Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Giáo án Ngữ văn 10 tuần 26 bài: Hồi trống cổ thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.59 KB, 11 trang )

GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 10
HỒI TRỐNG CỔ THÀNH
(Trich hồi 28 - Tam quốc diễn nghĩa)

--La Quán Trung-A. Mục tiêu bài học
Sau khi học xong bài này, học sinh cần đạt được:
1. Về kiến thức
- Nêu được những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp của tác giả La Qn
Trung.
- Tóm tắt được nội dung chính của tác phẩm Tam quốc diễn nghĩa
- Phân tích được ý nghĩa của hồi trống Cổ Thành để làm nổi bật khơng khí chiến
trận, thấy được tình anh em kết nghĩa và vẻ đẹp tâm hồn của cả hai nhân vật.
- Phân tích được nghệ thuật xây dựng nhân vật của tác giả.
- Học sinh liên hệ với quan niệm về chữ “nghĩa” trong thời đại nay.
2. Về kĩ năng
- Giúp cho học sinh có được kĩ năng phân tích một tác phẩm tiểu thuyết Trung
Hoa cổ điển.
- Củng cố cho học sinh kĩ năng tìm kiếm, khai thác và tổng hợp thơng tin.
3. Về thái độ
- Nhận thức được vị trí của tác phẩm đối với nền tiểu thuyết Trung Quốc nói
chung và trên thế giới nói riêng.
- Giúp cho học sinh thấy được tầm quan trọng của chữ tín, nghĩa trong xã hội.
- Dạy cho học sinh biết quý trọng tình cảm anh em, sống chung thủy với bạn bè.


B. Phương tiện dạy học
- Sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án.
C. Cách thức tiến hành
- Trao đổi thảo luận, trả lời câu hỏi
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp


2. Kiểm tra bài cũ
- Em hãy tóm tắt đoạn trích “Hồi trống cổ thành”?

Hoạt động của GV và HS

Kiến thức cần đạt

Hoạt động 1 : Hướng dẫn HS I. Tiểu dẫn
tim hiểu phần Tiểu dẫn

II. Đọc – hiểu văn bản

Hoạt động 2: Hướng dẫn HS 1.Tìm hiểu nhân vật
đọc – hiểu văn bản tác phẩm
a. Nhân vật Trương Phi
*Tìm hiểu nhân vật Trương
- Phản ứng của TP khi nghe xong lời Tơn Càn:
Phi
+ Chẳng nói chẳng rằng
GV: Khi nghe Tơn Càn nói việc
+ Lập tức mặc áo giáp, vác mâu lên ngựa
QC dẫn hai chị đến thành của
mình, TP có những phản ứng,
hành động ntn?

+ Dẫn một nghìn quân, đi tắt ra cửa bắc.
- Diện mạo: Mắt trợn tròn xoe, râu hùm vểnh
ngược.
- Hành động: hò hét như sấm, múa xà mâu chạy


- Nó cho thấy tính cách gì của lại đâm QC.


TP?

=> Nóng nảy, bộc trực, hành động bột phát, trong
tâm thế chiến đấu với kẻ thù.
GV bình: Chưa đầy 4 câu mà tác giả miêu tả
trên 10 động tác của TP, động tác hết sức khẩn
trương, dứt khoá, biểu thị thái độ rõ rang, kiên
quyết, tính cách cương trực đến nóng nảy.
- TP có hành động, cử chỉ như vậy vì TP nghi ngờ

- Vì sao TP lại có những cử QC, khinh ghét con người bội bạc, phụ nghĩa.
chỉ và hành động như vậy?
Xưng hô: Mày (5 lần) – tao (3 lần).
GV: TP đã buộc tội QC như thế
nào?

- Lập luận:
+ Mày bỏ anh –> bất nghĩa.
+ Hàng Tào Tháo –> bất trung.
+ Được phong hầu tứ tước.
+ Lại đến lừa em –> bất nhân.
=> TP là người cứng cỏi, ngay thẳng, khơng dung
thứ cho kẻ hai lịng.
Hai chị dâu:
+ Bị lừa dối đấy.
+ Trung thần thà chịu chết chứ không chịu


GV: Khi hai chị và Tôn Càn

nhục.

thanh minh cho QC. TP đã có

+ Có lẽ đâu đại trượng phu lại thờ hai chủ.

thái độ như thế nào?

Tôn Càn:
+ Mày cũng nói láo.


+ Nó đâu có bụng tốt.
+ Nó đến đây là để bắt ta đó.
=> Ngọn lửa tức giận bùng cháy thêm. TP càng
khẳng định suy nghĩ của mình: “QC là kẻ phụ
nghĩa, lừa cả hai chị, lần này đến Cổ Thành là để
bắt mình”.

GV bình: Với quan điểm bất di bất dịch: trung
thần không thờ hai chủ, thà chết chứ không chịu
GV: Tại sao TP không nghe lời hàng, chịu nhục. Và giờ đây trong mắt TP, QC là
thanh minh cho QC của Tôn kẻ phản bội: “phản bội anh em, phản bội lời thề
Càn và 2 vị phu nhân?

kết nghĩa vườn đào”. TP không chấp nhận việc
QC đã làm và đinh ninh QC đến bắt mình.


- Khi Sái Dương đến:
+ Nghĩ: QC đem theo quân đến bắt mình.
+ Hành động: múa bát xà mâu hăm hở xông lại
đâm QC.
GV: Mâu thuẫn giữa TP và QC
càng lúc càng căng thẳng. TP
một mực khẳng định QC là kẻ

+Yêu cầu: đánh ba hồi trống phải chém đầu
tướng giặc. “thẳng cánh đánh trống” -> thái độ
mạnh mẽ và dứt khoát của con người trung thực.

phản bội, cịn QC khơng biết => Tấm lịng trong sáng, một lòng một dạ trung
làm cách nào để giải tỏa mối nghĩa, vì lí tưởng của người anh hùng.
nghi ngờ. Khi mâu thuẩn bị đẩy
lên đỉnh điểm cần có người tháo
nút thì xuất hiện một tướng Tào.


- Việc Sái Dương xuất hiện
đóng vai trị gì?
- Đây là chi tiết tình cờ, ngẫu
nhiên hay có sự xếp đặt của tác
giả?
HS:
- Việc Sái Dương xuất hiện:
+ QC vừa giết Tần Kì – cháu
ngoại của Sái Dương.
+ Y từ lâu vốn ko phục QC,
từng nhiều lần xin TT cho lệnh

đuổi theo bắt QC.
+ Làm mối nghi ngờ của Trương
Phi càng tăng lên.
=> Đẩy mâu thuẩn giữa QC và
TP lên đến đỉnh điểm, đồng thời
chi tiết này cũng làm xuất hiện
thêm 1 mâu thuẩn khác giữa QC
và Sái Dương.
GV bình: Hai mâu thuẩn nối
tiếp nhau, ta thấy không liên
quan tới nhau nhưng thực tế lại
quyết định lẫn nhau. Giải quyết
được mâu thuẫn thứ 2 thì mâu
thuẩn thứ 1 mới được tháo nút.


GV: Tại sao khi đầu Sái Dương
đã rơi mà Trương Phi vẫn còn
nghi ngờ, vẫn chưa chịu nhận
anh? Trương Phi cịn làm những
việc gì để nhận rõ sự thực về
Quan Cơng? Chi tiết Trương Phi
khóc, lạy Vân Trường cho ta
biết thêm tính cách gì của
Trương Phi?
HS:
- Khi Quan Cơng đã chém đầu
Sái Dương:

- Khi nhận ra tấm lòng của Quan Công


+ Trương Phi vẫn chưa tin hẳn.

Trương Phi đã “rỏ nước mắt khóc, thụp lạy Vân

+ Hỏi kĩ tên lính bị bắt chuyện

Trường”.

về Quan Công ở Hứa Đô - một

=> Trương Phi là người giàu tình cảm, biết chịu

nhân chứng khách quan  vẫn

nghe điều phải.

chưa tỏ rõ thái độ.

=> Dũng cảm, cương trực, trung nghĩa, nóng nảy

+ Nghe lời kể của hai chị dâu 
khóc, thụp lạy Vân Trường.

đến thơ lỗ mà lại thận trọng, khơn ngoan, hết lịng
phục thiện

=> Tính cách: thận trọng, khơn
ngoan, trung nghĩa và hết lịng
phục thiện.


*Tìm hiểu nhân vật Quan
Cơng
Biết tin anh là Lưu Bị ở Hà Bắc

b. Nhân vật Quan Công
- Khi gặp Trương Phi : vô cùng mừng rỡ “giao


trên đất Viên Thiệu, Quan Vũ long đao, tế ngựa lại đón”
đưa hai chị (vợ của Lưu Bị) đi - Khi bị Trương Phi hiểu lầm:
tìm anh. Tào Tháo tránh không
+ Gọi Trương Phi là “ hiền đệ”, “ em”.
tiếp Quan Vũ đến từ biệt vì
muốn lưu giữ Quan Vũ để dùng. + Lời lẽ mềm mỏng “em không biết, ta cũng khó
Tháo khơng cấp giấy qua ải, nói”
nhưng cũng khơng cho tướng + Nhờ hai chị dâu giải thích hộ
đuổi bắt. Các tướng giữ ải vẫn - Để minh oan: Chấp nhận thử thách => chứng tỏ
không cho Quan Vũ qua ải, lòng thực.
Quan Vũ phải mở đường máu


đi.

- Qua ải Đông lĩnh chém Khổng
Tú.

- Chém Sái Dương khi chưa dứt một hồi trống
của Trương Phi.
=> Quan Công là người bản lĩnh, dũng cảm, khí


- Đến ải Lạc Dương chém Hán phách oai phong.
Phúc và Mạnh Thầu.
- Qua Nghi Thuỷ giết Biện Hỷ.
- Vượt ải Huỳnh Dương chém
Vương Thực.
- Đến bờ Hồng Hà, giết Tần
Kì.
- Đến Cổ Thành, Quan Vũ ngỡ
là gặp được em là Trương Phi.
GV: QC rơi vào hồn cảnh bất
ngờ và khó khăn ntn?
GV: Qua việc phân tích nhân
vật em thấy QC là người như
thế nào? Chi tiết nào thể hiện


điều đó?

GV chốt ý: Tóm lại: Đoạn trích
đã góp phần làm nổi bật nên hai
nhân vật TP và QC với hai nét
tính cách trái ngược nhau. TP
nóng nảy, bộc trực, QC điềm
đạm, bình tĩnh. Nhưng cả hai
đều thể hiện được nét đẹp của
tấm lịng trung nghĩa. Đặc biệt
hình tượng nhân vật TP đã được
xây dựng hết sức sinh động.


GV: Theo em, tại sao có thể đặt
tên đoạn trích là Hồi trống Cổ
Thành?

2.Ý nghĩa nhan đề - Hồi trống Cổ Thành
- Trong đoạn trích, hồi trống ở đoạn cuối là một
điểm sáng, chứa đựng linh hồn của cả đoạn - thể
hiện khí thế hào hùng của chiến trận. Hồi trống đó
vang lên cũng chính là lúc lời giải đáp cho câu
hỏi ngay từ đầu đoạn trích được tìm thấy. Nó tơn
thêm vẻ đẹp của các anh hùng.
- Ở đây, tác giả đã cho nhân vật của mình gióng
lên ba hồi trống, bản thân nó cũng chứa đựng
những ý tưởng. Ba hồi khơng q dài mà cũng
khơng q ngắn, nó vừa đủ dài để cho QC có thể
lấy đầu của Sái Dương, vừa đủ ngắn để cho mọi


người có thể thấy được tài năng và sức mạnh của
QC. Đồng thời, ba hồi trống trận vang lên cũng
thể hiện được khí thế hào hùng, âm vang của
chiến trận. Thể hiện được cái ý vị của Tam quốc.

- Hồi trống trong đoạn trích mang nhiều ý nghĩa.
GV: Em hãy nêu ý nghĩa của
“hồi trống” trong đoạn trích?

+ Hồi trống thách thức: TP nghi ngờ QC phản
bội, lệnh trong ba hồi trống phải chém đầu Sái
Dương. Đây là hồi trống để thử thách lòng trung

thành của QC, thử thách tài năng của QC. Hồi
trống vang lên cũng có nghĩa là QC phải lao vào
một cuộc chiến đối mặt với kẻ thù, đối mặt với
hiểm nguy và cái chết. Tiếng trống giục giã như
hối thúc nhân vật hành động.

+ Hồi trống minh oan: QC đã không ngần ngại
chấp nhận lời thách thức của TP để khẳng định
lịng trung thành của mình. Bản thân sự dũng cảm
đó đã thể hiện được tấm lòng QC. Hơn thế nữa,
ngay khi chưa dứt một hồi trống, đầu Sái Dương
đã rơi xuống đất, và những tiếng trống tiếp theo
đó chính là để minh oan cho QC.

+ Hồi trống đoàn tụ: Kết thúc ba hồi trống, QC
giết tướng giặc, mọi nghi ngờ được hóa giải và đó
là lúc mà các anh hùng đồn tụ. Hồi trống cịn có
ý nghĩa như là sự ngợi ca tình nghĩa huynh đệ,


ngợi ca tấm lòng trung nghĩa của các anh hùng.
Tiếng trống lúc này khơng cịn thúc giục, căng
thẳng, vội vã mà tiếng trống như reo vui chúc
mừng cuộc hội ngộ của ba anh em.
=> Hồi trống thể hiện khơng khí hào hùng của
chiến trận, là hồi trống thúc giục tinh thần chiến
đấu, ca ngợi tài đức của các anh hùng. Đó là hồi
trống thể hiện niềm vui, khẳng định niềm tin và
ngợi ca chiến thắng.


III. Tổng kết
1. Nội dung:
- Xây dựng hình tượng các anh hùng thời tam
quốc với những nét đẹp của lịng trung nghĩa,
trọng chữ tín. Đặc biệt là nhân vật TP.
- Hồi trống chứa đựng linh hồn đoạn trích, đó là
hồi trống thách thức, minh oan, đồn tụ.
2. Nghệ thuật
- Sử dụng nhiều từ cổ: quân kị, ấn thụ, phu nhân,
xà mâu, long đao.
- Xây dựng nhân vật điển hình mang tính tượng
trưng, tính cách nhân vật được bộc lộ qua hành
động.
- Nghệ thuật kể chuyện: thể hiện nghệ thuật kể
chuyện theo kiểu tiểu thuyết chương hồi. Truyện
được kể theo trình tự thời gian của sự việc, nếu sự


việc xảy ra đồng thời hoặc chuyển lời của nhân
vật thì đều dùng lời chuyển. Truyện ít quan tâm
đến diễn biến tâm lý và suy nghĩ của nhân vật.

IV.Củng cố, dặn dò
Yêu cầu hs:- Làm phần luyện tập.
- Soạn đoạn trích: Tào Tháo uống rượu luận anh hùng.



×