Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Quản lý rủi ro tại quỹ đầu tư phát triển tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ THU

QUẢN LÝ RỦI RO TẠI QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ THU

QUẢN LÝ RỦI RO TẠI QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
TỈNH BẮC NINH
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Thị Bắc

THÁI NGUYÊN - 2019



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS. Đỗ Thị Bắc và không trùng lặp với các công trình khác. Các tư liệu và số
liệu được sử dụng trong luận văn được thu thập từ nguồn số liệu có nguồn gốc rõ
ràng, đáng tin cậy và được trích dẫn đầy đủ, chính xác.
Thái Nguyên, tháng

năm 2019

TÁC GIẢ

Nguyễn Thị Thu


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới PGS.TS. Đỗ
Thị Bắc, người luôn hết sức tận tình hướng dẫn, góp ý, chỉnh sửa giúp tôi hoàn thành
luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu, Khoa Quản lý Luật Kinh tế,
Phòng Đào tạo – bộ phận sau đại học, các nhà khoa học, các thầy cô giáo trong hội
đồng đánh giá, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn .
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo, đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu luận văn.
Xin cảm ơn sự động viên, hỗ trợ to lớn của gia đình, bạn bè và người thân đã
ủng hộ, tạo điều kiện giúp đỡ tôi thực hiện luận văn!
Xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng

năm 2019

TÁC GIẢ

Nguyễn Thị Thu


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH .......................................................... ix
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ........................................ 3
5. Kết cấu của luận văn .......................................................................................... 3
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TẠI
QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN .................................................................... 4

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý rủi ro tại quỹ đầu tư phát triển ................................ 4
1.1.1. Các khái niệm quản lý rủi ro tại quỹ đầu tư phát triển ........................... 4
1.1.2. Vai trò của quản lý rủi ro tại quỹ đầu tư phát triển ................................ 5
1.1.3. Nội dung quản lý rủi ro tại quỹ đầu tư phát triển................................... 8
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý rủi ro tại quỹ đầu tư phát triển ........ 16
1.2. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tại một số quỹ đầu tư phát triển địa phương ..... 21
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tại một số Quỹ đầu tư phát triển trong nước
............................................................................................................. 21
1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với quản lý rủi ro tại Quỹ ĐTPT Tỉnh Bắc
Ninh ..................................................................................................... 23
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................... 24


iv

2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ................................................................................. 25
2.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 25
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .......................................................... 25
2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu ............................................................. 28
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ......................................................... 28
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................................ 29
2.3.1.Nhóm chỉ tiêu phản ánh các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro tại
Quỹ ...................................................................................................... 29
2.3.2. Chỉ tiêu đo lường về quản lý rủi ro tại Quỹ ......................................... 30
2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh quản lý rủi ro tại Quỹ ............................................. 30
Chương 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TẠI QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂNTỈNH BẮC NINH ......................................................................... 31
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................................ 31
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý ........................................................... 31
3.1.2. Đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội ....................................................... 32

3.2. Thực trạng quản lý rủi ro tại quỹ đầu tư phát triển Bắc Ninh ....................... 34
3.2.1. Giới thiệu về Quỹ đầu tư phát triển Tỉnh Bắc Ninh ............................. 34
3.2.2.Thực trạng quản lý rủi ro tại Quỹ đầu tư phát triển Tỉnh Bắc Ninh ...... 40
3.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng quản lý rủi ro tại Quỹ đầu tư phát triển Tỉnh Bắc
Ninh ..................................................................................................... 63
3.3. Đánh giá chung quản lý rủi ro tại Quỹ đầu tư phát triển Tỉnh Bắc Ninh...... 66
3.3.1. Những mặt đạt được ........................................................................... 66
3.3.2. Tồn tại ................................................................................................ 67
3.3.3. Nguyên nhân ....................................................................................... 68
Chương 4 HOÀN THIỆN QUẢN LÝ RỦI RO TẠI QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN TỈNH BẮC NINH ........................................................................ 73
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu quản lý rủi ro tại quỹ đầu tư phát triển
tỉnh Bắc Ninh ............................................................................................... 73
4.1.1. Quan điểm quản lý rủi ro tại Quỹ đầu tư phát triển Tỉnh Bắc Ninh ..... 73
4.1.2. Định hướng quản lý rủi ro tại Quỹ đầu tư phát triển Tỉnh Bắc Ninh .... 74


v

4.1.3. Mục tiêu quản lý rủi ro tại Quỹ đầu tư phát triển Tỉnh Bắc Ninh ........ 77
4.2. Giải pháp quản lý rủi ro tại Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Bắc Ninh ................. 79
4.2.1. Giải pháp xây dựng kế hoặch quản lý rủi ro tại Quỹ đầu tư phát triển
Tỉnh Bắc Ninh ...................................................................................... 79
4.2.2. Giải pháp thực hiện quản lý rủi ro tại Quỹ đầu tư phát triển Tỉnh Bắc
Ninh ..................................................................................................... 80
4.2.3. Giải pháp thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra tại Quỹ đầu tư phát
triển Tỉnh Bắc Ninh .............................................................................. 83
4.2.4. Giải pháp luân chuyển cán bộ thường xuyên để tạo sự ngang bằng về
trình độ cũng như sự đa năng trong công việc của cán bộ công nhân viên
tại Quỹ đầu tư phát triển Tỉnh Bắc Ninh ............................................... 84

4.2.5. Giải pháp tăng cường xây dựng quy trình, quy chế hoạt động tăng
thêm chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi phòng nghiệp vụ tại
Quỹ đầu tư phát triển Tỉnh Bắc Ninh .................................................... 85
4.2.6. Giải pháp nâng cao công tác sắp xếp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, đánh
giá nguồn nhân lực tại Quỹ đầu tư phát triển Tỉnh Bắc Ninh ................ 87
4.2.7. Giải pháp nâng cao công tác đãi ngộ, khen thưởng phúc lợi đối với cán
bộ công nhân viên tại Quỹ đầu tư phát triển Tỉnh Bắc Ninh ................. 88
4.2.8. Giải pháp tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị, tuyên truyền trên
các phương tiện thông tin đại chúng tại Quỹ đầu tư phát triển Tỉnh Bắc
Ninh. .................................................................................................... 89
4.3. Kiến nghị ....................................................................................................... 90
4.3.1. Đối với Tỉnh Bắc Ninh ....................................................................... 90
4.3.2. Đối với Quỹ đầu tư phát triển Tỉnh Bắc Ninh ..................................... 91
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 95
PHỤ LỤC 1 ......................................................................................................... 98
PHỤ LỤC 2 ....................................................................................................... 102


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT

CHÚ THÍCH

BQ

Bình quân


DA

Dự án

DN

Doanh nghiệp

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

FDI

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

HĐQL

Hội đồng quản lý

HTX

Hợp tác xã

KH&CN

Khoa học – Công nghệ

KT-XH


Kinh tế- xã hội

Quỹ

Quỹ đầu tư phát triển

TP

Thành phố

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2. 1: Thu thập số liệu thứ cấp ........................................................................26
Bảng 2. 2: Số mẫu điều tra ......................................................................................27
Bảng 3. 1: Tốc độ phát triển GDP và tỷ trọng các ngành kinh tế ...........................32
Bảng 3. 2: Đơn vị hành chính Tỉnh Bắc Ninh tính đến hết năm 2017 phân theo
huyện, thị xã, thành phố .................................................................................32
Bảng 3. 3: Vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ..................................................33
Bảng 3. 4: Đầu tư trực tiếp của nước ngoài từ năm 2015 đến 2017 tại tỉnh Bắc
Ninh ................................................................................................................34
Bảng 3. 5: Số lượng cán bộ, công chức Quỹ đầu tư phát triển Tỉnh Bắc Ninh
năm 2017 ........................................................................................................39
Bảng 3. 6: kế hoạchh sử dụng nguồn vốn Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Bắc Ninh

giai đoạn 2015 - 2017 .....................................................................................41
Bảng 3. 7: Ý kiến của cán bộ công nhân viên về lập kế hoạch quản lý rủi ro tại
Quỹ đầu tư phát triển Tỉnh Bắc Ninh năm 2017 ............................................42
Bảng 3. 8: Ý kiến của khách hàng về lập kế hoạch quản lý rủi ro tại Quỹ đầu tư
phát triển Tỉnh Bắc Ninh năm 2017 ...............................................................43
Bảng 3. 9: Tình hình nguồn vốn hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2015-2017 ..............................................................................44
Bảng 3. 10: Vốn chủ sở hữu của Quỹ đầu tư phát triển giai đoạn 2015 – 2017 .....46
Bảng 3. 11: Lãi suất cho vay của Quỹ và lãi suất cho vay tại một số ngân hàng
trên địa bàn Tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015-2017 ..........................................48
Bảng 3. 12: Trình độ chuyên môn cán bộ, công chức Quỹ đầu tư phát triển tỉnh
Bắc Ninh năm 2017 ........................................................................................48
Bảng 3. 13: Số lượng dự án rủi ro tại Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Bắc Ninh giai
đoạn 2015 - 2017 ............................................................................................53
Bảng 3. 14: Tình hình rủi ro tín dụng -ủy thác Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2015-2017 ..............................................................................54


viii

Bảng 3. 15: Ý kiến của cán bộ công nhân viên về quá trình quản lý rủi ro tại
Quỹ đầu tư phát triển Tỉnh Bắc Ninh năm 2017 ............................................55
Bảng 3. 16: Ý kiến của khách hàng về quá trình quản lý rủi ro tại Quỹ đầu tư
phát triển Tỉnh Bắc Ninh năm 2017 ...............................................................56
Bảng 3. 17: Thanh tra Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Bắc Ninh qua các năm 2015-2017
........................................................................................................................58
Bảng 3. 18: Kết quả công tác thanh tra, kiểm tra tại Quỹ đầu tư phát triển tỉnh
Bắc Ninh giai đoạn 2015-2017 .......................................................................58
Bảng 3. 19: Ý kiến của khách hàng về thanh tra, kiểm tra quản lý rủi ro tại Quỹ
đầu tư phát triển Tỉnh Bắc Ninh năm 2017 ....................................................62

.


ix

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH
Hình 1. 1: Sơ đồ lên kế hoạch quản lý rủi ro: yếu tố đầu vào, công cụ và kỹ
thuật, yếu tố đầu ra ...........................................................................................8
Hình 1. 2: Sơ đồ dòng dữ liệu trong quá trình lên kế hoạch quản lý rủi ro ............10
Hình 3. 1: Bản đồ hành chính Tỉnh Bắc Ninh .........................................................31
Hình 3. 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Bắc Ninh ..................37
Hình 3. 3:Nguồn vốn chủ sở hữu Quỹ đầu tư phát triển Tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2015-2017 .......................................................................................................47
Hình 3. 4: Tình hình Hoạt động bảo lãnh tại Quỹ đầu tư phát triển Tỉnh Bắc
Ninh qua các năm ...........................................................................................50
Hình 3. 5: Tình hình Hoạt động đầu tư trực tiếp tại Quỹ đầu tư phát triển Tỉnh
Bắc Ninh qua các năm ....................................................................................52
Hình 3. 6: Tình hình dư nợ cho vay đầu tư tại Quỹ đầu tư phát triển Tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2015-2017 ..............................................................................53
Hình 3. 7: Số dự án rủi ro tại Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2015-2017 .......................................................................................................55
Hình 3. 8: Tương tác công việc giữa Ban kiểm soát, các đơn vị kiểm toán và
thanh tra liên ngành tới Quỹ đầu tư phát triển Tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2015-2017 .......................................................................................................61
Hình 4. 1: Dự kiến sơ đồ tổ chức bộ máy giai đoạn sau sát nhập năm 2018 ..........76
Hình 4. 2: Dự kiến quy trình quản lý rủi ro ............................................................81
Hình 4.4: Dự kiến một số chiến lược và phương pháp đối phó rủi ro thường gặp ...83


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay khi kinh tế càng phát triển nhanh chóng thì những mô hình, dự án
đầu tư cũng xuất hiện nhiều hơn mang lại cơ hội phát triển cho mỗi quốc gia. Tuy
nhiên, để mỗi dự án được trở thành hiện thực và ứng dụng lâu dài trong đời sống thì
phải là những dự án mang tính hiệu quả cao, ít rủi ro. Chính vì vậy, việc quản lý rủi
ro là vấn đề cần thiết hơn bất kỳ một công việc nào khác, nó chiếm một vai trò quan
trọng đảm bảo dự án được hoàn thành một cách tốt nhất.
Quỹ Đầu tư phát triển địa phương là một tổ chức tài chính trung gian cung cấp
tín dụng cho chính quyền địa phương và các tổ chức khác đầu tư vào cơ sở hạ tầng
địa phương. Sau thành công của Quỹ Đầu tư Phát triển Đô thị TP. Hồ Chí Minh (được
Chính phủ thành lập thí điểm vào năm 1997), đến nay trên cả nước đã có 36 Quỹ Đầu
tư phát triển địa phương hoạt động theo mô hình độc lập.
Việc quản lý rủi ro cũng phần nào dựa trên cảm tính của con người trong từng
trường hợp cụ thể, việc thẩm định hồ sơ của mỗi dự án vẫn còn chưa thật sự hiệu quả,
trình độ con người còn hữu hạn. Chính vì vậy, quản lý rủi ro tại quỹ đầu tư phát triển
là rất quan trọng.
Thời gian qua, hoạt động của quỹ Đầu tư phát triển địa phương đã góp phần
đáng kể trong việc thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. Tuy
nhiên, theo báo cáo đánh giá kết quả hoạt động các Quỹ đầu tư phát triển địa phương
của Bộ Tài chính vào tháng 7/2015, hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương
vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Cùng với quá trình phát triển mạnh mẽ hoạt động đầu
tư phát triển, rủi ro tín dụng nói chung và rủi ro tại các quỹ đầu tư phát triển cũng
tăng lên.
Bắc Ninh cũng là một trong các Tỉnh thành lập quỹ đầu tư phát triển sớm (năm
2015) dựa trên sự chuyển đổi nguyên trạng từ Quỹ bảo lãnh tín dụng sang. Quỹ đầu tư
phát triển Tỉnh Bắc Ninh có chức năng, nhiệm vụ là huy động vốn trung, dài hạn từ các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; đầu tư trực tiếp vào
các dự án, cho vay đầu tư, góp vốn thành lập doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực

phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; ủy thác cho vay đầu tư, thu hồi nợ; nhận ủy
thác quản lý nguồn vốn đầu tư, cho vay đầu tư, thu hồi nợ, cấp phát vốn đầu tư, phát


2

hành trái phiếu chính quyền địa phương để huy động vốn cho ngân sách địa phương theo
ủy quyền của UBND tỉnh; hoạt động tiếp nhận, quản lý, khai thác đất và tài sản gắn liền
với đất thuộc sở hữu Nhà nước theo quyết định của UBND tỉnh. Việc hoàn thiện quản
lý rủi ro tại Quỹ đầu tư phát triển nói chung và đối với Quỹ này ở tỉnh Bắc Ninh nói riêng
là rất cần thiết. Cần hoàn thiện quản lý rủi ro để duy trì hoạt động tín dụng cho đầu tư
bền vững và an toàn. Điều đó đòi hỏi phải phân tích rõ thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng
tới quản lý rủi ro …. Từ đó, có các giải pháp hữu hiệu để tăng cường quản lý rủi ro tại
Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn mới – giai đoạn của hội nhập và phát
triển bền vững hoạt động đầu tư phát triển.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý rủi ro tại
Quỹ đầu tư phát triển Tỉnh Bắc Ninh” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu thực trạng quản lý rủi ro tại
Quỹ đầu tư phát triển Tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015-2017, đề xuất một số giải pháp
chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý rủi ro tại Quỹ đầu tư phát triển Tỉnh Bắc Ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá về cơ sở lý luận và thực tiễn vấn đề quản lý rủi ro tại
quỹ đầu tư phát triển.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tại Quỹ đầu tư phát triển Tỉnh
Bắc Ninh từ năm 2015 – 2017.
- Đề ra định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý rủi ro tại Quỹ đầu tư
phát triển Tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý rủi ro tại Quỹ đầu tư phát triển Tỉnh
Bắc Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, tác giả đề
cập đến vấn đề quản lý rủi ro tại Quỹ đầu tư phát triển Bắc Ninh chủ yếu dựa trên việc
tiếp cận nghiên cứu các số liệu báo cáo của Quỹ về công tác bảo lãnh tín dụng, cho vay


3

đầu tư và đầu tư trực tiếp. Các chính sách đã áp dụng nhằm hạn chế rủi ro và đề xuất
những phương án nhằm quản lý rủi ro tại Quỹ đầu tư phát triển Tỉnh Bắc Ninh.
- Phạm vi về không gian: Luận văn được nghiên cứu tại Quỹ đầu tư phát triển
Tỉnh Bắc Ninh.
- Phạm vi về thời gian: Năm 2015-2017
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là
tài liệu giúp tác giả hiểu sâu hơn về quá trình quản lý rủi ro tại Quỹ đầu tư phát triển
tỉnh Bắc Ninh, làm tài liệu tham khảo giúp Quỹ đầu tư phát triển Bắc Ninh xây dựng
kế hoạch quản lý rủi ro tại Quỹ đầu tư phát triển Bắc Ninh đến năm 2020.
Luận văn đưa ra những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý rủi ro tại
Quỹ đầu tư phát triển Bắc Ninh, có ý nghĩa thiết thực cho quá trình quản lý rủi ro tại
Quỹ đầu tư phát triển Tỉnh Bắc Ninh và đối với các Quỹ đầu tư phát triển địa phương
khác có điều kiện tương tự.
Thực tế việc hoàn thiện quản lý rủi ro tại các cơ quan, đơn vị không chỉ riêng
Quỹ đầu tư phát triển là rất cần thiết, giúp giảm thiểu được nguồn chi phí, không bị
hậu quả đáng tiếc xảy ra.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo luận văn

được chia làm 04 chương.
Chương 1:Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý rủi ro tại Quỹ đầu tư phát
triển địa phương.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng Quản lý rủi ro tại Quỹ đầu tư phát triển Tỉnh Bắc Ninh.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý rủi ro tại Quỹ đầu tư
phát triển Tỉnh Bắc Ninh.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO
TẠI QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý rủi ro tại quỹ đầu tư phát triển
1.1.1. Các khái niệm quản lý rủi ro tại quỹ đầu tư phát triển
1.1.1.1. Khái niệm về rủi ro
Khái niệm về rủi ro hiện nay chưa có một định nghĩa thống nhất nhưng có thể
hiểu rủi ro là sự mất mát hay bỏ lỡ một cơ hội nào đó, là hậu quả của những việc làm
không chắc chắn về hiện tại của mình có thể làm thay đổi tương lai. Rủi ro đơn giản
là một vấn đề có khả năng xảy ra và khi nó xảy ra, nó sẽ gây ra thiệt hại. Thiệt hại có
thể là bất cứ thứ gì: tiền bạc, thời gian, công sức hoặc một sự thỏa hiệp về chất lượng.
Thiệt hại thì không bao giờ là điều tốt cả. Cho dù chúng ta có cố gắng và thử đi thử
lại bao nhiêu thì rủi ro cũng không phải là việc tích cực và sẽ không bao giờ tích cực.
Rủi ro là sự kiện không may xảy ra luôn gắn liền với hoạt động và môi trường sống
của con người, có thể gây thiệt hại nặng hay nhẹ tùy vào trường hợp cụ thể. những
bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Khi xem xét rủi ro người
ta thường xem xét đến khả năng chắc chắn hay không chắc chắn xảy ra rủi ro và mức
độ hậu quả khi gặp phải rủi ro để có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời cũng

như hạn chế tối thiểu thiệt hại có thể xảy ra. Rủi ro có thể mang đến những tổn thất
mất mát cho con người những cũng có thể mang lại những lợi ích, những cơ hội. Nếu
tích cực nghiên cứu rủi ro, người ta có thể tìm ra những biện pháp phòng ngừa, hạn
chế những rủi ro tiêu cực, để đón nhận những cơ hội mang lại kết quả tốt đẹp trong
tương lại .
1.1.1.2. Khái niệm quản lý rủi ro
Quản lý rủi ro là các biện pháp nhằm ngăn chặn và đối phó với rủi ro có thể
xảy ra. Là một cách tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện, liên tục có kiểm
soát phòng ngừa, giảm thiểu những mất mát, ảnh hưởng xử lý các khả năng không
may có thể xảy ra và dự phòng các phương án xử lý phù hợp. Quản lý rủi ro là việc
xác định, đánh giá và ưu tiên hóa rủi ro là ảnh hưởng của sự không chắc chắn về


5

mục tiêu tiếp theo là việc áp dụng hợp lý và tiết kiệm các nguồn lực để giảm thiểu,
theo dõi và kiểm soát xác suất xảy ra hoặc ảnh hưởng của các sự kiện không may
hoặc để tối đa hoá việc thực hiện các cơ hội. Mục tiêu của quản lý rủi ro là để đảm
bảo sự không chắc chắn này không làm lệch hướng các hoạt động của các mục tiêu
kinh doanh .
1.1.1.3. Khái niệm về quản lý rủi ro tại quỹ đầu tư phát triển
Đối với quỹ đầu tư phát triển quản lý rủi ro là một công việc rất quan trọng,
không thể bỏ qua trong quá trình hoạt động. Rủi ro có thể đến từ nhiều nguồn khác
nhau trong quá trình đầu tư phát triển như rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thiết
kế dự án, rủi ro trong đầu tư trực tiếp, rủi ro trong bảo lãnh và rủi ro trong hoạt động
cho vay đầu tư. Việc rủi ro xảy ra có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân trong đó
có nguyên nhân chính từ khâu thẩm định dự án, định giá giá trị của dự án, dự phòng
rủi ro chưa được áp dụng tốt… Quản lý rủi ro tại quỹ đầu tư phát triển là nghiên
cứu, đưa ra các biện pháp cụ thể để dự án đi theo đúng hướng đã định, ngăn chặn
rủi ro có thể xảy ra, nắm được nguy cơ có thể dẫn tới rủi ro và hướng xử lý. Vai trò

của người quản lý rủi ro là tìm cách để giảm thiểu rủi ro, phân tích hồ sơ rủi ro của
một tổ chức, các đơn vị có quan hệ tín dụng và lập các chiến lược giám sát và kiểm
soát nó.
1.1.2. Vai trò của quản lý rủi ro tại quỹ đầu tư phát triển
1.1.2.1. Giúp cho việc thẩm định một dự án trước khi đưa ra quyết định chính xác hơn.
Nếu không có các biện pháp quản lý rủi ro hợp lý, đúng đắn việc thẩm định hồ
sơ các dự án có thể không được chỉnh chu và kỹ lưỡng, đưa ra các quyết định sai lầm,
không lường trước được hậu quả có thể xảy ra . Việc quản lý rủi ro là vô cùng quan
trọng trước khi đưa ra quyết định đầu tư và một dự án nào đó hay có quan hệ tín dụng
với khách hàng. Việc quản lý rủi ro có thể là rất khó nếu như không có một quá trình
nghiên cứu, phân tích cụ thể nhưng không phải là không làm được. Với bất kỳ dự án
nào được cân đo, đong đếm cẩn thận, phân tích kỹ lưỡng từ quá trình hình thành phát
triển đến, phân tích các báo cáo tài chính cẩn thận, lường trước các rủi ro có thể gặp
phải và biện pháp khắc phục hợp lý thì chắc chắn dự án đó sẽ đem lại hiệu quả cho nhà
đầu tư và không gặp phải những hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra.


6

Trước khi đưa ra quyết định một dự án nào đó mà phân tích có thể gặp rủi ro
cao thì đương nhiên nhà đầu tư có thể phải nghiên cứu các phương án khác thay thế
và có những quyết định phù hợp. Vì trên một cương vị của nhà quản lý kinh tế, không
ai có thể dám đầu tư một dự án nào khi mà tìm hiểu, phân tích dự án đó không khả
thi, có thể gây hậu quả nghiêm trọng nếu cứ tiến hành dự án đó. Khâu thẩm định sẽ
quyết định dự án đó có thể thực hiện tiếp được không hay dừng lại. Nên trong qua
trình phân tích việc thu thập thông tin,phân tích, xử lý số liệu, đánh giá tính hiệu quả
của dự án, khả năng gặp phải rủi ro và mức độ rủi ro góp phần rất lớn tới sự thành
công của dự án sau này.
1.1.2.2. Hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện dự án
Cuộc sống thì đầy những rủi ro và các dự án cũng vậy. Bất cứ thứ gì cũng có

thể gây ra sai lầm trong bất kì thời gian nào. Chúng ta phải luôn luôn cảnh giác để
hành động một cách đúng đắn. Chúng ta không chắc chắn rằng dự án này sẽ không
mắc sai lầm, quan trọng là chúng ta nhận sai lầm và kịp thời sửa chữa, ngăn chặn để
không bị ảnh hưởng.
Quỹ đầu tư phát triển là một công ty tài chính của một Tỉnh nguồn ngân sách
cấp không phải là nhỏ đó là tiền do nhân dân đóng góp với mục đích phát triển kinh
tế - xã hội, mỗi dự án được nghiên cứu, thẩm định và thực hiện đều là những dự án
nằm trong lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế - kết cấu hạ tầng của Tỉnh nên nguồn
vốn lớn. Chỉ cần một dự án gặp phải rủi ro đáng tiếc thì có thể làm chậm cả một hệ
thống. Gây ảnh hưởng tới uy tín của Tỉnh. Vì vậy, trong quá trình thực hiện dự án mà
quản lý được rủi ro tốt, không để sai lầm xảy ra thì dự án đó không bị thất thoát ngân
sách, hoàn thành đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng, không mất thời gian giải quyết
các sai lầm đáng tiếc. Một dự án được tiến hành bao gồm nhiều công đoạn, chỉ cần
gặp phải rủi ro trong bất kỳ một công đoạn nào cũng làm ảnh hưởng tới các công
đoạn tiếp theo. Nếu không may gặp phải rủi ro ở công đoạn nào đi nữa thì có thể chi
phí đã sử dụng cho các công đoạn trước bị lãng phí, tiến độ bị trì trệ, ảnh hưởng tới
uy tín của cơ quan, đơn vị, chủ đầu tư và nhà thầu về sau này. Rủi ro nếu xảy ra sẽ có
tác động rất lớn và ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của mỗi tổ chức
tín dụng.


7

Quỹ đầu tư phát triển hoạt động chủ yếu dựa trên quan hệ tín dụng với khách
hàng đó là mối quan hệ xương sống, quyết định mọi hoạt động kinh tế, nguồn sinh
lợi chủ yếu đối với quỹ đầu tư phát triển địa phương. Nhưng hoạt động tín dụng thì
lại dễ gặp phải rủi ro nhất ngay cả đối với các khoản vay có tài sản cầm cố, thế chấp
cũng được xác định có hệ số rủi ro. Vì vậy, quản lý rủi ro là bước rất quan trọng, nó
xuyên suốt cả một quá trình thực hiện công việc từ lúc bắt đầu tới khi hoàn thành và
quyết toán xong. Nhận thấy được tầm quan trọng của việc quản lý rủi ro nên nhà nước

đã ban hành nhiều Thông tư, Nghị định hỗ trợ các quỹ đầu tư phát triển áp dụng ngăn
chặn và giảm thiểu rủi ro như: Thông tư số 28/2014/TT-BTC ngày 25/2/2014 của Bộ
tài chính về việc Hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính của quỹ đầu tư phát triển địa
phương. Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2017 của Chính phủ về việc Tổ
chức và hoạt động của quỹ đầu tư phát triển địa phương. Nghị định số 37/2013/NĐCP ngày 22/4/2013 của Chính phủ về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 138/2007/NĐ/CP- ngày 28 tháng 8 năm 2007 về tổ chức và hoạt động của
quỹ đầu tư phát triển địa phương (Quỹ bảo lãnh tín dụng Tỉnh Bắc Ninh, 2017)
1.1.2.3. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của từng nhân viên trong quỹ
Để quản lý rủi ro được tốt cần cả một quá trình nghiên cứu, tìm tòi và phân
tích. Hiện nay, con người đã sáng tạo ra các phầm mềm quản lý rủi ro tốt được ứng
dụng trong thực tế chứng tỏ trình độ con người được nâng cao. Một dự án được kiểm
soát tốt các rủi ro gặp phải nghĩa là mỗi cá nhân đã biết cách tìm hiểu, phân tích kỹ
và lường trước được các vấn đề có thể xảy ra, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ngày
càng được nâng cao và cải thiện. Mỗi nhân viên trong quỹ nắm vững hơn công việc
của mình, phân tích chuyên sâu và thẩm định chính xác hơn trước khi đưa ra quyết
định với từng dự án, đa dạng các dự án đều có thể tìm được nhiều phương án quản lý
rủi ro tốt hơn. Quá trình tích lũy kinh nghiệm, tìm tòi, học hỏi và khám phá là nhu
cầu tất yếu của mỗi cá nhân đặc biệt hơn nữa là những nhân viên đang làm công tác
tín dụng trực tiếp trong quỹ. Họ luôn muốn hoàn thiện mình hơn để đáp ứng với sự
phát triển của xã hội. Chúng ta đang bước vào thời kỳ cuộc cách mạng công nghiệp
4.0 dựa trên sự phát triển của khoa học – công nghệ. Nên con người luôn luôn phải
vận động, không ngừng thay đổi để theo kịp sự phát triển của thế giới (Quỹ đầu tư


8

phát triển Tỉnh Bắc Ninh, 2017)
1.1.3. Nội dung quản lý rủi ro tại quỹ đầu tư phát triển
1.1.3.1. Lập kế hoạch quản lý rủi ro tại quỹ đầu tư phát triển
Quản lý rủi ro là các tiến trình có tính hệ thống để xác định, phân tích và ứng

phó với các rủi ro. Nó tận dụng tối đa khả năng xuất hiện và tác động của các biến cố
tích cực, đồng thời giảm thiểu tối đa khả năng xuất hiện và tác động của các biến cố
tiêu cực. Lập kế hoạch quản lý rủi ro bắt đầu bằng sự nhận ra các rủi ro có khả năng
xảy ra và kết thúc bằng cách hoàn thành kế hoạch đối phó rủi ro. Quỹ đầu tư phát
triển là một tổ chức tín dụng hoạt động trên quan hệ tín dụng với khách hàng, các dự
án phát triển kinh – xã hội có thể tham gia trực tiếp. Việc lập kế hoạc quản lý rủi ro
là rất cần thiết, là quy trình xác định làm thế nào để tiến hành các hoạt động quản lý
rủi ro cho một dự án. Lợi ích trong quy trình là nó đảm bảo rằng mức độ, loại và tầm
nhìn của quản lý rủi ro là tương xứng với cả những rủi ro và tầm quan trọng của dự
án để tổ chức. Kế hoạch quản lý rủi ro là quan trọng để giao tiếp và có được thỏa
thuận hỗ trợ của tất cả các bên liên quan nhằm đảm bảo quá trình quản lý rủi ro được
hỗ trợ và thực hiện có hiệu quả trong suốt vòng đời của dự án.
Kế hoạch quản lý rủi ro được minh họa theo sơ đồ lên kế hoạch quản lý rủi ro
và sơ đồ dòng dữ liệu trong quá trình lên kế hoạch quản lý rủi ro dưới dây.

Hình 1. 1: Sơ đồ lên kế hoạch quản lý rủi ro: yếu tố đầu vào, công cụ và
kỹ thuật, yếu tố đầu ra
Nguồn: Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Bắc Ninh
Kế hoạch đối phó với bất trắc xảy ra cho ta thấy công việc mà phải làm để


9

giảm thiểu các ảnh hưởng gây ra do rủi ro mà nó đã nảy sinh ra như là một vấn đề
của dự án. Thêm vào đó, người ta phải xác định các yếu tố đầu vào, công cụ và kỹ
thuật, yếu tố đầu ra. Các nhà chỉ đạo mỗi một chuyên môn xác định họ phải thực hiện
các hành động đối phó nào với những bất trắc xảy ra mà họ phải có trách nhiệm giải
quyết. Bất cứ một giải pháp cụ thể nào được đề xuất mà nó lại vượt ra ngoài việc tiến
hành bình thường, cách bố trí hợp lý và quyết định xử lý với mục đích nhận ra phương
pháp giải quyết. Điều này dẫn đến kế hoạch đối phó với mỗi rủi ro bất ngờ được chọn

nhằm giải quyết rủi ro rồi xác định điều kiện nào phải giữ để bắt đầu tiến hành và kết
thúc kế hoạch đối phó với rủi ro bất ngờ.
* Yếu tố đầu vào
- Kế hoạch quản lý dự án: Cung cấp các mục tiêu căn bản có nguy cơ bị ảnh
hưởng như phạm vi, tiến độ và chi phí của dự án.
- Điều lệ dự án:
Các điều lệ dự án có thể cung cấp các yếu tố đầu vào khác nhau như rủi ro cao,
mô tả dự án lớn và yêu cầu cao.
- Nhận diện các bên liên quan:
Danh sách đăng ký các bên liên quan, trong đó có ghi chi tiết tất cả các thành
phần liên quan tới dự án, cung cấp thông tin và cái nhìn tổng quát về vai trò của họ.
- Các yếu tố trong môi trường doanh nghiệp:
Các yếu tố trong môi trường doanh nghiệp có thể ảnh hưởng đến kế hoạch
quá trình quản lý rủi ro, bao gồm: Giới hạn, ngưỡng, mức độ rủi ro mà một tổ chức
phải chịu
- Quy trình tổ chức nội dung:
Quy trình tổ chức nội dung có thể ảnh hưởng đến kế hoạch quản lý rủi ro, bao
gồm các tiêu chí phân loại rủi ro sau: Định nghĩa thường gặp các khái niệm và thuật
ngữ, định dạng khai báo rủi ro, mẫu chuẩn, vai trò trách nhiệm, mức độ ra quyết định,
bài học kinh nghiệm….
Công cụ và kỹ thuật :
- Kỹ thuật phân tích:
Kỹ thuật phân tích được sử dụng để hiểu và xác định bối cảnh quản lý rủi ro


10

tổng thể của dự án. Tùy thuộc vào những đánh giá về rủi ro, nhóm dự án có thể phân
bổ các nguồn lực cho phù hợp và tập trung vào hoạt động quản lý rủi ro.
-


Nhận xét của chuyên gia:

Để đảm bảo một cơ sở toàn diện kế hoạch quản lý rủi ro, đánh giá về chuyên
môn cần được xem xét từ các nhóm hoặc cá nhân với chuyên ngành đào tạo hoặc kiến
thức có liên quan về các vấn đề, chẳng hạn như: quản lý cấp cao, các bên liên quan
tới dự án, quản lý dự án đã làm việc trên các dự án tương tự ( trực tiếp hoặc thông
qua kinh nghiệm làm việc), chuyên gia tư vấn trong lĩnh vực kinh doanh hoặc lĩnh
vực dự án, các nhóm chuyên gia tư vấn, chuyên gia kỹ thuật.
- Các cuộc họp:
Nhóm dự án tổ chức các cuộc họp lập kế hoạch để phát triển các quản lý rủi ro.
Tham dự các dự cuộc họp này có thể bao gồm người quản lý dự án, các thành viên trong
nhóm phụ trách và các bên liên quan; bất kỳ ai trong tổ chức có trách nhiệm quản lý các
hoạt động liên quan kế hoạch (Quỹ đầu tư phát triển Bắc Ninh, 2017)
* Yếu tố đầu ra
- Kế hoạch quản lý rủi ro:
Là một phần của kế hoạch quản lý dự án mô tả cách mà hoạt động quản lý rủi ro
sẽ được cầu trúc và thực hiện. Kế hoạch quản lý rủi ro bao gồm những điều sau đây:
Phương pháp, vai trò trách nhiệm, lập ngân sách, thời gian ( vòng đời của dự án).

Hình 1. 2: Sơ đồ dòng dữ liệu trong quá trình lên kế hoạch quản lý rủi ro
Nguồn: Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Bắc Ninh
Làm rõ ra các rủi ro là một quá trình nhận ra được tất cả rủi ro có nguy cơ xảy


11

ra trong dự án mà có thế đối phó và có thể dùng lý lẽ để giải thích được. Bất cứ một
rủi ro tiềm ẩn nào không phải lúc nào cũng là mối đe doạ lớn tới sự thành công của
một dự án mà cũng chẳng là một vấn đề mà tổ dự án không xem xét tới. Để thấy được

tất cả các nguy cơ rủi ro trong dự án, người ta yêu cầu các nhà chỉ đạo dự án cung
cấp danh sách cụ thể về các vấn đề có liên quan tới phạm vi chịu trách nhiệm của
riêng từng người. Rồi họ xem xét lại các danh sách để khẳng định rằng vấn để rủi ro
đang thực sự gây nguy hiểm tới sự thành công của dự án và đang được tổ dự án chỉ
đạo đối phó. Phương pháp này được thực hiện bằng cách sử dụng “Cơ cấu phân chia
công việc” như là một cơ cấu của vấn đề để tìm ra các hiểm hoạ cụ thể. Nhà quản lý
dự án hay nhà đối phó rủi ro (đối với các dự án lớn) sẽ phỏng vấn từng nhà chỉ đạo
dự án để tìm ra các vấn đề tiềm ẩn đối với mỗi yếu tố cơ bản của “Cơ cấu phân chia
công việc”. Với mục đích đánh giá rủi ro mọi người sẽ theo một danh sách tổng hợp
về nguy cơ rủi ro (UBND tỉnh Bắc Ninh 2015).
1.1.3.2. Thực hiện quản lý rủi ro tại quỹ đầu tư phát triển
Quản lý rủi ro tuy đã là một phần không thể thiếu trong quá trình thực hiện dự
án. Nhưng không phải mỗi cơ quan, đơn vị nào cũng đã áp dụng đúng cách quản lý
rủi ro hiệu quả cho dự án của mình. Tại quỹ đầu tư phát triển, mỗi nhân viên cần phải
nắm rõ những bước để thực hiện quản lý rủi ro, giúp đưa ra định hướng chính xác
nhất cho sự thành công của dự án: Việc thực hiện quản lý rủi ro có thể tiến hành trên
tám bước sau:
Bước 1:Tích hợp Quản lý rủi ro
Trong các công việc hàng ngày, trong những dự án, quy trình thao tác chuẩn
có nhiều đội đã phải gánh chịu hậu quả bởi sự thiếu kinh nghiệm, thiếu trải nghiệm
và quá tự tin, hoặc đơn giản là họ tin rằng không cần phải quản lý rủi ro trong dự án
của họ.
Những giả thuyết, những sự việc chưa được kiểm chứng, theo dõi công việc
thiếu sát sao, thiếu nhân sự, thuê nhân công bên ngoài và còn hàng ngàn yếu tố nữa
là những thực tế xảy ra xung quanh, có thể gây thêm rủi ro cho dự án và khiến dự án
thất bại.
Quản lý rủi ro phải được tích hợp trong toàn bộ môi trường làm việc, thái độ


12


làm việc và cách thức hoạt động của tổ chức, bao gồm cả việc đào tạo đội ngũ của
bạn biết cách xác định, báo cáo, và giảm thiểu rủi ro dự án một cách hiệu quả.
Bước 2: Xác định các rủi ro
Xác định các rủi ro là giai đoạn đầu trong quản lý rủi ro. Quỹ đầu tư phát triển
cũng thường xuyên phải bắt đầu một dự án mà chưa hề có bất kỳ ý niệm nào về nó
trước đó, vì thế cần phải có một môi trường trao đổi thẳng thắn trong cơ quan và với
khách hàng để phát hiện ra mọi rủi ro.
Khi làm việc trong một dự án, các luồng thông tin chính về rủi ro là các thông
tin lấy từ bên nhân sự hay các thông tin được ghi nhận. Việc tương tác giữa mọi người
trong các buổi nhận diện rủi ro tạo điều kiện thuận lợi rất lớn cho việc nhận diện rủi
ro. Những kinh nghiệm, chuyên môn và cái nhìn trực diện vào các thách thức của dự
án hay của tổ chức sẽ góp phần tăng thêm giá trị thực tiễn trong quá trình xác định
rủi ro.
Các thông tin được ghi nhận có thể tìm thấy trong vô số nguồn, từ tài liệu
phòng ngừa rủi ro, các bài học kinh nghiệm trong lập kế hoạch dự án, cho tới các yêu
cầu liên quan đến các dự án cũ hay từ mạng Internet và các tài nguyên chuyên ngành
khác. Mặc dù hầu như khó có thể xác định được tất cả các rủi ro ngay từ ban đầu
nhưng phần lớn các rủi ro quan trọng có thể dễ dàng nhận diện và lên kế hoạch, điều
này sẽ giảm được các vấn đề có thể xảy ra trong tương lai.
Bước 3: Truyền thông rủi ro
Hầu như chúng ta sẽ nhìn thấy một khuôn mẫu chung khi có một nguy cơ xuất
hiện và gây tổn thất. Truyền thông rủi ro chính là công cụ sẽ bảo vệ dự án. Một cách
tuyệt vời để tích hợp truyền thông rủi ro trong công việc là khiến nó trở thành một
phần trong các buổi họp thường xuyên, và phải yêu cầu các thành viên trong nhóm
báo cáo về những rủi ro hiện tại đang ở mức tối thiểu. Lợi ích của cách làm này là
chúng sẽ báo động nhiều rủi ro hơn, vậy nên nếu một rủi ro được ngăn chặn, thì bạn
có thể ít phải quan tâm tới những rủi ro phát sinh từ đó.
Bước 4: Quyền sở hữu và trách nhiệm
Bước quan trọng tiếp theo là xác định và quy trách nhiệm cho những người

phù hợp. Một người mà thực sự có thể quan tâm đến những rủi ro đó.
Đương nhiên, người ta sẽ không cảm thấy thoải mái khi bị giao nắm giữ một


13

rủi ro, nhưng về lâu dài, điều này cực kỳ có lợi cho dự án. Mọi người sẽ chú ý nhiều
hơn đến nhiệm vụ của mình khi được phân công rõ ràng, đặc biệt là với những rủi ro.
Điều này cũng giúp nâng cao một cách toàn diện thái độ quản lý rủi ro dự án trong
nhóm và tổ chức của bạn.
Bước 5: Ưu tiên rủi ro
Trong quản lý dự án, các cơ quan đơn vị thường sử dụng công thức tính rủi ro
đơn giản như sau:
Rủi ro đơn giản = Xác suất × Tác động
Công thức này giúp chúng ta xác định được một mạng lưới cơ bản những rủi
ro nên được phân loại theo thứ tự nào.
Bước 6: Phân tích rủi ro
Một khi các rủi ro đã được xác định và phân công, điều vô cùng quan trọng
phải làm là lên một chiến lược ứng phó với các rủi ro. Có rất nhiều cách để phân tích
rủi ro, nhưng cách làm mà thường khá hữu ích là một quá trình gồm hai bước: phân
tích rủi ro độc lập và phân tích rủi ro dự án.
-Phân tích rủi ro độc lập: Khi phân tích các rủi ro độc lập, việc biết chắc những
nguyên nhân và các chỉ số về những rủi ro đặc thù đó sẽ mang lại nhiều ích lợi. Các
nguyên nhân và chỉ số này sẽ giúp nhận dạng hoặc cảnh báo cho đội thực hiện dự án
về mối nguy cơ sẽ xuất hiện. Vì từ một rủi ro sẽ càng sinh thêm nhiều rủi ro hơn và
gây hiệu ứng lan tỏa trong nhiều trường hợp, thế nên việc xác định rủi ro thứ cấp và
tam cấp là một cách tiếp cận hữu hiệu. Đơn giản là nó biết nếu nguy cơ chính xảy ra,
những rủi ro thứ cấp có thể xuất hiện, và từ những rủi ro thứ cấp, những rủi ro tam
cấp sẽ xảy ra.
- Phân tích Rủi ro dự án: Khi mà các rủi ro độc lập đã được phân tích, hãy luôn

đặt chúng vào dự án tổng thể. Một số rủi ro này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các rủi ro
khác, trong khi một số khác thì không. Điều này phải được dựa vào danh sách chi tiết
các bước cần hoàn thành một dự án và tiến độ dự án để có thể cung cấp một viễn cảnh
rõ ràng cho thấy nguy cơ có thể phải đối mặt.
Trong bước này, Có thể bắt đầu lập những mô phỏng cơ bản xoay quanh ba giới
hạn để dự án đáp ứng được như các dòng thời gian, chi phí vv.. theo như ban đầu quy
định hoặc sẽ phải thay đổi những điều này ở đây. Nếu trường hợp có thay đổi, bạn sẽ


14

có nhiều lập trường để giải thích tại sao lại có những thay đổi này, những tác động có
thể xảy ra với toàn bộ dự án là gì hoặc các thành tố trong đó là gì.
Bước 7: Phản ứng rủi ro
Toàn bộ việc xác định rủi ro là để ngăn ngừa bất kỳ tác động bất lợi nào lên
dự án. Khi lập kế hoạch phản ứng rủi ro, có ba cách tiếp cận đó là giảm thiểu rủi ro,
né tránh rủi ro và chấp nhận rủi ro.
Chấp nhận rủi ro là cách tiếp cận đơn giản nhất và chỉ khả thi khi tác động rủi
ro là quá nhỏ nếu rủi ro thực sự xảy ra hoặc khi các biện pháp để giảm thiểu tác động
quá khó để thực hiện.
Né tránh rủi ro có nghĩa là các hoạt động trong dự án sẽ được lên kế hoạch và
tổ chức để không gặp phải những rủi ro đó.
Phần lớn các rủi ro phải xử lý trong một dự án thông thường là những rủi ro
cần được giảm thiểu. Nếu bước phân tích rủi ro được thực hiện chính xác, sẽ có tối
đa thông tin để hành động, chủ động ngăn chặn được những yếu tố khiến cho rủi ro
đó xuất hiện hoặc giảm thiểu những ảnh hưởng từ rủi ro đó.
Bước 8: Tài liệu phòng ngừa rủi ro
Là một công cụ thiết yếu phải có với một nhà quản lý dự án. Giúp nhà quản lý
theo dõi các rủi ro đã và đang tiếp diễn từ quá khứ, những rủi ro mới nổi và những
rủi ro tiềm tàng nào sẽ xảy ra ở giai đoạn hoặc nhiệm vụ gì của dự án.

Những thông tin có cấu trúc sẵn thế này giúp cho việc theo dõi, báo cáo và
truyền đạt những rủi ro với nhóm thực hiện dự án và các bên có liên quan một cách
ngắn gọn và có kết cấu hơn. Trong tài liệu nhận diện rủi ro, chúng ta có thể theo dõi
xem liệu những rủi ro trọng yếu liên quan đã gây ra bất kỳ thay đổi nào trong dự án
hay chưa, hay tình trạng hiện tại của rủi ro như thế nào, (Quỹ đầu tư phát triển Tỉnh
Bắc Ninh 2015).
1.1.3.3. Kiểm tra, thanh tra quản lý rủi ro tại quỹ đầu tư phát triển
Không có dự án nào mà chỉ có làm và tiến hành công việc mà không có thanh
tra, kiểm tra. Tuy đây là khâu nghe có vẻ an nhàn nhưng lại có tác dụng rất lớn. Đội
ngũ thanh tra, kiểm tra quản lý rủi ro tại quỹ đầu tư phát triển có Ban kiểm soát giúp
việc cho Hội đồng quản lý thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát các hoạt động


×