Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Giáo án Ngữ văn 10 tuần 13: Tỏ lòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (64.15 KB, 5 trang )

Tuần 13 - Tiết 37: Đọc văn: TỎ LÒNG
(Thuật hoài)

Phạm Ngũ Lão

A . Mục tiêu bài học
-Giúp HS
-Cảm nhận được vẻ đẹp của con người thời Trần qua hình tượng trang nam nhi với lý tưởng
và nhân cách cao cả; cảm nhận được vẻ đẹp của thời đại qua hình tượng “ba quân” với sức
mạnh và khí thế hào hùng. Vẻ đẹp con người và vẻ đẹp thời đại hoà quyện vào nhau.
-Thấy được sức biểu đạt mạnh mẽ của hình tượng thơ  đạt đến độ súc tích cao
-Bồi dưỡng nhân cách sống có lý tưởng, có ý chí quyết tâm thực hiện lý tưởng.
B .Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV
- Thiết kế bài học
C. Cách thức tiến hành
GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các phương pháp đọc sáng tạo, so sánh, gợi tìm ;
trong khi giảng kết hợp phát vấn, đặt câu hỏi để học sinh trao đổi thảo luận, phát hiện trọng tâm
bài thơ.
D. Tiến trình dạy học
1/ Oån định lớp : sĩ số , vệ sinh, đồng phục
2/ KT bài cũ: Về nội dung các giai đoạn văn học X -> XX
3/ Giới thiệu bài mới :
-Kể lại giai thoại về PNL giặc Nguyên Mông sang xâm lược nước ta. Thế của chúng rất mạnh.
Vua Trần phái quan lại trong triều đi tìm người tài giỏi đánh giặc cứu nước, Trên đường đi tới
làng Phù Uûng, huyện Đường Hào, tỉnh Hưng Yên, quan quân nhà vua gặp một người thanh
niên ngồi đan sọt giữa đường. Quân lính quát, người ấy không nói gì, không chạy chỗ. Quân
lính đâm 1 nhát giáo vào đùi, người ấy không hề kêu, không hề nhúc nhích. Biết là người có chí
khí. Hỏi tại sao không tránh và bị đâm sao không có phản ứng gì. Người ấy thưa vì đang mải
nghĩ cách đánh giặc Nguyên. Người ấy chính là Phạm Ngũ Lão, tác giả bài thơ Tỏ Lòng.
-



Tìm hiểu nội dung bài học

Hoạt động của GV & HS

Yêu cầu cần đạt


Hoạt động 1: Tìm hiểu chung về tác giả, tác
phẩm

I.

Giới thiệu chung:

- HS đọc phần Tiểu dẫn

+ Người làng Phù Ủûng, huyện Đường Hào,
tỉnh Hưng Yên.

1. Nêu vài nét về tác giả PNL

+ Xuất thân thuộc tầng lớp bình dân, được
Hưng Đạo Vương tin dùng và gả con gái nuôi.

1.Tác giả: (1255-1320)

+ Ông có nhiều công lớn trong cuộc kháng
chiến chống Nguyên-Mông; có địa vị cao ở đời
Trần.

Gọi HS đọc văn bản. Lưu ý: đọc diễn cảm, tự + Được ngợi ca là người “Văn võ toàn tài”
tin, tâm huyết, mạnh mẽ
2. Bài thơ:
HS cần nắm được:
+ So sánh nguyên văn chữ Hán và bản dịch
thơ.
2. Bài thơ thuộc thể loại nào?

Hoành sóc  múa giáo.

3. Căn cứ vào nội dung bài thơ, em hãy cho
biết bài thơ ra đời trong hoàn cảnh nào?

Khí thôn ngưu: hai cách hiểu

4. Tìm chủ đề bài thơ?

+ Phân tích theo kết cấu gồm hai phần: tiền
giải và hậu giải.
a) Thể thơ: thất ngôn tứ tuyệt – Chữ Hán
b) Hoàn cảnh sáng tác: Ước đoán bài thơ ra đời
trong không khí quyết chiến quyết thắng chống
giặc Nguyên-Mông, song chưa đi đến thắng lợi
cuối cùng
c) Chủ đề: Bài thơ miêu tả khí phách và hoài
bão lớn lao của vị tướng tài đời Trần trong cuộc
kháng chiến chống quân Nguyên.

Hoạt động 2: Đọc – hiểu
1. Hai câu thơ mở đầu miêu tả nội dung gì?


II.Đọc – hiểu

2. Tư thế của người trai thời Trần được khắc
hoạ bằng từ ngữ nào? Em có nhận xét gì về
tư thế đó?

1Hai câu đầu: hình tượng con người và quân
đội thời Trần.

3. So với bản dịch thơ, từ “Hoành sóc”

+ Con người: Hoành sóc – cầm ngang ngọn
giáo  tư thế hùng dũng hiên ngang, sẵn sàng


chuyển sang “Múa giáo” có điểm gì khác
nhau?
4. Tư thế đó được đặt trong không gian và
thời gian như thế nào?
5. Qua câu thơ đầu, em hãy cho biết con
người ở đây mang tư thế, vóc dáng như thế
nào?
6. Tam quân bao hàm mấy nghĩa?

7. Tác giả đã sử dụng thủ pháp nghệ thuật gì
để mô tả sức mạnh của quân đội nhà Trần?
Sức mạnh ấy được thể hiện như thế nào?
GV lưu ý hai cách hiểu nghĩa của từ “khí
thôn ngưu”


8. Nhận xét chung về hai câu thơ trên?

chiến đấu.
Bản dịch giảm ý nghĩa câu thơ, không làm toát
lên được hình ảnh người tráng sĩ cầm ngang
ngọn giáo với tư thế chủ động, xông xáo, tung
hoành, đánh đông dẹp bắc, sẵn sàng tiến công
quân thù để bảo vệ tổ quốc.
- Không gian: giang sơn  rộng lớn
- Thời gian: cáp kỉ thu  dài, không hạn định.
 Bền chí, kiên cường bất khuất, chiến đấu
trong suốt bề dài lịch sử.
* Tư thế ấy mang tầm vóc vũ trụ lớn lao sánh
cùng trời đất. Do vậy, tư thế đó không phải của
một con người mà là tư thế, dáng đứng của cả
một dân tộc, một thời đại nhà Trần.
+ Tam quân: - Nghĩa hẹp: toàn bộ quân đội nhà
Trần.
- Nghĩa rộng: cả dân tộc cùng
đứng lên.
 Hình ảnh con nguời và thời đại nhà Trần đã
lồng vào nhau.
• Sức mạnh: - tì hổ: so sánh  sức mạnh phi
thường, vô địch.
- Khí thôn ngưu: cường điệu  khí
thế tiến công mãnh liệt.

9. Hai câu thơ sau thể hiện nội dung gì?
10. Em hiểu ntn về nợ công danh trong quan

niệm của người xưa?
PNL đã làm được điều đó chưa?
Vậy theo em, món nợ của PNL ở đây là món
nợ gì?
Nhận xét quan niệm về nợ công danh của
PNL so với quan niệm của người xưa?

Dù hiểu theo cách nào thì câu thơ trên cũng có
ý nghĩa vừa cụ thể hoá sức mạnh thể chất (nuốt
trôi trâu) vừa hướng tới sự khái quát hoá sức
mạnh tinh thần của đội quân mang “hào khí
Đông A” (át sao ngưu)  gây ấn tượng mạnh
bởi sự kết hợp giữa hình ảnh khách quan và
cảm nhận chủ quan, giữa hiện thực và lãng
mạn.
Tóm lại, tác giả đã xây dựng hình ảnh người
tráng sĩ lồng trong hình ảnh toàn dân tộc với tư


11. Vì sao tác giả cảm thấy “thẹn”?
Phân tích ý nghĩa của nỗi “thẹn” ấy?
12. Qua nỗi “thẹn” đó, tác giả đã bộc lộ khát
vọng gì?

thế tầm vóc vũ trụ, khí thế hào hùng  hình
ảnh đẹp, hoành tráng và giàu tính sử thi.
2. Hai câu sau: Lý tưởng và hoài bão lớn lao
của tác giả.
+ Công danh: - Phong kiến - lập công (để lại
sự nghiệp)

- lập danh (để lại tiếng thơm)
- PNL: hoài bão giúp nước, giúp
dân  là nghĩa vụ, trách nhiệm thiêng liêng đối
với đất nước  tiến bộ, tích cực hơn.
Thông tin mở rộng:

Hoạt động 3:
13. Nêu vài nét chính về nghệ thuật bài thơ.
14. Khái quát lại nội dung toàn bài thơ?

Quan niệm về”chí làm trai” của PNL vứa
mang tư tưởng tích cực thời trung đại, vừa
mang tinh thần dân tộc: sự nghiệp công danh
của cá nhân thống nhất với sự nghiệp chung
lớn lao – sự nghiệp cứu nước cứu dân.
+ Tâm: thẹn - chưa có tài mưu lược lớn
- chưa trả xong nợ nước
 Thể hiện ý thức trách nhiệm cao đối với đất
nước. Đó chính là cái thẹn cao cả có ý nghĩa
tích cực, làm nên nhân cách con người của ông
 Cái tâm ngời sáng
+ Khát vọng: muốn cống hiến, đóng góp nhiều
hơn nữa cho đất nước, cho dân tộc  cái chí
lớn lao, cao đẹp.
Khát vọng này chính là lòng yêu nước ở mức độ
chân thành sôi nổi nhất; là niềm khao khát
chiến đấu giữ nước của con người thời xưa.
Đây là ý nguyện của PNL mà cũng là ý nguyện
của một thế hệ, một thời đại, một dân tộc anh
hùng.

II.

Tổng Kết

+ Nghệ thuật: bài thơ Đường luật ngắn gọn, thủ


pháp gợi thiên về ấn tượng khái quát, đạt tới độ
súc tích cao.
+ Nội dung: Khắc họa được vẻ đẹp của người
anh hùng hiên ngang lẫm liệt với lý tưởng và
nhân cách cao cả cùng khí thế hào hùng của thời
đại  thể hiện “hào khí Đông A” của thời đại
nhà Trần.
4- Củng cố:
Bài tập: qua những lời thơ tỏ lòng này, hiện lên bóng dáng người con trai đời Trần. Hãy hình
dung bóng dáng ấy như thế nào? Có ý nghĩa gì đối với tuổi trẻ hôm nay và mai sau?
Hình tượng người chiến sĩ, người anh hùng vệ quốc hiện lên vừa giản dị chân thực, vừa
kì vĩ hoành tráng mang tầm vóc ngang hàng với đất trời sông núi. Hình tượng ấy vừa có tính
khái quát, tiêu biểu cho cả thế hệ thanh niên đương thời, vừa có tính cá biệt trong tầm vóc, ý
chí PNL – một hình tượng nghệ thuật sống động hấp dẫn. Đó chính là tấm gương cho thế hệ trẻ
hôm nay và mai sau noi theo.
5- Dặn dò:
- Học thuộc bài thơ cả phiên âm chữ Hán và bản dịch thơ.
- Soạn bài: “Cảnh ngày hè” – Nguyễn Trãi.



×