tác động trực tiếp đến
doanh nghiệp, việc làm, thu ngân sách, nợ xấu, tăng trưởng, làm giảm tổng cầu.
Sau khi công bố con số 1,84%, Tổng cục thống kê cho rằng: Mục tiêu kiểm
soát lạm phát của Chính phủ tiếp tục được thực hiện thành công, góp phần quan
trọng giúp các doanh nghiệp giảm chi phí đầu vào, hạ giá thành sản phẩm, kích
thích tiêu dùng, thúc đẩy tăng trưởng.
Tóm lại, kinh tế năm 2014 đã cho tín hiệu phục hồi rõ nét. Tỷ lệ tăng trưởng
theo quý ngày càng tăng, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng cao nhất và chỉ số hàng
tồn kho tăng thấp.
BIỂU ĐỒ DIỄN BIẾN CPI Ở VIỆT NAM NĂM 2014
1

0,8

0,11

0,69

0,6

0,55

0,4

0,3


0,2

0,08

0,23

0,22

0,2

0,4
0,11

0
-0,2
-0,4

-0,42

T1

T2

T3

-0,27

T4

T5


T6 T7

T8

T9 T10

-0,24

T11 T12

15


Bài tập lớn môn Kinh tế học

Cao học QLKT 2017-2

((Số liệu của Tổng cục thống kê )
Theo báo cáo do Tổng cục Thống kê công bố ngày 24/12, chỉ số CPI của
Việt Nam Giảm 0,24% trong tháng 12, CPI cả năm 2014 chỉ tăng 4,09% so với
năm 2013.
Về lạm phát, tỷ lệ lạm phát của các tháng năm 2014 so với cùng kỳ đạt cao
nhất vào tháng 1 cũng chỉ là 5,45%. Kể từ tháng 6, tỷ lệ tăng của CPI ngày càng
giảm. CPI tháng 12 chỉ tăng 1,84% so với cùng kỳ năm 2013, kéo tỷ lệ lạm phát
bình quân tháng chỉ còn 4,09%/năm, thấp hơn mức trung bình của năm 2013 là 2,5
điểm phần trăm.
Tính đến ngày 15/12/2014, tổng chi ngân sách nhà nước ước đạt 968,5
nghìn tỷ, bằng 96,2% dự toán năm. Tính đến ngày 27/12/2014, tổng phương tiện
thanh toán tăng 15,65% và tín dụng tăng 12,62% so với cuối năm 2013. Như vậy,

với thực tế về số liệu chi ngân sách nhà nước, cung tiền và tín dụng năm 2014 đều
gần bằng và vượt mức của năm 2013, nhưng lạm phát lại thấp hơn cho thấy, lạm
phát có những nguyên nhân ngoài chính sách tiền tệ và tài khóa, như: sức cầu còn
yếu, giá xăng dầu sụt giảm liên tục...
Theo Tổng cục Thống kê, trong 12 tháng vừa qua, nhóm hàng có đóng góp
nhiều nhất vào sự gia tăng CPI vẫn là hàng ăn và dịch vụ ăn uống (chiếm 38,8%),
thứ đến là giáo dục (14,2%), nhà ở và vật liệu xây dựng (9,3%), nhóm hàng giao
thông chỉ đóng góp 4%. Với sự điều chỉnh giảm liên tục của giá xăng dầu trong
nước, chi phí sinh hoạt cho nhóm hàng giao thông sẽ giảm đi, từ đó tác động làm
giảm CPI.
Con số lạm phát năm 2014 đã thấp ngoài dự đoán của Tổng cục Thống kê
khi 12 tháng năm 2014 chỉ tăng 1,86%. Đây là mức lạm phát thấp hơn cả những
năm 1996-1999.
2.2.3. Diễn biến lạm phát trong năm 2015
16


Bài tập lớn môn Kinh tế học

Cao học QLKT 2017-2

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, đến tháng 12/2015, CPI đã tăng 0,6%
so với tháng 12/2014. Nếu so với mục tiêu “khoảng 5%” tại Nghị quyết số 01/NQCP ngày 03/01/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo
điều hành thực Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước
(NSNN) năm 2015 thì diễn biễn của CPI đến cuối năm đã có một khoảng cách rất
xa so với dự báo và chỉ bằng khoảng 12%. Số liệu thống kê cũng cho thấy, ngoại
trừ năm 2000 (CPI giảm 0,6%) thì mức tăng 0,6% năm 2015 là năm CPI tăng thấp
nhất trong khoảng thời gian 15 năm qua, đồng thời cũng nằm trong số rất ít các
năm có CPI thấp trong khoảng thời gian 25 năm kể từ 1990.


Thứ hai, xu hướng CPI giảm dần vào các tháng cuối năm đã bắt đầu xuất
hiện trong những năm gần đây thay thế cho xu hướng giá tiêu dùng tăng từ tháng 9
tới cuối năm của những năm trước đây.
Từ số liệu CPI tại các tháng trong năm 2015 so với tháng 12 năm trước
trong các năm gần đây thì thấy, mức độ tăng giá tiêu dùng liên tục năm sau thấp
hơn năm trước và xu hướng vào các tháng cuối năm, CPI tăng chậm lại đã xuất
hiện khá rõ.
Thứ ba, CPI giảm mạnh liên tục, năm sau chỉ bằng khoảng 1/3 so năm trước
là mức nằm ngoài hầu hết các dự báo.
17


Bài tập lớn môn Kinh tế học

Cao học QLKT 2017-2

CPI tăng thấp hơn so với dự kiến của Chính phủ trong năm 2015 đã được
một số chuyên gia dự báo từ trước và thậm chí là ngay từ đầu năm, song với mức
tăng thấp đến 0,6% ở cuối năm so tháng 12 năm trước thì đây rất ít các chuyên gia
dự tính tới.
Tính bình quân mỗi tháng trong năm 2015, CPI chỉ tăng với mức 0,05%,
trong khi đó, mức bình quân của các năm 2013 là: 0,50%; 2014: là 0,17%. Như
vậy, từ năm 2013 tới 2015, CPI mỗi năm giảm đi khoảng 3 lần so với năm trước
liền kề.
Nguyên nhân tác động tới CPI năm 2015
CPI là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp chịu sự tác động của rất nhiều các yếu tố
khác nhau. Tuy nhiên, từ diễn biến thực tế của nền kinh tế, có thể giải thích các
nguyên nhân tác động tới CPI từ sự tác động của một số yếu tố sau:
Thứ nhất, giá xăng dầu trên thị trường thế giới giảm mạnh. Giá dầu thô trên
thị trường thế giới đầu năm 2015 giao dịch với mức khoảng 65 - 70 USD/thùng,

đến cuối năm khoảng 35 USD/thùng, giảm khoảng 30 USD/thùng so với đầu năm.
Việc giá dầu thô giảm thấp đã kéo theo giá xăng dầu nhập khẩu giảm và do vậy giá
xăng trong nươc cũng giảm mạnh. Giá xăng giảm tới trên 30% đã làm cho giá cả
nhiều sản phẩm tiêu dùng giảm theo và chỉ số giá tiêu dùng cũng giảm.
Thứ hai, chính sách tài khóa thắt chặt của Chính phủ. Việc ổn định kinh tế
vĩ mô là mục tiêu quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế năm 2015 nên
chính sách tài khóa luôn được kiểm soát một cách chặt chẽ. Hơn nữa, thu ngân
sách nhà nước hiện nay cũng gặp nhiều khó khăn so với trước, song nhu cầu chi
tiêu vẫn rất lớn, do vậy thâm hụt ngân sách luôn ở mức cao nên Chính phủ siết
chặt chi tiêu. Đây cũng là nguyên nhân làm cho cầu tiêu dùng thấp và giá cả
không thể tăng cao như những năm trước.
Thứ ba, cầu tiêu dùng mặc dù đã được cải thiện, song vẫn thấp hơn so với
thời kỳ trước khủng hoảng tài chính thế giới. Những năm trước khủng hoảng
(2006 – 2007), tốc độ tăng trưởng tiêu dùng trong nước hàng năm là trên 14%,
trong khi đó tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt mức khoảng 7%, tồn kho sản
18


Bài tập lớn môn Kinh tế học

Cao học QLKT 2017-2

phẩm chế tạo, chế biến là khoảng 60 - 65%. Năm 2015, tăng trưởng kinh tế đạt
6,68%, theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tính chung cả năm, tổng mức bán lẻ
hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tính chỉ tăng khoảng 9,4% và nếu
loại trừ yếu tố giá thì chỉ tăng khoảng 8,3%, tồn kho sản phẩm chế tạo, chế biến là
trên 72%. Như vậy, nếu so với những năm trước khủng hoảng tài chính thế giới thì
tốc độ tăng tiêu dùng của Việt Nam còn thấp hơn nhiều. Điều đó cho thấy cầu tiêu
dùng vẫn còn hạn chế và đó là một trong những nguyên nhân làm cho giá cả tiêu
dùng tăng thấp.

Thứ tư, những bất ổn về chính trị - xã hội thế giới. Những biến động của
tình hình chính trị - xã hội thế giới, những xung đột và bất ổn về tranh chấp lãnh
thổ bùng phát ở nhiều nơi đã liên tiếp tạo ra những rủi ro bất ngờ trong cuộc sống
đã làm cho người dân thay đổi hành vi tiêu dùng theo hướng tiết kiệm hơn, chi
tiêu ít hơn và tăng tích lũy.
Thứ năm, thu nhập của người lao động tăng chậm lại, đặc biệt là lương của
công chức và viên chức trong 2 năm gần đây không được điều chỉnh tăng.
Thứ sáu, hành vi tiêu dùng của dân cư bước đầu đã có những thay đổi theo
hướng tiết kiệm. Những năm gần đây và dự báo cả trong tương lai gần, nguy cơ và
khả năng xảy ra bất ổn định trong nền kinh tế trong và ngoài nước vẫn còn khá
cao, buộc người tiêu dùng phải thận trọng trong chi tiêu và mua sắm, đặc biệt là
chi tiêu trong các dịp lễ tết, tăng mức độ tiết kiệm. Ngoài ra, từ thực tiễn cuộc
sống và đặc biệt là sự tác động của quá trình hội nhập, giao lưu kinh tế, văn hóa
quốc tế ngày càng mở rộng, nhận thức của người Việt Nam về cuộc sống đã có sự
thay đổi và đây cũng có thể là bắt đầu một thời kỳ, thay đổi quan niệm về tiêu
dùng theo hướng giảm bớt chi cho ăn uống, tăng dần chi cho lĩnh vực học tập, sức
khỏe, du lịch và cuộc sống thuộc lĩnh vực tinh thần.
2.2.4. Diễn biến lạm phát trong năm 2016
năm 2016 được coi là thành công trong việc kiểm soát lạm phát trong điều
kiện giá một số mặt hàng thiết yếu tăng trở lại nhưng vẫn tạo điều kiện để điều
chỉnh giá một số mặt hàng do Nhà nước quản lý tiệm cận dần theo giá thị trường.
19


Bài tập lớn môn Kinh tế học

Cao học QLKT 2017-2

Theo đó, CPI tháng 12/2016 tăng 0,23% so với tháng trước. CPI tháng
12/2016 tăng 4,74% so với tháng 12/2015, bình quân mỗi tháng tăng 0,4%.

Tính chung CPI bình quân năm 2016 tăng 2,66% so với bình quân năm
2015. Mức tăng CPI tháng 12/2016 so với cùng kỳ năm 2015 và mức tăng CPI
bình quân năm 2016 so với bình quân năm 2015 tăng cao hơn so với năm trước,
nhưng thấp hơn nhiều so với mức tăng CPI bình quân của một số năm gần đây,
đồng thời vẫn nằm trong giới hạn mục tiêu 5% mà Quốc hội đề ra.
Nhóm dịch vụ y tế là một trong những yếu tố quan trọng khiến CPI năm
2016 tăng
Giải thích một số yếu tố gây tăng giá trong năm 2016, theo đánh giá của
Tổng cục Thống kê, do điều hành của Chính phủ, giá dịch vụ y tế tăng theo Thông
tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC, ngày 29/10/2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài
chính có hiệu lực từ ngày 1/3/2016, nên giá các mặt hàng dịch vụ y tế tăng 77,57%
làm cho chỉ số CPI tháng 12/2016 tăng khoảng 2,7% so với tháng 12 năm trước.
Bên cạnh đó, thực hiện lộ trình tăng học phí theo Nghị định số 86/2015/NĐCP ngày 02/10/2015 của Chính phủ, cả nước có 53 tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương đã tăng học phí các cấp học làm cho chỉ số giá nhóm giáo dục tháng
12 năm 2016 tăng 12,5% so với tháng 12 năm trước. Điều này tác động tới chỉ số
CPI năm 2016 tăng khoảng 0,58% so tháng 12 năm trước.
Năm 2016 tính đến ngày 20/12/2016 giá xăng dầu trong nước được điều
chỉnh 12 đợt tăng.
Theo đó, giá xăng dầu trong quý II tăng 1,1%, quý III tăng 6,5% và quý IV
tăng 5,69% so với quý trước.
Thời tiết khắc nghiệt, rét hại, rét đậm vào tháng 2 năm 2016 trên toàn miền
Bắc, lũ lụt tại các tỉnh miền Trung vào tháng 10, tháng 11, tháng 12 năm 2016 đã
ảnh hưởng đến giá rau xanh, rau tươi tăng từ 15-50%.
Trong tháng 4/2016 và tháng 5/2016, tác động của khô hạn ở miền Trung,
Tây Nguyên và xâm nhập mặn tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long đã đẩy giá

20


Bài tập lớn môn Kinh tế học


Cao học QLKT 2017-2

lúa gạo trên thị trường tăng. Chỉ số giá nhóm lương thực tháng 12 năm 2016 tăng
2,57% so với tháng 12 năm trước…
Tuy nhiên, bên cạnh những yếu tố gây tăng giá, trong năm 2016 cũng có
những yếu tố góp phần kiềm chế chỉ số CPI.
Đó là: chỉ số giá nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống năm 2016 (nhóm chiếm
tỷ trọng lớn nhất trong 11 nhóm hàng chính) chỉ tăng 2,36% so với năm trước,
thấp hơn nhiều so với mức 4% của năm 2014 hay mức 8,12% của năm 2012.
Bên cạnh đó, giá các mặt hàng thiết yếu trên thế giới khá ổn định, một số mặt
hàng có xu hướng giảm mạnh trong quý I và quý III như giá nhiên liệu, chất đốt, sắt
thép nên chỉ số giá nhập khẩu năm 2016 so năm 2015 giảm 5,35%, chỉ số giá xuất
khẩu giảm 1,83%; chỉ số giá sản xuất sản phẩm công nghiệp (PPI) giảm 0,49%.
Năm 2016, giá xăng dầu bình quân giảm 15,95% so với năm trước và giảm
3,35% so tháng 12 năm trước, kéo theo chỉ số giá nhóm hàng “giao thông” năm
2016 giảm 7,31% so với năm trước và giảm 1,12% so tháng 12 năm trước.
Giá gas sinh hoạt trong nước cũng được điều chỉnh theo giá gas thế giới,
tháng 12 năm 2016 giá gas giảm 1,63% so với tháng 12 năm trước.
Theo đánh giá của Tổng cục Thống kê, lạm phát cơ bản tháng 12/2016 tăng
0,11% so với tháng trước và tăng 1,87% so với cùng kỳ năm trước. Lạm phát cơ
bản bình quân năm 2016 tăng 1,83% so với bình quân năm 2015.
Bình quân năm 2016 so với năm 2015, lạm phát chung có mức tăng cao hơn
lạm phát cơ bản, điều này phản ánh biến động giá do yếu tố thị trường có mức
tăng cao, đó là giá lương thực thực phẩm, giá xăng dầu và yếu tố điều hành giá cả
qua việc điều chỉnh tăng giá dịch vụ y tế và giáo dục. Mức tăng của lạm phát cơ từ
tháng 1 đến tháng 12 năm nay so cùng kỳ có biên độ dao động trong khoảng khá
hẹp từ 1,64% đến 1,88%, điều này thể hiện chính sách tiền tệ đang được điều hành
ổn định, giúp ổn định kinh tế vĩ mô và kiểm soát lạm phát.
2.2.5. Diễn biến lạm phát trong năm 2017:

CPI bình quân năm 2017 tăng 3,53% so với năm 2016 và tăng 2,6% so với
tháng 12/2016. Như vậy, mục tiêu kiểm soát lạm phát, giữ mức CPI bình quân
21


Bài tập lớn môn Kinh tế học

Cao học QLKT 2017-2

năm 2017 dưới 4% đã đạt được trong bối cảnh điều chỉnh được gần hết giá các
mặt hàng do Nhà nước quản lý đặt ra trong năm 2017.

Giải thích một số yếu tố gây tăng giá trong năm 2017, giá dịch vụ y tế tăng
bước 2 theo Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 29/10/2015 của
Bộ Y tế và Bộ Tài chính tại 27 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thông tư
số 02/2017/TT-BYT ngày 15/3/2017 của Bộ Y tế quy định mức khung tối đa giá
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với người không có thẻ bảo hiểm y tế thuộc các
bệnh viện hạng đặc biệt, hạng I do Bộ Y tế và các bộ, ngành quản lý. Tính đến
ngày 20/12/2017, đã có 45 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương điều chỉnh giá
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với người không có thẻ bảo hiểm y tế. Vì vậy,
giá các mặt hàng dịch vụ y tế tăng 37,3% so với cuối năm 2016 và bình quân cả
năm 2017 tăng 57,91% so với năm 2016 làm cho CPI năm 2017 tăng khoảng
1,35% so với tháng 12/2016 và CPI bình quân năm 2017 tăng khoảng 2,04% so
với năm 2016.
Bên cạnh đó, thực hiện lộ trình tăng học phí theo Nghị định số 86/2015/NĐCP ngày 02/10/2015 của Chính phủ, các tỉnh đã tăng học phí các cấp học. Điều
này đã làm cho chỉ số giá nhóm giáo dục trong năm 2017 tăng 7,29% so với tháng
12/2016 và bình quân cả năm 2017 tăng 9,1% so với bình quân năm 2016, tác
động làm cho CPI năm 2017 tăng khoảng 0,41% so với tháng 12/2016 và CPI bình
quân năm 2017 tăng khoảng 0,5% so với năm 2016.


22


Bài tập lớn môn Kinh tế học

Cao học QLKT 2017-2

Đồng thời, mức lương tối thiểu vùng áp dụng cho người lao động ở các
doanh nghiệp cũng tăng từ ngày 01/01/2017. Mức lương cơ sở áp dụng cho cán
bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang từ ngày 01/7/2017 tăng 90.000
đồng/tháng đã làm cho giá một số loại dịch vụ như: dịch vụ sửa chữa đồ dùng gia
đình, dịch vụ bảo dưỡng nhà ở, dịch vụ điện, nước; dịch vụ thuê người giúp việc
gia đình tăng giá từ 3 - 8% so với năm 2016.
Bên cạnh đó, giá các mặt hàng đồ uống, thuốc lá và giá các loại quần áo
may sẵn tăng cao trong dịp Tết Nguyên đán do nhu cầu tăng. Bình quân năm 2017,
chỉ số giá các nhóm này lần lượt tăng 1,52% và 1,07% so với năm 2016. Giá gas
sinh hoạt cũng được điều chỉnh theo giá gas thế giới. Cụ thể, năm 2017 giá gas
tăng 15,91% so với năm 2016.
Ngoài ra, giá nhiên liệu trên thị trường thế giới trong năm 2017 tăng khá
mạnh, bình quân giá dầu Brent từ thời điểm ngày 01/01/2017 đến thời điểm ngày
20/12/2017 ở mức 54,49 USD/thùng, cao hơn nhiều so với mức 45,13 USD/thùng
của bình quân năm 2016. Trong nước, giá xăng dầu tính đến ngày 10/12/2017
được điều chỉnh 10 đợt tăng và 8 đợt giảm, hai đợt không đổi, tổng cộng giá xăng
tăng 1.040 đồng/lít; dầu diezel tăng 1.260 đồng/lít, làm cho giá xăng dầu bình
quân năm 2017 tăng 15,49% so với năm 2016, góp phần tăng CPI chung 0,64%.
Giá vật liệu xây dựng cũng tăng 5,23% do giá cát xây dựng tăng rất mạnh vào
tháng 5, tháng 6 và tháng 7/2017 do các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương siết
chặt việc quản lý khai thác cát và các cơ quan chức năng không cho phép khai thác
các mỏ mới. Giá sắt thép tăng do giá nguyên liệu đầu vào như phôi thép, than điện
tăng mạnh từ tháng 7 nên các nhà máy sản xuất thép đã tăng giá bán từ 5 - 10%.

Giá các mặt hàng thiết yếu trên thế giới có xu hướng tăng trở lại như giá
nhiên liệu, chất đốt, sắt thép… nên chỉ số giá nhập khẩu năm 2017 so năm 2016
tăng 2,57%, chỉ số giá xuất khẩu tăng 2,93%; chỉ số giá sản xuất công nghiệp
(PPI) tăng 2,82%.
Năm 2017 cũng được đánh giá là năm kỷ lục về số lượng cơn bão, áp thấp
nhiệt đới trên biển đông, có 16 cơn bão và 4 áp thấp nhiệt đới. Riêng cơn bão số
23


Bài tập lớn môn Kinh tế học

Cao học QLKT 2017-2

12 (Damrey) gây thiệt hại lớn nhất về người và vật chất cho các tỉnh miền Trung
làm cho chỉ số giá nhóm lương thực, thực phẩm tại các tỉnh này có mức tăng trong
tháng 11/2017 cao hơn các tỉnh khác.
Tổng cục Thống kê cũng chỉ ra, bên cạnh những yếu tố gây tăng giá, trong
năm 2017 cũng có những yếu tố góp phần kiềm chế CPI. Đó là, chỉ số giá nhóm
thực phẩm bình quân năm 2017 giảm 2,6% so với năm 2016 làm CPI chung giảm
khoảng 0,53%, chủ yếu giảm ở nhóm thịt tươi sống.
Tổng cục Thống kê cũng chỉ rõ, lạm phát cơ bản (CPI sau khi loại trừ lương
thực, thực phẩm tươi sống; năng lượng và mặt hàng do Nhà nước quản lý bao gồm
dịch vụ y tế và dịch vụ giáo dục) tháng 12/2017 tăng 0,11% so với tháng trước và
tăng 1,29% so với cùng kỳ.

Bình quân năm 2017 so với năm 2016, lạm phát chung có mức tăng cao hơn
lạm phát cơ bản, điều này phản ánh biến động giá do yếu tố thị trường có mức
tăng cao, đó là giá lương thực thực phẩm, giá xăng dầu và yếu tố điều hành giá cả
qua việc điều chỉnh tăng giá dịch vụ y tế và giáo dục. Bình quân năm 2017 lạm
phát cơ bản là 1,41% thấp hơn mức kế hoạch từ 1,6-1,8%, cho thấy chính sách tiền

tệ vẫn đang được điều hành ổn định.
CPI bình quân năm 2017 tăng 3,53% so với bình quân năm 2016, dưới mục
tiêu Quốc hội đề ra. CPI tháng 12/2017 tăng 2,6% so với tháng 12/2016, bình quân
mỗi tháng tăng 0,21%. CPI bình quân năm 2017 tăng chủ yếu là do các địa
phương điều chỉnh giá dịch vụ y tế, dịch vụ khám chữa bệnh. Có một số yếu tố
24


Bài tập lớn môn Kinh tế học

Cao học QLKT 2017-2

góp phần kiềm chế tốc độ tăng CPI năm nay như chỉ số giá nhóm thực phẩm bình
quân năm giảm 2,6% so với năm 2016 (chủ yếu giảm ở nhóm thịt tươi sống).
2.3. Những nguyên nhân ảnh hưởng đễn lạm phát ở Việt Nam.
2.3.1.Nguyên nhân khách quan:
Những nguyên nhân khách quan dẫn đến lạm phát là do những nguyên nhân khách
quan đến từ thị trường thế giới cũng như trong nước:
+ Giá nhiều loại hàng hóa nguyên, nhiên vật liệu chủ chốt như xăng dầu,
phôi thép, dầu mỏ…trên thị trường thế giới tăng cao đã tác động đến giá xăng dầu,
thép xây dựng, gas, phân bón..trong nước tăng cao, điều này ảnh hưởng đến sản
xuất, hay còn gọi là “chi phí đẩy”.
+ Giá vàng trên thị trường Thế giới tăng đột biến cũng khiến giá vàng trong
nước tăng mạnh gây tâm lý tăng giá lan tỏa sang các hàng hóa tiêu dùng khác trên
thị trường.
+ Dịch bệnh trên vật nuôi lan rộng và kéo dài làm giảm mạnh nguồn cung
thực phẩm và gia tăng chi phí chăn nuôi. Ngoài ra tình hình thời tiết khắc nghiệt
trong một số giai đoạn cũng làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Vì vậy ảnh hưởng đến nguồn cung ứng nông sản thực phẩm tại một số thời điểm
gây tăng giá hàng hóa.

+ Sức hút từ thị trường các nước lân cận ( Trung Quốc, Lào, Campuchia) do
chênh lệch giá một số mặt hàng khi trong nước thực hiện các chính sách bình ổn
giá. Thời gian qua nhiều mặt hàng, nhất là ở các mặt hàng lương thực, xăng dầu,
thực phẩm như thịt lợn, thủy sản, đã bị thu gom và xuất khẩu qua biên giới cũng
góp phần làm mất cân đối nguồn cung hàng hóa trong nước.
+ Việc điều chỉnh lương cơ bản làm chi phí sản xuất bị đẩy lên gây ra lạm
phát.
Từ những lý do trên, rõ ràng không thể nói nguyên nhân khách quan là yếu
tố chính làm nên tình hình lạm phát căng thẳng như hiện nay, mà nguyên nhân
chính phải năm ở những yếu tố nội tại của nền kinh tế.
2.3.2. Nguyên nhân chủ quan:
25


×