Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Quản lý bảo hiểm tài sản tại Công ty Bảo hiểm BIDV Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM THÙY LINH

QUẢN LÝ BẢO HIỂM TÀI SẢN TẠI CÔNG TY
BẢO HIỂM BIDV THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM THÙY LINH

QUẢN LÝ BẢO HIỂM TÀI SẢN TẠI CÔNG TY
BẢO HIỂM BIDV THÁI NGUYÊN
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ
THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN CHÍ THIỆN

THÁI NGUYÊN - 2019




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
được thực hiện nghiêm túc và mọi số liệu trong này được trích dẫn có nguồn
gốc rõ ràng.
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả luận văn

Phạm Thuỳ Linh


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Quản lý bảo hiểm tài sản tại Công
ty Bảo hiểm BIDV Thái Nguyên”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ,
động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu
sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học
tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, toàn thể các Giảng viên
trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã
nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức trong suốt quá trình theo học tại

trường và tạo điều kiện thuận lợi nhất trong thời gian học tập và nghiên cứu
nhằm hoàn thành chương trình Cao học.
Với tình cảm trân trọng nhất, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành, sâu
sắc tới PGS.TS. Trần Chí Thiện đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ trong quá
trình thực hiện luận văn.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác
của các đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp
tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả luận văn

Phạm Thuỳ Linh


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ............................................................ ix

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ................................................. 4
5. Bố cục luận văn ............................................................................................. 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ BẢO HIỂM TÀI SẢN TẠI DOANH NGHIỆP
KINH DOANH BẢO HIỂM .......................................................................... 6
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm ........... 6
1.1.1. Khái niệm kinh doanh bảo hiểm ............................................................. 6
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm ................................. 6
1.1.3. Vai trò của Doanh nghiệp bảo hiểm........................................................ 8
1.2. Quản lý bảo hiểm tài sản tại doanh nghiệp bảo hiểm .............................. 13
1.2.1. Khái niệm bảo hiểm tài sản và quản lý bảo hiểm tài sản ...................... 13
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý bảo hiểm tài sản ............................................ 14
1.2.3. Mục tiêu và nguyên tắc quản lý bảo hiểm tài sản ................................. 15
1.2.4. Nội dung quản lý BHTS ........................................................................ 17
1.2.5. Các công cụ quản lý bảo hiểm tài sản ................................................... 21
1.2.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý bảo hiểm tài sản ...................... 22


iv
1.3. Kinh nghiệm thực tiễn về công tác quản lý bảo hiểm tài sản tại một
số đơn vị trong nước........................................................................................ 24
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý bảo hiểm tài sản tại công ty Bảo hiểm
Bảo Việt .......................................................................................................... 24
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý bảo hiểm tài sản tại công ty Bảo hiểm
BIDV Vĩnh Phúc ............................................................................................. 26
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Công ty bảo hiểm BIDV Thái Nguyên ........ 27

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 29
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 29
2.2. Phương pháp tiếp cận ............................................................................... 29
2.3. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................... 30
2.3.1. Thu thập thông tin thứ cấp .................................................................... 30
2.3.2. Thu thập thông tin sơ cấp ...................................................................... 30
2.3.3. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 32
2.3.4. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 32
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu quản lý BHTS tại Công ty BH
BDV Thái Nguyên .......................................................................................... 33
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình phát triển của Công ty Bảo
hiểm BIDV Thái Nguyên ................................................................................ 33
2.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình phát triển bảo hiểm tài sản của
Công ty Bảo hiểm BIDV Thái Nguyên ........................................................... 34
2.4.3. Nhóm chỉ tiêu phản ảnh tình hình thực hiện các nội dung quản lý
bảo hiểm tài sản tại Công ty Bảo hiểm BIDV Thái Nguyên .......................... 34
2.4.4. Nhóm chỉ tiêu phản ảnh các nhân tố ảnh hưởng đến công tác
quản lý bảo hiểm tài sản tại Công ty Bảo hiểm BIDV Thái Nguyên ............. 35


v
Chương 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ BẢO HIỂM
TÀI SẢN TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM BIDV THÁI NGUYÊN .............. 36
3.1. Giới thiệu về Công ty bảo hiểm BIDV Thái Nguyên .............................. 36
3.1.1. Giới thiệu chung .................................................................................... 36
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển ........................................................ 36
3.1.3. Lĩnh vực hoạt động, Sản phẩm dịch vụ của Công ty Bảo hiểm
BIDV Thái Nguyên ......................................................................................... 38
3.1.4. Chức năng, nhiệm vụ, nghĩa vụ và quyền hạn ...................................... 39
3.1.5. Các sản phẩm bảo hiểm tài sản Công ty Bảo hiểm BIDV Thái

Nguyên đang cung cấp hiện nay ..................................................................... 43
3.1.5. Kết quả kinh doanh của Công ty Bảo hiểm BIDV Thái Nguyên ......... 45
3.1.6. Sự phát triển của bảo hiểm tài sản tại Công ty Bảo hiểm BIDV
Thái Nguyên .................................................................................................... 47
3.2. Phân tích thực trạng quản lý bảo hiểm tài sản tại Công ty bảo hiểm
BIDV Thái Nguyên ......................................................................................... 49
3.2.1. Xây dựng các văn bản triển khai công tác bảo hiểm tài sản ................. 49
3.2.2. Xây dựng bộ máy tổ chức và nhân sự thực hiện công tác bảo
hiểm tài sản...................................................................................................... 51
3.2.3. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện bảo hiểm tài sản ............................ 55
3.2.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác bảo hiểm tài sản ....................... 57
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý bảo hiểm tài sản tại
Công ty bảo hiểm BIDV Thái Nguyên ........................................................... 62
3.3.1. Cơ chế quản lý các hoạt động bảo hiểm phi nhân thọ của Nhà nước ........ 63
3.3.2. Đặc điểm của ngành .............................................................................. 65
3.3.3. Phân cấp quản lý nghiệp vụ tại Tổng công ty ....................................... 73
3.3.4. Trình độ cán bộ quản lý nghiệp vụ ....................................................... 75
3.3.5. Cơ sở vật chất phục vụ cho quản lý nghiệp vụ ..................................... 75


vi
3.4. Đánh giá thực trạng quản lý bảo hiểm tài sản tại Công ty bảo hiểm
BIDV Thái Nguyên ......................................................................................... 77
3.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 77
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 81
Chương 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ BẢO
HIỂM TÀI SẢN TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM BIDV THÁI NGUYÊN ......... 83
4.1. Định hướng và mục tiêu quản lý bảo hiểm tài sản tại Công ty bảo
hiểm BIDV Thái Nguyên ................................................................................ 83
4.1.1. Định hướng............................................................................................ 83

4.1.2. Mục tiêu................................................................................................. 84
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý bảo hiểm tài sản tại Công ty bảo hiểm
BIDV Thái Nguyên ......................................................................................... 85
4.2.1. Giải pháp hoàn thiện phương thức và quy trình quản lý ...................... 86
4.2.2. Giải pháp quản lý công tác lập kế hoạch và tổ chức thực hiện
đúng kế hoạch thông qua kênh phân phối nhằm mục tiêu tăng doanh thu ..... 87
4.2.3. Giải pháp về trình độ cán bộ quản lý nghiệp vụ thông qua tốc độ
thực hiện dịch vụ có liên quan tới nghiệp vụ bảo hiểm tài sản ....................... 87
4.2.4. Hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ thông tin phục vụ
công tác quản lý, giám sát ............................................................................... 89
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 90
4.3.1. Đối với Bộ Tài chính ............................................................................. 90
4.3.2. Đối với Cục quản lý Bảo hiểm .............................................................. 91
4.3.3. Đối với Tổng công ty Bảo hiểm BIDV ................................................. 92
KẾT LUẬN .................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 95
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 98


vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BHPNT

Bảo hiểm phi nhân thọ

BIC

Tổng Công ty Bảo hiểm BIDV


BIDV

Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

DNBH

Doanh nghiệp bảo hiểm

KH

Kế hoạch

QBE

Tập đoàn Bảo hiểm Quốc tế

Tr.đ

Triệu đồng


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1:

Thang đo Likert........................................................................... 30

Bảng 2.2:


Phân bổ mẫu cho đối tượng khảo sát là khách hàng ................... 31

Bảng 3.1.

Kết quả kinh doanh của Công ty Bảo hiểm BIDV Thái
Nguyên giai đoạn 2015-2017 ...................................................... 46

Bảng 3.2.

Doanh thu của Công ty BIDV TN theo nghiệp vụ giai đoạn
2015-2017 ................................................................................... 47

Bảng 3.3.

Các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động kinh doanh
bảo hiểm ...................................................................................... 49

Bảng 3.4.

Quy mô và cơ cấu lao động ........................................................ 53

Bảng 3.5:

Công tác thực hiện kế hoạch năm 2017 ...................................... 56

Bảng 3.6:

Công tác kiểm tra, giám sát BHTS giai đoạn 2015-2017 ........... 57

Bảng 3.7:


Thông tin chung của đối tượng điều tra ...................................... 62

Bảng 3.8:

Doanh thu và tăng trưởng thị trường Bảo hiểm phi nhân thọ
tại Việt Nam ................................................................................ 65

Bảng 3.9:

Số lượng các công ty bảo hiểm theo loại hình doanh nghiệp
tại Việt Nam tính đến 31/12/2017 .............................................. 67

Bảng 3.10. Ý kiến về Công tác phân cấp quản lý nghiệp vụ bảo hiểm tài
sản tại Công ty Bảo hiểm BIDV Thái Nguyên ........................... 73
Bảng 3.11: Ý kiến về Cán bộ nhân viên tại Công ty Bảo hiểm BIDV
Thái Nguyên................................................................................ 75
Bảng 3.12: Ý kiến về cơ sở vật chất liên quan tới bảo hiểm tài sản tại
Công ty Bảo hiểm BIDV Thái Nguyên ...................................... 76
Bảng 3.13: Tỷ lệ tái tục bảo hiểm ................................................................. 80


ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Hình 1.1: Quy trình kiểm tra BHTS.............................................................. 18
Hình 3.1: Cơ cấu nhóm nghiệp vụ giai đoạn 2016-2017 .............................. 48
Hình 3.2: Tỷ trọng các nhóm nghiệp vụ giai đoạn 2016-2017 ..................... 48
Hình 3.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty Bảo hiểm BIDV Thái Nguyên ......... 52
Hình 3.4: Quy trình kiểm tra nội bộ của Cty Bảo hiểm BIDV Thái Nguyên...... 58
Hình 3.5: Mô hình quản trị rủi ro tại BIC ..................................................... 59



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm nói chung, bảo hiểm tài sản nói riêng đã và đang góp phần
thực hiện chính sách ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, củng cố các cân
đối lớn của nền kinh tế và hỗ trợ tái cơ cấu nền kinh tế ở nước ta. Thị trường
bảo hiểm đã góp phần bổ sung nguồn vốn đầu tư dài hạn, ổn định cho nền kinh
tế, góp phần củng cố cân đối lớn của nền kinh tế về đầu tư và tiết kiệm với tổng
số tiền đầu tư trở lại nền kinh tế tăng trưởng bình quân 17%/năm trong giai
đoạn 2011-2015. Theo thống kê của các doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH),
khoảng 80% các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình kinh tế lớn của
Nhà nước đã được các DNBH bảo vệ về mặt tài chính trong trường hợp xảy ra
sự kiện bảo hiểm mà không cần phải sử dụng đến nguồn kinh phí hỗ trợ thiệt
hại từ ngân sách nhà nước. Nhờ đó, góp phần triển khai thành công chính sách
tài khóa thắt chặt, tiết kiệm chi tiêu ngân sách.
Bảo hiểm cũng góp phần bảo vệ tài chính cho các nhà đầu tư. Cho đến
nay, thị trường bảo hiểm đã và đang bảo vệ cho hầu hết các loại hình tài sản
bao gồm công trình xây dựng, tài sản của mọi thành phần kinh tế từ Nhà
nước, tư nhân đến đầu tư nước ngoài; mọi ngành kinh tế từ công nghiệp, nông
nghiệp, dịch vụ; với đa dạng loại hình bảo hiểm từ bảo hiểm thiệt hại tài sản,
bảo hiểm hàng hóa vận chuyển, bảo hiểm hàng không, bảo hiểm hàng hải cho
đến bảo hiểm bảo lãnh, bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính, gián đoạn kinh
doanh, bảo hiểm nông nghiệp, bảo hiểm thủy sản...
Theo báo cáo của các DNBH, tổng giá trị kinh tế tài sản được bảo hiểm
của khu vực DN thuộc mọi thành phần kinh tế lên tới hơn 10 triệu tỷ đồng.
Một số tài sản, công trình lớn đã và đang được bảo hiểm bao gồm vệ tinh
Vinasat 1 và Vinasat 2 (hơn 1.034 triệu USD), Thủy điện Sơn La (hơn 15.066
tỷ đồng), Nhà máy lọc dầu Dung Quất (hơn 3.300 triệu USD). Có thể nói, bảo

hiểm đã thể hiện vai trò là một công cụ, giải pháp tài chính hữu hiệu giúp cho
các nhà đầu tư yên tâm sản xuất kinh doanh mà không cần sử dụng đến các
giải pháp tín dụng và dự phòng tài chính khác.


2
Tổng Công ty Bảo hiểm BIDV (BIC) ra đời trên cơ sở chiến lược thành
lập Tập đoàn tài chính mang thương hiệu BIDV thông qua việc BIDV mua lại
phần vốn góp của Tập đoàn Bảo hiểm Quốc tế QBE (Australia) trong Liên
doanh Bảo hiểm Việt Úc (là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, được
thành lập và hoạt động tại Việt Nam từ năm 1999) và chính thức đi vào hoạt
động với tên gọi mới (BIC) kể từ ngày 01/01/2006.
Kế thừa kinh nghiệm về hoạt động bảo hiểm sau 6 năm của liên doanh
và kinh nghiệm hoạt động trên thị trường tài chính hơn 55 năm qua của Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, sau khi đi vào hoạt động, BIC tiếp tục
thực hiện chiến lược cung cấp các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ được thiết
kế phù hợp trong tổng thể các sản phẩm dịch vụ tài chính trọn gói của BIDV
tới khách hàng. Công ty bảo hiểm BIDV Thái Nguyên là công ty thành viên
trực thuộc Tổng Công ty Bảo hiểm BIDV, hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm
phi nhân thọ. Là một trong những công ty bảo hiểm có doanh thu hàng đầu tại
thị trường Thái Nguyên, tuy nhiên công ty cũng đang đứng trước sự cạnh tranh
mạnh mẽ và nguy cơ bị chiếm lĩnh thị trường từ 64 đối thủ thuộc các thành
phần kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh bảo hiểm khác tại Việt Nam.
Về xu hướng phát triển của bảo hiểm tài sản tại Công ty Bảo hiểm
BIDV Thái Nguyên: Năm 2015, doanh thu từ BH tài sản chiếm tỷ trọng
21,31% trên tổng doanh thu Công ty, tuy nhiên đến năm 2016 và năm 2017
giảm đáng kể về doanh thu, tỷ trọng BHTS/Tổng DT chỉ còn chiếm lần lượt
là 14,57% và 14,98% trong khi tổng doanh thu Công ty 2 năm sau tăng khá
nhiều. Bình quân tăng trưởng giai đoạn 2015-2017 nghiệp vụ bảo hiểm tài sản
93,39% là con số rất thấp so với bình quân tổng doanh thu Công ty đạt

109,78%. Những năm gần đây, bảo hiểm tài sản là bảo hiểm thương mại
truyền thống duy nhất không gặp khó khăn trong việc tăng trưởng doanh thu.
Vấn đề với loại hình bảo hiểm này là nếu muốn nâng doanh số, các doanh
nghiệp dễ gặp phải tổn thất gia tăng do loại hình này có tính chất phức tạp.


3
Giải quyết cả hai yêu cầu tăng doanh thu và nâng kiểm soát rủi ro là điều khó
thực hiện. Do đó, phân tích thực trạng việc quản lý bảo hiểm tài sản ở Công
ty Bảo hiểm BIDV Thái Nguyên, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công
tác quản lý bảo hiểm tài sản của Công ty theo hướng kiểm soát tốt rủi ro, nâng
cao chất lượng sản phẩm góp phần gia tăng doanh thu phí bảo hiểm cho đơn
vị là một vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng. Vì vậy, “Quản lý bảo hiểm
tài sản tại Công ty Bảo hiểm BIDV Thái Nguyên” đã được lựa chọn làm đề
tài luận văn Thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được đúng thực trạng tình hình quản lý bảo hiểm tài sản, từ
đó đề xuất ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý bảo hiểm tài
sản tại Công ty Bảo hiểm BIDV Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa được những vấn đề lý luận về các vấn đề liên quan đến
quản lý bảo hiểm tài sản tại Công ty thành viên thuộc Tổng công ty.
- Phân tích, đánh giá được thực trạng công tác quản lý bảo hiểm tài sản
tại Công ty Bảo hiểm BIDV Thái Nguyên thuộc Tổng công ty Bảo hiểm
BIDV để thấy được những mặt tích cực, hạn chế và nguyên nhân của các hạn
chế trong quản lý bảo hiểm tài sản.
- Đề xuất được một số giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý bảo
hiểm tài sản tại Công ty Bảo hiểm BIDV Thái Nguyên thuộc Tổng công ty
Bảo hiểm BIDV.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Là các vấn đề lý luận về quản lý bảo hiểm tài sản tại Công ty thành viên
thuộc Tổng công ty bảo hiểm phi nhân thọ và thực tiễn quản lý bảo hiểm tài sản
tại Công ty Bảo hiểm BIDV Thái Nguyên thuộc Tổng công ty Bảo hiểm BIDV.


4
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi Công ty Bảo hiểm BIDV
Thái Nguyên thuộc Tổng công ty Bảo hiểm BIDV (Cấp công ty thành viên
thuộc Tổng Công ty).
+ Về thời gian: Tài liệu thứ cấp được thu thập từ những tài liệu đã công
bố phản ánh tình hình giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2017; số liệu điều tra
thực trạng về công tác quản lý bảo hiểm tài sản trong năm 2017; giải pháp đề
xuất cho giai đoạn 2019-2025.
+ Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu một số vấn đề về công
tác quản lý để kiểm soát tốt rủi ro về tài sản được bảo hiểm, nâng cao chất
lượng sản phẩm dịch vụ bảo hiểm tài sản, góp phần gia tăng doanh thu phí
bảo hiểm tại Công ty Bảo hiểm BIDV Thái Nguyên thuộc Tổng công ty
Bảo hiểm BIDV.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
4.1. Ý nghĩa khoa học: Luận văn làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản
về công tác quản lý bảo hiểm tài sản ở các Công ty thành viên thuộc Tổng
công ty bảo hiểm phi nhân thọ, trong đó làm rõ mối quan hệ và Tổng Công ty
và Công ty, giữa các công ty thành viên, giữa các Phòng, Ban nghiệp vụ trong
Công ty trong quản lý bảo hiểm tài sản.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đánh giá đúng thực trạng công tác
quản lý bảo hiểm tài sản từ năm 2015 đến năm 2017 trong nội bộ Công ty
Bảo hiểm BIDV Thái Nguyên đưa ra giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công

tác quản lý bảo hiểm tài sản giúp công ty quản lý bảo hiểm tài sản tốt hơn.
5. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn
được trình bày gồm 4 chương như sau:


5
Chương 1: Lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý bảo hiểm tài
sản tại các Công ty thành viên thuộc Tổng công ty bảo hiểm phi nhân thọ.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng về quản lý bảo hiểm tài sản tại Công ty Bảo
hiểm BIDV Thái Nguyên
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý bảo hiểm tài sản tại
Công ty Bảo hiểm BIDV Thái Nguyên


6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ BẢO HIỂM TÀI SẢN TẠI DOANH NGHIỆP
KINH DOANH BẢO HIỂM
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm
1.1.1. Khái niệm kinh doanh bảo hiểm
Tại Điều 3, Luật kinh doanh Bảo Hiểm năm 2000: “Kinh doanh bảo
hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lời, theo
đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm, trên cơ
sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền
bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi
xảy ra sự kiện bảo hiểm” (Quốc hội, 2000).
Theo nghĩa rộng, kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm bao gồm tất cả

những hoạt động của các chủ thể kinh doanh trên thị trường bảo hiểm có mục
đích sinh lời gồm: Hoạt động kinh doanh bảo hiểm, hoạt động kinh doanh tái
bảo hiểm, hoạt động môi giới bảo hiểm và hoạt động đại lý bảo hiểm (Luật
kinh doanh Bảo hiểm, 2000).
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm
Theo Nguyễn Văn Định (2008), Chủ thể thực hiện hoạt động kinh doanh
bảo hiểm là doanh nghiệp bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm đứng ra lập quỹ
bảo hiểm từ nguồn thu phí bảo hiểm của người tham gia bảo hiểm, quản lý sử
dụng quỹ bảo hiểm để chi trả hoặc bồi thường bảo hiểm cho người được bảo
hiểm hoặc người thụ hưởng khi có sự kiện bảo hiểm. Kinh doanh bảo hiểm là
mối quan hệ được thiết lập trên cơ sở hợp đồng giữa doanh nghiệp bảo hiểm và
bên tham gia bảo hiểm, tuy nhiên, để thiết lập được quan hệ hợp đồng bảo hiểm
ngoài việc các bên trực tiếp thiết lập quan hệ còn có các chủ thể khác tham gia
để giúp cho các bên thiết lập được quan hệ bảo hiểm gốc là đại lý bảo hiểm,


7
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm. Trong kinh doanh bảo hiểm, ngoài mối quan
hệ giữa doanh nghiệp bảo hiểm với người mua bảo hiểm còn có các quan hệ bảo
hiểm phái sinh là quan hệ kinh doanh tái bảo hiểm.
- Hoạt động kinh doanh bảo hiểm luôn nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Thu nhập được tạo ra từ phần chênh lệch giữa số phí thu được với các nghĩa
vụ trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm và số lãi thu
được từ hoạt động đầu tư tài chính từ nguồn phí thu được còn nhàn rỗi.
- Đối tượng kinh doanh bảo hiểm là sản phẩm đặc biệt, được coi như
một lời cam kết gắn liền với yếu tố rủi ro. Xét về tính chất kinh doanh thì kinh
doanh bảo hiểm thuộc loại hình kinh doanh dịch vụ “Dịch vụ tài chính”. Sản
phẩm bảo hiểm là sản phẩm vô hình - là sự bảo đảm về mặt tài chính trước rủi
ro cho người được bảo hiểm và kèm theo các dịch vụ có liên quan. Người
tham gia bảo hiểm nộp phí cho nhà bảo hiểm để đổi lấy lời hứa hay cam kết là

sẽ trả tiền bảo hiểm khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra.
- Chu trình kinh doanh bảo hiểm là một chu trình đảo ngược - sản phẩm
bảo hiểm được bán ra trước - doanh thu phát sinh, sau đó mới phát sinh chi
phí - Đặc điểm này tạo ra tính nhàn rỗi của nguồn vốn bảo hiểm trong những
thời gian nhất định. Chủ thể nhận bảo hiểm có thể sử dụng chúng để đầu tư
sinh lời nhằm tăng khả năng tài chính cho chi trả bồi thường và tăng thu nhập
cho doanh nghiệp. Bởi vậy, đầu tư tài chính là một hoạt động không thể tách
rời với hoạt động bảo hiểm. Điều này làm cho bảo hiểm có tính phức tạp và
ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm đòi hỏi phải
được quản lý chặt chẽ nhằm bảo đảm lợi ích cho người tham gia.
- Bảo hiểm vừa mang tính bồi hoàn vừa không mang tính bồi hoàn:
Trong thời gian bảo hiểm, không có sự kiện bảo hiểm xảy ra thì DN bảo
hiểm không phải trả tiền hay bồi thường bảo hiểm. Nếu có sự kiện bảo hiểm
xảy ra thì DNBH phải trả tiền hoặc bồi thường bảo hiểm.


8
Do tính bất ngờ của rủi ro bảo hiểm cả không gian, thời gian và quy mô
nên DNBH phải xây dựng các quỹ dự phòng để thực hiện cam kết của mình
trước bên tham gia bảo hiểm; Quỹ này được sử dụng để tham gia đầu tư tuy
nhiên phải bảo đảm tính thanh khoản cao;
Số tiền bồi thường bảo hiểm trong một hợp đồng nếu có thường rất lớn,
lớn hơn nhiều lần số phí mà người tham gia bảo hiểm đã đóng. Do lợi ích các
bên có xung đột trực diện thường xảy ra tranh chấp trong thực hiện hợp đồng,
vì thế có thể dẫn đến các trường hợp trục lợi bảo hiểm. DN bảo hiểm muốn
bảo đảm và ổn định nguồn tài chính cho việc bù đắp tổn thất trong hoạt động
bảo hiểm thì phải thực hiện tốt nguyên tắc lấy số đông bù cho số ít; Trong
trường hợp có hợp đồng có giá trị lớn hoặc đối tượng bảo hiểm có nguy cơ
dẫn đến rủi ro cao thì DN bảo hiểm phải thực các biện pháp phân tán rủi ro
như đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm; mặt khác để giảm bớt chi phí bồi thường

các DNBH phải tăng cường các biện pháp đề phòng, ngăn ngừa và hạn chế
tổn thất bảo hiểm.
- Hoạt động kinh doanh bảo hiểm được điều chỉnh bằng luật kinh
doanh bảo hiểm và các văn bản pháp luật khác có liên quan;
- Hoạt động kinh doanh bảo hiểm là hoạt động kinh doanh có điều kiện
đặt dưới sự quản lý nhà nước của Bộ Tài chính.
1.1.3. Vai trò của Doanh nghiệp bảo hiểm
Theo Nguyễn Văn Định (2009),Trong đà phát triển của nền kinh tế
hiện nay, Bảo hiểm ngày càng chứng minh được vai trò quan trọng của
mình đối với đời sống kinh tế xã hội. Vai trò quan trọng của bảo hiểm
với tư cách là một loại hình dịch vụ tài chính và là một trong những cơ
chế đảm bảo an sinh xã hội trong nền kinh tế quốc dân có thể được kể
đến như sau:


9
1.1.3.1. Chuyển giao rủi ro
Bảo hiểm vận hành giống như một cơ chế chuyển giao rủi ro. Cùng với
việc đóng phí bảo hiểm, người được bảo hiểm đã chuyển giao những hậu quả
rủi ro về tài chính sang công ty bảo hiểm. Ví dụ: Một người mua một chiếc
ôtô trị giá 500 triệu đồng. Đây là sự đầu tư lớn nhất từ trước đến nay của anh
ta. Một người lạc quan nhất cũng nhận ra rằng việc đầu tư trên có thể gặp rủi
ro: Chiếc xe có thể bị ăn cắp hoặc bị hư hại do tai nạn hoặc hoả hoạn gây ra;
Tai nạn có thể gây thương tích nặng cho những người khác. Trong trường hợp
đó, chủ xe sẽ đối phó với những rủi ro tiềm tàng này cũng như những hậu quả
tài chính của chúng bằng cách nào? Anh ta không biết chắc liệu rủi ro có xảy
ra hay không và nếu chúng xảy ra hậu quả sẽ là bao nhiêu? Có thể cho tới thời
điểm cuối của một năm nào đó sẽ không có sự cố nào xảy ra nhưng cũng có
thể ngay ngày đầu năm đó, xe của anh ta bị phá huỷ hoàn toàn. Bằng cách
tham gia bảo hiểm, chủ xe đã chuyển giao rủi ro sang công ty bảo hiểm. Khi

đó nếu có những tổn thất, thiệt hại xảy ra, công ty bảo hiểm sẽ thực hiện bồi
thường. Chủ xe có thể an tâm vì những tổn thất đó đã được chia sẻ.
1.1.3.2. San sẻ tổn thất
Bảo hiểm có tác dụng san sẻ tổn thất tài chính của một số ít người cho
số đông nhiều người. Đây là tác dụng hết sức quan trọng của bảo hiểm. Khi số
đông tham gia bảo hiểm, không phải tất cả mọi người tham gia đều gặp phải
rủi ro tổn thất mà chỉ một số ít người trong đó không may gặp phải rủi ro. Do
đó, thông qua việc đóng góp một khoản tiền nhỏ, người tham gia bảo hiểm
không những được bảo vệ trước những thiệt hại về tài chính (nếu có) mà còn
góp phần hỗ trợ, giúp đỡ những người không may khác. Tác dụng này đã thể
hiện rõ nguyên tắc lấy số đông bù số ít và nguyên tắc tương hỗ.
1.1.3.3. Giảm thiểu tổn thất, thiệt hại
Trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ, các công ty bảo hiểm luôn chú
ý đến việc tăng cường áp dụng các biện pháp phòng tránh cần thiết để bảo vệ
đối tượng bảo hiểm, góp phần đảm bảo an toàn cho tính mạng, sức khỏe con
người, của cải và vật chất của xã hội.


10
Cụ thể:
- Thực hiện hỗ trợ các công cụ phòng ngừa rủi ro và hạn chế tổn thất ở
mức thấp nhất có thể (Ví dụ: Các công ty bảo hiểm tài trợ việc lắp đặt gương
phản chiếu giao thông; xây dựng đường lánh nạn tại những tuyến đường nguy
hiểm, thường xảy ra tai nạn; yêu cầu những đối tượng khi tham gia bảo hiểm
phải thực hiện những biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất như lắp đặt hệ
thống báo cháy, chữa cháy).
- Giải quyết hậu quả kịp thời giúp khách hàng nhanh chóng ổn định
kinh doanh và cuộc sống (Ví dụ: Khi xảy ra rủi ro với đối tượng được bảo
hiểm, các công ty bảo hiểm nhanh chóng thực hiện cứu hộ, khôi phục, sửa
chữa tài sản thiệt hại, nhanh chóng chi trả, giải quyết quyền lợi cho bên

mua bảo hiểm).
1.1.3.4. Ổn định chi phí
Nếu không tham gia bảo hiểm, khách hàng có thể tiết kiệm được
một khoản chi phí (phí bảo hiểm) giúp giảm chi (nếu các yếu tố khác
không đổi). Nhưng thay vào đó, họ phải tự mình lập ra những khoản dự
phòng (có thể rất lớn) để đề phòng cho những rủi ro, tổn thất có thể sẽ gặp
phải trong tương lai, hoặc khi rủi ro, tổn thất xảy ra sẽ phải có những
khoản chi phí phát sinh (có thể rất lớn) để bù đắp, giải quyết thiệt hại, tổn
thất. Như vậy dù bằng cách này hay cách khác, khi không tham gia bảo
hiểm, với những rủi ro tổn thất có thể sẽ xảy ra trong tương lai, khách
hàng không thể chủ động về mặt chi phí để đối phó với những rủi ro, tổn
thất này. Ngược lại, khi tham gia bảo hiểm, khách hàng có thể chủ động
về mặt chi phí. Bằng việc đóng những khoản phí bảo hiểm (rất nhỏ so với
những thiệt hại, tổn thất khi rủi ro xảy ra), khách hàng sẽ được đảm bảo
an toàn bởi các công ty bảo hiểm.


11
Ví dụ: Một công ty chuyên sản xuất kinh doanh đồ chơi cho trẻ em.
Trong trường hợp lạc quan nhất, vị giám đốc đó cũng nhận thấy rằng rủi ro có
thể đến bất kỳ lúc nào đối với doanh nghiệp của anh ta như mất cắp, hoả
hoạn,... Nếu điều đó xảy ra, sẽ gây tổn thất cho công ty, làm gia tăng chi phí,
ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh. Bằng cách tham gia bảo hiểm,
chi phí đầu vào của doanh nghiệp sẽ gia tăng nhưng thay vào đó, họ đã
chuyển phần rủi ro cho công ty bảo hiểm, góp phần ổn định chi phí, thúc đẩy
hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.3.5. An tâm về mặt tinh thần
Tham gia bảo hiểm, người được bảo hiểm đã chuyển phần rủi ro của
mình sang công ty bảo hiểm nên đã giải toả được nỗi sợ hãi và lo lắng về
những tổn thất có thể xảy ra.

Ví dụ:
+ Với một cá nhân: Một người là trụ cột một gia đình với hai con
nhỏ, thu nhập của anh khoảng 10 triệu đồng một tháng. Với rất nhiều
công việc phải lo toan trong cuộc sống, anh nghĩ rằng: Nếu không may có
điều gì đó xảy ra, vợ con mình sẽ ra sao? Họ sống thế nào khi khoản thu
nhập của gia đình bị giảm? Bằng cách tham gia bảo hiểm nhân thọ hỗn
hợp cho mình với số tiền bảo hiểm 100 triệu đồng, anh sẽ được an tâm về
tinh thần, giải toả những lo lắng đối với gia đình nếu không may những
rủi ro thường trực xảy ra.
+ Với một cơ sở sản xuất: Nếu người giám đốc quan tâm, tham gia
bảo hiểm hỏa hoạn, bảo hiểm hỗn hợp cho cán bộ công nhân viên thì không
chỉ lãnh đạo đơn vị mà mọi thành viên sẽ yên tâm làm việc, phát triển sản
xuất kinh doanh.
1.1.3.6. Kích thích tiết kiệm
Bảo hiểm ra đời đã tạo ra một hình thức tiết kiệm linh hoạt, tác động
đến tư duy của các cá nhân, hộ gia đình, chủ doanh nghiệp, góp phần hình


12
thành nên một ý thức, thói quen về tiết kiệm một phần thu nhập để có một
tương lai an toàn hơn. Hơn thế nữa, trong bảo hiểm nhân thọ có những hợp
đồng bảo hiểm nhân thọ vừa mang tính bảo vệ, vừa mang tính tiết kiệm. Khi
không có rủi ro xảy ra, khoản phí bảo hiểm khách hàng đóng có tính chất
như những khoản tiền được tích lũy định kỳ. Hay nói cách khác, khi không
có rủi ro xảy ra, bảo hiểm là một trong những hình thức tiết kiệm hiệu quả
cho khách hàng.
1.1.3.7. Đầu tư phát triển kinh tế
Một trong những đặc điểm của hoạt động kinh doanh bảo hiểm là
phí nộp trước, việc bồi thường, chi trả tiền bảo hiểm chỉ được thực hiện
khi có sự kiện quy định trong hợp đồng xảy ra. Do vậy, các công ty bảo

hiểm có một quỹ tiền tệ tập trung khá lớn. Lượng vốn này sẽ được các
công ty bảo hiểm tính toán đầu tư sao cho có hiệu quả, bởi lẽ khả năng
cạnh tranh của mỗi công ty bảo hiểm phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả hoạt
động đầu tư. Trên cơ sở của kết quả đầu tư, các công ty sẽ có điều kiện
giảm phí để từ đó thu hút khách hàng, đóng góp vào sự phát triển của nền
kinh tế. Các tổ chức bảo hiểm đầu tư vào nền kinh tế theo nhiều kênh
khác nhau, trong đó có thị trường bất động sản, thị trường vốn và đặc biệt
là thị trường chứng khoán.
1.1.3.8. Tạo công ăn việc làm
Xét trên bình diện vĩ mô, bảo hiểm đã góp phần giải quyết công ăn việc
làm cho người lao động. Ví dụ: Ở Pháp, hoạt động bảo hiểm thu hút khoảng
1% dân số đất nước. Điều đó chứng tỏ hoạt động bảo hiểm là lĩnh vực thu hút
lao động xã hội không nhỏ. Ngoài ra, thông qua đầu tư dưới nhiều hình thức,
bảo hiểm còn gián tiếp tạo thêm nhiều việc làm cho các ngành khác


13
1.2. Quản lý bảo hiểm tài sản tại doanh nghiệp bảo hiểm
1.2.1. Khái niệm bảo hiểm tài sản và quản lý bảo hiểm tài sản
* Khái niệm bảo hiểm tài sản
Theo Nguyễn Minh Phụng (2010), Bảo hiểm tài sản là một hợp đồng
bảo hiểm cung cấp sự đền bù về mặt tài chính cho chủ sở hữu tài sản trong
trường hợp tài sản bị hư hỏng do các nguyên nhân thuộc phạm vi bảo hiểm.
Đối tượng của các nghiệp vụ bảo hiểm tài sản là các tài sản thuộc quyền sở
hữu và quản lý hợp pháp của các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ, các tổ
chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong xã hội. Cụ thể như sau:
- Công trình xây dựng, vật kiến trúc đã đưa vào sử dụng (trừ đất đai);
- Máy móc thiết bị, phương tiện lao động phục vụ sản xuất kinh doanh;
- Sản xuất vật tư, hàng hóa dự trữ trong kho;
- Nguyên vật liệu, sản phẩm làm dở, thành phẩm, bán thành phẩm;

- Các loại tài sản khác (cửa hàng, khách sạn,…)
* Khái niệm quản lý bảo hiểm tài sản:
Theo Nguyễn Minh Phụng (2010), Quản lý bảo hiểm tài sản là quản
lý các hoạt động từ khâu đánh giá rủi ro, quy trình khai thác, cấp đơn bảo
hiểm và xử lý khiếu nại bồi thường trên cơ sở áp dụng các quy định của
Pháp luật và hệ thống văn bản hướng dẫn từ Tổng Công ty một cách phù
hợp và chuẩn mực nhất.
Quản lý bảo hiểm tài sản chính là việc sử dụng các công cụ quản lý
nghiệp vụ nhằm phản ánh chính xác tình trạng chấp nhận rủi ro của một đơn
vị, thông qua đó lập kế hoạch quản lý dịch vụ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của đơn vị.
Việc quản lý rủi ro thông thường được thể hiện thông qua các biện
pháp như sau:
- Tránh né rủi ro: Đây là biện pháp được sử dụng phổ biến trong cuộc
sống. Phổ biến, nâng cao ý thức cho mỗi cá nhân, mỗi tổ chức để lựa chọn
những biện pháp thích hợp để né tránh rủi ro có thể xảy ra nhằm loại trừ nguy
cơ dẫn đến bị tổn thất.


14
- Ngăn ngừa tổn thất: Đây là biện pháp khá chủ động bằng cách thực
hiện các hành vi và hành động cụ thể mà các cá nhân và tổ chức đưa ra nhằm
loại bỏ nguyên nhân, môi trường dễ gây rủi ro.
- Giảm thiểu tổn thất: Ban hành các hướng dẫn cụ thể khi triển khai
nghiệp vụ để nâng cao ý thức mỗi cá nhân, mối tổ chức để cho dù khi đã gặp
phải rủi ro, người ta vẫn có thể có các biện pháp làm giảm thiểu tổn thất.
Các biện pháp kiểm soát rủi ro nhìn chung đều mang tính chủ động
và có tác dụng trong việc ngăn chặn hoặc giảm thiểu rủi ro tổn thất nhưng
vẫn không ngăn được rủi ro xảy ra cũng như ngăn cản xảy ra thiệt hại. Hơn
nữa, chi phí thực hiện các biện pháp kiểm soát rủi ro có thể là rất lớn và

nằm ngoài khả năng tài chính của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu thực
hiện tốt việc kiểm soát rủi ro này thì sẽ mang lại hiệu quả lớn cho doanh
nghiệp bảo hiểm (Nguyễn Minh Phụng, 2010).
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý bảo hiểm tài sản
Các công ty bảo hiểm trước khi phát hành một đơn bảo hiểm đều phải
đánh giá rủi ro được bảo hiểm, xem xét các yếu tố dẫn đến sự tăng giảm rủi
ro… Từ đó mới đưa ra quyết định chấp nhận hay từ chối rủi ro với phạm vi
bảo hiểm như thế nào, tỷ lệ phí bảo hiểm là bao nhiêu cho phù hợp.
Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục
đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của người được
bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo
hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được
bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm (Nguyễn Minh Phụng, 2010).
Tổng công ty đã chú trọng đầu tư cho công nghệ thông tin, triển khai
hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO, nhằm nâng cao khả năng
quản trị doanh nghiệp, công tác vận hành có hệ thống và khoa học, các đơn
vị thành viên thực hiện tốt hơn công tác chăm sóc khách hàng. Nhưng rủi
ro liên quan đến tất cả các quy trình trong hệ thống, mỗi rủi ro có khả năng
xảy ra và mức độ ảnh hưởng khác nhau. Từ rủi ro trong bảo hiểm (khai


×