Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Tăng cường năng lực thực thi công vụ của cán bộ công vụ tại các phường xã trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN TIẾN THÀNH

TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ
CỦA CÁN BỘ CÔNG VỤ TẠI CÁC PHƯỜNG XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẨM PHẢ,
TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN TIẾN THÀNH

TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ
CỦA CÁN BỘ CÔNG VỤ TẠI CÁC PHƯỜNG XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẨM PHẢ,
TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn: PGS.TS. TRẦN ĐÌNH TUẤN



THÁI NGUYÊN - 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Tăng cường năng lực thực
thi công vụ của cán bộ công vụ các phường xã trên địa bàn thành phố
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của riêng cá nhân tôi. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, kết quả trong luận
văn là trung thực và kết luận khoa học của luận văn chưa từng công bố bất
kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào trước đây.
Thái Nguyên, tháng 02 năm 2019
Tác giả

Nguyễn Tiến Thành


ii

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, các giảng viên Trường
Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy,
truyền đạt kiến thức trong quá trình tác giả theo học tại Trường. Cảm ơn toàn thể
cán bộ, nhân viên Trường đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong thời
gian học tập và nghiên cứu nhằm hoàn thành chương trình Cao học.
Tác giả Luận văn xin bày tỏ tình cảm trân trọng, sự cảm ơn chân thành,
sâu sắc tới PGS.TS. Trần Đình Tuấn vì sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác
giả trong quá trình thực hiện luận văn.

Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các cán bộ công chức các
phường thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh đã tạo điều kiện để tác giả theo
học chương trình đào tạo thạc sĩ và hoàn thành bản luận văn được thuận lợi.
Cảm ơn gia đình, những người bạn đã cùng đồng hành, hỗ trợ, giúp đỡ
tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện bản luận văn này.
Sau cùng, xin được cảm ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng bảo vệ và
kính mong nhận được sự quan tâm, nhận xét của các Thầy, Cô để tác giả có
điều kiện hoàn thiện tốt hơn những nội dung của luận văn nhằm đạt được tính
hiệu quả, hữu ích khi áp dụng vào trong thực tiễn.
Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả

Nguyễn Tiến Thành


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ .......................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................ 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 4
4. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 5
5. Bố cục và nội dung nghiên cứu của đề tài .................................................... 5

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC
THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP
PHƯỜNG, XÃ ..................................................................................... 6
1.1.

Cơ sở lý luận về năng lực thực thi công vụ của cán bộ công chức
cấp phường, xã ...................................................................................... 6

1.1.1. Những vấn đề chung về cán bộ công chức cấp phường, xã ................. 6
1.1.2. Những vấn đề lý luận về năng lực thực thi công vụ của công chức
phường, xã ........................................................................................... 14
1.1.3. Nội dung đánh giá năng lực thực thi công vụ của cán bộ công
chức cấp phường, xã ........................................................................... 16
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của cán bộ
công chức cấp phường, xã .................................................................. 20
1.2.

Cơ sở thực tiễn về tăng cường năng lực thực thi công vụ của cán
bộ công chức cấp phường, xã ............................................................. 24

1.2.1. Kinh nghiệm tại một số địa phương ................................................... 24
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh....... 29


iv
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 31
2.1.

Các câu hỏi nghiên cứu ....................................................................... 31


2.2.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 31

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .......................................................... 31
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin .................................... 33
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ........................................................ 34
2.3.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................. 35

Chương 3. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA
CÁN BỘ CÔNG CHỨC TẠI CÁC PHƯỜNG, XÃ TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH ...................... 38

3.1.

Khái quát về thành phố Cẩm Phả........................................................ 38

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 38
3.1.2. Nhân khẩu và lao động của thành phố Cẩm Phả ................................ 40
3.1.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng của thành phố Cẩm Phả ................................ 41
3.1.4. Điều kiện kinh tế của thành phố Cẩm Phả .......................................... 43
3.1.5. Quy mô và cơ cấu cán bộ công chức các phường tại thành phố
Cẩm Phả .............................................................................................. 46
3.2.

Thực trạng năng lực thực thi công vụ của cán bộ công chức tại
các phường, xã trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ... 49


3.2.1. Thực trạng về kiến thức ...................................................................... 49
3.2.2. Thực trạng về kỹ năng của cán bộ công chức cấp phường................. 54
3.2.3. Thực trạng về thái độ, hành vi ứng xử trong công vụ ........................ 56
3.2.4. Thực trạng về kết quả thực thi công cụ của cán bộ công chức ........... 58
3.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của cán bộ
công chức cấp phường, xã trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh.......................................................................................... 59

3.3.1. Công tác tuyển dụng công chức cấp phường ...................................... 59
3.3.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp phường.......................... 61


v
3.3.3. Công tác sử dụng cán bộ công chức ................................................... 62
3.3.4. Chính sách tiền lương và chế độ ưu đãi .............................................. 63
3.3.5. Công tác quản lý, đánh giá cán bộ công chức .................................... 65
3.3.6. Môi trường làm việc của cán bộ công chức ........................................ 66
3.3.7. Các yếu tố từ người lãnh đạo quản lý ................................................. 67
3.4.

Đánh giá chung về năng lực thực thi công vụ của CBCC cấp
phường, xã trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ......... 68

3.4.1. Những ưu điểm.................................................................................... 68
3.4.2. Những hạn chế .................................................................................... 69
3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế.................................................................... 71
Chương 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC THỰC THI
CÔNG VỤ CỦA CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP PHƯỜNG,

XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH
QUẢNG NINH .................................................................................. 72
4.1.

Định hướng phát triển cán bộ công chức cấp phường, xã trên địa
bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ......................................... 72

4.2.1. Theo chiều rộng................................................................................... 72
4.2.2. Theo chiều sâu..................................................................................... 73
4.2.

Định hướng tăng cường năng lực thực thi công vụ của cán bộ công
chức tại các phường, xã trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh.......................................................................................... 75

4.3.

Giải pháp tăng cường năng lực thực thi công vụ của cán bộ công
chức tại các phường, xã trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh ......................................................................................... 76

4.3.1. Đổi mới mạnh mẽ công tác tuyển dụng, quản lý công chức .............. 76
4.3.2. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng.................................................. 77
4.3.3. Đổi mới về chính sách tiền lương, phụ cấp công vụ và thu nhập ....... 77
4.3.4. Thay đổi phương thức đánh giá, phân loại công chức........................ 78


vi
4.3.5. Nâng cao vai trò của nhà lãnh đạo tại đơn vị...................................... 78
4.3.6. Giải pháp đối với cán bộ công chức cấp phường thành phố Cẩm Phả .... 80

4.4.

Một số kiến nghị ................................................................................. 81

4.4.1. Đối với Nhà nước................................................................................ 81
4.4.2. Đối với UBND tỉnh Quảng Ninh ........................................................ 82
4.4.3. Đối với UBND thành phố Cẩm Phả ................................................... 83
KẾT LUẬN .................................................................................................... 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 87
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 90


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CB

: Cán bộ

CBCC

: Cán bộ công chức

CBCCVC

: Cán bộ công chức viên chức

CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa


GTSX

: Giá trị sản xuất

HCC

: Hành chính công

HCNN

: Hành chính nhà nước

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

QPPL

: Quy phạm pháp luật

THPT

: Trung học phổ thông

TP


: Thành phố

UBND

: Ủy ban nhân dân

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng:
Bảng 2.1:

Ý nghĩa của điểm số bình quân................................................. 35

Bảng 3.1:

Tình hình dân số thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2015-2017 .... 40

Bảng 3.2:

Tình hình thu ngân sách thành phố Cẩm Phả giai đoạn
2015-2017 ................................................................................. 44

Bảng 3.3:


Giá trị sản xuất các ngành kinh tế TP Cẩm Phả giai đoạn
2015-2017 ................................................................................. 45

Bảng 3.4:

Quy mô và cơ cấu giới tính, độ tuổi của cán bộ công chức
cấp phường, xã trên địa bàn thành phố Cẩm Phả giai đoạn
2015-2017 ................................................................................. 47

Bảng 3.5:

Trình độ chuyên môn của cán bộ công chức cấp phường,
xã trên địa bàn thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2015-2017 ........ 49

Bảng 3.6:

Trình độ quản lý nhà nước của CBCC cấp phường, xã trên
địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2015-2017 ................................................................................. 52

Bảng 3.7:

Trình độ tin học, ngoại ngữ của CBCC cấp phường, xã trên
địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2015-2017 ................................................................................. 53

Bảng 3.8:

Kết quả khảo sát về kỹ năng của cán bộ công chức cấp

phường, xã trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh .... 55

Bảng 3.9:

Kết quả khảo sát về thái độ, hành vi ứng xử trong công vụ
của cán bộ công chức cấp phường, xã trên địa bàn thành
phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ................................................ 57

Bảng 3.10:

Kết quả khảo sát về kết quả thực thi công vụ của cán bộ
công chức cấp phường, xã trên địa bàn thành phố Cẩm
Phả, tỉnh Quảng Ninh ............................................................... 58


ix
Bảng 3.11:

Quy mô và hình thức tuyển dụng CBCC cấp phường, xã
trên địa bàn thành phố Cẩm Phả giai đoạn năm 2015-2017 ..... 60

Bảng 3.12:

Kết quả khảo sát công tác đào tạo, bồi dưỡng cho CBCC
cấp phường, xã trên địa bàn thành phố Cẩm Phả ..................... 61

Bảng 3.13:

Kết quả khảo sát công tác sử dụng CBCC cấp phường, xã
trên địa bàn thành phố Cẩm Phả ............................................... 62


Bảng 3.14:

Kết quả khảo sát về chính sách tiền lương và chế độ ưu đãi
cho CBCC cấp phường, xã trên địa bàn thành phố Cẩm Phả ......... 64

Bảng 3.15:

Kết quả khảo sát về công tác quản lý, đánh giá CBCC cấp
phường, xã trên địa bàn thành phố Cẩm Phả ............................ 65

Bảng 3.16:

Kết quả khảo sát về công tác quản lý, đánh giá CBCC cấp
phường, xã trên địa bàn thành phố Cẩm Phả ............................ 66

Bảng 3.17:

Kết quả khảo sát sự hài lòng người lãnh đạo quản lý CBCC
cấp phường, xã trên địa bàn thành phố Cẩm Phả ..................... 67

Biểu:
Biểu đồ 3.1: Trình độ lý luận chính trị của CBCC cấp phường thành phố
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017....................... 51


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển của một quốc gia cần dựa trên nhiều yếu tố (điều kiện

kinh tế xã hội, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa địa lý, con người), trong đó
con người đóng vai trò rất quan trọng. Vì vậy chúng ta cần nhận thức một
cách sâu sắc, đầy đủ những giá trị to lớn và có ý nghĩa quyết định của nhân tố
con người: là chủ thể của tất cả sáng tạo, là "nguồn tài nguyên" vô giá, vô tận
của đất nước. Việt Nam ngày càng hội nhập sâu với nền kinh tế thế giới (gia
nhập tổ chức WTO,) đã mang nhiều cơ hội và cả thách thức. Do đó cần
phải kiện toàn, sắp xếp lại bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức theo hướng
tinh, gọn, chuẩn hóa các chức danh cán bộ quản lý hành chính Nhà nước từ
Trung ương đến địa phương phù hợp với thời kỳ mới.
Thành phố Cẩm Phả với mục tiêu hàng đầu trong các chiến lược phát
triển là công nghiệp hóa và hiện đại hóa toàn diện tại địa phương. Để làm được
điều đó, thành phố Cẩm Phả cần có những định hướng khoa học và thực tiễn
về phát triển cán bộ, phù hợp với trình độ và bước đi của quá trình công nghiệp
hóa và hiện đại hóa của Thành phố. Đây là một trong những điều kiện tiên
quyết nhằm giúp thành phố Cẩm Phả xứng đáng là Trung tâm chính trị, văn
hoá của tỉnh.
Thành phố Cẩm Phả có 16 phường xã, là các cơ quan chuyên môn có
chức năng quản lý nhà nước, điều hành tất cả các mặt kinh tế- xã hội, an ninh
quốc phòng trên địa bàn Thành phố, giữ một vai trò quyết định trong việc
thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng
Ninh. Với nhiệm vụ và chức năng của mình, lãnh đạo các phường, xã rất coi
trọng nhiệm vụ nâng cao năng lực làm việc của cán bộ nhằm đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, đất nước đồng thời kịp thích nghi với sự
thay đổi trong bối cảnh kinh tế hội nhập quốc tế sâu rộng.
Trước sự thay đổi đó, cán bộ tại phường, xã đòi hỏi nâng cao chuyên
môn, nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức-chính trị, trình độ quản lý nhà nước để


2
đáp ứng với yêu cầu phát triển về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên tại

phường, xã hiện nay, vẫn còn tình trạng một số cán bộ chưa tập trung hết mình
trong công việc, đôi khi ban lãnh đạo còn chưa sâu sát và phát huy hết hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước, điều đáng lưu ý là chất lượng thực thi công vụ của
một bộ phận công chức về năng lực, hiệu quả làm việc vẫn chưa cao, chưa
khoa học, đã ảnh hưởng đến hoạt động chung của bộ máy chính quyền. Đồng
thời, hiện nay trên địa bàn thành phố Cẩm Phả chưa có bất cứ một công trình
nghiên cứu nào về năng lực thực thi công vụ của cán bộ cấp phường, xã.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả sẽ nghiên cứu đề tài: Tăng cường
năng lực thực thi công vụ của cán bộ công vụ tại các phường xã trên địa
bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh là cấp thiết và có ý nghĩa cả về
lý luận và thực tiễn.
Tổng quan nghiên cứu
“Chất lượng thực thi công vụ - Vấn đề then chốt của cải cách hành
chính”, Ngô Thành Can, Học viện Hành chính Quốc gia (2013). Bài viết đã
phân tích làm rõ thực trạng chất lượng về hoạt động công vụ, quan điểm của
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đối với vị trí việc làm trong nền công vụ
trong thời gian qua đã làm ảnh hưởng đến tốc độ, hiệu quả của công tác cải
cách hành chính, dẫn đến kết quả đạt được thấp so với yêu cầu phát triển của
xã hội, và qua đó đã có một số đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, góp phần thực hiện
hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020 của
nước ta trong thời gian đến.
Đề tài khoa học cấp bộ “Xây dựng đạo đức cán bộ công chức Việt Nam
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế”,
do Nguyễn Ngọc Hiến - Học viện Hành chính quốc gia - làm chủ nhiệm.
Công trình luận giải sự cần thiết và đề xuất giải pháp xây dựng đội ngũ công
chức, đạo đức công chức trong thực thi công vụ, trách nhiệm công chức.


3

Nguyễn Thị Hồng Hải (2011), Một số vấn đề về phát triển năng lực của
cán bộ, công chức, Tạp chí Tổ chức nhà nước số 1. Tác giả đã tập trung làm
rõ lý luận về năng lực, cơ sở hình thành năng lực của cán bộ, công chức và
đưa ra một số biện pháp để phát triển năng lực phù hợp với môi trường hành
chính nhà nước.
Sách tham khảo “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp, hóa hiện đại hóa đất nước”
của nhóm tác giả Nguyễn Phú Trọng và Trần Xuân Sầm, Nhà xuất bản Chính
trị quốc gia, 2003. Công trình này nghiên cứu lịch sử phát triển của các khái
niệm cán bộ, công chức, viên chức; góp phần lý giải, hệ thống hóa căn cứ
khoa học của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nói chung. Từ đó đưa
ra những kiến nghị về phương hướng, giải pháp nhằm củng cố, phát triển đội
ngũ này cả về chất lượng, số lượng và cơ cấu.
Sách tham khảo “Về chế độ công vụ Việt Nam”, do tác giả Nguyễn
Trọng Điều chủ biên, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2007. Đây là công
trình nghiên cứu sâu về công chức, công vụ và các cơ sở khoa học để hoàn
thiện chế độ công vụ ở Việt Nam hiện nay. Công trình phân tích một cách
toàn diện và có hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn của chế độ công vụ và cải
cách công vụ Việt Nam qua từng thời kỳ, có tham chiếu các mô hình công vụ
của các nhà nước tiêu biểu cho các thể chế chính trị khác. Qua đó, luận giải và
đưa ra lộ trình thích hợp cho việc hoàn thiện chế độ công vụ Việt Nam trong
điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nhà nước của dân,
do dân và vì dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng năng lực thực thi công vụ của cán bộ công chức tại
các phường, xã trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh, từ đó đề
xuất giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của cán bộ công chức tại



4
các phường, xã trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực thực thi công vụ
của cán bộ công chức cấp phường, xã.
- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực thực thi công vụ của cán bộ công
chức tại các phường, xã trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
- Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của
cán bộ công chức tại các phường, xã trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của cán
bộ công chức tại các phường, xã trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng
Ninh trong giai đoạn tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng là năng lực thực thi công vụ của cán bộ công chức tại các
phường, xã trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: đề tài được nghiên cứu tại các phường, xã trên địa bàn
thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
- Về thời gian: đề tài tập trung nghiên cứu số liệu đánh giá thực trạng
giai đoạn 2015-2017, số liệu sơ cấp thực hiện năm 2018.
- Về nội dung: đề tài nghiên cứu, đánh giá thực trạng năng lực thực thi
công vụ của cán bộ công chức tại các phường, xã trên địa bàn thành phố Cẩm
Phả, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017 với các nội dung đánh giá về kiến
thức, kỹ năng, thái độ hành vi ứng xử, kết quả thực thi của cán bộ công chức
trong thực thi công vụ; đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi
công vụ của cán bộ công chức các phường xã trên địa bàn thành phố Cẩm



5
Phả, tỉnh Quảng Ninh; từ đó đề xuất giải pháp nâng cao năng lực thực thi
công vụ của cán bộ công chức tại các phường, xã trên địa bàn thành phố Cẩm
Phả, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025.
4. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và
thực tiễn về năng lực thực thi công vụ của cán bộ công chức cấp phường, xã,
góp phần nâng cao nhận thức về vấn đề này. Các vấn đền liên quan đến lý
thuyết về năng lực thực thi công vụ của cán bộ công chức cấp phường, xã đã
được hệ thống hóa một cách đầy đủ, toàn diện và khoa học.
* Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần nâng
cao nhận thức lý luận và thực tiễn về năng lực thực thi công vụ của cán bộ
công chức cấp xã phường và cung cấp tài liệu tham khảo bổ ích cho công tác
nghiên cứu và chỉ đạo thực tiễn về năng lực thực thi công vụ của cán bộ công
chức trong cơ quan quan lý hành chính nhà nước cấp xã phường trên địa bàn
thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn từ nay đến năm 2025.
5. Bố cục và nội dung nghiên cứu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, danh mục bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục, luận văn gồm bốn chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực thực thi công vụ của
cán bộ công chức cấp phường, xã.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng năng lực thực thi công vụ của cán bộ công chức
các phường, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 4: Giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của cán bộ công
chức tại các phường, xã trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC
THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÁN BỘ CÔNG CHỨC
CẤP PHƯỜNG, XÃ
1.1. Cơ sở lý luận về năng lực thực thi công vụ của cán bộ công chức cấp
phường, xã
1.1.1. Những vấn đề chung về cán bộ công chức cấp phường, xã
1.1.1.1. Khái niệm
a. Cán bộ
Thuật ngữ cán bộ thường được dùng khá phổ biến trong xã hội. Trên
thế giới, thuật ngữ “cán bộ” được sử dụng khá lâu tại các nước XHCN, bao
hàm một phạm vi rộng, gồm những người làm việc trong các cơ quan, đơn vị
thuộc khu vực nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. Tuy
nhiên, xác định cụ thể những tiêu chí nào là cán bộ thì đến nay chưa có văn
bản nào quy định chính thức.
Ở Việt Nam, theo cách hiểu thông thường trước đây, cán bộ là những
người tham gia cách mạng, làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn
thể, quân đội, công an và được hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Theo Từ
điển Tiếng Việt, cán bộ có hai nghĩa: thứ nhất, cán bộ là người làm công tác
có nghiệp vụ chuyên môn trong các cơ quan nhà nước; Thứ hai, là người làm
công tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với người
thường, không có chức vụ.
Tại điều 4, khoản 1 và khoản 3, Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy
định: “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong biên chế
và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” (Luật cán bộ, 2008).



7
Vậy cán bộ theo nghĩa cơ bản nhất, đó là những người lãnh đạo, dẫn
dắt quần chúng, tổ chức điều hành công việc, là hạt nhân của một tổ chức, là
nòng cốt của một phong trào. Cán bộ không chỉ là khâu then chốt trong công
tác xây dựng Đảng mà còn là mắt xích trọng yếu trong toàn bộ hoạt động của
Đảng ta, là nhân tố quyết định sự thành công của cách mạng. Vì:“Cán bộ là
người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng
hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho
Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho Đảng. Cán bộ là cái gốc
của mọi công việc nên huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng” (Học
viện hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, 2007).
Căn cứ xác định cán bộ gắn với cơ chế bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm
giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ. Hoạt động của cán bộ luôn gắn với
quyền lực chính trị được nhân dân, các thành viên trong tổ chức trao cho và
chịu trách nhiệm chính trị trước Đảng, Nhà nước và nhân dân. Cán bộ trong
cơ quan của Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội do cơ
quan có thẩm quyền của Đảng quy định. Cán bộ trong cơ quan nhà nước do
Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ quy định thông qua các
văn bản luật và dưới luật.
b. Công chức
Khái niệm công chức thường được hiểu khác nhau giữa các quốc gia, bị
chi phối bởi các yếu tố như hệ thống thể chế chính trị, tổ chức bộ máy nhà
nước, yếu tố văn hóa, lịch sử,... Do đặc điểm cấu trúc của hệ thống chính trị
nước ta, quan niệm về công chức ở Việt Nam cũng có những nét đặc thù.
Ở Cộng hoà Pháp: Công chức là những người được tuyển dụng, bổ
nhiệm vào làm việc trong các công sở gồm các cơ quan hành chính công
quyền và các tổ chức dịch vụ công cộng do Nhà nước tổ chức, bao gồm cả
Trung ương và địa phương, nhưng không kể đến các công chức địa phương
thuộc các hội đồng địa phương quản lý.



8
Ở Vương quốc Anh, khái niệm công chức bao hàm những nhân viên
làm việc trong ngành hành chính, ví dụ như nội chính và ngoại giao.
Ở Hợp chủng quốc Hoa Kỳ, tất cả những nhân viên trong bộ máy hành
chính của Chính phủ được gọi chung là công chức. Các nghị sĩ Quốc hội
(thượng nghĩ sĩ, hạ nghị sĩ) và những người làm việc trong Quốc hội đều
không phải là công chức.
Như vậy, không có một khái niệm thống nhất về công chức, nhưng có
điểm chung, công chức là những công dân được tuyển dụng, bổ nhiệm giữ
một chức danh, thừa hành một công vụ trong cơ quan nhà nước, được xếp vào
một ngạch, hưởng lương từ ngân sách nhà nước và chịu sự điều chỉnh của
pháp luật.
Tại Việt Nam, theo Luật công chức số 22/2008/QH12 ngày 13/11/ 2008:
“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc
được bảo đảm quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật, làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Nghị định:
các cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam; Văn phòng Chủ tịch nước, Văn
phòng Quốc hội, Kiểm toán nhà nước; Bộ, cơ quan ngang bộ và các tổ chức
khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập; Cơ quan hành chính cấp
tỉnh, cấp huyện; Hệ thống Tòa án nhân dân; Hệ thống Viện Kiểm sát nhân
dân; Cơ quan của tổ chức chính trị - xã hội; Cơ quan, đơn vị của Quân đội
nhân dân và Công an nhân dân; Bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật” (Luật công chức, 2008).
c. Công chức phường, xã
Công chức xã được quy định tại điểm g, khoản 1, Điều 36 Luật Cán
bộ, công chức được sửa đổi, bổ sung năm 2008 đã đưa ra khái niệm cụ thể
về công chức xã: Công chức phường, xã là công dân Việt Nam được tuyển
dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc ủy ban nhân dân



9
phường, xã trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước (Luật
công chức, 2008).
Công chức phường, xã có 07 chức danh cụ thể sau: Trưởng Công an; Chỉ
huy trưởng Quân sự; Văn phòng - Thống kê; Địa chính - Nông thôn - Xây dựng
và Môi trường; Tài chính - Kế toán; Tư pháp - Hộ tịch; Văn hóa - Xã hội.
Như vậy, công chức phường, xã là những người được tuyển dụng, bổ
nhiệm vào ngạch thuộc biên chế của phường, xã, hưởng lương từ ngân sách
nhà nước và làm công tác chuyên môn theo quy định của pháp luật thuộc Ủy
ban nhân dân phường, xã, có trách nhiệm giúp ủy ban nhân dân xã quản lý
nhà nước trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội và thực hiện các nhiệm vụ
khác do Chủ tịch UBND phường, xã giao (Luật công chức, 2008).
1.1.1.2. Đặc điểm của công chức cấp phường, xã
Công chức phường, xã theo quy định tại Quyết định số 04/2004/QĐBNV ngày 16/01/2004 của Bộ Nội vụ phải có trình độ chuyên môn phù hợp
từ trung cấp trở lên. Chính từ quy định này nên công chức phường, xã có sự
đồng nhất và tương đối đạt chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Hiện
nay, Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10
năm 2012 về hướng dẫn chức trách, tiêu chuẩn cụ thể nhiệm vụ và tuyển dụng
công chức phường, xã, thị trấn. Quy định đã xác định rõ chức trách, nhiệm vụ
của từng chức vụ, chức danh trong cán bộ, công chức phường, xã.
- Công chức xã phải thông qua tuyển dụng và phụ trách những lĩnh vực
công tác cụ thể nên nhìn chung có sự đảm bảo về tiêu chuẩn và tính ổn định
trong công tác. Tính ổn định của công chức xã khá cao.
- Công chức xã trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo UBND xã trong việc
điều hành, chỉ đạo công tác.
- Đội ngũ công chức cấp xã đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện
các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và là lực lượng chiếm số
lượng hết sức đông đảo trong tổng số biên chế hiện nay.



10
- Công chức xã là những người gần dân, sát dân, biết dân, trực tiếp triển
khai chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước vào
dân, gắn bó với nhân dân.
- Công chức xã là người trực tiếp giải quyết tất cả các yêu cầu, quyền
lợi chính đáng từ nhân dân, là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân.
- Công chức xã có tính chuyên môn hoá thấp, kiêm nhiệm nhiều.
- Công chức xã là những người có tình cảm gắn bó, lâu dài với địa
phương là những người dân của địa phương do đại đa số nhân dân tín nhiệm,
bầu lên do đó một phần nào ảnh hưởng đến việc thi hành công vụ.
1.1.1.3. Vị trí, vai trò của công chức phường, xã
Vị trí: Công chức phường, xã có một vị trí, vai trò rất quan trọng, là chủ
thể thực thi pháp luật để quản lý mọi mặt của đời sống xã hội nhằm thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ mà Nhà nước đề ra; giữ gìn trật tự kỷ cương xã hội,
đấu tranh ngăn chặn, phòng ngừa, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật và tội
phạm, bảo vệ lợi ích của các tầng lớp nhân dân lao động; điều hành các hoạt
động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội trong quá trình hoạt động của bộ máy
nhà nước.
Vai trò:
- Công chức phường, xã là người trực tiếp tuyên truyền, phổ biến các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước đến nhân dân;
làm cho các tầng lớp nhân dân hiểu đúng, hiểu đầy đủ các chủ trương, chính
sách đó.
- Công chức phường, xã là người có vai trò rất quan trọng trong việc tổ
chức và vận động nhân dân thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, huy động mọi khả năng
phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư.
- Công chức phường, xã là người giải quyết các yêu cầu chính đáng của

nhân dân, đồng thời là người nắm bắt kịp thời, phản ánh đầy đủ các tâm tư,


11
nguyện vọng của nhân dân để Đảng, Nhà nước có cơ sở khoa học sửa đổi, bổ
sung, ban hành mới các chủ trương, chính sách có tính khả thi, phù hợp với
từng giai đoạn phát triển của đất nước.
Tóm lại, bất cứ ở đâu và lúc nào, công chức phường, xã cũng có vị trí,
vai trò hết sức to lớn; với tư cách là một bộ phận quan trọng, chiếm số lượng
tương đối lớn thì công chức phường, xã có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng
đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1.1.1.4. Nhiệm vụ của công chức cấp phường, xã
Thực hiện việc công chức hóa, Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư
06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 về hướng dẫn chức trách, tiêu
chuẩn cụ thể nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, thị trấn. Quy định đã xác
định rõ chức trách, nhiệm vụ của từng chức vụ, chức danh trong cán bộ, công
chức xã (phường) trong bộ máy tại địa bàn phường, xã.
Cán bộ, công chức Văn phòng - thống kê phường, xã: Giúp UBND theo
dõi, tổng hợp tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của địa phương;
giúp UBND về công tác văn phòng; bảo đảm các điều kiện và phương tiện
làm việc; Quản lý công tác văn thư, lưu trữ của UBND, thực hiện khai thác hồ
sơ, tài liệu khi cần thiết; Dự thảo các văn bản của UBND; chuẩn bị và phục
vụ các cuộc họp UBND. Ghi chép nhật ký của UBND về nội dung các công
việc giải quyết hàng ngày, ghi biên bản các cuộc họp của UBND. Lập lịch
công tác của UBND; Xây dựng, quản lý tủ sách pháp luật của phường, xã;
Thực hiện các nhiệm vụ thống kê nhà nước và các cuộc điều tra, thu thập số
liệu ở xã theo nhiệm vụ được giao; Tổng hợp số liệu, phản ánh tình hình kinh
tế - xã hội theo chế độ báo cáo định kỳ và thực hiện các báo cáo đột xuất theo
yêu cầu của cấp trên; Bảo đảm các quy định về nguyên tắc thủ tục hành chính
và các văn bản hành chính.

Cán bộ công chức Địa chính - Nông thôn - Xây dựng và Môi trường:
Giữ gìn và bảo quản bản đồ địa giới hành chính phường, xã bản đồ địa chính


12
giải thửa; Quản lý nhà nước về phạm vi địa giới hành chính được giao và
quản lý nhà nước về xây dựng nhà ở trên địa bàn phường, xã theo phân cấp;
Tổ chức đăng ký đất đai thường xuyên, lập thống kê về địa chính; Quản lý và
cung cấp số liệu về địa giới và đất đai giúp UBND quản lý quy hoạch đô thị
và trật tự xây dựng đô thị; Nắm chắc việc xếp hạng đất đai, thường xuyên
kiểm tra việc sử dụng đất, quản lý việc sử dụng quỹ đất công ích; xây dựng kế
hoạch và theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch xây dựng các công trình
công cộng, phúc lợi, bê tông hóa đường ngõ, phố, thoát nước ngõ phố trên địa
bàn phường, xã; Đề xuất với UBND biện pháp xử lý đối với các trường hợp
vi phạm pháp luật về đất đai, công trình xây dựng trên địa bàn xã báo cáo
UBND giải quyết theo thẩm quyền.
Cán bộ công chức Tư pháp - Hộ tịch phường, xã: Tổ chức và phối hợp
với các đoàn thể nhân dân, các cơ quan đóng trên địa bàn thực hiện việc tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn phường, xã; Chịu trách
nhiệm về tính pháp lý của các văn bản do UBND ban hành; Tổ chức, hướng
dẫn hoạt động của các tổ hòa giải ở phường, xã; Tham mưu về lĩnh vực tư
pháp cho UBND. Đề xuất với UBND sử dụng các hình thức phê bình, cảnh
cáo những công dân cố tình vi phạm pháp luật; Hòa giải những mâu thuẫn,
xích mích, tranh chấp dân sự, hòa giải việc xin ly hôn; Thực hiện việc đăng
ký, quản lý hộ tịch như: Khai sinh, khai tử, kết hôn. Tham gia vào việc thi
hành án theo thẩm quyền được phân cấp; Giúp UBND phường, xã thực hiện
việc chứng thực những tài liệu, giấy tờ giao dịch dân sự, hợp đồng kinh tế
theo thẩm quyền.
Cán bộ công chức Tài chính - Kế toán phường, xã: Thực hiện kế hoạch
thu ngân sách phường, xã; Quản lý nhà nước về công tác tài chính, thu, chi

ngân sách của phường, xã. Quản lý tài sản của phường, xã. Kiểm tra việc giữ
gìn, sử dụng tài sản vật tư, kinh phí theo quy định của pháp luật; Quản lý sổ
sách kế toán và trực tiếp làm nhiệm vụ kế toán của UBND phường, xã; Lập


13
báo cáo ngân sách tháng, quý, năm theo quy định; Theo dõi, giám sát, kiểm
tra, đôn đốc thực hiện đúng chế độ, nguyên tắc về quản lý kinh tế, chấp hành
Luật ngân sách, Luật thuế. Nắm chính xác toàn bộ việc thu, chi các nguồn
vốn, kinh phí, bảo đảm việc chống thất thu cho ngân sách phường, xã.
Cán bộ công chức Văn hóa - Xã hội phường, xã: Tuyên truyền, phổ
biến để nhân dân trong phường, xã hiểu và thực hiện tốt chủ trương, chính
sách văn hóa - xã hội của Đảng và Nhà nước; Giúp UBND phường, xã thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về các lĩnh vực văn hóa thông tin, giáo dục
và đào tạo, thể dục thể thao, y tế, lao động - thương binh và xã hội, xóa đói
giảm nghèo, dân số, gia đình và trẻ em trên địa bàn phường, xã; Soạn thảo kế
hoạch và chương trình hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể thao theo
hướng dẫn của các cơ quan nhà nước cấp trên; Giúp UBND tổ chức thực hiện
các phong trào văn hóa, thể dục thể thao quần chúng, xây dựng nếp sống văn
hóa văn minh đô thị; tổ chức các cuộc liên hoan, hội thi, hội diễn văn hóa,
thông tin, văn nghệ, thể dục thể thao, thể dục quần chúng ở phường, xã; Tham
mưu cho UBND xã việc quản lý và giải quyết các vấn đề xã hội và tệ nạn xã
hội trên địa bàn xã; Giúp UBND xã thực hiện chương trình xóa đói giảm
nghèo. Quản lý danh sách các đối tượng người có công, các hộ chính sách, số
hộ đói nghèo, các đối tượng khác để đề xuất với UBND xã thực hiện biện
pháp hỗ trợ, giúp đỡ đối với từng trường hợp cụ thể. Tổ chức thực hiện các
chính sách, chế độ đối với các đối tượng xã hội; Giúp UBND xã xây dựng và
thực hiện chương trình Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, chương trình hành
động Vì trẻ em. Vận động xây dựng, quản lý và sử dụng quỹ bảo trợ trẻ em,
thực hiện việc báo cáo nhanh, báo cáo định kỳ với UBND và với các cơ quan

nhà nước cấp trên theo quy định.
Những nhiệm vụ của công chức phường, xã sẽ là cơ sở để xây dựng
khung năng lực của công chức phường, xã xác định rõ công chức xã phải đáp
ứng được yêu cầu gì về năng lực để thực thi được những nhiệm vụ trên (Luật
công chức, 2008).


14
1.1.2. Những vấn đề lý luận về năng lực thực thi công vụ của công chức phường, xã
1.1.2.1. Khái niệm năng lực
Theo từ điển Tiếng việt của Viện ngôn ngữ học thì năng lực được hiểu
là“Phẩm chất, tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một
hoạt động nào đó với chất lượng cao”.
Theo từ điển tiếng Việt thông dụng của Nhà xuất bản giáo dục
(T7/1996) thì năng lực được hiểu là: “khả năng làm việc tốt”. Theo cuốn
thuật ngữ hành chính, năng lực được định nghĩa là khả năng thực hiện một
công việc nào đó.
Từ cách hiểu trên ta có thể thấy rằng: năng lực luôn gắn với chủ thể
nhất định. Và chủ thể đó có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Năng lực được hình
thành và bộc lộ trong hoạt động, chịu sự ảnh hưởng của văn hóa dân tộc và
môi trường và hoạt động của bản thân.
Năng lực mỗi người không giống nhau, nó được hình thành trong quá
trình phát triển của con người trong xã hội. Nghĩa là có bao nhiêu hình thức
của con người thì có bấy nhiêu loại năng lực. Trong mỗi chuyên ngành còn
biểu hiện năng lực ở mỗi góc độ đảm nhiệm khác nhau. Biết được khả năng
của người đó, lãnh đạo sẽ giao nhiệm vụ tương xứng để trong một thời gian
nhất định như nhau họ sẽ hoàn thành công việc tốt hơn những người khác.
Nhiều cá nhân có năng lực tốt thì tổ chức khả năng hoàn thành tốt công việc
được giao.
Như vậy, năng lực con người thường xuất hiện tùy thuộc vào sự tổ

chức của hệ thống thần kinh trung ương của mỗi người, nhưng nó chỉ được
phát triển trong quá trình hoạt động, phát triển của con người. Trong xã hội có
bao nhiêu hình thức hoạt động của con người thì có bấy nhiêu loại năng lực.
Khái niệm “năng lực” được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Năng lực
có thể được xem là tập hợp các khả năng, nguồn lực của con người hay tổ
chức để thực thi công việc nào đó; hoặc năng lực được hiểu là tổng hợp


×